Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Ảnh hưởng của khẩu phần có bột cỏ stylo, được và không được cân đối lại năng lượng, protein đến năng suất và chất lượng trứng của gà đẻ bố mẹ lương phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 118 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





LÝ HỒNG HẠNH




ẢNH H CÓ ,
ĐƯỢC VÀ KHÔNG ĐƯỢC LẠI ,
PROTEIN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG
CỦA GÀ ĐẺ BỐ MẸ LƯƠNG PHƯỢNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP










THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




LÝ HỒNG HẠNH



ẢNH H CÓ ,
ĐƯỢC VÀ KHÔNG ĐƯỢC LẠI ,
PROTEIN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG
CỦA GÀ ĐẺ BỐ MẸ LƯƠNG PHƯỢNG


Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Trần Thị Hoan
2. GS.TS. Từ Quang Hiển




THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN

Đề tài luận văn của tôi là một phần đề tài của NCS Từ Quang Trung,
chúng tôi hợp tác cùng nhau thực hiện. Các kết quả công bố trong luận văn
này đã đƣợc sự đồng ý của nghiên cứu sinh và chƣa đƣợc bất kỳ tác giả nào
công bố trƣớc đó.
Tác giả


Lý Hồng Hạnh




























ii
LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
đƣợc sự giúp đỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của thầy, cô hƣớng dẫn GS.TS.
Từ Quang Hiển, TS. Trần Thị Hoan trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
thầy, cô giáo hƣớng dẫn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, Phòng Quản lý Sau Đại học và thƣ
viện trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các cán bộ Ban đào tạo Sau đại
học - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu.

Tôi xin chân thành cảm ơn đối với Ban lãnh đạo và các cán bộ viên chức
của các đơn vị: Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi phía
Bắc và Viện khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ nhiệt tình cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám hiệu, trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, bạn bè và ngƣời thân trong gia đình đã tạo điều kiện, động viên tôi
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Thái Nguyên, tháng năm 2014
Tác giả


Lý Hồng Hạnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
1
1
2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa khoa học 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Các thông tin về cỏ Stylo 4
1.1.1. Tên gọi và phân loại cỏ Stylo 4
1.1.2. Nguồn gốc 4
1.1.3. Năng suất chất xanh 4
1.1.4. Thành phần hóa học của bột cỏ Stylo 6
1.1.5. Phƣơng pháp chế biến bột cỏ Stylo 10
1.2. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi 12
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố 12
1.2.2. Nguồn cung cấp sắc tố cho thức ăn chăn nuôi 15
1.2.2.1. Giới thiệu về sắc tố trong thức ăn chăn nuôi 15
1.2.2.2. Sắc tố trong nguyên liệu thức ăn 16
1.2.3. Vai trò của sắc tố đối với vật nuôi 18
1.3. Vấn đề năng lƣợng và protein đối với gà sinh sản 21
1.3.1. Nhu cầu năng lƣợng và ảnh hƣởng của năng lƣợng trong thức
ăn đến gà đẻ 21


iv
1.3.2. Nhu cầu protein và ảnh hƣởng của tỷ lệ protein trong thức ăn
đến gà đẻ 25
1.4. Kết quả nghiên cứu sử dụng bột cỏ Stylo nuôi gà 27
1.4.1. Kết quả nghiên cứu trong nƣớc 27
1.4.2. Kết quả nghiên cứu trên thế giới 29
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu 32
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 32
2.1.2. Địa điểm 32
2.1.3. Thời gian 32
2.2. Nội dung nghiên cứu 32
33

2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hƣởng của cách thức phối hợp bột
cỏ Stylo vào khẩu phần đến khả năng sản xuất trứng của gà đẻ
bố mẹ Lƣơng Phƣợng 33
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của cách thức phối hợp bột cỏ
Stylo vào khẩu phần đến một số chỉ tiêu lý học, hóa học của trứng 36
2.3.3. Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hƣởng của cách thức phối hợp bột
cỏ Stylo vào khẩu phần đến chất lƣợng trứng giống của gà đẻ bố mẹ
Lƣơng Phƣợng 37
2.3.4. Nội dung 4: Nghiên cứu ảnh hƣởng của cách thức phối hợp bột cỏ
Stylo vào khẩu phần đến một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của gà
thí nghiệm 37
2.3.5. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu 38
2.3.6. Xử lý số liệu 41
Chƣơng 3: 42
3.1. Ảnh hƣởng của cách thức phối hợp bột cỏ Stylo vào khẩu phần
đến tỷ lệ nuôi sống, khối lƣợng và khả năng sản xuất trứng của
gà thí nghiệm 42


v
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống 42
3.1.2. Khối lƣợng gà mái lúc bắt đầu và kết thúc thí nghiệm 44
3.1.3. Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm 46
3.1.4. Năng suất trứng, trứng giống của gà đẻ bố mẹ thí nghiệm 50
3.2. Ảnh hƣởng của cách thức phối hợp bột cỏ Stylo vào khẩu phần
đến một số chỉ tiêu lý, hóa học của trứng 54
3.2.1. Một số chỉ tiêu lý học của trứng 54
3.2.2. Một số chỉ tiêu hóa học của trứng
57
3.3. Ảnh hƣởng của phối hợp bột cỏ Stylo vào khẩu phần đến chất

