Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Hoạt động XNK ủy thác - các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác tại công ty TOCONTAP- Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.9 KB, 39 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế Việt Nam đóng vai trò là một bộ phận của nền kinh tế thế giới và
của các mối quan hệ kinh tế quốc tế, nền kinh tế nước ta tất yếu phải chịu những
sự tác động của mọi sự biến động trên thế giới và cũng như các mối quan hệ
kinh tế quốc tế đó. Điều này cũng có nghĩa là việc tham gia vào các quan hệ
kinh tế đó là điều cần thiêt và mang tính tất yếu khách quan có lợi cho việc phát
triển của các thành phần kinh tế đất nước, trong đó có Việt Nam. Qua quá trình
học tập và nghiên cứu tại trường và thời gian thực tập tốt nghiệp em xin trình
bày báo cáo với tiêu đề: “Hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác - các giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động xuât nhập khẩu ủy thác tại Công ty TOCONTAP
- Hà Nội”.
1
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU UỶ THÁC
I. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU ỦY THÁC
Khái niệm về xuất nhập khẩu uỷ thác giữa các pháp nhân trong nướcđã
được bộ thương mại quy định cụ thể trong Thông tư số18/TT – BTM của Bộ
trưởng Bộ thương mại ký ngày 28/8/1998 ban hành qui chế xuất nhập khẩu uỷ
thác giữa các pháp nhân trong nước như sau:
Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dich vụ thương mại dưới hình thức
thuê và nhận làm dịch vụ xuất nhập khẩu hoạt động này được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu giữa các doanh nghiệp, phù hợp
với những qui định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
II. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU ỦY THÁC
1. Về chủ thể
Chủ thể uỷ thác xuất khẩu , nhập khẩu:
Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh trong nước và hoặc giấy
phép kinh doanh xuất nhập khẩu đều được uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu.
Chủ thể nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu:


Tất cả các doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh xuất khẩu đều được
phép nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1. Điều kiện của chủ thể xuất nhập khẩu uỷ thác
Đối với bên uỷ thác:
Có giấy phép kinh doanh trong nước và hoặc có giấy phép kinh doanh
xuất nhập khẩu.
Có hạn ngạch hoặc có chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu, nếu uỷ thác xuất
nhập khẩu những hàng hoá thuộc hạn ngạch hoặc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước đã
duyệt đối với các mặt hàng có liên quan đến cân đối lớn của nền kinh tế quốc
dân. Trường hợp cần thiết Bộ thương mại có văn bản cho doanh nghiệp được
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác theo hạn ngạch hoặc có chỉ tiêu kế hoạch đã giao
cho bên nhận uỷ thác.
Được cơ quan chuyên ngành đồng ý bằng văn bản đối với những mặt
hàng XNK chuyên ngành.
Có khả năng thanh toán hàng hoá XNK uỷ thác.
Đối với bên nhận uỷ thác:
Có giấy phép kinhh doanh XNK.
Có ngành hàng phù hợp với hàng hoá xuất nhập khẩu uỷ thác.
1.2. Phạm vi hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác
Uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng không
thuộc diện Nhà nước cấm xuất khẩu , cấm nhập khẩu.
Bên uỷ thác chỉ được uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu những mặt hàng nằm
trong phạm vi kinh doanh đã được quy định trong giấy phép kinh doanh trong
nước, hoặc trong giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.3. Nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên
Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị
trường giá cả khách hàng có liên quan đến đơn hàng uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu. Bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác thương lượng và ký kết hợp đồng uỷ
thác. Quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của hai bên do hai bên thỏa thuận và

ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Bên uỷ thác thanh toán cho bên nhận uỷ thác và các khoản phí tổng
phát sinh khi thực hiện uỷ thác.
Các bên tham gia hoạt động XNK uỷ thác phải nghiêm chỉnh thực
hiện những quy định của hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên
tham gia đã ký kết. Vi phạm những quy định trong hợp đồng tuỳ theo mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật và các quy định hiện hành.
Mọi tranh chấp giữa các bên ký kết hợp sẽ do các bên thương lượng
hoà giải để giải quyết, nếu thương lượng không đi đến kết quả thì sẽ đưa ra
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Toà kinh tế, phán quyết của toà án là kết luận cuối cùng bắt buộc các bên
phải thì hành.
Nhìn chung, trước năm 1989 hoạt động XNK uỷ thác ít được mọi
người chú ý quan tâm đến, nhưng ngày nay trong điều kiện mở cửa cộng với
sự chuyên môn hoá trong lĩnh vực ngoại thương nên hoạt động XNK uỷ thác
đang đươc Nhà nước quan tâm chú ý đến, biểu hiện là những văn bản pháp
luật như pháp lệnh về hợp đồng kinh tế, nghị định 57/CP của Chính phủ về
quản lý Nhà nước đối với XNK, hơn nữa còn có Thông tư của Bộ trưởng Bộ
Thương mại số 18/1998/TT – BTM ban hành riêng về việc điều chỉnh hoạt
động XNK uỷ thác.
Cho đến ngày nay hoạt động XNK uỷ thác phát triển mạnh mẽ và
không ngừng tăng lên kể từ năm 1990 đến nay và nó được thể hiện thông
qua các con số về phí thu uỷ thác XNK của một số các công ty XNK như sau
(thường là phí XNK uỷ thác mà các công ty thu được là 0,5 – 2% trên tổng
giá trị hợp đồng).
Năm Phí uỷ thác (USD)
1996 3.876.000
1997 4.526.000
1998 5.200.000

1999 5.173.272
2000
Nguồn: Báo cáo tổng kết kế hoạch kim ngạch XNK uỷ thác. Ngày
16/1/2001.
2. Các văn bản của Nhà nước điều chỉnh hoạt động xuất nhập
khẩu uỷ thác
Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế của Hội đồng Bộ trưởng ký ngày
25/9/1989 và Nghị định số 17/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính
phủ quy định chi tiết về việc thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày
16/1/1990.
Về hợp đồng XNK uỷ thác cũng là một loại hợp đồng kinh tế được ký
kết giữa các pháp nhân trong nước với nhau nhằm trao đổi hành hoá với sự
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quy định rõ ràng của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Cho nên hoạt động XNK uỷ thác được thực hiện trên cơ sở sự tuân thủ
những quy định về ký kết hợp đồng kinh tế , tuân thủ về mặt hình thức và
nội dung của một hợp đồng kinh tế. Tuân thủ những quy định về việc thực
hiện thay đổi, thanh lý một hợp đồng kinh tế. Các bên ký kết cũng phải có
trách nhiệm do vi phạm hợp đồng uỷ thác XNK theo như trách nhiệm của
các bên được quy định trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
Tóm lại, một hoạt động XNK uỷ thác phải dựa trên cơ sở tuân thủ các
quy định trong pháp lệnh về hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, nó còn phải dựa
trên căn cứ theo Nghị định số 57/CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ về quản
lý nhà nước đối với XNK. Và hoạt động uỷ thác XNK còn cần phải căn cứ
vào thông tư của Bộ trưởng Bộ Thương mại số 18/1998/NĐ - CP, ngày
31/7/1998, ban hành quy chế XNK uỷ thác giữa các pháp nhân trong nước,
trong đó quy định rõ ràng, đầy đủ và cụ thể về hoạt động XNK uỷ thác giữa
các pháp nhân trong nước.
3. Các nghiệp vụ của hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác

