Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Trí Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.37 KB, 75 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nớc nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nề tảng của kinh tế tri thức và xu hớng gắn
với nền kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra
cho các công ty những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các công ty phảI tự vận
động, vơn lên để vợt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật
cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng.
Trong bối cảnh kinh tế nh thế, các công ty muốn đứng vững trên thơng trờng
cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong
các vấn đề đợc quan tâm hàng đầu và có ảnh hởng trực tiếp đến sự sống còn đối với
nhiều công ty Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
thì nhà quản lý cần phảI nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trờng, xác
định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các công ty cần
nắm bắt những nhân tố ảnh hởng, mức độ và xu hớng tác động của từng nhân tố
đến tình hình tài chính công ty. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích tài
chính.
Việc thờng xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý công ty thấy
rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu
của công ty nhằm làm căn cứ để hoạch định phơng án hành động phù hợp cho tơng
lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cờng tình
hình tài chính giúp nâng cao chất lợng Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên trong thời gian thực tập tại Công
ty TNHH Trí Tín, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài sau.
Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Trí Tín
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn


________________________________________________________________
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại Công ty để thấy
rõ xu hớng, tốc độ tăng trởng và thực trạng tài chính của Công ty, trên cơ sở đó đề
xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp công ty
hoạt động hiệu quả hơn.
2. Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu đợc vận dụng trong đề tài chủ yếu là phơng pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập trong quá trình thực tập tại công ty, các số
liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có đợc từ việc phỏng vấn trực tiếp các
nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hớng phát triển, mức độ biến động của
các số liệu cũng nh các chỉ tiêu và từ đó đa ra các nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng
các phơng pháp khác nh: phợng pháp thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, phơng
pháp liên hệ, cân đối.
Phần Nội Dung
Chơng I : Cơ sở lý luận về phân tích tài chính tại Công ty
Chợng II : Giới thiệu sơ lợc và phân tích thực trạng tình hình tài chính tại
Công Ty TNHH Trí Tín
Chơng III : Một số nhận xét và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________

Lời cảm ơn
Trong quá trình đi thực tập tại Công ty TNHH Trí Tín đợc sự quan
tâm giúp đỡ của anh chị trong công ty đả quan tâm tận tình và tạo điều
kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thu ánh đã tận tình giúp đỡ chỉ
bảo cho em hoàn thành chuyên đề này. Vì lần đầu tiên đi thực tế cho nên

còn có nhiều chỗ thiếu sót kính mong quý thầy cô chỉ bảo để chuyên đề
em đợc hoàn thiện hơn, em xin chân thành cảm ơn
Qui Nhơn, tháng 4 năm 2010
Sinh viên thực tập

Trần Đình Tuấn
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Chơng I

Cơ Sở Lý Luận Về Phân Tích Tài Chính Tại Công Ty
1. Khái quát về tài chính và phân tích tài chính tại Công Ty

1.1.1- Khái niệm, chức năng, vai trò của tài chính tại Công ty

1.1.1.1- Khái niệm:
Công ty là một chủ thể kinh tế độc lập có t cách pháp nhân đầy đủ, hoạt
động kinh doanh trên thị trờng nhằm tăng giá trị của cải cho chủ sở hửu.
Mục đích chính của công ty là dùng một lợng đồng vốn để vận động thông
qua sản xuất, thị trờng, để trao đổi hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Số vốn mà
công ty nắm giữ bao gồm vật chất có thể chuyển hóa thành tiền và lợng tiền mặt
dùng để giải quyết các quan hệ trao đổi, làm chức năng trung gian chính. Quá trình
này làm nảy sinh các quan hệ tài chính của công ty còn gọi là dòng tài chính.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc đi sâu theo yêu cầu của
quản lý kinh doanh:
- Căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế bằng các phơng pháp thích hợp so sánh số
liệu, phân tích mối liên hệ làm rõ chất lợng kinh doanh và nguồn tiềm năng cần đ-
ợc khai thác.
- Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

Phân tích kinh doanh là một quá trình nhận thức để cải tạo hoạt động kinh
doanh phù hợp với điều kiện và yêu cầu trong quản lý kinh doanh nhằm đem lại
hiệu quả kinh doanh cao hơn.
1.1.1.2 - Chức năng:
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
1.1.1.2.1 Chức năng phân phối:
Chức năng phân phối mang tính khách quan, nó thể hiện sự dịch chuyển về
công cụ và khả năng phạm trù tài chính trong việc phân phối dới hình thức giá trị
của cải xã hội trong các khâu của quá trình sản xuất.
Công ty thực hiện chức năng phân phối nhằm trang trải những chi phí bỏ ra,
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, các quỹ tiền tệ của Công ty đợc tạo lập và sử
dụng, đồng vốn SXKD đợc tuần hoàn và chu chuyển.
1.1.1.2.1 Chức năng điều hành:
Chức năng Giám đốc là một thuộc tính khách quan của phạm trù tài chính
Công ty nó thể hiện khả năng của tài chính trong việc giám sát tính mục đích, tính
hiệu quả của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của công ty. Tính khách quan
của Giám đốc tài chính đợc xuất phát từ nguyên lý giản đơn là Công ty khi bỏ vốn
và sử dụng vốn đều mong muốn mang lại lợi nhuận cao, vốn phải bảo tồn và phát
triền. Do đó cần phải giám sát để đáp ứng đúng mục tiêu chiến lợc trong quá trình
đầu t cũng nh lựa chọn nguồn tài trợ cho Công ty hoặc quyết định bổ sung các quỹ
đầu t hay các quỹ dự phòng của Công ty.
Hai chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau - phân phối là cơ sở để
Giám đốc, Giám đốc để đảm bảo đúng mục đích và đạt hiệu quả đảm bảo tính
lành mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty.
1.1.1.3- Vai trò tài chính Công ty:
Vai trò tài chính đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đợc
phát huy trên các mặt sau.
- Tài chính công ty đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh

tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Vai trò mà đợc phát huy trên cơ sở thực
hiện các chức năng tài chính bằng cách chủ động tổ chức tạo lập vốn đảm bảo sử
dụng vốn tốt, nâng cao hiệu quả của vốn kinh doanh, xác định đúng nhu cầu của
vốn, cân nhắc lựa chọn các nguồn vốn tài trợ có hiệu quả và thích hợp.
Trong điều kiện kinh tế mở việc đảm bảo nhu cầu vốn trở thành nhân tố
sống còn của mỗi công ty, vì vậy vai trò tài chính có vị trí rất quan trọng trong việc
tồn tại và phát triển công ty.
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
- Tài chính công ty đóng vai trò đòn bẩy trong điều kiện nền kinh tế thị tr-
ờng các mối quan hệ tài chính công ty ngày càng đợc mở rộng, điều này có liên
quan đến việc phân phối điều hòa giữa các lợi ích chủ thể kinh tế. Dựa vào khả
năng tài chính và điểm tựa của lợi ích, ngời quản lý có thể sử dụng tổng hợp các
chức năng, phân phối và giám đốc của tài chính để kích thích kinh doanh. Vai trò
đòn bẩy kinh tế của tài chính công ty có thể phát huy trên các khâu của công tác
tài chính, bằng các cơ chế nh: Phân phối thu nhập, phân phối quỹ lơng, quĩ khen
thởng - sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất kinh doanh, nh kích thích
tăng năng suất lao động, khai thác các tiềm lực trong việc phát minh sáng kiến cải
tiến kỷ thuật trong sản xuất, tăng nhanh vòng vay vốn , thu hút vốn đầu t.
Ngoài ra bằng các biện pháp tài chính có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm
của mỗi ngời đối với công ty và đối với pháp luật, tạo thế cân bằng xã hội.
- Tài chính công ty có vai trò kiểm tra, kiểm soát hoạt động SXKD của công
ty, thông qua các chỉ tiêu tài chính tình hình thu chi lu thông tiền tệ và sự vận động
của các nguồn tài chính các nhà quản lý công ty có thể kiểm soát chặt chẽ các mặt
hoạt động kinh doanh, từ đó đa ra quyết định hợp lý và kịp thời điều chỉnh. Nhờ
vào việc kiểm tra kiểm soát tài chính giúp cho các nhà quản lý, khai thác các tiềm
năng mới của công ty. Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra kiểm soát tài
chính đòi hỏi công ty phải có các cơ chế tài chính thích hợp, xây dựng các chỉ tiêu
kế hoạch tài chính phù hợp với thực tế, tổ chức các hệ thống thông tin kịp thời.

1.1.2- Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính công ty:
1.1.2.1- Khái niệm:
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở công ty đợc phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh
giá những gì làm đợc, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những
biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính công ty là làm sao cho các con số
trên báo cáo tài chính biết nói để ngời sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình tài
chính của công ty và các mục tiêu, các phơng pháp hành động của những ngời
quản lý công ty đó.
1.1.2.2- ý nghĩa của phân tích tài chính công ty
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một công ty, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và
phát triển của công ty. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh h-
ởng đến tình hình tài chính công ty. Ngợc lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều
có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế
cần phải thờng xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của công ty,
trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
sau .
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của Công ty. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
giúp công ty củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
- Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công
tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng nh: đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nớc, xem xét việc cho
vay vốn.

1.1.2.3 Nhiệm vụ phân tích tài chính của công ty:
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn nh: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình
hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nớc.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm năng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác
khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.3 Mục tiêu và nội dung phân tích tình hình tài chính:
1.1.3.1 Mục tiêu:
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Phân tích tài chính có thể đợc hiểu nh quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu
tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn
trong tơng lai phục vụ cho các quyết định tài chính của công ty, mặt khác phân tích
các tình hình tài chính công ty là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều
đối tợng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của công ty để
phục vụ cho những mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục
tiêu:
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá điều đặn về các hoạt động kinh doanh quá
khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán trả nợ, rủi
ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hớng các quyết định của Ban Giám đốc nh: quyết định đầu t, tài trợ,
phân chia lợi ích, cổ phần,...
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu t, phần ngân sách tiền
mặt,..

- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả
nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ
đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt
động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng nh
quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với nhà chủ nợ: ( Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối quan
tâm của họ hớng vào khả năng trả nợ của công ty. Do đó họ cần chú ý đến tình
hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng nh quan tâm đến lợng vốn của chủ sở
hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ đợc hay không khi
quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu t trong tơng lai: Đièu mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an
toàn của lợng vốn đầu t, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ
cần những thông tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm
năng tăng trởng của công ty. Do đó họ thờng phân tích báo cáo tài chính của đơn vị
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
qua các thời kỳ, để quyết định đầu t vào đơn vị hay không, đầu t dới hình thức nào
và đầu t vào lĩnh vực nào.
Đối với cơ quan chức năng: Nh cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo
cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với Nhà nớc,
cơ quan thống kê tổng hợp phân tích tình hình thành số liệu thống kê, chỉ số thống
kê,
1.1.3.2 Nội dung phân tích:
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể
bao gồm các nội dung sau:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của công ty.
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn.
- Phân tích tình hình công nợ của công ty.

- Phân tích tình hình luân chyển vốn.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích khả năng sinh lời.
- Dự đoán nhu cầu tài chính.
1.1.4 Dự báo tài chính:
Dự báo tài chính là công việc tiếp tục theo logic của phân tích tài chính. Đó
là giai đoạn cuối cùng của công việc, là những t duy về việc thực hiện các cân bằng
tài chính, dự đoán khả năng sinh lời và mức độ rủi ro. Dự báo tài chính có tầm
quan trọng đặc biệt vì nó ảnh hởng trực tiếp đến việc ra quyết định tài chính của
công ty.

1.1.5 Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính của công ty:
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Để tiến hành phân tích tài chính ngời ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau,
trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bản báo cáo
tài chính là bảng cân đối kế toán và bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của một Công ty bằng cách
trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định
nào đó. Ngời ta có thể xem bảng cân đối kế toán nh một bức ảnh chụp nhanh, bởi
vì nó báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngợc lại, bản báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh lại giống nh bức tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về
phơng thức kinh doanh của công ty trong một năm và cho rằng các hoạt động kinh
doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.
1.1.5.1 Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty tại một thời
điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý công ty.

Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty
theo cơ cấu tài sản; nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành của các tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, nghiên cứu và đánh giá khái quát
tình hình tài chính của công ty. Trên cơ sở đó, có thể phân tích tình hình sử dụng
vốn, khả năng huy động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:


Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của công ty. Căn cứ vào số liệu này có thể
đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của công ty
hiện có đang tồn tại dới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lợng của các chi
tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của
công ty


Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà công ty quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn
vốn các nhà quản lý có thể thấy đợc thực trạng tài chính của công ty đang quản lý
và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của công ty về tổng số
vốn đợc hình thành từ những nguồn khác nhau.
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
1.1.5.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của công ty. Số liệu
trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của công ty.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:



Phần I: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc ( để so sánh),
tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.


Phần II: Tình hình thực hiện với nghĩa vụ với Nhà nớc: Phản ánh tình
hình thức hiện nghĩa vụ với Nhà nớc về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.1.6 Phơng pháp phân tích:
1.1.6.1 Phơng pháp so sánh:
Phơng pháp so sánh là phơng pháp chủ yếu đợc dùng trong phân tích báo
cáo tài chính.
1.1.6.2 Lựa chọn kỳ gốc để so sánh:
Kỳ gốc để so sánh là các chỉ tiệu năm trớc, kỳ trớc nhằm đánh giá tốc độ
phát triển của các chỉ tiêu, số kế hoạch, dự toán, định mức nhằm đánh giá tình hình
thực hiện hớng đến mục tiêu về các chỉ tiêu trung bình nhằm khẳng định vị trí của
công ty. Các chỉ tiêu để so sánh phải phù hợp vào yếu tố thời gian và không gian,
số liệu mới đạt đợc hoặc kế hoạch hớng tới tơng lai.

1.1.6.3 Điều kiện so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trớc.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
- So sánh bằng số bình quân
- So sánh theo chiều dọc
- So sánh theo chiều ngang

1.2- Nội dung phân tích tình hình tài chính của công ty.
1.2.1- Đánh giá tình hình tài chính
1.2.1.1- Phân tích tài chính qua bảng cân đối kế toán
1.2.1.1.1- Mục tiêu:
Đánh giá chung tình hình biến động tài sản và nguồn vốn và đồng thời dự
tính đợc rủi ro và tiềm lực tài chính của công ty. Công việc này cung cấp cho
chúng ta những thông tin khái quát về tài chính của công ty trong kỳ có khả quan
hay không khả quan.
1.2.1.1.2- Cách phân tích:
Khi ta tiến hành phân tích việc đầu tiên cần tiến hành so sánh tổng số tài sàn
đầu năm với cuối năm, để đánh sự biến động chung về tài sản của công ty về mức
độ huy động vốn, đảm bảo cho sản xuất, kinh doanh, trong việc phân tích trong
việc tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng, giảm do nhiều nguyên nhân. Vì
thế cần đI vào phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế
toán, đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của từng bộ phận cấu thành trong tổng số
tài sản hoặc tổng số nguồn vốn của công ty.
1.2.1.2 Phân tích tài chính qua bảng BCKQHĐKD.
1.2.1.2.1 Mục tiêu:
Cách đánh giá khuynh hớng tăng trởng doanh thu, lợi nhuận trong nhiều
năm, qua đó dự đoán khả năng tích tụ và mở rộng vốn chủ sở hữu của công ty. Nội
dung này còn đánh giá khả năng sinh lời và khả năng tiếp nhận các khoản đầu t từ
bên ngoài.
1.2.1.2.2. Cách phân tích:
Cần phân tích tình hình biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh đồng thời so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu với
doanh thu thuần.
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Khi phân tích ta tiến hàng lập bảng sau.( xem phần phụ lục số 01)