lƣợng trứng 59
3.3.1. Hàm lƣợng carotenoid và tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ trứng ấp nở, tỷ
lệ gà con loại I trong giai đoạn 15 ngày đầu thí nghiệm 59
3.3.2. Tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, gà con loại I từ ngày thí nghiệm 16
đến ngày thí nghiệm 75 65
3.4. Ảnh hƣởng của cách thức phối hợp bột cỏ Stylo vào khẩu phần
đến một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của gà thí nghiệm 67
3.4.1. Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng, trứng giống và gà con loại I 67
3.4.2. Chi phí thức ăn cho 10 trứng, trứng giống và gà con loại I 69
3.4.3. Hiệu quả kinh tế của các cách thức phối hợp bột cỏ Stylo vào khẩu
phần của gà thí nghiệm 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 73
4.1. Kết luận 73
4.2. Đề nghị 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 89





vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BC Stylo : Bột cỏ Stylo
Ca : Canxi
CK : Chất khô
CS : Cộng sự
ĐC : Đối chứng
DCP : Đi canxi phôt phat

ĐV : Đơn vị
DXKN : Dẫn xuất không chứa nitơ
HCN : Axit cyanhydic
K : Kali
KL : Khối lƣợng
KPCS
KPTN1 1
KPTN2 2
ME : Năng lƣợng trao đổi
Mn : Mangan
P : Phốt pho
TCPTN : Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TK : Toàn kỳ
TN : Thí nghiệm
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn
VCK : Vật chất khô
VTM : Vitamin


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tiêu chuẩn năng lƣợng trao đổi cho duy trì trong một ngày
đêm của gà mái đẻ 22
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn năng lƣợng trao đổi/ ngày đêm cho gà đẻ có khối
lƣợng và sức đẻ khác nhau nuôi nhốt lồng (Kcal) 23
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 33
Bảng 2.2: Công thức và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn thí nghiệm cho gà
đẻ bố mẹ các lô ĐC (KPCS), TN1 (phối hợp bột lá vào KP

theo cách thứ 1) 34
Bảng 2.3: Công thức và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn thí nghiệm cho gà đẻ
bố mẹ các lô TN2 (phối hợp bột lá vào KP theo cách thứ 2) 35
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà mái thí nghiệm (%) 43
Bảng 3.2: Khối lƣợng trung bình của gà mái lúc bắt đầu và kết thúc thí
nghiệm (g/con) 45
Bảng 3.3: Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm (%) 47
Bảng 3.4: Năng suất trứng, trứng giống 51
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu lý học của trứng 54
Bảng 3.6: Vật chất khô, protein và carotenoid của trứng 57
Bảng 3.7: Hàm lƣợng carotenoid và tỷ lệ trứng có phôi trong giai đoạn
15 ngày đầu thí nghiệm 60
Bảng 3.8: Hàm lƣợng caroteoid và tỷ lệ trứng ấp nở trong giai đoạn 15
ngày đầu thí nghiệm 62
Bảng 3.9: Hàm lƣợng caroteoid và tỷ lệ gà con loại I/trứng ấp trong giai
đoạn 15 ngày đầu thí nghiệm 63
trứng 10 ngày thí nghiệm 65
Bảng 3.11: Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng, trứng giống và gà con loại I 67
Bảng 3.12: Chi phí thức ăn cho 10 trứng, trứng giống và gà con loại I 70
Bảng 3.13: Hiệu quả kinh tế của các cách phối hợp bột cỏ Stylo vào
khẩu phần 71


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 50
Hình 3.2. Biểu đồ sản lƣợng trứng, năng suất trứng, trứng giống 53
Hình 3.3: Biểu đồ hàm lƣợng carotenoid trong lòng đỏ trứng 59
Hình 3.4. Đồ thị biểu thị hàm lƣợng carotenoid và tỷ lệ trứng có phôi,

ấp nở, tỷ lệ gà con loại I 64




1



Chăn nuôi là một ngành truyền thống lâu đời tại Việt Nam, đặc biệt là
chăn nuôi gia cầm, nó đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quốc
dân. Khi đời sống của ngƣời dân càng đƣợc nâng cao thì con ngƣời càng có
nhu cầu sử dụng những loại sản phẩm có chất lƣợng tốt. Để tạo ra sản phẩm
có chất lƣợng tốt, đáp ứng với nhu cầu, thị hiếu ngƣời tiêu dùng, bên cạnh
việc chọn lọc và cải tạo giống thì thức ăn cũng là một yếu tố quan trọng
quyết định tới năng suất và chất lƣợng sản phẩm: “Giống là tiền đề, thức ăn là
cơ sở”.
Trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển việc sử dụng thức ăn
thực vật: bột lá, bột cỏ dùng làm thức ăn chăn nuôi khá phổ biến. Bởi vì bột
cỏ không chỉ có tác dụng nâng cao khả năng sinh trƣởng, khả năng sản xuất
của vật nuôi mà còn góp phần hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, bột cỏ đƣợc
chế biến từ lá và các phần non của cây, vì vậy chúng chứa nhiều chất kích
thích sinh trƣởng tự nhiên, sắc tố, protein, khoáng đa, vi lƣợng và các
vitamin,…
Ở một số nƣớc nhƣ: Colombia, Thái Lan, Ấn Độ, Philippin việc sản
xuất bột cỏ thực vật làm thức ăn đã trở thành một ngành công nghiệp chế biến
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong các loại cây thƣờng đƣợc trồng để sản xuất ra bột cỏ cho vật nuôi
thì cỏ Stylo (Stylosanthes guianensis) cũng đƣợc sử dụng khá phổ biến. Stylo
là cây họ đậu, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, ít sâu bệnh, có khả năng

thích ứng rộng, chịu đƣợc khô hạn và ngập úng tạm thời, thích hợp với đất
nghèo dinh dƣỡng và chua, dễ nhân giống. Cỏ đƣợc sử dụng làm nguồn thức
ăn cho gia súc chất lƣợng cao, do giàu protein. Ngoài ra, nó còn đƣợc trồng