3.1. Giao dịch
- Trường hợp xuất khẩu.
Bên uỷ thác có được một khối lượng hàng hoá nào đó mà muốn xuất
khẩu sang nước ngoài thì bên uỷ thác sẽ đem mẫu mã của hành hoá đó mà
những thông số kỹ thuật cần thiết tối thiểu của hàng hoá đó đến yêu câù một
đơn vị kinh doanh XNK nào đó mà mình cảm thấy có uy tín và tin tưởng
nhất, sau đó yêu cầu đơn vị kinh doanh XNK này xuất khẩu hàng hoá (theo
mẫu kèm theo) cho họ.
Thông thường ở bước này bên uỷ thác viết một đơn yêu cầu uỷ thác
xuất khẩu hàng hoá và gửi trực tiếp cho đơn vị kinh doanh XNK.
Bên nhận uỷ thác nếu đồng ý sẽ đem hàng hoá và tất cả các thông số
kỹ thuật cần thiết cùng với giá cả của hàng hoá chào hàng cho các bạn hàng
nước ngoài.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nếu có một đơn vị kinh doanh của nước ngoài đặt mua hàng hoá
nhưng với điều kiện thay đổi một thông số nào đó về hàng hoá thì bên nhận
uỷ thác sẽ thông báo yêu cầu nay cho bên uỷ thác xem xét. Nếu bên uỷ thác
đồng ý thì báo lại để bên nhận uỷ thác thông báo xác nhận với đơn vị kinh
doanh nước ngoài.
Tóm lại, nếu như bên nước ngoài đồng ý thì mua và bên uỷ thác đồng
ý bán (một số điều kiện đưa ra có thể thay đổi hoặc không) thì bên nhận uỷ
thác sẽ thông báo cho bên uỷ thác bên nước ngoài biết, đồng thời bên nhận
uỷ thác sẽ làm một văn bản ký kết hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá với
những điều kiện chi tiết và cụ thể.
- Trường hợp nhập khẩu.
Các tổ chức kinh tế của cả tập thể lẫn cá thể nếu như có nhu cầu muốn
nhập khẩu một mặt hàng nào đấy (với điều kiện hàng hoá đó không nằm
trong danh mục hàng cấm nhập khẩu của nhà nước) mà không là đơn vị
kinh doanh XNK thì các tổ chức đó sẽ tìm một đơn vị hoạt động kinh doanh

XNK để uỷ thác cho đơn vị đó nhập khẩu hàng hoá cho mình.
Thông thường bên uỷ thác sẽ viết đơn hoặc thảo công văn yêu cầu đơn
vị XNK uỷ thác cho họ và gửi kèm công văn (hoặc đơn) này là những yêu
cầu về mẫu mà hàng hoá và những thông số của hàng hoá cần nhập.
Bên nhận uỷ thác nếu chấp nhận sẽ nắm vững những thông số cần
thiết về hàng hoá và thảo thư đặt mua hàng rồi gửi cho bên nước ngoài.
Các công ty nước ngoài nhận được thư đặt hàng của bên nhận uỷ thác
nếu như có hàng hoá phù hợp và đồng ý thì sẽ thông báo lại cho bên nhận uỷ
thác về hàng hoá và giá cả.
Bên nhận uỷ thác sẽ thông báo lại với bên uỷ thác. Nừu bên uỷ thác
chấp nhận thì bên nhận uỷ thác sẽ thảo một công văn chấp nhận uỷ thác và
gửi kèm cho bên uỷ thác để bên uỷ thác được biết.
3.2. Chấp nhận uỷ thác và đồng ý ủy thác
- Bên nhận uỷ thác.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau khi nhận được giấy yêu cầu uỉy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu
của bên uỷ thác nhf là một sự đồng ý ngầm, bên nhận uỷ thác sẽ tiến hành
chào hàng hoặc đặt hàng theo đúng yêu cầu của bên uỷ thác, nếu như bước
này hoàn tất tức là có thể xuất khẩu hoặc xuất khẩu theo đúng yêu cầu của
bên uỷ thác, thì bên nhận uỷ thác sẽ làm một văn bản chấp nhận uỷ thác và
gửi kèm cho bên uỷ thác (gửi kèm các thông tin về mẫu mã, thông số kỹ
thuật của hàng hoá đó).
- Bên nhận uỷ thác.
Sau khi nhận được công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu như
thấy hàng hoá muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu với yêu cầu của bên uỷ thác,
thì bên nhận uỷ thác sẽ làm văn bản chấp nhận uỷ thác và gửi kèm cho bên
uỷ thác (gửi kèm các thông tin về mẫu mã, thông số kỹ thuật của hàng hoá
đó).
- Bên uỷ thác:

Sau khi nhận được công văn chấp nhận uỷ thác, bên uỷ thác nếu như
thấy hàng hoá muốn xuất khẩu hoặc nhập khẩu với yêu cầu của mình thì bên
uỷ thác cũng sẽ làm công văn đồng ý uỷ thác và gửi cho bên nhận uỷ thác.
Sau đó hai bên uỷ thác và nhận uỷ thác sẽ dựa trên cơ sửo bàn bạc
thống nhất giữa hai bên, sẽ thoả thuận quy định ngày giờ cụ thể để đi đến ký
kết hợp đồng uỷ thác XNK.
4. Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu
Hợp đồng uỷ thác XNK được ký kết giữa hai đơn vị kinh tế là các
pháp nhận trong nước. Căn cứ vào công văn chấp nhận uỷ thác và hợp đồng
uỷ thác của hai bên trên cơ sở bàn bạc và thống nhất với nhau hai bên sẽ đi
đến ký kết hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
Hợp đồng uỷ thác XNK là một văn bản được hia bên thoả thuận và ký
kết là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai bên.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần đầu của hợp đồng ghi rõ tên (các tổ chức kinh tế của cả hao bên,
địa chỉ, điện thoại, tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền gửi VN và do ai làm đại
diện ký kết)
Thông thường các diều khoản của bên A và bên B sẽ được thoả thuận
ghi trong hợp đồng như sau:
* Điều I: Tên hàng, giá cả, số lượng
Tên của hàng hoá, nước xuết xứ, giá cả của hàng hoá gồm đơn giá và
tổng trị giá ở điều này sẽ có phụ lục đi kèm qui định về giá cả cụ thể của
từng mặt hàng hoặc chi tiết hàng hoá và tổng giá trị của lô hàng. Giá được
hiểu theo điều kiện giao hàng CIF hoặc FOB (Incoterm 90) tại kho bên A
(trường hợp xuất khẩu uỷ thác) hoặc bên B (nhập khẩu uỷ thác).
Tổng giá trị của hợp đồng tính bằng USD.
* Điều II: Qui cách phẩm chất
Thường ở điều này được qui định một cách rất chặt chẽ như sau:
Bên B phải giao hàng theo đúng qui cách phẩm chất theo mẫu do bên

A xác nhận.
Trước khi xác nhận số lượng sản xuất, bên A phải gửi cho bên B 02
sản phẩm mẫu để xác nhận mẫu hàng. Bên B phải chịu trách nhiệm cả về số
lượng và chất lượng hàng hoá tới tay khách hàng nước ngoài.
* Điều III: Bao bì đóng gói, ký mã hiệu
Ở điều khoản này vì qui cách của hàng hoá thường xuyên thay đổi và
phức tạp nên sau phẩn hợp đồng người ta thường đính kèm các phụ lục chi
tiết có liên quan đến hàng hoá.
Nhìn chung điều khoản này thường được qui định theo nhu cầu hợp
đồng ngoại mà bên B ký với khách hàng nước ngoài.
* Điều IV: Giao hàng
Ở điều khoản này thường qui định:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Theo thời gian giao hàng là X tuần (hoặc Y tháng) kể từ ngày
chuyển tiền đặt cọc là 10%, bên B cùng nhà sản xuất cố gắng giao sớm hơn
thời hạn nói trên.
- Giao hàng từng phần: cho phép hay không
- Chuyển tải: cho phép hay không
- Cảng xếp hàng
- Cảng đến
- Nơi đến:
+ Thường là tại kho bên A (nhập khẩu uỷ thác)
+ Trường hợp xuất khẩu thì tuỳ theo thoả thuận của hai bên
* Điều V: Thanh toán
- Trường hợp nhập khẩu uỷ thác
Bên B sẽ chịu trách nhiệm giao dịch và ký kết hợp đồng ngoại với
khách hàng nước ngoài để nhập khẩu hàng hoá về cho bên A theo đúng yêu
cầu của bên A. Tiền thanh toán hàng hoá bên A sẽ chuyển cho bên để bên B
chuyển cho phía nước ngoài.

