Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Giới Thiệu Sơ Lược Và Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty TNHH Trí Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.56 KB, 23 trang )

Giới Thiệu Sơ Lợc Và Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty TNHH
Trí Tín
2.1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty Trí Tín
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Trí Tín :
Tên Công ty: Công ty TNHH Trí Tín
Tên giao dịch quốc tế: Trí Tín Company Limited
Trụ sở chính: Số 185 Tăng Bạt Hổ - TP. Quy Nhơn - Bình Định
Điện thoại: 0563 818 177

- Fax: 0563 829 007

Email: Trítinqn @ vnn.vn
Giám đốc: Nguyễn Văn Thâm
Trí Tín là Công ty ngoài quốc doanh hoạt động theo Luật Công ty ( số
13/1999/QH 10 ngày 12/06/1999) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
3502000378 do phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và đầu t tỉnh Bình
Định cấp ngày 27/06/2000. Các sáng lập viên là những ngời hoạt động kinh tế t
nhân cùng thành lập và hoạt động theo luật Doanh Nghiệp. Công ty hoạt động
kinh doanh sản xuất theo nguyên tắc tự quản lý, tự nguyện góp vốn và chịu trách
nhiệm về phần vốn của mình, về phấn đấu đạt hiệu quả kinh tế cao; đảm bảo hoàn
thành nghĩa vụ đối với mọi hoạt động của Công ty. Trong quá trình hoạt động
Công ty với Nhà nớc; chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách và pháp luật quy
định hiện hành; chịu sự quảnlý của Nhà nớc tông qua các ngành chức năng có liên
quan trong tỉnh và các cấp chính quyền địa phơng tại tỉnh Bình Định. Đồng thời,
giải quyết việc làm hơn 800 lao động cha có việc làm cđa tØnh nhµ vµ thùc hiƯn
nghÜa vơ nép th cho Nhà nớc đem lại lợi ích kinh tế cho xà hội nâng cao nguồn
doanh thu cho các thành viên.
ã Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:
Chức năng:
Trí Tín ngoài đơn vị là Quốc doanh có đầy đủ t cách pháp nhân, hạch toán
độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản Việt Nam, ngoại tệ tại Ngân hàng: Đầu t


và hát triển Phú tài, Ngoại thơng Qui Nhơn, Nông Nghiệp và PTNT Qui Nhơn,
Công thơng Phú Tài, Sài gòn thơng tín Qui Nhơn.
Công ty có chức năng nh sau:
- Chế biến gỗ tinh chế, đồ mộc xuất khẩu và nội địa.
- Thu mua nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản xuất của Công ty.
- Nhập khẩu nguyên liệu gỗ các loại.
Nhiệm vụ:


Sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Công ty, có trách nhiệm bảo tồn vốn,
thực hiện mọi nghĩa vụ đối với Công ty đồng thời tích lũy tài sản và mỡ rộng sản
xuất.
Giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phẩn giảm tỷ lệ thất
nghiệp, thực hiện đúng pháp lệnh lao động, Ưu tiên sử dụng lao động trong tỉnh
Bình Định, đảm bảo lợi ích cho ngời lao động. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình độ can bộ công nhân viên, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, nộp thuế đầu đủ, thực hiện các nghĩa
vụ theo quy định pháp luật. Tuân thủ đúng quy định của Nhà nớc, bảo vệ môi trờng, điều kiện tiếng ồn và trật tự an toàn xà hội.
Tổ chức công tác kế toán đầy đủ và quyết toán theo đúng quy định của pháp
luật kế toán thống kê hiện hành.
Quyền hạn: Dựa vào chức năng tiêu biểu của mình. Trí Tín có đợc những
quyền hạn sau.
- Có quyền chọn ngành nghề kinh doanh và quy mô hoạt động.
- Có quyền chọn hình thức huy động vốn.
- Có quyền chủ động liên kết kinh tế thông qua Hợp đồng kinh tế đúng
Pháp luật trên nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi.
- Có quyền tuyển dụng, thuê mớn lao động theo yêu cầu kinh doanh.
- Có quyền sử dụng phần thu nhập của mình.
Đặc điểm hoạt động sản xt kinh doanh cđa c«ng ty TNHH TrÝ TÝn:
C«ng ty TNHH Trí Tín chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng đợc sản

xuất từ gỗ và cung cấp dịch vụ nhận xuất khẩu ủy thác cho các đơn vị, doanh
nghệp có nhu cầy xuất khẩu.