1.2.2 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
Nếu khả năng thanh toán của công ty tốt thể hiện rõ nét chất lợng ở công tác
tài chính. Công ty sẽ ít công nợ khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn,
ngợc lại.
1.2.2.1 Phân tích tình hình thanh toán:
Tình hình tài chính của công ty gồm có tình hình thanh toán các khoản nợ
phảI trả và thu hồi các khoản phảI thu. Cũng nh đánh giá việc chấp hành kỹ luật
trong thanh toán giữ các công ty, công tác quản lý nợ phảI thu của khách hàng.
Phân tích tình hình thanh toán nhăm đánh giá đợc tính hợp lý về biến động
khoản nợ phảI thu, nợ phảI trả, tìm ra nguyên nhân để khắc phục đảm bảo cho hoạt
động tài chính của công ty lành mạnh.
1.2.2.2 Phân tích tình hình thanh toán:
1.2.2.2.1 Tình hình thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành của công ty là khả năng trả nợ trong một
thời gian nhất định trong phạm vi thanh toán của công ty và các nhà đầu t biết đợc
và đầu t vào công ty. Đồng thời biết đợc vốn lu động công ty nh thế nào có sinh lợi
nhuận hay không? để đáp ứng kịp thời cho công ty.
Hệ số thanh toán ngắn hạn :
Tác giả đặng kim cơng ,ts phạm văn dợc cho rằng .hệ số rhanh toán nhắn
han diễn ra mối quan hệ giữa tài sản tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Hệ số thanh toán ngắn hạn có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán
nợ của công ty càng lớn .tuy nhiên ,nếu giá trị của hệ số thanh toán ngắn hạn quá
cao thì điều này không tốt vì nó phán ánh sự việc công ty đã đầu t quá mức vào tài
sản ngắn hạn so với nhu cầu cuả công ty .do vậy ,nếu công ty đầu tửquá đáng vốn
của minh vào tài sản ngắn hạn ,số vốn đó sẽ không đợc sử dụng có hiệu quả .hệ số
thanh toán ngắn hạn đợc các chủ nợ chấp nhận là k=2
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 13
TSLĐ và đầu t ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
1.2.2.2.2. Khả năng thanh toán:
Hệ số thanh toán nhanh : Th.s Lê Thị Minh Tuyết cho rằng : hệ số thanh
toán nhanh nó đo lờng mối quan hệ của các tài sảu nhán hạn có khả năng chuyển
đổi thành tiền nhanh (tiền ,các khoản đầu t ngắn hạn, các khoản phải thu ) so với
nợ ngắn hạn .công thức tính hệ số nhanh nh sau :
K (nh) =

Trong trờng hợp nợ phải thu quay vòng nhanh thì khoản phảI thu có thể sử
dụng để tính khả năng thanh toán nhanh.
Tiền + Đầu t ngắn hạn + khoản phải thu
K(nh) =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán ngay các nợ tới hạn của công ty. Hệ
số thanh toán nhanh là một chỉ tiêu chuẩn, đánh giá khắc khe hơn đối với khả năng
chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán hiện hành.
Chỉ tiêu này đợc đánh giá là tốt khi biến động trong khoản từ 0,5 đến <1. Vợt ra
ngoài khoản này chứng tỏ công ty đang gặp khó khăn trong thanh toán, ứ đọng vốn
quá nhiều, vòng quay của vốn chậm, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.2.3 Các tỷ số về các khoản phải thu :
Các tỷ số về các khoản phải thu
PGS.TS Phạm Văn Dợc. cho rằng :
Công thức :
Doanh thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 14
Tiền + Đầu t ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Số vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu, bình quân ,đ-
ợc chuyển đổi thanh tiền bao nhiêu lần trrong kỳ số vòng quay các khoản phải thu
cang cao càng tốt, số vòng quay các khoản phải thu càng lớn, các khoản phải thu
chuỷen đổi thanh tiền càng nhanh .việc chuyển đổi này đợc thực hiện bằng cách
chia độ dài của kỳ kế toán (thờng là 365 ngày) chi số vòng quay các khoản phải
thu
Số ngày thu tiền bán hàng bình quân =

