Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phsi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty mía đường sông con

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 95 trang )

PHẦN I
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh
nghiệp diễn ra có tính chất thường xuyên phức tạp và mang tính khốc liệt. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất một cách khoa học và hợp lý,
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ thực tế đó nhu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và quyết định đến sự
thành bại của doanh nghiệp.
Để quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh một cách khoa học và hợp lý, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có những thông tin chi tiết, chính xác về những hoạt động kinh
doanh và đặc biệt là thông tin kế toán. Chất lượng của thông tin kế toán có vai trò
quan trọng đến chất lượng quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó đặc biệt
quan trọng là những thông tin về chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây cũng là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, có liên quan chặt chẽ với
nhau. Việc tính đúng tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành từng loại sản phẩm
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp các nhà
quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong kiểm soát chi phí và quyết định kinh
doanh.
Trong những năm qua Công ty mía đường Sông Con không ngừng cải thiện
quy trình sản xuất và tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời Công ty đã
chú trọng đến công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đây là một vấn
đề cơ bản gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm với sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại doanh nghiệp, qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty kết
hợp với những lý luận thực tế và kiến thức học được ở trường, tôi chọn đề tài “HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
1
1


SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MÍA ĐƯỜNG SÔNG CON” làm đề tài cho khoá luận tốt
nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Đề tài này thực hiện nhằm nghiên cứu tổng hợp một cách có hệ thống về lý
luận của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiếp thu
trong quá trình học tập, nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty, đồng thời qua đó đóng góp một số ý kiến nhằm cải
thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
Quá trình hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty mía đường Sông Con – Tân Kỳ – Nghệ An.
4. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI.
Với trình độ năng lực có hạn, điều kiện thời gian hạn chế nên đề tài này không
nghiên cứu toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, mà chỉ giới hạn trong việc kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị dựa trên tài liệu kế toán quý IV năm
2005.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Để thực hiện đề tài này phù hợp với mục đích và giới hạn của đề tài, tôi đã sử
dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp điều tra thu nhận thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý ngày càng cao phù hợp với xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi công tác kế toán cần không ngừng hoàn thiện hơn nữa.
Với tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đối với quản lý kinh tế nói chung, đề tài nghiên cứu sẽ đóng góp một số ý kiến nhằm
2

2
hoàn thiện công tác tổ chức kế toán, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty mía đường Sông Con trong thời gian tới, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
3
3
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1.1. Chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất.
Để tiến hành sản xuất và cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu của người tiêu
dùng và thu lợi nhuận, các doanh nghiệp thường xuyên phải bỏ ra các khoản chi phí
chủ yếu như: lao động của con người, tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc thiết
bị... , đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu. Ngoài ra doanh nghiệp còn
phải chi thêm các chi phí về các dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Sự
tiêu hao của các yếu tố này vào quá trình sản xuất và cung cấp các sản phẩm hoàn
thành.
Như vậy, trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Thực chất chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn, chuyển
dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ) nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, giá cả chịu sự tác động của
quan hệ cung cầu trên thị trường mà doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh
doanh có lãi, bảo toàn được vốn thì việc tính toán, đánh giá chính xác chi phí sản xuất

chẳng những là yếu tố khách quan mà còn hết sức quan trọng trong việc cung cấp
thông tin cần thiết cho nhu cầu quản lý.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
4
4
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất có nhiều loại khác nhau, mỗi
loại có tính chất, nội dung kinh tế, đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy, để
quản lý có hiệu quả từng loại chi phí vấn đề quan trọng được đặt ra cho các nhà quản
lý doanh nghiệp là phải kiểm soát, quản lý chặt chẽ các chi phí của doanh nghiệp. Do
đó, trước tiên ta phải hiểu rõ bản chất công dụng của từng chi phí trên cơ sở phân loại
chi phí theo các tiêu thức phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản lý và
phục vụ công tác tính giá thành.
a, Phân loại theo yếu tố nội dung kinh tế của chi phí.
Phân loại theo căn cứ này, chi phí chia thành các nhóm sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: Là tổng số tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ quản lý phục vụ sản xuất, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về
các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: điện, nước, điện thoại… phục vụ cho sản
xuất.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình sản xuất nhưng không thuộc các loại yếu tố trên.
Việc phân loại chi phí theo cách này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí
sản xuất. Nó cho biết để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần những chi
phí gì, tỷ trọng từng loại, từ đó phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự
toán chi phí. Là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau, lập báo cáo

chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ cho yêu
cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, cung cấp thông tin để tính toán thu nhập cho
toàn ngành, toàn nền kinh tế quốc dân.
b, Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của chi phí.
5
5
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành các khoản mục tuỳ
theo công dụng mà không phân biệt tính chất kinh tế. Do vậy, căn cứ vào mục đích,
công dụng của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh mà toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Là toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): là những khoản tiền phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại dịch vụ gồm tiền
lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
- Chi phí bán hàng: Gồm chi phí lưu thông và chi phí quảng cáo tiếp thị phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này cho phép xác định số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh ở từng lĩnh vực hoạt động, làm cơ sở để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
về giá thành sản phẩm, cho phép xác định được phương hướng và biện pháp tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, phục vụ cho công tác kế hoạch hoá, phân tích giá
thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm sẽ là

những chi phí cấu thành trong giá thành của sản phẩm theo các khoản mục giá thành
quy định, đó là chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung.
c, Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (khối
lượng sản phẩm, dịch vụ sản xuất trong kỳ).
d, Phân loại chi phí theo mối quan hệ sản phẩm.
e, Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả.
6
6
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng sản phẩm (hoặc một
đơn vị sản phẩm), lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm thực chất là sự chuyển dịch giá trị của lao động sống và
lao động vật hoá vào giá trị sản phẩm hoàn thành. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp, phản ánh chất lượng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tình hình sử dụng lao động vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng
hợp lý tiết kiệm các yếu tố này sẽ thực hiện tốt việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận.
1.1.2.2. Bản chất (nội dung kinh tế) của giá thành.
Nói đến bản chất của giá thành là nói đến nội dung kinh tế chứa đựng trong
chỉ tiêu giá thành. Có nhiều ý kiến khác nhau của các nhà nghiên cứu đưa ra về bản
chất của giá thành.
- Có quan điểm cho rằng giá thành là hao phí lao động sống và lao động vật
hoá được dùng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị hoặc một khối lượng sản phẩm
nhất định.
- Có quan điểm lại cho rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Ngoài ra còn có quan điểm cho rằng giá thành sản phẩm là biểu hiện mối liên
hệ tương quan giữa chi phí sản xuất và kết quả đạt được trong từng giai đoạn nhất

định.
Dù mỗi quan điểm về giá thành khác nhau song các quan điểm trên cho ta thấy
bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản
phẩm được sản xuất và tiêu thụ.
1.1.2.3. Chức năng của giá thành.
Đối với doanh nghiệp, giá thành là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá thành phản ánh sự biến động về năng suất lao
7
7
động, tình hình sử dụng nguyên nhiên vật liệu, tình hình thực hiện các biện pháp tổ
chức kinh tế, kỹ thuật. Việc hạch toán giá thành là việc tính toán, xác định sự chuyển
dịch giá trị của các yếu tố tham gia vào khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ.
a, Giá thành là thước đo bù đắp chi phí.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện của toàn bộ hao phí vật chất và lao động sống
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Những hao phí này phải
được bù đắp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu tái sản xuất. Thông qua chỉ tiêu giá
thành được xác định chính xác doanh nghiệp có thể bù đắp được các chi phí sản xuất
đã bỏ ra hay không.
b, Chức năng lập giá.
Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra là những sản phẩm hàng hoá được
trao đổi mua bán trên thị trường thông qua giá cả. Giá cả của sản phẩm được hình
thành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để tạo ra sản phẩm đó. Khi xây
dựng giá cả, yêu cầu đầu tiên là phải có khả năng bù đắp lại các chi phí bỏ ra để sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cho doanh nghiệp trong điều kiện sản xuất bình
thường có thể bù đắp được hao phí, thực hiện tái sản xuất.
Khi xây dựng giá cả phải căn cứ vào giá thành sản phẩm, giá thành là giới hạn
thấp nhất của giá cả để đảm bảo chức năng bù đắp chi phí.
c, Chức năng đòn bẩy kinh tế.
Giá thành sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hạ
giá thành sản phẩm là biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo

tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở rộng. Cùng với các phạm trù kinh tế khác nhau
như giá cả, chất lượng ... , giá thành sản phẩm thực tế là đòn bẩy kinh tế quan trọng
thúc đẩy các doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành thông qua việc nâng cao trình độ
quản lý, đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh để tiết kiệm đến
mức tối đa có thể các chi phí là hướng cơ bản quyết định sự sống còn và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.4. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng những yêu cầu quản lý ở những góc độ khác nhau, giá thành được
phân loại như sau:
8
8
a, Căn cứ vào phạm vi của chi phí được sử dụng để tính toán giá thành
sản phẩm..
Theo cách phân loại này cần phân biệt 2 loại giá thành: giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất bao gồm: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí sản
xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành sản
xuất của sản phẩm là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh
nghiệp sản xuất, hay nói cách khác giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng
để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành được tính trên cơ sở giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho khối lượng sản phẩm, dịch
vụ đã tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản
xuất
+
Chi phí bán

hàng
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Cách phân loại này chỉ phát huy tác dụng khi các loại giá thành được xác định
một các đồng bộ tức là chúng được đem ra để so sánh, phân tích từ đó rút ra các kết
luận, phục vụ cho công tác quản lý.
Như vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản
phẩm, công việc hoặc dịch vụ được xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm là căn cứ để thanh toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh có lãi, lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
b, Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành tiêu chuẩn: Là toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm tính cho một
khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định trong điều kiện sản xuất hoàn hảo (không
có hư hỏng).
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, đây là công cụ để doanh
9
9
nghiệp có thể quản lý được định mức chi phí, xác định được kết quả sử dụng tài sản,
vật tư… Đánh giá đúng những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện.
- Giá thành thực tế: Là giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ được xác định
khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành và được dựa trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế - kỹ thuật… để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là
cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện khác nhau của
cùng một quá trình sản xuất, chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn
giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất, chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào sự tiết kiệm hay
lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất, do đó chi phí sản xuất cao dẫn đến
giá thành sản phẩm cao và ngược lại.
Chúng giống nhau về mặt chất, đều bao gồm những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên chúng khác nhau về mặt lượng, chi phí sản xuất chỉ tính đến
những hao phí phát sinh trong một kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản
phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, số lượng hoàn thành là bao nhiêu ? Còn giá
thành sản phẩm lại xác định một lượng chi phí sản xuất nhất định tính cho một đại
lượng kết quả hoàn thành nhất định, nó liên quan trực tiếp đến số lượng sản phẩm
hoàn thành. Chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở
dang cuối kỳ, sản phẩm hỏng và những chi phí thực tế chưa phát sinh mà đã trích
trước. Còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến chi phí dở dang đầu kỳ, chi phí
phải trả trong kỳ và chi phí trả trước được phân bổ trong kỳ.
Sự khác nhau và mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể
hiện ở công thức tính giá thành sản phẩm, tổng quát như sau:
Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
10
10
thành sản
phẩm
= xuất dở dang
đầu kỳ
+ xuất phát sinh
trong kỳ
- xuất dở dang

cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản
phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ.
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.2.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đối với doanh nghiệp.
Hiện nay nền kinh tế nước ta vận hành theo nền kinh tế thị trường,hoà nhập
với các nền kinh tế phát triển, cùng với sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh và quy luật giá trị đến hoạt động sản xuất. Các doanh nghiệp hoạt động
theo cơ chế gắn với thị trường, tự trang trải và làm nghĩa vụ với nhà nước. Do đó
cần quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết, các doanh
nghiệp cần phải quản lý tốt chi phí sản xuất tiết kiệm chi phí để từ đó hạ giá thành
sản phẩm, điều đó có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp có hạ
giá thành sản phẩm mới tạo ra lợi thế cạnh tranh, tiêu thụ nhanh sản phẩm của
mình, hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận trong doanh
nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng
đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng
cường được lợi nhuận, phục vụ tốt công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
Thứ nhất: tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình
hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như trong phạm vi toàn
doanh nghiệp gắn liền với các chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản
phẩm được sản xuất.
Thứ hai: tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được
sản xuất.
11
11

Thứ ba: kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự
toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không
đúng kế hoạch, sai mục đích.
Thứ tư: lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
1.2.3. Thực hiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.2.3.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá
thành sản phẩm.
Để đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính
xác, kịp thời công việc đầu tiên đòi hỏi các nhà quản lý phảm làm là xác định đúng
đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành.
a, Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
• Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất một cách khoa học và hợp lý là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất sản
xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu ghi chép trên tài
khoản.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết các nhà quản
lý phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại
hình sản phẩm sản xuất, khả năng và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
12
12

Các chi phí phát sinh sau khi đã được tập hợp, xác định theo đối tượng kế toán
chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng
đã được xác định.
• Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Mỗi loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau. Vì vậy, phải
xác định đúng đối tượng liên quan để tập hợp chi phí chính xác. Thông thường có 2
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng trong tập hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, có thể
căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt.
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
Ưu điểm của phương pháp này là tập hợp chính xác nhất, đồng thời lại theo
dõi trực tiếp chi phí liên quan tới các đối tượng cần theo dõi.
Thông thường chi phí NVLTT và chi phí NCTT áp dụng theo phương pháp
này. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng sử dụng phương pháp này được. Trên thực
tế có rất nhiều chi phí liên quan đến các đối tượng và không thể theo dõi riêng được.
Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này chính xác nhưng tốn nhiều thời gian,
nhiều công sức.
+ Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này được áp dụng trong tập hợp chi phí sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng
đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau
đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế toán chi phí. Tiêu chuẩn phân bổ phải đảm bảo được mối quan hệ tương
quan giữa chi phí phân bổ và đối tượng chịu chi phí.
Việc phân bổ tiến hành theo trình tự:
+ Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
13

13
H =


n
1
Ti
C
+ Bước 2: Tính chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = H x Ti (Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i)
Phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp với các chi phí liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí. Chi phí sản xuất chung thường áp dụng theo phương pháp
này bởi khó có thể phân bổ trực tiếp cho từng đối tượng.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, một vấn
đề nữa phải xác định rõ là: không có nghĩa chi phí trực tiếp thì được tập hợp trực tiếp,
chi phí gián tiếp thì phân bổ gián tiếp mà ngay cả chi phí trực tiếp nhiều khi cũng
phân bổ gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được.
Điều quan trọng là quyết định vấn đề tập hợp chi phí trực tiếp hay phân bổ gián tiếp
là do mối quan hệ của các khoản chi phí phát sinh với đối tượng chịu chi phí và việc
tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu.
b, Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành đòi hỏi
phải tính giá thành và giá thành đơn vị của chúng. Đối tượng tính giá thành trong
doanh nghiệp có thể là thành phẩm, bán thành phẩm, từng đơn đặt hàng, từng sản
phẩm, từng chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết sản phẩm. Kế toán tính
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ của doanh nghiệp, tính chất sản xuất… để xác định đối tượng tính giá
thành cho phù hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất: Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm,
từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều

loại sản phẩm thì từng loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành.
Về quy trình công nghệ: Nếu quy trình đơn giản thì đối tượng tính giá thành
là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối. Nếu quy trình phức tạp, liên tục sẽ là
14
Trong đó:
H - Là hệ số phân bổ
ΣC - Tổng chi phí cần phân bổ
14
thành phẩm giai đoạn cuối hoặc là bán thành phẩm. Ngoài ra, việc xác định đối
tượng tính giá thành còn dựa vào các đặc điểm sử dụng của sản phẩm bán được, dựa
vào yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp.
Xác định đối tượng tính giá thành phù hợp với tổ chức sản xuất, quy trình
công nghệ, đặc điểm phát sinh chi phí sẽ giúp cho kế toán mở sổ hạch toán kế
toán, các bảng biểu tính giá thành và tính giá thành cho từng đối tượng quản lý.
15
15
1.2.3.2. Xác định kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành được xác định dựa vào khả năng xác định chính xác về số
lượng, chất lượng của kết quả sản xuất và việc xác định lượng chi phí sản xuất có
liên quan đến kết quả đó.
Việc xác định kỳ hạn tính giá thành căn cứ vào chu kỳ sản xuất của sản phẩm,
đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu thông tin quản lý giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Đối với hệ thống tính giá thành theo công việc, đơn đặt hàng khi sản phẩm,
công việc, đơn hàng được hoàn tất thì kế toán tính giá thành.
- Đối với hệ thống tính giá thành theo qui trình, kế toán tính giá thành theo
định kỳ có thể là cuối mỗi tháng, quý hoặc cả năm.
1.2.3.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Hiện nay, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý mà các doanh
nghiệp lựa chọn 1 trong 2 phương pháp: Kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc Kiểm

kê định kỳ (KKĐK):
+ Phương pháp kê khai thường xuyên: các doanh nghiệp thực hiện hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên phải tiến hành kế toán tập hợp
chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên. Toàn bộ chi phí sản xuất được hạch
toán vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” để phục vụ cho tính giá
thành sản phẩm và phản ánh theo từng khoản chi phí.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ: Kế toán sử dụng TK631 “Giá thành sản
xuất” để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang” chỉ sử dụng để phản ánh giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ.
a, Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVLTT sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm tất cả
các chi phí về nguyên vật liệu (NVL) chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng
trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Các loại NVL này có thể xuất từ kho ra để
sử dụng và cũng có thể mua về đưa vào sử dụng ngay hoặc do tự sản xuất ra và đưa
vào sử dụng ngay.
16
16
Thông thường, chi phí NVLTT liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp
chi phí nên có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp. Khi phát sinh các
khoản chi phí về NVL, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, các chứng từ khác có liên
quan để xác định giá vốn của số NVL dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm (theo
phương pháp tính giá vốn NVL mà doanh nghiệp đã lựa chọn). Trên cơ sở đó, kế toán
tập hợp chi phí NVLTT cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất cũng như đối
tượng sử dụng trong doanh nghiệp, công việc này thường được thực hiện trong
“Bảng phân bổ nguyên vật liệu”.
Trong trường hợp NVL sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng
không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối
tượng chịu chi phí), thì kế toán phải tiến hành lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp để
tiến hành phân bổ chung cho các đối tượng liên quan. Các tiêu thức có thể sử dụng:
- Đối với NVL chính: Phân bổ theo định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm,

khối lượng sản phẩm được sản xuất…
- Đối với vật liệu phụ: Dùng để gia công vật liệu chính thì phân bổ theo chi
phí vật liệu chính, số giờ máy hoạt động hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành.
- Đối với nhiên liệu: Phân bổ theo chi phí định mức, số giờ máy hoạt động kết
hợp với công suất máy.
Mức phân bổ về chi phí NVL chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng cho từng
loại sản phẩm được xác định theo tiêu thức như phương pháp phân bổ gián tiếp.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí NVLTT, kế toán cần kiểm tra xác định
rõ NVL đã lĩnh nhưng cuối kỳ vẫn chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu
có) để loại ra khỏi chi phí về NVLTT trong kỳ.
Chi phí
thực tế
NVLTT
trong kỳ
=
Trị giá
NVL xuất
ra đưa vào
sử dụng
+
Trị giá NVL
còn lại nơi
sản xuất đầu
kỳ
-
Trị giá NVL
còn lại nơi
sản xuất cuối
kỳ
-