Thông thường bên A sẽ chịu tiền thanh toán cho bên B gồm 3 phần và
chuyển cho bên B vào 3 thời điểm khác nhau trong lúc thực hiện hợp đồng.
Trước tiên bên A sẽ chuyển 10% tiền đặt cọc bằng T.T.R vào tài
khoản của bên B trong thời gian X ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng.
Tiếp đó bên A sẽ chuyển 80% tiền hàng bằng thư tín dụng vào tài
khoản của bên B để bên B có trách nhiệm thanh toán số tiền cho nhà sản
xuất nước ngoaì. Còn 10% thanh toán bằng T.T.R sẽ được chuyển nốt cho
bên B khi bên A có kết quả nghiệm thu hàng.
Chứng từ thanh toán:
Đối với hàng hoá chuyên chở bằng đường không hoặc đường biển yêu
cầu ba bản chính của vận đơn hàng hoá không ghi “đã thanh toán”, vận đơn
đường biển ghi “Sạch và đã thanh toán” theo lệnh của bên B.
Bảng kê chi tiết hàng hoá
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoá đơn thương mại đã ký.
Giấy chứng nhận xuất xứ do nhà đương cục cấp.
Giấy chứng nhận số lượng hàng hoá do nhà sản xuất cấp.
Hợp đồng mua bảo hiểm 100% giá trị hàng hoá theo hoá đơn với điều
kiện mọi rủi ro sẽ được thanh toán tại Việt Nam hàng ngoại tệ như hoá đơn.
Bản copy hoặc Telex/Fax thông báo cho bên A chi tiết giao hàng.
- Trường hợp xuất khẩu uỷ thác.
Thông thường bên B sẽ chuyển tiền vào tài khoản của bên A ngay sau
khi nhận được tiền từ phía nước ngoài chuyển vào tài khoản của bên B. Tuỳ
theo từng điều kiện thanh toán giữa bên B với phía nước ngoài trong hợp
đồng ngoại mà tiền được chuyển cho bên A một lần hay nhiều lần, nhanh
hay chậm.
Điều khoản thanh toán trong hợp đồng xuất khẩu uỷ thác cũng sẽ gần
giống như điều khoản thanh toán giữa bên B ký kết với phía nước ngoài
trong hợp đồng ngoại. Có điều kiện chuyển vào tài khoản bên A sẽ chậm