Song với chỉ tiêu này ta xét đến chỉ tiêu số ngày của ngày của một chu kỳ nợ N(PT)
N (PT) = x 360 ngày
chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của chu kỳ nợ từ khi phat sinh nợ đến khi
thu đợc tiền
1.2.2.2.4. các tỷ số về hàng tồn kho :
Số vòng quay của hàng tồn kho =
Hệ số vòng quay của hàng tồn kho thiết lập mối quan hệ giửa khối lợng
hàng bán và tồn kho .trong đó hàng tồn kho bình quân đợc tính nh sau :hàng tồn
kho đầu kỳ cộng với hàng tồn kho cuối kỳ rồi chia cho 2.
Số vòng quay của hàng tồn kho cao cho thấy rằng đối với hàng tồn kho
doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả.
Số vòng quay của hàng tồn kho quá cao có thể thấy rằng doanh nghiệp
không có đủ hàng dự trử để đáp ứng nhu cầu bán ra dẫn đến tình trạng cạn kho và
khách hàng không hài lòng .
Số vòng quay hàng tồn thấp làm gia tăng những khó khăn về tài chính tơng
lai của doang nghiệp .
Khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng tồn kho còn đợc thể hiện qua số
ngày dự trữ hàng tồn kho.
Sử dụng công thức sau :

Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 15
Số ngày trong năm
số vòng quay các khoản phải thu
Số d bình quân các khoản phải thu khách hàng
doanh thu
Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho bình quân
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay của hàng tồn kho
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Số ngày dự trữ hàng tồn kho =
Số ngay dự trữ hàng tồn kho cho biết độ dài của thời gian dự trữ và cung ứng
hàng tồn kho trong thời gian đó.nó cũng cho biết doanh nghiệp có dự trữ thừa hay
thiếu không .
1.2.3 Phân tích cấu trúc tài chính của công ty.
1.2.3.1 Phân tích cơ cấu vốn của nguồn vốn.
1.2.3.1.1.Phân tích cơ cấu vốn.
- Cách nhìn tổng quát về cơ cấu vốn để ta tiến hành phân tích những biến
động của tài sản đó nh thế nào. Trớc hết ta đi so sánh tổng số tài sản cuối kỳ so với
đầu năm ra sao và xem xét tổng số của từng loại tài sản xem mức biến động của
chúng để ta thấy đợc mức độ hợp lý của việc phân bổ vốn một cách hiệu quả. Tình
hình biến động của từng bộ phận phải dựa trên tính chất kinh doanh của Công ty.
- Phân tích cơ cấu tài sản cần xem xét tình hình biến động của từng khoản
mục, từ đó ta đánh giá tính hợp lý của sự biến động đó.
- Do quy mô hoạt động của Công ty ngày càng đợc mở rộng cho nên số lợng
hàng tồn kho tăng lên. Đây là dấu hiệu tốt của Công ty. Mặt khác do việc dự trữ
cao hoặc ứ đọng từ khâu tiêu thụ, đây là biểu hiện không tốt trong công tác quản lý
hàng hóa nguyên vật liệu của Công ty. Vốn tiền mặt của Công ty giảm đợc đánh
giá là tốt vì đồng tiền của Công ty không đợc sử dụng mà để dự trữ là không hợp

lý, nhng việc tiền mặt tồn đọng nhiều giúp cho Công ty có khả năng thanh toán
nhanh cho khách hàng.
- Khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến, máy móc cũng đợc thay thế bởi
các thiết bị hiện dại hơn để áp dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm. Mặt khác
việc gia tăng thêm tài sản cố định có đem về lợi nhuận Công ty hay không thì phải
đánh giá vào trọng tâm và mục đích kinh doanh của Công ty.
1.2.3.1.2- Phân tích cơ cấu nguồn vốn.
- Kết cấu về mặt hình thành nên tài sản. Cần phải xem tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số cũng nh tình hình biến động của chúng ra sao ? nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao hơn so với nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt
tài chính về mức độ độc lập của Công ty là tốt đối với chủ nợ là cao, còn nếu Công
ty nợ phải trả chiếm tỷ số chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
về mặt tài chính của Công ty sẽ thấp, điều này dễ thấy thông qua chỉ tiêu suất tài
trợ.
Đầu năm Cuối năm Chênh lệch
Số tiền TL% Số tiền TL% Mức + (-)%
A.- Nợ phải trả
I.- Nợ ngắn hạn
1.- Vay ngắn hạn
2.- Nợ dài hạn đến hạn trả
3.- Phải trả ngời bán
4.- Ngời mua trả trớc tiền hàng
5.- Thuế, các khoản phải nộp NS
6.- Phải trả CBCNV
II.- Nợ dài hạn
B.- NV CSH
I.- Nguồn vốn - Quỹ

1.- Nguồn vốn kinh doanh
..
8.- Nguồn vốn ĐT XDCB
1.2.3.1.3- Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
- Việc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xem chúng có mối quan hệ với
nhau hay không. Việc quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn là nhằm đánh giá tình
hinh phân bổ của Công ty huy động sử dụng các loại vốn và nguồn vốn có đảm bảo
cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Về mặt lý thuyết ta có thể hiểu là nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty có đủ
khả năng trang trải cho các loại hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các
hoạt động đầu t mà không phải đi vay hay chiếm dụng bất kỳ tài sản nào khác, cho
nên ta có các mối quan hệ sau.
Cân đối 1:
B nguồn vốn = (I + II + IV + (2, 3) V+VI) A tài sản + (I+II+III) B tài sản
Cân đối này ta xét về mặt lý thuyết, nhng trong thực tế thì cân đối này khó có thể
xảy ra ta tiến hành xét hai trờng hợp sau.
Trờng hợp 1: B nguồn vốn > A tài sản + B tài sản. Trong trờng hợp này
nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên bị các đơn vị khác chiếm dụng ta cần
đánh giá chính xác xem xét nguồn vốn bị chiếm dụng có hợp lý không.
Cân đối 2:
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
[(1, 2) I+II ] A nguồn vốn + B nguồn vốn = (I+II+IV+(2,3) V+VI) A tài sản +
(I+II+III) B tài sản.
Nó thể hiện vốn chủ sở hữu và vốn vay đảm bảo trang trải cho hoạt động
chủ yếu, nhng thực tế ít xảy ra trờng hợp này. Thờng xảy ra 2 trờng hợp sau:
Trờng hợp 1: A Nguồn vốn + B nguồn vốn > A tài sản + B tài sản.
Trờng hợp này nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay cha sử dụng hết vào quá
trình hoạt động bị các đơn vị khác chiếm dụng. Tình hình này số vốn Công ty bị