Công ty sản xuất các mặt hàng chủ yếu theo đơn đặt hàng, và thị trờng tiêu
thụ chủ yếu là các doanh nghiệp nhập khẩu cảu các nớc Châu Âu.
Công ty TNHH Trí Tín là Công ty TNHH hai thành viên, các sáng lập viên tự
nguyện góp vốn và chịu trách nhiệm về phần vốn góp của mình.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý tại Công
ty TNHH Trí Tín:
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH TrÝ
TÝn:


Sơ đồ quy trình công nghệ:

Gỗ tròn
cắt khúc

Phay mỏng

Bào cuốn

Ca vòng
Vẽ lọng
định hình

Lắp ráp

Đục lỗ


Cắt tinh

chà nhám

1.2.2- Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại

Ca mâm xẻ
Sấy khô
phơi

Cắt phôi

Kiểm
nghiệm


Công ty TNHH Trí Tín:
Tổng Giám Đốc
Phó TổngGiám Đốc

Giám đốc

Giám đốc chất lượng

Giám đốc tài chính
Phó Giám đốc Điều hành
Phòng Kế hoạch

Phòng tổ chức
hành chính


Phòng

Phòng

Kỷ thuật KCS

Xởng xản xuất
: Quan hệ tham mu
: Quan hệ trực tuyến
Sơ đồ cơ cấu và tổ chức Công ty TNHH Trí Tín
Đặc điểm về cơ cấu lao đông tại Công ty TNHH Trí Tín:
Ngày đầu thành lập Công ty đầu t xây dựng nhà xởng mới nên đến năm 2002
mới chính thức đi vào hoạt động vì vậy lực lợng lao động đợc có 300 lao động
trong đó.
-

Trình độ đại học 5 ngời.


-

Trình độ trung cấp 3 ngời.

-

Công nhân lao động phổ thông 292 ngời

Từ năm 2005 đến đầu năm 2008 lực lợng lao động của Công ty có một biến
đổi lớn là một số lao động đợc điều về làm ở công ty Trí Tín Bình Định. Tuy nhiên

đến nay công ty đà tuyển dụng, đào tạo thên lực lợng bổ sung đáp ứng kịp thời
cho nhu cầu lao động.
ã

Cơ cấu lao động
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

300

450

500

800

Trình độ đại học

5

5

8


30

Trình độ trung cấp

3

3

4

21

Công nhân bậc 5

15

15

15

40

Công nhân khác

277

427

473


709

Tổng lao động thờng
xuyên ( ngời)

( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )
Dựa vào bảng số liệu ta thấy chất lợng lao động của công ty có chiều hớng
tăng dần qua từng năm.
Lực lợng lao động có chuyển biến rõ rệt từ năm 2004 đến 2007, tổng thể
nguồn lao động tăng 500 ngời, trong đó lao động có trình độ đâị học tăng 25 ngời,
công nhân có tay nghề bặc năm tăng 25 ngời, các công nhân khác tăng 432 ngời
ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của ngời lao động ở công ty có đợc
tiến bộ đáng kể, họ yên tâm gắn bó với công ty và ý thức đợc rằng mình làm trớc
là cho bảng thân, sau đó mới tới công ty và XÃ hội.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân trong công ty TNHH Trí Tín là 800 ngời
đợc phân bổ theo chức năng công việc nh sau.
- Ban giám đốc 6 ngời.
- Phòng hành chính quản trị 24 ngời.


- Phßng kû thuËt ( KCS ) 16 ngêi
- Phßng kinh doanh 20 ngời
- Phòng tài vụ 6 ngời
- Bộ phận quản lý sản xuất 19 ngời
- Phân xởng sản xuất 709 ngời
Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Trí Tín:
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Kế toán

trởng

Kế toán
thanh toán
công nợ

Kế toán
nguyên liệu
vật t

Kế toán quỹ
tiền mặt,
TGNH

Thủ
quỹ

2.1.4.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng:
ở Công ty, phòng kế toán sử dụng phần mền kế toán máy nên để phù hợp
trình với trình độ nghiệp vụ kế toán cũng nh đặc điểm về quy mô, tổ chức sản xuất
kinh doanh của công ty, phòng kế toán của công ty đà áp dụng hình thức ghi sổ kế
toán theo hình thức nhật ký chung.
Đặc trng cơ bản của hình thức Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc trớc hết phảI đợc ghi chép theo trình tự thời
gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản vảo sổ nhật ký, sau đó từ sổ nhật ký ghi
vào sổ cái các tài khoản liên quan.
+ Sỉ nhËt ký chung : cã thĨ chØ bao gåm mét sỉ nhËt ký chung hc gåm mét
sỉ nhËt ký chung và một sổ nhật ký đặc biệt ( nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền...).
Sổ nhật ký đặc biệt phản ánh riêng cho một số đối tợng chủ yếu, phát sinh nhiều,
có tầm quan trọng nhất định cần theo dõi riêng để cung cấp thông tin kịp thời cho