hơn ít ngày.
* Điều VI: Giám định hàng hoá
- Đối với nhậo khẩu uỷ thác:
Việc giám định hàng hoá cuối cùng sẽ do cơ quan giám định hàng hoá
của Việt Nam (VINACONTROL) tiến hành. Nếu khiếu nại nếu có sẽ được
thông báo ngay cho nhà sản xuất và được xác nhận bằng thư bảo đảm có
cùng với các tài liệu của Vinacontrol trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận
hàng. Khi khiếu nại được chứng tỏ trách nhiệm thuộc về nhà sản xuất thì
nhà sản xuất phải giải quyết ngay không được chậm trễ.
- Đối với xuất khẩu uỷ thác
Việc giám định hàng hoá cuối cùng sẽ được cơ quan giám định hàng
hoá của người nhập khẩu tiến hành, mọi khiếu nại nếu có sẽ được thông báo
cho bên A và bên B sẽ thông báo cho bên A, thông thường khiếu nại được
thông báo bằng thư bảo đảm cùng với các tài liệu kèm theo chứng minh và
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng hoá hỏng, trong vòng 10 ngày kể từ ngày phía nước ngoài nhận được
hàng hoá khiếu nại chứng tỏ trách nhiệm thuộc bề bên A thì bên A phải cùng
với bên B giải quyết ngay không được chậm chễ.
* Điều VII: Bảo hành
Tuỳ theo từng loại hàng hoá mà thời gian bảo hành của nó khác nhau,
thông thường trong hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu qui định như sau
Hàng hoá sẽ được bảo hành trong vòng X tháng kể từ ngày ký biên
bản giao hàng theo đúng các điều kiện lưu kho, lưu bãi như đã qui định.
Bên B và nhà sản xuất sẽ chịu trách nhiệm về bất cứ sự hư hỏng nào
đó về nguyên vật liệu hay chế tạo xuất biểu hiện trong thời gian bảo hành.
Trong trường hợp có khiếu nại bên A điện báo cho bên B, bên B sẽ
điện cho nhà sản xuất và có xác nhận thư trong vòng 10 ngày sau ngày điện
báo cho bên B cùng nhà sản xuất sẽ chịu trách nhiệm giải quyết bất kỳ sợ
khiếu nại nào được chứng minh là thuộc trách nhiệm của mình. Sau đó nhà

sản xuất gửi hàng hoá mới để thay thế và chịu các chi phí khác có liên quan.
* Điều VIII: Bất khả kháng
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng XNK uỷ thác phải dược
thông báo bằng điện tín cho mỗi bên trong vòng 5 ngày và được xác nhận
bằng văn bản trong vòng 7 ngày sau ngày điện báo cùng với giấy chứng
nhận bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền của chính phủ cấp, hoặc
không chấp nhận. Ngoài thời gian nói trên trường hợp bất khả kháng không
được xem xét.
* Điều IX: Trọng tài
Trong quá trình thực hiện hợp đồng uỷ thác XNK giữa bên A và bên B
nếu có xảy ra tranh chấp thì hai bên sẽ căn cứ vào điều khoản trọng tài trong
hợp đồng uỷ thác XNK để giải quyết các tranh cấp phát sinh. Thông thường
điều khoản trọng tài trong hợp đồng uỷ thác XNK được qui định như sau:
Trong quá trình thợc hiện hợp đồng mọi tranh chấp phát sinh trái
ngược nhau hay khác biệt, không đạt được sự thoả thuận giữa hai bên, sẽ
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giải quyết cuối cùng bởi hội đồng trọng tài kinh tế nhà nước Việt Nam. Phán
quyết của trọng tài là quyết định cuối cùng ràng buộc cả hai bên liên quan.
Chi phí trọng tài và chi phí khác sẽ do bên thua kiện chịu, ngoài trừ có
thoả thuận khác.
* Điều X: Phạt vi phạm
- Trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
Do hàng hoá đa dạng từ đơn giản đến phức tạp nên trong từng hợp
đồng khác nhau điều khoản phạt cũng được thể hiện một cách khác nhau.
Thông thường điều khoản này qui định:
Bên B cùng nhà sản xuất cam kết sản xuất những hàng hoá theo đúng
yêu cầu của bên A. Nếu là hàng hoá đặc biệt thì qui định bên B cùng hãng
sản xuất chỉ sản xuất đúng số lượng và yêu cầu theo đơn đặt hàng của bên
A.