chiếm dụng nhiều hơn là đi chiếm dụng.
[(3 ữ 8) I + III) A nguồn vốn < [ III + (1 + 4 + 5) V ] A tài sản + IV B tài sản
Trờng hợp 2: A Nguồn vốn + B nguồn vốn < A tài sản + B tài sản.
Vốn chủ sở hữu và vốn vay không đủ cho những hoạt động chủ yếu Công ty
phải đi vay các đơn vị khác và số vốn đi chiếm dụng lớn hơn bị chiếm dụng.
Cụ thể :
[(3 ữ 8) I + III) A nguồn vốn > [ III + (1 + 4 + 5) V ] A tài sản + IV B tài sản
Từ hai trờng hợp trên ta rút ra quan hệ chung.
1.2.3.2- Phân tích cấu trúc tài chính.
Phân tích cấu trúc tài chính là đánh giá khả năng tự chủ về mặt tài chính và
tình hình rủi ro của Công ty nhằm đảm bảo kịp thời và khả năng sử dụng vốn một
cách có hiệu quả nhất.
Để tiến hành phân tích cấu trúc tài chính của Công ty ta tiến hành phân tích
các tỷ suất sau đây:
1.2.3.2.1- Tỷ suất nợ.
Tỷ suất nợ = x 100 %
(Nợ phải trả = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Nợ khác).
- Tỷ suất nợ phải trả phản ánh mức độ tài trợ tài sản của Công ty qua các khoản
nợ. Tỷ suất càng cao thì khả năng của Chủ nợ thu hồi tài sản càng ít, do đó Công ty có
tỷ suất nợ thấp thì món nợ của Công ty càng đợc đảm bảo.
- Tỷ suất nợ càng cao thì mức độ an toàn trong kinh doanh càng kém, nếu
Công ty đến thời hạn để trả nợ mà Công ty mất khả năng thanh toàn thì sẽ làm
chao đảo tài chính của Công ty, làm mất thăng bằng.
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 18
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
- Tỷ suất nợ đánh giá rủi ro và các căn cứ ở bên ngoài, đối với những Công
ty có tỷ suất nợ càng cao thì khả năng tiếp nhận các khoản vay càng khó, tỷ suất

sinh lời cơ bản của tài sản lớn hơn lãi suất tiền vay thì tỷ suất nợ sẽ đem lại lợi
nhuận, tỷ suất nợ hiệu quả thì đòn bẩy tài chính sẽ nâng cao lợi nhuận hơn.
1.2.3.2.2- Phân tích tỷ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ = x 100 %
Tỷ suất tự tài trợ là khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty và khả
năng tự chủ của Công ty rất cao, không bị sức ép của các chủ nợ và Công ty có
nhiều cơ hội nhận nguồn tài trợ từ bên ngoài hơn. Vì thế tỷ suất tài trợ là vấn đề
quan trọng sống còn của Công ty.
1.2.3.2.3- Phân tích khả năng thanh toán dai hạn.
PGS.TS Phạm Văn Dợc, TS. Huỳnh Đức Lộng, Th.S Lê Thị Minh Tuyết
(2006) cho rằng:
Số lần hoàn trả lãi vay =
Chi phí lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết
doanh nghiệp sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng muốn biết rằng liệu
số vốn đi vày có khả năng sử dụng tốt đến mức nào, có khả năng đem lại khoản lợi
nhuận là bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không ? Số tiền hoàn trả lãi vay nay
dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay
hàng năm nh thế nào. Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này, các chủ nợ có khả
năng đi đến kiện tụng và doanh nghiệp tuyên bố phá sản.
1.2.3.3- Phân tích tình hình nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Việc đầu tiên là cần đảm bảo đầy đủ nhu cầu tài sản là một vấn đề quan
trọng để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đợc liên tục và có hiệu quả
nhất và để tiến hành cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty phải có tài sản gồm
có tài sản cố định và vốn lu động, Công ty cần tập trung tiến hành các biện pháp tài
chính cần thiết cho việc huy động từ Ngân hàng và chủ đầu t khác nguồn vốn tài trợ
cho hoạt động của Công ty chia làm 2 phần.
- Nguồn vốn tạm thời và nguồn vốn thờng xuyên.
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 19
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
Lợi nhuận tr ớc thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
+ Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà Công ty tạm thời sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong khoản thời gian ngắn thuộc vào nguồn vốn tài trợ
tạm thời nh các khoản vay ngắn hạn trong thời gian ngắn hạn... các khoản chiếm
dụng bất hợp pháp cuả ngời bán, ngời mua.
- Nguồn vốn tài trợ thờng xuyên: Là nguồn vốn mà Công ty đợc sử dụng th-
ờng xuyên chủ sở hữu trong quá trình đi vay mà đến hạn phải trả thì không đợc
xem là nguồn vốn thờng xuyên.
- Nếu tổng số nguồn vốn có đủ hoặc lớn hơn tổng số nhu cầu tài sản thì
Công ty cần sử dụng số thừa này một cách hợp lý ( đầu t vào TSLĐ và TSCĐ vào
hoạt động liên doanh, trả nợ). Tránh chiếm dụng vốn ngợc lại khi nguồn vốn
không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản thì Công ty cần phải có biện pháp huy động
và sử dụng phù hợp tránh chiếm dụng vốn một cách bất hợp pháp.
- Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh cần tính ra và so
sánh nhu cầu về tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu hiện có và nguồn vốn vay nợ dài
hạn.
1.2.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân tài vật lực của công ty để đạt đợc hiệu quả cao nhất, trong quá trình kinh doanh
với tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh của công ty là một vấn đề phức tạp có quan hệ với các
yếu tố trong quá trình kinh doanh ( lao động, t liệu lao động, đối tợng lao động)
nên công ty chỉ có thể đạt đợc hiệu cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá
trình kinh doanh có hiệu quả.
1.2.4.1 Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty.
1.2.4.1.1. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty .

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần ở đây đợc phân tích là doanh thu các hoạt động nh: hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng.
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Chỉ tiêu này nói lên: cứ một đồng tài sản đầu t tại công ty sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản
càng lớn.
Đối với chỉ tiêu này nhà phân tích quan tâm nhất là hiệu suất sử dụng tài sản
đối với hoạt động sản suất kinh doanh. Vì hoạt động này là chỉ tiêu chủ yếu để
đánh giá hoạt động động của công ty. Trong trờng hợp công ty có nhiều ngành
nghề khác nhau hoặc có nhiều đơn vị thành viên thì chỉ tiêu cần tính riên cho từng
bộ phận của công ty, để đánh giá đầy đủ và xác thực hơn hiệu quả sử dụng tài sản.
Từ những điều kiện trên ta có công thức .

Hiệu suất sử dụng tài sản đơn vị =
1.2.4.1.2 Sử dụng hiệu quả tài sản cố định.
Doanh thu thuần
Số vòng quay của TSCĐ =
Giá trị tài sản bình quân
Tỷ số này phản ánh năng lực sử dụng TSCĐ của công ty nó phụ thuộc vào
tính chất ngành nghề kinh doanh, nhìn chung tỷ số này càng cao chúng tỏ một
đồng TSCĐ đem lại nhiều đồng doanh thu. Tỷ số này cao quá cũng cha phải là tốt.
Bởi vì cũng có thể là ít đầu t cho TSCĐ. Công ty cha áp dụng các quy trình công
nghệ thiết bị cho quá trình SXKD cũng có nghĩa là S/P ở đây hầu hết là sử dụng
bằng sức lao động thủ công hoặc thiết bị thô sơ.
Trờng hợp tỷ số này quá thấp có nghĩa là ta cha phát huy đợc khả năng đáp

ứng của TSCĐ, cha khai thác hết công suất TSCĐ, đồng nghĩa với việc sử vốn còn
lãng phí. Nên khi đánh giá cần xem xét đến tính chất của ngành nghề, đồng thời
xem đến tình hình thực tế sử dụng TSCĐ tại đơn vị và tính hiệu quả của dự án đầu
t của công ty.
1.2.4.1.3 Hiệu suất sử dụng tài sản lu động.
Doanh Thu Thuần
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 21
Doanh thu thuần đơn vị i, ngành i
Tổng tài sản đơn vị i, ngành i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Số vòng quay của TSLĐ =
Giá trị TSLĐ bình quân
Số vòng quay của vốn lu động thể hiện tốc độ luân chuyển của vốn lu động. Tốc
độ luân chuyển vốn lu động, đối với nhà phân tích đây là chỉ tiêu thực sự cần thiết
để đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn của công ty. Chỉ tiêu này càng cao đánh
giá công ty đã có các chiến lợc tối u trong kinh doanh cũng nh trong thanh toán, tín
dụng bán hàng. Khi xét chỉ tiêu này nhà phân tích cũng cần quan tâm đến tính chất
ngành nghề kinh doanh của công ty để đánh giá xác thực hơn.
Xét đến vòng quay của vốn lu động ta không bỏ qua chỉ tiêu: thời gian của
một vòng luân chuyển. Chỉ tiêu này phản ánh độ dài một vòng quay của vốn ( số
ngày của một vòng quay ).
Thời gian của kỳ phân tích
T/gian của 1 vòng luân chuyển =
Số vòng quay của vốn
1.2.5 Phân tích các chỉ tiêu sinh lời :
Phân tích khả năng sinh lời của công ty có thể cung cấp một số căn cứ tốt
hơn cho việc ra quyết định của nhà đầu t .để xem xét khả năng sinh lời của công
ty .chúng ta sử dụng các tỷ suất sau .
1.2.5.1 Khả năng sinh lợi của tài sản