2
xen với cây ăn quả, chè, cà phê để cải tạo đất, che phủ đất và chống xói mòn.
Cỏ Stylo có thể cho trâu bò ăn ở dạng tƣơi, hoặc có thể chế biến thành bột để
phối hợp vào thức ăn của trâu bò, lợn, gà. Tuy nhiên, số liệu về việc nghiên
cứu sản xuất, bổ sung bột cỏ Stylo cho vật nuôi hiện nay còn rất ít và đặc biệt
là cho gia cầm.
Đã có những nghiên cứu về ảnh h Stylo (BCS), trong
khẩu phần đến năng suất và chất lƣợng trứng. Tuy nhiên,
bột cỏ Stylo, đƣợc và không đƣợc
lại protein trên cùng một giống gà đẻ để
. Xác định đƣợc điều đó rất có ích cho sản xuất,
vì chọn lọc các kết quả nghiên cứu để ứng dụng vào sản xuất sẽ nâng cao
năng suất và chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi.
Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài: “Ản
có bột cỏ Stylo, được và không được lại
g, protein trứng của gà đẻ bố mẹ Lương
Phượng” nhằm giải quyết vấn đề nêu trên.

- Xác định ảnh hƣởng của bột cỏ Stylo (BCS) đến khả năng sản xuất
trứng và chất lƣợng trứng của gà đẻ Lƣơng Phƣợng.
- Xác định đƣợc khẩu phần bổ sung BCS có cân đối năng lƣợng hay
không cân đối năng lƣợng tốt hơn cho gả đẻ trứng Lƣơng Phƣợng, từ đó
khuyến cáo trong chăn nuôi gà đẻ bố mẹ.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho ngành khoa học thức
ăn và dinh dƣỡng gia cầm những thông tin cơ bản về việc sử dụng bột cỏ
Stylo (BCS) trong chăn nuôi gà đẻ.


3
-
.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- BCS vào công thứ
.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cho biết thực tế sản xuất cần phải phối
hợp bột lá vào thức ăn nhƣ thế nào đề đạt hiệu quả tốt (có cần cân đối lại năng
lƣợng hay không?)
- Giúp cho ngƣời sản xuất lựa chọn cách thức phối hợp bột lá vào khẩu
phần của gà thích hợp.



4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các thông tin về cỏ Stylo
1.1.1. Tên gọi và phân loại cỏ Stylo
Stylosanthes thuộc bộ Fabales, họ Fabaceae, phân họ Faboideae,
tông Aeschynomeneae, chi Stylosanthes Sw. Là một chi thực vật có hoa đƣợc
sử dụng rộng rãi làm thức ăn cho gia súc ở các vùng nhiệt đới.
1.1.2. Nguồn gốc
Cỏ Stylo có nguồn gốc từ Nam Mỹ, đƣợc trồng rộng rãi ở các vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới nhƣ Tây Ấn Độ, Hawii và một số nƣớc Châu Phi,

phân bố tự nhiên ở Trung và Nam Mỹ.
Năm 1930 cỏ Stylo đã đƣợc nhập vào Australia từ Brasil.
Năm 1967 từ Singapore và Australia, cỏ Stylo đã đƣợc nhập lần đầu
vào Việt Nam.
Những giống cỏ Stylo đang đƣợc gieo trồng phổ biến nhất là: Stylosanthes
guianensis (common Stylo), Stylosanthes Hamata (Caribbcan Stylo),
Stylosanthes Scabra (Shrubby Stylo), Stylosanthes Humilis (Townsville Stylo).
1.1.3. Năng suất chất xanh
Toàn bộ khối lƣợng chất xanh thu đƣợc trên một đơn vị diện tích gọi là
năng suất chất xanh.
Cỏ Stylosanthes gần đây đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm và đến nay
đã trở thành cây thức ăn thô xanh họ đậu nhiệt đới thành công nhất trên toàn
thế giới. Theo Cameron và cs (2004) [38], cỏ Stylosanthes rất có giá trị trong
hệ thống sản xuất nông nghiệp và môi trƣờng.
Trên thế giới, cỏ Stylosanthes đạt năng suất chất xanh từ 15 - 20 tấn/ha
khi đƣợc trồng tại Brazil; 35 tấn/ha/năm khi đƣợc trồng tại Zaire. Theo
Ecoport (2001) [84], cỏ Stylosanthes trồng tại Madagascar sau 1 năm thu
hoạch đƣợc 43 tấn/ha trên vùng đất cao và 70 tấn/ha ở vùng đất thấp.


5
Tại Thái Lan, Satjipanon và cs (1995) [74] cho biết: sản lƣợng của cỏ
Stylo CIAT 184 là 12 - 17 tấn CK/ha/năm. Cỏ Stylo Ubon và Stylo CIAT 184
năm thứ nhất cho sản lƣợng 13 tấn CK/ha/năm; năm thứ hai là 18 tấn
CK/ha/năm và năm thứ 3 là 17 tấn CK/ha/năm. Trong đó cỏ Stylo Seca trong 3
loại Stylosanthes lâu năm cho sản lƣợng thấp nhất là 4,7 tấn CK/ha/năm ở năm
thứ nhất; 10,6 tấn CK/ha/năm ở năm thứ 2 và 6,7 tấn CK/ha/năm ở năm thứ ba.
Ở Việt Nam, những năm trƣớc đây, cỏ Stylosanthes cũng đƣợc nhiều
nhà khoa học nghiên cứu và kết luận rằng: năng suất sẽ khác nhau nếu đƣợc
trồng ở vùng chăn nuôi, có mức phân bón, nƣớc tƣới và đất đai… khác nhau.