quản lý; còn sổ nhật ký chung phản ánh chung cho các đối tợng còn lại.
+ Sổ cái: trong hình thức nhật ký chung, sổ cái đợc mở mỗi trang cho một tài
khoản. Căn cứ để ghi số cái là sổ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt.


Trình độ ghi sổ theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc

Sổ Nhật Ký

Sổ Nhật ký

Sổ, thẻ kế toán

đặc biệt

chung

chi tiết

Sổ tiết

Báo cáo
tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu

Bảng tổng hợp

chi tiết


2.2- Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH
Trí Tín
2.2.1 Tình hình tài chính của công ty.
2.2.1.1 Tình hình tài chính của công ty qua các năm.
Ta đi nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công
ty qua các năm từ năm 2005 đến 2007 nh sau.
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

2005

2006

2007

I

TàI SảN NGUồN VốN

A

Tài sản

Tr


46.449

135.155

112.104

1

TSLĐ và đầu t ngắn hạn

Trđ

37.898

120.273

80.993

2

TSCĐ và đầu t dài hạn

Trđ

8.551

14.882

31.411


a

TS cố định

Trđ

5.752

10.282

17.282

- Nguyên giá

Trđ

11.225

17.428

26.104

- Hao mòn TSCĐ

Trđ

5.473

7.148


8.822

Trong đó

b

.

c

Chi phí XDCB dở dang

Trđ

0,430

2.117

11.559

B

Nguồn Vốn

Trđ

46.449

135.155


112.404

1

Nợ phải trả

Trđ

27.005

113.618

87.838

2

Vốn chủ sở hữu

Trđ

19.394

21.000

21.000

a

Vốn kinh doanh


Trđ

10.268

13.566

17.712

Trđ

5.752

9.443,5

13.737

+ Vốn ngân sách

Trđ

1.394

2677,5

4.168

+ Vốn tự bổ sung

Trđ


4.358

6.766

9.569

Trong đó
- Vốn cố định


- Vốn lu động

Trđ

4.116

4.391

5.758

+ Vốn ngân sách

Trđ

2.884

3.100

4.425


+ Vốn bổ sung

Trđ

1.232

1.291

1.332

Trđ

4.041

4.202

4.202

b

.

C

Nguồn vốn đầu t XDCB

Trđ
II


Kết Quả kinh doanh

1

Doanh thu tiêu thụ

Trđ

62.596

248.135

265.096

- D/thu b/hàng xuất khẩu

Trđ

20.300

70.674

80.909

Lợi nhuận trớc thuế

Trđ

3.914


5.050

4.817

- gỗ tinh chế

M3

2.126,9

3.127,35

2.100,8

Gỗ mua bán nội địa

M3
690

765,84

2.891,8

5.498

12.275

9.239

2


Các sản phẩm chủ yếu
* Sản phẩm gỗ
1

2

Gỗ xuất khẩu

- Sản phẩm gỗ bán nội địa
- gỗ tròn khai thác
* Lâm sinh
- Trồng rừng

Ha

1.377

1.415

1.520

- Chăm sóc rừng, bảo vệ

Ha

1.377

2.789


4.000

Trđ

431

1.272

1.272

* Sản phẩm dừa ...
III

Nghĩa vụ với nhà nớc
đà thùc hiÖn

1

ThuÕ
- ThuÕ Doanh thu


- Thuế lợi tức

617

1.103

482


- Thuế XNK

Trđ

2.054

11.574

5.638

- Thuế sử dụng vốn

Trđ

221

358

300

- Thuế tài nguyên
2

Trđ

Trđ

1.100

1.475


2.538

KPCĐ, BHXH, BHYT


IV

Tiền lơng và
lao động

- Tổng quỹ lơng

Trđ

7.892

6.988

- Tổng lao động bình quân

Ng

963

1.364

( Nguồn: Công ty TNHH Trí Tín )
Qua số liệu trên ta thấy:
+ Công ty kinh doanh luôn có lÃi.