Lợi nhuận sau thuế
*Tỷ suất sinh lợi của TS = x 100 %
(ROA) Tổng tài sản bình quân
Thớc đo khái quát của một công ty là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản đo lờng
lợi nhuận trên mỗi đồng tài sản đầu t .
Lợi nhuận sau thuế + lãi vay
T/suất sinh lợi k/tế của tài sản = x 100%
Tổng tài sản bình quân
Sở dĩ gọi tỷ suất này là tỷ suất sinh lời kinh tế vì : tỷ suất này không quan
tâm đến cơ cấu nguồn vốn đánh giá khả năng sinh lời của vốn đầu t so với các chi
phí cơ hôi khác ,với tỷ suất này công ty quyết đinh nên huy động vốn chử sở hữu
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
hay vốn vay để đầu t . Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản lớn hơn lãi suất vay
thì công ty nên đi vay để tạo ra tích luỹ cho chủ sở hữu .
1.2.5.2 Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Khi phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu ta cần đánh giá các chỉ
tiêu sau :
*Đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Để đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cần tính ra và so
sánh các chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tich với kỳ gốc
(kỳ kế hoach , kỳ thực tế các kỳ trứơc ). Chỉ tiêu nay càngcao chứng tỏ khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao và ngợc lại .
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời = x 100%
Của VCSH(ROE) Vốn chủ sở hữu
*Xác đinh nhân tố ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu .
Từ công thức tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu và mối quan hệ giữa các nhân

tố ảnh hởng ta có :
Doanh thu thuần LãiI ròng
Tỷ suất sinh lời = x
Của VCSH Vốn chủ sở hữu Doanh thu thuần
Hệ số quay vòng x Tỷ suất lợi nhuận
của vốn chủ sở hu doanh thu thuần
Dựa vào công thức trên ta thấy số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh h-
ởng của hai nhân tố và đợc xác đinh bằng công thức loại trừ .
Nhân tố hệ số quay vòng của vốn củ sở hữu : Nhân tố nay phản ánh trong kỳ
kinh doanh , vốn chủ sở hữu quay đợc mấy vòng. Số vòng quay của vốn chr sở hữu
càng tăng thì hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu càng tăng và ngợc lại.
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
Nhân tố hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh: Nhân tố này cho biết 1 đồng
doanh thu đem lại mấy đồng lãi ròng. Số lãi đem lại trên 1 đồng doanh thu thuần
càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng
Đi sâu nghiên cứu tình hình tài chính tại đơn vị ta đang thực tập để kiểm
chúng lại các lý luận vừ qua nh thế nào ta đi qua phần II.
Chơng II: Giới Thiệu Sơ Lợc Và Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại
Công Ty TNHH Trí Tín
2.1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty Trí Tín
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trần Đình Tuấn
________________________________________________________________
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trí Tín :
Tên Công ty: Công ty TNHH Trí Tín

Tên giao dịch quốc tế: Trí Tín Company Limited
Trụ sở chính: Số 185 Tăng Bạt Hổ - TP. Quy Nhơn - Bình Định

Điện thoại: 0563 818 177 - Fax: 0563 829 007
Email: Trítinqn @ vnn.vn
Giám đốc: Nguyễn Văn Thâm
Trí Tín là Công ty ngoài quốc doanh hoạt động theo Luật Công ty ( số
13/1999/QH 10 ngày 12/06/1999) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
3502000378 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và đầu t tỉnh Bình
Định cấp ngày 27/06/2000. Các sáng lập viên là những ngời hoạt động kinh tế t
nhân cùng thành lập và hoạt động theo luật Doanh Nghiệp. Công ty hoạt động kinh
doanh sản xuất theo nguyên tắc tự quản lý, tự nguyện góp vốn và chịu trách nhiệm
về phần vốn của mình, về phấn đấu đạt hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo hoàn thành
nghĩa vụ đối với mọi hoạt động của Công ty. Trong quá trình hoạt động Công ty
với Nhà nớc; chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách và pháp luật quy định hiện
hành; chịu sự quảnlý của Nhà nớc tông qua các ngành chức năng có liên quan
trong tỉnh và các cấp chính quyền địa phơng tại tỉnh Bình Định. Đồng thời, giải
quyết việc làm hơn 800 lao động cha có việc làm của tỉnh nhà và thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế cho Nhà nớc đem lại lợi ích kinh tế cho xã hội nâng cao nguồn doanh
thu cho các thành viên.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:
Chức năng:
Trí Tín ngoài đơn vị là Quốc doanh có đầy đủ t cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản Việt Nam, ngoại tệ tại Ngân hàng: Đầu t và
hát triển Phú tài, Ngoại thơng Qui Nhơn, Nông Nghiệp và PTNT Qui Nhơn, Công
thơng Phú Tài, Sài gòn thơng tín Qui Nhơn.

Công ty có chức năng nh sau:
- Chế biến gỗ tinh chế, đồ mộc xuất khẩu và nội địa.
Giáo viên hớng dẫn: Lê Thu ánh Trang 25

×