Theo Lê Hòa và Bùi Quang Tuấn (2009) [8], năng suất chất xanh của cỏ
Stylo CIAT 184 đƣợc trồng tại Đắc Lắc đạt 12,34 tấn/ha/lứa; cho năng suất 3,08
tấn CK/ha/lứa (tƣơng ứng với 21,56 tấn/ha/năm) cao hơn so với các vùng sinh
thái khác của Việt Nam.
Theo Lê Hà Châu (1999) [1], cỏ Stylo Cook trồng trên đất xám Bình
Dƣơng năng suất chất xanh đạt 21 tấn/lứa cắt/ha. Trong nghiên cứu của Nguyễn
Thị Mùi và cs (2008) [16], cỏ Stylo Plus có năng suất VCK từ 13,6 đến 19,2
tấn/ha/năm cao hơn năng suất của giống Stylo Cook (12,5 tấn VCK/ha/năm)
trong nghiên cứu của Trƣơng Tấn Khanh và cs (1999) [13].
Cỏ Stylosanthes CIAT 184 trồng tại Nghĩa Đàn theo công bố của Hoàng
Văn Tạo và Nguyễn Quốc Toản (2010) [24], đạt sản lƣợng thức ăn xanh từ
52,5 đến 65,2 tấn/ha ở 3 mức phân hữu cơ và 2 mức phân hóa học khác nhau.
Hoàng Văn Tạo và Nguyễn Quốc Toản (2010) [24], còn cho biết cùng nghiên
cứu này trên cỏ Stylo Plus năng suất chất xanh đạt từ 49,7 đến 62 tấn/ha; năng
suất protein đạt 1,99 đến 2,53 tấn/ha; năng suất chất khô đạt từ 11,7 đến 14,92
tấn/ha ở 3 mức phân hữu cơ và 2 mức phân hóa học khác nhau. Nếu sử dụng
đạm 50 - 70kg ure cho cỏ Stylo CIAT 184 thì sản lƣợng trung bình đạt từ 58,8
- 58,9 tấn/ha/năm (Hoàng Văn Tạo và cs, 2010) [24].


6
Theo Trần Ngọc Ngoạn và cs (2007) [19], năng suất chất xanh của cỏ
Stylo đạt từ 5 - 14,5 tấn CK/ha/năm (25 - 60 tấn/ha/năm). Stylo là nguồn thức ăn
có giá trị dinh dƣỡng bổ sung cho gia súc ăn cỏ và đặc biệt là có khả năng chế
biến thành bột cỏ để bổ sung cho các loài khác nhƣ gia cầm.
Năng suất chất xanh của cỏ Stylosanthes còn phụ thuộc rất nhiều vào
thời gian thu cắt.
Theo Từ Quang Hiển và Phan Đình Thắm (2002) [7], thời gian thu cắt
của cỏ Stylosanthes gracilis HBK sau khi trồng 4 - 5 tháng, cây cao 50 - 60
cm cắt lứa đầu, lứa đầu không để già. Cắt lần khác sau 60 - 70 ngày (vụ hè

thu) và 90 - 100 ngày (vụ đông xuân).
Nhƣ vậy, cỏ Stylo phát triển tốt ở các nƣớc nhiệt đới, năng suất chất
lƣợng của cỏ phụ thuộc vào các điều kiện khách quan và các yếu tố nhƣ là:
khí hậu, vị trí địa lý, đất đai, điều kiện phân bón, thời gian thu cắt….
Có thể trồng cỏ Stylo bằng hạt hoặc trồng bằng cành giâm. Năng suất trên
mỗi ha từ 40 đến 50 tấn mỗi năm. Thời gian gieo trồng: từ tháng 3 đến tháng 6.
Thu hoạch từ tháng 6 đến tháng 12. Trồng một lần có thể thu hoạch 4 - 5 năm.
1.1.4. Thành phần hóa học của bột cỏ Stylo
Theo Norton và Poppi (1995) [65], cây họ đậu là cây thức ăn xanh chứa tỷ
lệ protein thô khá cao (15 - 30% chất khô), khoáng chất và vitamin cần thiết cho
sự phát triển của vật nuôi.
Đối với cỏ Stylosanthes cùng việc nghiên cứu năng suất các nhà khoa
học cũng tập trung đánh giá thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của nó.
Ở nƣớc ta, các nhà khoa học cũng có những nghiên cứu về thành phần
hóa học và giá trị dinh dƣỡng của cỏ Stylosanthes đã đƣợc công bố.
* Protein:
Theo Nguyễn Thị Mùi và cs (2006) [17], nghiên cứu giống cỏ Stylo
Plus tại Thái Nguyên, Ba Vì và Lâm Đồng cho kết quả hàm lƣợng protein