Nếu bên A có chứng cớ về hàng hoá sai qui định (hoặc có số lượng
thiếu hụt đối với những hàng hoá quan trọng) thì bên A yêu cầu nhà sản xuất
điều tra xác minh về nguồn gốc cũng như tạo điều kiện để nhà sản xuất kiểm
tra vấn đề này, nếu hàng hoá thực sự sản xuất sai so với yêu cầu đơn đặt
hàng của bên A thì bên B có trách nhiệm tìm ra nguyên nhân và chịu trách
nhiệm giải quyết vấn đề đó
Giao hàng chậm:
Nếu hàng hoá không thể xếp lên tàu trước X tuần (thường là từ 15 –
17 ngày đối với các nhà sản xuất ở châu Âu) thì bên B cùng nhà sản xuất bị
phạt 0,2% tuần của trị giá hợp đồng nhưng không quá 6% trị giá hợp đồng,
ngoài X ngày bên A có quyền huỷ hợp đồng. Bên B cùng nhà sản xuất có
trách nhiệm bồi thường tiền phạt và tiền đặt cọc.
- Trường hợp uỷ thác xuất khẩu
Nếu hàng hoá bên A cấp khác với mẫu mã bên A gửi chào hàng, hoặc
khác với đơn đặt hàng thì bên A chịu trách nhiệm bồi thường hợp đồng với
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bên B và phía nước ngoài đồng thời bên A phải chịu mọi chi phí tổn mà bên
B đã bỏ ra để thực hiện hợp đồng.
Nếu do lỗi bên A làm cho bên B không thể giao hàng lên tàu trước X
tuần kể từ ngày phía nước ngoài điện chuyển tiền đặt cọc, thì bên A sẽ bị
phạt 0,2% tuần giá trị hợp đồng (nhưng không quá 6% trị giá hợp đồng).
Nếu bên nước ngoài huỷ bỏ hợp đồng với bên B mà là do lỗi của bên
A, thì bên A phải chịu bồi thường tiền phạt và đặt cọc. Ngoài ra bên A phải
bồi thường cho bên B toàn bộ phí tổn mà bên B đã bỏ ra để thực hiện hợp
đồng.
Thông thường tiền bồi thường do hai bên qui định và sẽ căn cứ trên
tổng giá trị gợp đồng thường là từ 14% trị giá hợp đồng.
* Điều XI Trách nhiệm của mỗi bên
- Trong hợp đồng uỷ thác nhập khẩu

Trách nhiệm của bên B:
Bên B thoả thuận ký với nhà sản xuất nhập hàng theo đúng số lượng,
chất lượng,các tính năng kỹ thuật đã được ghi và qui định trong bản phụ lục
của bản hợp đồng này đồng thời đảm bảo hàng nhập và đến cơ sở của bân A
đầy đủ và an toàn.
Thực hiện các thủ tục nhập khẩu hàng hoá với các cơ quan hữu quan
và thanh toán tiền hàng cho nhà nhập khẩu nước ngoài
Làm mọi thủ tục nhận hàng tại cảng hay tại sân bay và thông báo cho
bên A bằng văn bản trước 8 ngày và cùng bên A giao nhận số hàng trong
hợp đồng với các cơ quan hữu quan. Bên B có trách nhiệm đưa hàng về cơ
sở của bên B một cách đảm bảo và an toàn, chi phí do bên B chịu.
Làm các thủ tục kiểm hàng với các cơ quan hữu quan đảm bảo hàng
nhập khẩu mang đầy đủ tính hợp pháp và đưa được về tới cơ sở bên A.
Làm các thủ tục mời các bên hữu quan giám sát (kể cả chuyên gia của
hãng sản xuất) trong suốt quá trình lắp đặt bảo hành và bàn giao đầy đủ thiết
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bị cũng như vật tư phụ, phụ kiện kèm theo đã được ghi trong phụ lục của
hợp đồng cho bên A
Làm các thủ tục khiếu nại nếu có, đòi bồi thường thiệt hại hoặc huỷ
hợp đồng với phía nướci ngoài khi các điều khoản giao hàng qui định về bảo
mật bản quyền bị vi phạm theo điều khoản phạt của hợp đồng này. Kể cả
thanh toán toàn bộ số tiền mà bên A đã chuyển vào tài khoản của bên B theo
các qui định caủ chế độ hợp đồng kinh tế Việt Nam. Tiền lãi được xác định
theo lãi suất ngân hàng nhà nước Việt Nam tại thời điểm khiếu nại.
Trách nhiệm của bên A
Bên A thanh toán toàn bộ số tiền hàng của tổng giá trị hợp đồng theo
diều khoản thanh toán đã qui định sẵn trong hợp đồng và theo vận đơn để
nhapạ khẩu số hàng hoá của hợp đồng này bằng tiền USD vào tài khoản
ngoại tệ của bên B