Giá trị
phế liệu
thu hồi
(nếu có)
Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi
phí NVLTT”. Tài khoản này tập hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, chế
17
17
tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí
sản xuất và tình giá thành (vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” nếu
doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKTX hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” nếu
doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK).
TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng,
bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…).
Quá trình hạch toán chi phí NVLTT được miêu tả qua sơ đồ sau:
TK152 (611) TK621 TK152 (611)
(1) (6)

TK411
(2)
TK111, 112, 331... TK154 (631)
(3) (7)
TK154
(4) TK133 (1)
(5)
Giải thích sơ đồ: (1) Trị giá thực tế NVLTT xuất dùng cho sản xuất sản phẩm.
(2) Nhận cấp, phát hoặc liên doanh.
(3) Vật liệu mua ngoài xuất dùng ngay không nhập kho.
(4) Vật liệu thuê ngoài gia công dưa vào sản xuất.
(5) Thuế GTGT được khấu trừ.

(6) Vật liệu dùng không hết nhập lại kho, trị giá phế liệu thu hồi.
(7) Két chuyển chi phí NVLTT vào đối tượng chịu chi phí.
Sơ đồ 01: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
18
18
Nguyên tắc hạch toán TK 621:
- Chỉ hạch toán vào TK 621 những chi phí NVL (gồm cả NVL chính và phụ),
nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ
sản xuất kinh doanh. Chi phí NVLTT phải tính theo giá thành thực tế khi sử dụng.
- Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí NVLTT vào bên
Nợ TK 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các NVL này.
- Cuối cùng kế toán thực hiện kết chuyển hoặc tiến hành tính phân bổ và kết
chuyển chi phí NVL vào tài khoản có liên quan phục vụ cho việc tính giá thành trực
tiếp của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán.
b, Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí NCTT là những khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lượng phụ, các khoản phụ cấp,
các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí theo quy định.
Chi phí NCTT chủ yếu là tiền lương công nhân trực tiếp được hạch toán trực
tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp
liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định trực tiếp cho từng đối
tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ
bao gồm: Định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số
giờ hoặc số ngày công tiêu chuẩn… Mức phân bổ được xác định như sau:
Mức phân bổ chi phí
tiền lương của công
nhân trực tiếp cho từng
đối tượng
=
Tổng số tiền lương công nhân

trực tiếp cần phân bổ
x
Tiêu thức
phân bổ
cho từng
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT và
KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí.
Để theo dõi chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí NCTT”. Tài
khoản 622 được mở chi tiết cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cuối
kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành (vào TK 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp
19
19
KKTX hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp
KKĐK).
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được mô tả qua sơ đồ sau:
TK 334 TK 622 TK 154(631)
(1) (6)

TK 338
(2)
TK 111, 112
(3)
TK 335
(4)

(5)
Giải thích sơ đồ:(1) Tiền lương và phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.

(2) Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
(3) Tiền lương công nhân thuê ngoài thanh toán ngay.
(4) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(5) Quyết toán tiền lương nghỉ phép (Số trích trước > số thực tế).
(6) Kết chuyển chi phí NCTT cho từng đối tượng chịu chi phí.
Sơ đồ 02: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Nguyên tắc hạch toán TK 622 :
- Không hạch toán vào tài khoản 622 những khoản phải trả về tiền lương và
các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
- TK 622 phải được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh.
20
20
- TK 622 không sử dụng cho các doanh nghiệp hoạt động thương mại.
c, Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí tổng hợp phục vụ
cho phân xưởng sản xuất gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu và dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các
khoản chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản
xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng tiến hành
phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí. Tuy nhiên, phần chi phí sản
xuất chung cố định được tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo
mức công suất bình thường. Nếu mức sản phẩm trực tiếp sản xuất cao hơn công suất
bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh.
Nếu mức sản phẩm sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì vẫn phải tính cho
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí sản xuất chung không
phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng hoá bán trong kỳ.
Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm duy nhất thì toàn bộ chi

phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản
xuất sản phẩm.
Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng
chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí là từng loại sản
phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết
chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể sử dụng các tiêu
thức: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí NVLTT, tỷ lệ với chi phí
trực tiếp (chi phí NVLTT và NCTT), tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên
liệu tiêu hao…
Công thức:
Mức phân bổ chi
phí sản xuất chung
cho từng đối
tượng
=
Tổng chi phí sản
xuất chung
Tổng tiêu thức phân
bổ
x
Tiêu thức
phân bổ
từng đối
tượng
21
21
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản
xuất chung” và mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
TK 334 TK 627 TK 111,112,138,152
(1) (8)