7
bình quân đạt 17%. Đặng Thúy Nhung (2008) [21] cho biết: hàm lƣợng
protein của thân lá cỏ Stylo khô là 16,3%.
Cỏ Stylo có sản lƣợng thấp hơn một số giống hòa thảo nhƣng có giá trị dinh
dƣỡng cao, tỷ lệ protein thô đạt 16,68%, tỷ lệ sử dụng cỏ Stylo cũng tƣơng đối cao
(87,6 %) (Lê Hòa và Bùi Quang Tuấn, 2009) [8].
Theo Lê Đức Ngoan và cs (2006) [18], thì hàm lƣợng đạm thô trong cỏ
Stylo là 17 - 18%.
Cỏ Stylo đã đƣợc trồng rộng rãi ở Thái Lan và Lào trong những năm gần
đây. Tại Lào, Phengsanvanh (2003b) [71] nghiên cứu và cho biết: cỏ Stylo

CIAT 184 tƣơi 40 - 45 ngày có 20,2% CK, protein thô tính theo CK là 19%.
Còn theo Chanphone và cs (2003) [39] Stylo CIAT 184 có 22,3% CK, protein
thô 19,3%. Hàm lƣợng CK đạt từ 20 - 28%, protein thô 13,3% tính theo CK
(Toum, 2004) [77]. Tại Thái Lan, cỏ Stylo CIAT 184 có chứa protein thô
17,1% (Kiyothong và cs, 2004a) [54]. Theo Satjipanon và cs (1995) [74] thì
thành phần hóa học của cỏ Stylo CIAT 184 ở 4 lứa cắt tính theo chất khô dao
động từ 16,7 - 18,1% protein thô.
Cỏ Stylosanthes guianensis trồng tại Nigeria có chất khô 19,75%;
protein thô 19,91% (Omole và cs, 2007) [66]. Nếu cỏ đã khô 6 tuần sau thu
hoạch thì có 92,1% chất khô; tính theo chất khô có 10,6% protein thô
(Bamikole và Ezenwa, 1999) [35].
Theo Mupenzi và cs (2008) [62], cỏ Stylosanthes scabra trồng tại
Rwanda có hàm lƣợng của protein thô là 21%.
Theo Ecoport (2001) [84], cỏ Stylosanthes đƣợc trồng tại Zaire có
thành phần dinh dƣỡng biến động từ 15 - 17% protein thô. Theo Bai Changjun
và cs (2004) [34], hỗn hợp bột cỏ Stylosanthes bao gồm 45% S. guianensis,
45% S. hamata và 10% S. scabra có chứa 13% protein thô.


8
* Chất xơ
Theo Kiyothong và cs (2004b) [55], cỏ Stylo CIAT 184 tính theo chất
khô ở 4 lứa cắt có thành phần xơ trung tính dao động từ 49,1 - 61,5%; xơ axit
từ 33,41 - 47,3%.
Còn theo nghiên cứu của Phengsanvanh (2003b) [71], tại Lào cỏ Stylo
CIAT 184 tƣơi 40 - 45 ngày tuổi có 20,2% CK; tỷ lệ chất xơ trung tính tính
theo CK là 64,2 %.
Theo Chanphone và cs (2003) [39], Stylo CIAT 184 có hàm lƣợng xơ thô
chiếm 30% VCK. Hàm lƣợng CK đạt từ 20 - 28%; protein thô 13,3%; xơ trung
tính 16,9% tính theo CK (Toum, 2004) [77]. Theo Kiyothong và cs (2004a) [54],

tỷ lệ xơ trung bình của cỏ Stylo CIAT 184 trồng tại Thái Lan là 39,1% và xơ axit
là 56,8 %.
Tại Nigeria, cỏ Stylosanthes guianensis có 13,28% xơ thô (Omole và cs,
2007) [66], nếu cỏ đã khô sau 6 tuần thu hoạch thì có 32,8% xơ thô (Bamikole
và Ezenwa, 1999) [35].
Cỏ Stylosanthes trồng tại Zaire, có 33 - 40% xơ thô (Ecoport, 2001) [84].
Theo Bai Changjun và cs (2004) [34], hỗn hợp bột cỏ Stylosanthes bao gồm
45% S. guianensis, 45% S. hamata và 10% S. scabra có 32% chất xơ thô.
Ở nƣớc ta, tỷ lệ chất xơ trong cỏ Stylo cũng đƣợc các nhà khoa học
công bố. Theo Lê Đức Ngoan và cs (2006) [18], thì hàm lƣợng xơ thô 28 -
31%. Khi tháng tuổi tăng lên tỷ lệ xơ cũng có xu hƣớng tăng dần, tỷ lệ xơ
trung bình là 7,32% ở cỏ Stylo CIAT 184 tƣơi, 32,58% trong VCK của bột
cỏ. Bột cỏ Stylo CIAT 184 cắt ở 60 ngày và 105 ngày có tỷ lệ xơ thô lần lƣợt
là 27,41% và 37,53% VCK của bột cỏ (Hồ Thị Bích Ngọc, 2012) [20].
* Lipit
Theo nghiên cứu của Lê Đức Ngoan và cs (2006) [18] trên cỏ
Stylosanthes guianensis cho kết quả tỷ lệ lipit là 1,55%. Cũng trên cỏ