Phí uỷ thác và các chi phí khác (chi phí phát sinh nằm ngoài các điều
khoản đã thoản thuận) thì bên A sẽ thanh toán bằng tài khoản Việt Nam vào
tài khoản của bên B trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Phí uỷ thác có thể được
thanh toán theo các giai đoạn và tỉ lệ với các giá trị thanh toán của hợp đồng
ngoại của từng giai đoạn theo như các bên đã thống nhất với nhau.
Khi có thông báo ngày giờ hàng về bên A có trách nhiệm bố trí đầy đủ
các thành phần tiếp nhận hangf hoá cũng như chuẩn bị kho bãi đủ điều kiện
để chứa hàng hoá.
Khi nhận hàng nếu phát hiện hàng hoá không đảm bảo qui cách vận
chuyển theo qui định: vỡ kiện, mất hàng hoặc vỡ nứt liêm phong thì bên A
có trách nhiệm thông báo cho bên B để bên B có trách nhiệm yêu cầu các
hãng vận tải và các cơ quan hữu quan lập biên bản xác nhận đồng thờ tổ
chức giám định ngay.
Việc kết toán hợp đồng này được kết toán trong vòng 0 ngày kể từ khi
hết thời hạn ghi trong điều khoản bảo hành trong hợp đồng.
- Trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu:
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trách nhiệm của bên B:
Bên B đảm nhận trách nhiệm ký kết với khách hàng nước ngoài hợp
đồng xuất khẩu hàng hoá theo đúng số lượng và chất lượng các tính năng kỹ
thuật đã được quy định trong hợp đồng và bản phụ lục của hợp đồng kèm
theo.
Làm mọi thủ tục xuất khẩu hàng hoá với các cơ quan hữu quan làm
mọi thủ tục giao hàng, nhận tiền và chuyển tiền cho bên A.
Trách nhiệm của bên A:
Bên A có trách nhiệm sản xuất và thu gom hàng hoá, đóng gói bao bì
theo đúng yêu cầu mà bên B đã thông báo, chở hàng ra tập kết ở cảng đúng
thời hạn để cùng với bên B làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá.
Xin các giấy tờ cần thiết có liên quan đến việc cho phép xuất khẩu

hàng hoá.
Bên A có trách nhiệm thanh toán cho bên B phí uỷ thác và các chi phí
khác như đã thoả thuận, phí uỷ thác được thành toán theo từng giai đoạn và
tỷ lệ từng giai đoạn như hợp đồng ngoại mà cacs bên đã thoả thuận thống
nhất.
* Điều VII: Các điều khoản khác:
Mọi thay đổi hay điều chỉnh hợp đồng này chỉ có giá trị khi được lập
bằng văn bản và được sự đồng ý của hai bên.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bằng việc ký kết hợp đồng này các văn bản và các cuộc đàm phán liên
quan trước đây đều vô giá trị.
Tất cả các phụ lục kèm theo (phụlục 1…n) là các phàn không thể tách
rời của hợp đồng này.
Các vấn đề khác chưa nêu trong hợp đồng này sẽ được hai bên căn cứ
vào quy định hiện hành của Nhà nước và chế độ về hợp đồng kinh tế để giải
quyết.
15

×