TK 338
(2)
TK 152,153, 142 TK 154 (631)
(3) (9)
TK 142,242, 335
(4)

TK 214
(5)

TK 111,112,331
(6)

TK 133
(7)

Giải thích sơ đồ: (1) Lương và các khoản phụ cấp của nhân viên phân xưởng.
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
(3) Chi phí vật liệu, CCDC dùng cho phân xưởng (giá thực tế).
(4) Phân bổ chi phí trả trước, trích trước chi phí sửa chữa lớn dùng
trong phân xưởng.
22
22
(5) Chi phí khấu hao TSCĐ (dùng trong phân xưởng).
(6) Các chi phí dịch vụ mua ngoài.
(7) Thuế GTGT được khấu trừ.
(8) Phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết ghi giảm chi phí
sản xuất chung.
(9) Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi

phí.
Sơ đồ 03: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung.
Nguyên tắc hạch toán TK 627 :
- TK 627 chỉ sử dụng ở các đơn vị sản xuất.
- TK 627 được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ
TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” nếu doanh nghiệp áp dụng
phương pháp KKTX hoặc vào bên nợ TK 631 “Giá thành sản xuất” nếu doanh
nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK.
1.2.3.4. Tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất đã tập hợp trên các TK621, 622, 627, cuối kỳ được kết
chuyển sang TK154“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc TK 631“Giá thành
sản xuất” để đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm .
+ Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng TK154 "chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang" để tập hợp chi phí.
Quy trình tập hợp chi phí tính giá thành được mô tả qua sơ đồ sau:
23
23
TK 154
TK 621 TK 152,111
(1) (4)

TK 622 TK 138,334
(2) (5)

TK 627 TK 155
(3) (6)

TK 157

(7)

TK 632
(8)

Giải thích sơ đồ:(1) Kết chuyển NVL trực tiếp.
(2) Kết chuyển nhân công trực tiếp.
(3) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung.
(4) Phế liệu thu hồi ghi giảm chi phí.
(5) Sản phẩm hỏng phải bồi thường ghi giảm chi phí.
(6) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho.
(7) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành gửi bán không qua kho.
(8) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành bán trực tiếp không qua
kho.
Sơ đồ 04: Tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm
(theo phương pháp KKTX)
+ Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ, sử dụng TK 631“Giá thành sản xuất” để tập hợp chi phí (xem
sơ đồ tập hợp chi phí ở phụ lục 1 của đề tài).
24
24
1.2.3.5. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất, chế tạo,
đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một công đoạn chế biến
nhưng vẫn còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thực chất là việc tính toán, phân bổ chi
phí sản xuất trong kỳ cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
Để tính được giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần phải kê khai và đánh giá
sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản
phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản

phẩm dở dang sau:
a, Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính thực tế sử dụng
phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm (thông thường là trên 70%).
Sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL chính, các chi phí khác được
tính hết cho sản phẩm hoàn thành. NVL tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm
dở dang là như nhau:
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí NVL
chính thực tế sử
dụng trong kỳ
x
Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành trong kỳ
+

Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT lấy trên TK 621. Vận dụng
phù hợp khi: chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong cấu thành của giá thành sản
phẩm. Các loại vật liệu được xuất sử dụng chiếm đại bộ phận ngay từ giai đoạn đầu
của quá trình sản xuất. Công thức tính toán cũng tương tự như khi đánh giá theo chi
phí NVL chính nhưng thay vào đó là chi phí NVLTT.
25
25

×