9
Stylosanthes guianensis nhƣng đƣợc trồng tại Nigeria, Omole và cs (2007)
[66] lại cho biết tỷ lệ lipit thô là 1,34%. Tỷ lệ lipit trong cỏ Stylosanthes
guianensis khác nhau, dao động từ 1,34% - 2,7% VCK khi đƣợc trồng ở các
nƣớc, các vùng sinh thái khác nhau, có thời gian thu mẫu và phƣơng pháp
phân tích khác nhau.
Tỷ lệ lipit trong cỏ Stylo cắt sớm là 2,2% và cắt muộn là 1,7%
(Kopinski và cs, 2011) [53].
0,42% ở cỏ Stylo CIAT 184 tƣơi và 1,7% ở
bột cỏ, bột cỏ Stylo CIAT 184 cắt ở 60 ngày và 105 ngày có t
1,87% và 1,52% (Hồ Thị Bích Ngọc, 2012) [20]. Còn theo kết quả phân

tích mẫu ở Viện chăn nuôi (2001) [32], hàm lƣợng lipit của bột cỏ Stylo
CIAT 184 là 1,90%.
* Các chất khoáng
Cùng nghiên cứu trên đối tƣợng là cỏ Stylo CIAT 184, Chanphone và cs
(2003) [39] cho biết: tỷ lệ chất khoáng của cỏ là 5,1%, trong đó khoáng Ca
chiếm 0,2% và P chiếm 0,4%; còn theo kết quả nghiên cứu của Kiyothong và
cs (2004b) [55], thành phần chất khoáng của cỏ ở 4 lứa cắt tính theo chất khô
dao động từ 6,3 - 8,7%.
Cũng đối tƣợng nghiên cứu trên nhƣng đƣợc trồng tại Lào,
Phengsanvanh (2003b) [71] cho biết cỏ Stylo CIAT 184 tƣơi 40 - 45 ngày
chứa 20,2% CK, còn chất khoáng tính theo CK có 5,5%
Theo Ecoport (2001) [84], cỏ Stylosanthes guianensis trồng tại Zaire có
thành phần dinh dƣỡng biến động từ 0,1 - 0,2% P, 0,8 - 1% Ca, 1,2 - 1,8% K,
0,3 - 0,8% Mg, 0,02% Na và 0,1% Cl tính theo vật chất khô.
Tại Nigeria, cỏ Stylosanthes guianensis có 9,38% khoáng tổng số; dẫn
xuất không chứa đạm 56,03% chất khô (Omole và cs, 2007) [66], nếu cỏ đã
khô sau 6 tuần sau thu hoạch thì có 7,3% khoáng (Bamikole và Ezenwa,
1999) [35].


10
Nếu trộn 45% S. guianensis, 45% S. hamata và 10% S. Scabra vào hỗn
hợp bột cỏ Stylosanthes thì sẽ có 37,4% dẫn xuất không chứa đạm, tro 4,1%;
1,13 % Ca và 0,11% P trong chất khô (Bai Changjun và cs, 2004) [34].
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Lê Đức Ngoan và cs (2006) [18]
công bố thì hàm lƣợng các chất khoáng tổng số trong cỏ Stylo là 8 - 10%.
* Các chất sắc tố
Caroten và xanthophyll là 2 sắc tố chủ yếu và phổ biến nhất có trong cỏ
Stylo, có khoảng 270 - 300mg caroten/kg bột cỏ.
Nghiên cứu về các chất sắc tố có trong cỏ Stylo, Hồ Thị Bích Ngọc

(2012) [20] cho biết: Khi đƣợc trồng trên đất cằn cỗi thì hàm lƣợng caroten
có trong cỏ Stylo CIAT 184 thấp hơn ở những nơi đất màu mỡ. Hàm lƣợng
dao động từ 417,02 - 423,82 mg/kg VCK.
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Hồ Thị Bích Ngọc (2012) [20], tỷ lệ
hao hụt các chất dinh dƣỡng, đặc biệt là caroten phụ thuộc vào các phƣơng
pháp chế biến, các phƣơng pháp chế biến khác nhau thì tỷ lệ hao hụt chất dinh
dƣỡng cũng khác nhau (giảm từ 37,49 - 45,39%). Hàm lƣợng caroten của cỏ
đƣợc phơi dƣới mái tôn đạt từ 259 mg/kg còn phơi dƣới nắng là 228,46
mg/kg. Để tránh tổn hao chất dinh dƣỡng, nên bảo quản bột cỏ trong túi nilon
buộc kín. Bột cỏ tốt nhất nên sử dụng trong vòng 3 tháng, bởi vì hàm lƣợng
một số chất, đặc biệt là caroten sẽ bị giảm sút lớn theo thời gian bảo quản, sau
9 tháng bảo quản hàm lƣợng caroten giảm từ 228,46 (bắt đầu bảo quản)
xuống còn 89,22 mg/kg.
1.1.5. Phương pháp chế biến bột cỏ Stylo
Để tận dụng các nguồn thức ăn rẻ tiền sẵn có ở địa phƣơng, đồng thời
tăng khả năng lựa chọn các nguyên liệu thức ăn khác nhau cho đàn gia súc,
gia cầm đòi hỏi vai trò quan trọng của việc nghiên cứu chế biến và sử dụng
nguyên liệu trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả chuyển hóa thức ăn.
Tùy từng đối tƣợng vật nuôi khác nhau mà cỏ Stylo có các cách chế
biến khác nhau: đối với động vật nhai lại, cây cỏ đƣợc sử dụng ăn tƣơi cả


11
cành, lá, hoặc ủ chua với các thức ăn khác; đối với gia cầm lại đƣợc chế biến
dƣới dạng bột cỏ.
Bột cỏ đƣợc chế biến từ lá và phần non của thân, có rất nhiều phƣơng
pháp chế biến bột cỏ khác nhau nhƣng dù đƣợc chế biến bằng phƣơng pháp
nào thì việc làm khô nguyên liệu ban đầu càng nhanh càng tốt là điều hết sức
cần thiết. Với những nguyên liệu chế biến có tỷ lệ lá cao, lá nhanh khô và khi
khô vẫn giữ đƣợc màu xanh, giàu protein, vitamin, caroten và xanthophyll, ít

chất độc đối với những cây chứa chất này thì sẽ sản xuất đƣợc bột cỏ có chất
lƣợng tốt.
Một số phƣơng pháp chế biến bột cỏ Stylo:
Cắt ngắn - phơi nắng: phơi dƣới ánh nắng mặt trời, phơi trên bề mặt
cứng, sạch sẽ (tốt nhất là bê tông) trong vòng 2 ngày. Ƣu điểm của phƣơng
pháp này là dễ làm và dễ sử dụng. Nhƣợc điểm của nó là chỉ phục vụ ở quy
mô nhỏ, địa phƣơng và chất lƣợng sản phẩm kém. Bên cạnh đó có thể dùng
tre làm kệ làm khô nguyên liệu, tránh hƣ hỏng và tránh tiếp xúc với bề mặt
đất. Điều này có thể giúp đẩy nhanh quá trình làm khô và cải thiện chất lƣợng
thông qua tăng hàm lƣợng protein và

-caroten (Liu Guadao, 2004) [59].
Cắt ngắn - sấy: dùng sản xuất bột cỏ theo quy mô công nghiệp. Có 2
cách sấy: cách 1 sấy khô ở nhiệt độ thấp (50
0
C - 60
0
C) trong vòng 2 đến 3 giờ
làm mất nƣớc, ít gây thất thoát protein và caroten để nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, cách 2 sấy khô nhanh chóng ở lò sấy có nhiệt độ lớn hơn 60
0
C trong
vòng 10 - 20 giây. Phƣơng pháp này làm hao hụt protein và caroten rất thấp,
chất lƣợng bột cỏ Stylosanthes cao. Cỏ sau khi sấy khô đƣợc đƣa vào máy
nghiền thành bột và đóng gói trong túi với một lớp lót không thấm nƣớc (Liu
Guadao, 2004) [59].
Ở Ấn Độ và Trung Quốc bột cỏ Stylosanthes đƣợc sản xuất với số lƣợng
lớn cung cấp cho ngành chăn nuôi gia cầm và bò sữa.



12
Bột cỏ Stylosanthes đƣợc sản xuất nhiều ở đảo Hải Nam và Quảng
Đông - Trung Quốc, đạt 300.000 tấn/năm (Liu Guodao, 2004) [59]. Công
nghệ sản xuất bột cỏ rất đơn giản. Cỏ Stylosanthes sau khi thu hoạch bằng
tay hoặc bằng máy đƣợc phơi trên nền xi măng dƣới ánh nắng mặt trời hoặc
cỏ đƣợc cắt nhỏ đƣa vào sấy khô trong một lò quay sau đó đƣa vào máy
nghiền thành bột và đóng gói.
1.2. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố
* Nguồn gốc của sắc tố
Carotenoid là nhóm sắc tố hữu cơ tự nhiên đƣợc tìm thấy trong thực
vật và một số cơ thể sinh vật có khả năng quang hợp nhƣ tảo, nấm mốc,
nấm men và vi khuẩn. Chúng là những chất màu không độc, tạo màu
vàng, cam và đỏ cho nhiều loại thực phẩm.
Vào năm 1831, thu nhận đƣợc caroten từ cà rốt. Đến thập niên
1950, carotenoid đã đƣợc sinh tổng hợp để sử dụng nhƣ là một chất màu
thực phẩm.
Ngày nay, số lƣợng các carotenoid tìm thấy trong tự nhiên lên đến
750 hợp chất với các màu sắc khác nhau, 7000 flavonoid và hơn 500
anthocyanin (Davies, 2004) [41]. Các carotenoid chủ yếu đƣợc tách từ
các nguồn nguyên liệu tự nhiên nhƣ thực vật và vi sinh vật.
Có hai cách gọi tên carotenoid
+ Tên truyền thống: Tên theo nguồn gốc mà các loại carotenoid đó đƣợc
trích dẫn đầu tiên.
+ Tên hệ thống: Tên theo công thức hóa học. Carotenoid đƣợc gọi tên theo
dẫn xuất caroten với hai nhóm cuối đƣợc ký hiệu bằng các ký tự Hy Lạp (theo
trình tự anphabe). Các tiếp đầu ngữ, tiếp vị ngữ đƣợc sử dụng để chỉ mức độ
hydro hóa và sự hiện diện của các nhóm chức thay thế.



13
Một số carotenoid quan trọng và tiêu biểu nhƣ: lycopen, beta - caroten,
anpha - caroten, beta - cryptoxanthin, zeaxanthin, lutein, neoxanthin,
violaxanthin, fucoxanthin
Tất cả các carotenoid có thể đƣợc xem nhƣ là dẫn xuất của acrylic C
40
H
56

trung tâm là chuỗi gồm nhiều nối đôi liên hợp, do kết hợp với hydro
(hydrogenation), khử hydro (dehydrogenation), hình thành vòng (cyclization),
thực hiện quá trình oxy hóa (oxidation) tạo nên.
Carotenoid đƣợc tổng hợp đầu tiên là các tiền chất C5-terpenoid, isopentyl
diphosphat (IPP), hợp chất này sau đó chuyển thành geranyl diphosphat (C20).
Hai phân tử này kết hợp với nhau tạo thành phytoene, sau đó tiếp tục khử hydro
tạo thành phytofluene, zeta-carotene và neurosporence để cho ra các lycopene.
Tiếp theo đó là sự tạo vòng, sự khử hydro và sự oxy hóa, để tạo ra các carotenoid
riêng biệt thƣờng gặp trong tự nhiên. Tuy nhiên có một số ít các hợp chất đƣợc
biết có sự chuyển hóa cấu trúc cuối cùng dẫn đến hình thành hàng trăm carotenoid
khác nhau.
Cấu trúc của carotenoid có thể có vòng hoặc không vòng. Vòng 6 cạnh hoặc
5 cạnh ở một đầu hay hai đầu của phân tử
Do hệ thống nối đôi liên hợp trong phân tử, mỗi loại carotenoid đều có thể
tồn tại ở những dạng đồng phân lập thể khác nhau. Hầu hết các carotenoid tự
nhiên đều ở dạng trans. Tuy vậy dạng đồng phân cis cũng thƣờng có với một số
lƣợng nhỏ là kết quả của sự chuyển từ đồng phân dạng trans sang dạng cis
Hợp chất carotenoid (C40) bị mất đi một nhóm đầu thì gọi là apo-
carotenoid. Một vài loại apo-carotenoid là những chất màu thực phẩm quan trọng.
Carotenoid đƣợc chia làm 2 nhóm sắc tố chính:
Caroten: beta caroten, lycopen hay alpha caroten

Xanthophyll: astaxanthin, lutein và zeaxanthin


14
Có khoảng 50 loại carotenoid hiện diện trong thức ăn của ngƣời và động vật
trong tổng số khoảng 750 loại carotenoid khác nhau. Thế nhƣng, chỉ có khoảng
15 loại đƣợc tìm thấy trong máu của ngƣời và động vật, chúng đang đƣợc chứng
minh có vai trò quan trọng đối với sự sống của con ngƣời và động vật.
Carotenoid giúp con ngƣời và động vật tự bảo vệ bản thân mình vì
chúng giúp chống lại các tác nhân oxy hóa từ bên ngoài, nhƣng con ngƣời và
động vật không tự tổng hợp ra carotenoid mà phải sử dụng carotenoid từ việc
ăn thực vật.
Beta - caroten hay còn gọi là tiền vitamin A là carotenoid đƣợc biết đến
sớm nhất và có vai trò lớn trong đời sống. Trong những năm gần đây, ngƣời
ta mới biết thêm một số carotenoid quan trọng nhất có tác dụng đến sức khỏe
con ngƣời và động vật nhƣ astaxanthin, lycopen, lutein và zeaxathin. Chúng
có hoạt tính gấp 10 lần so với beta-caroten. Nó có tác động tốt đến não và hệ thần
kinh trung ƣơng và có tác động rất tốt trong quá trình miễn dịch của cơ thể, làm
giảm 1000 lần tác động của tia cực tím so với beta caroten.
Carotenoid là sắc tố tự nhiên tạo ra màu vàng, da cam, đỏ của rất nhiều
các loại quả (gấc, chanh, đào, mơ, cam, nho ), rau (cà rốt, cà chua, ), nấm
và hoa. Chúng cũng có mặt trong các sản phẩm động vật nhƣ trứng, tôm hùm,
cá Ngày nay, các hợp chất carotenoid rất đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Ngƣời ta ƣớc tính rằng thiên nhiên sản xuất hằng năm khoảng 100 triệu
tấn carotenoid.
* Sắc tố trong thực vật
Sắc tố trong thực vật đƣợc chia thành các nhóm sau:
+ Cholorophyll (chlorophyll a và chlorophyll b)
+ Carotenoid (caroten và xanthophyll)
+ Flavonoid (auron, chancon, anthocyanin, flavon, falavonol)

+ Betalain (betaxanthin, betacyanin).


15
1.2.2. Nguồn cung cấp sắc tố cho thức ăn chăn nuôi
1.2.2.1. Giới thiệu về sắc tố trong thức ăn chăn nuôi
Trong thức ăn chăn nuôi chỉ đề cập đến một trong bốn nhóm sắc tố trong
thực vật (chlorophyll, carotenoid, flavonoid và betalain) đó là carotenoid.
Nói đến hàm lƣợng sắc tố trong thức ăn, tức là nói đến carotenoid trong tổng
số. Nó gồm các nhóm: + Caroten
+ Xanthophyll
Caroten bao gồm các đại diện: + α-caroten
+ β-caroten
+ z-caroten
+ γ-caroten
+ lycopen
+ phytofluen
Vì vậy, khi nói tới hàm lƣợng caroten trong thức ăn, có nghĩa là nói
đến caroten tổng số trong thức ăn (không phải là một sắc tố cụ thể trong
nhóm này).
Oxy - carotenoid là tên gọi khác của xanthophyll. Nó bao gồm 2 nhóm
chính là: + carotenoid không màu
+ carotenoid có màu
Carotenoid không màu có 2 đại diện chính: + Cryptoxanthin
+ Violaxanthin
Carotenoid có màu chia làm 2 nhóm nhỏ:
+ Xanthophyll (lutein và zeaxanthin)
+ Apoester, canthaxanthin, citranaxanthin, capxanthin (capsorubin),
astaxanthin.
Chính vì vậy, khi nói đến hàm lƣợng xanthophyll trong thức ăn, có nghĩa

là nói đến xanthophyll tổng số, chứ không phải là một sắc tố cụ thể nào đó
trong nhóm này.

×