+ Hiệu quả kinh doanh năm sau hơn năm trớc
+ Công ty có tốc độ phát triển cao và liên tục cả về quy mô, năng lực sản
xuất, doanh thu, lợi nhuận tích lũy và nộp ngân sách. Tuy nhiên để thấy rõ tình
hình thực tại ta cần đi sâu nghiên cức số liệu năm 2008 mới có cơ sở đánh giá xác
thực và căn cứ xây dựng các giảI pháp hiệu quả cao cho tơng lai.
2.2.1.2 Phân tích tình hình tài chính qua bản cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( nguyên
bảng) Xem ở phần phục lục số 02:
Dùng số liệu tại tài điểm 31/12/2008 trên bảng cân đối kế toán và bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Trí Tín, để phân tích tình
hình tài chính của công ty và là thông tin cho suốt kỳ phân tích.
2.2.1.2.1 Phần tài sản:
Tổng tài sản thời điểm cuối năm 2008 so với đàu năm tăng 19.34% tơng
ứng mức tăng là 22.084.020.239đ, điều này chứng tỏ rằng trong năm công ty đÃ
huy động đợc một lợng vốn khá lớn. Một lợng vốn tăng nh vậy sẽ là điều kiện tốt
cho công ty mở rộng thêm qui mô sản xuất kinh doanh, trang bị thêm cơ sở vật
chất.
Đi sâu chi tiết ta nhận thấy:
- Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn tăng 20.37% tơng ứng với mức tăng
tuyệt đối là 17.683.849.677đ trong đó chủ yếu là tăng khoản phải thu khách hµng


tỷ lệ tăng 289,31% tơng ứng với mức tăng là 18.475.411.549 đ. Ngợc lại vốn bằng
tiền và tài sản lu động khác giảm. chứng tỏ trong năm công ty đà tức cực đẩy
mạnh tiêu thụ giảm lợng sản phẩm trong kho xuống tỷ lệ 66,45% chuẩn bị dự trử
nguyên liệu cho kế hoạch sản xuất tiếp theo đây là điều tức cực và hợp lý. Tuy
nhiên đơn vị cần phải chú ý đến tình hình công nợ và khả năng thanh toán hiện
thời của đơn vị để tránh tình trạng căng thẳng tài chính và vốn thanh toán của
công ty.
- Vì đẩy nhanh tiêu thụ nhng thu tiền bán hàng chậm đẵ làm tăng công nợ

phải thu. Công ty đà bị chiếm dụng một lợng vốn quá lớn do vậy cần đI sâu phân
tích tình hình công nợ để có giảI pháp thu hồi đảm bảo khả năng trả nợ tín dụng
và tái sản xuất.
- Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Tài sản cố định và đầu t dài hạn cuối năm tăng so với đầu năm, với tỷ lệ
tăng là 14% tơng ứng với mức tăng là 4.400.170.562 đ chứng tỏ công ty có một bớc thay đổi rất lớn về đầu t nâng cấp mua sắm, thay đổi thiết bị công nghệ, hay
tăng trởng mở rộng qui mô sản xuất, khuyếch trơng sức mạnh của công ty.
Cụ thể tài sản cố định có nguyên giá tăng vọt với tỷ lệ tăng là 57,55% với
mức tăng là 14.913.151.054 đ Việc tăng tài sản cố định này là do khoản chi phí
đầu t xây dựng cơ bản giảm, tức là đà hoàn thành các công trình XDCB dở dang,
để hình thành tài sản cố định trong năm. Gia tăng tài sản, đầu t thiết bị, mở rộng
qui mô sản xuất là định hớng phù hợp với xu thế chung cho mục tiêu chất lợng, áp
dụng công nghiệp hóa hiện đại hóa và sản xuất sản phẩm công nghiệp . Nếu hiệu
quả đàu t không tăng tơng ứng với qui mô đầu t sẽ là gánh nặng cho đơn vị trong
công việc cân đối khấu khao và thu hồi vốn tài trợ.
Để biết nguồn tài trợ cho tài sản cố định có hợp lý hay không, hoặc dự án
đầu t có khả thi về mặt hiệu quả kinh tế hay không, đI sâu phân tích các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng tài sản thấy rõ hơn.
- Trong thời gian gần đây công ty không những tăng qui mô hoạt động sản
xuất kinh doanh mà còn vợt ra ngoài Công ty để đầu t tài chính, không ngừng khai
thác các tiền năng về lợi nhuận. Mặc dù khoản mục này trong năm không biến
động nhng cũng đánh giá đợc sức mạnh tài chính của công ty trong những năm
gần đây. Cụ thể việc dử dụng đồng vốn để đầu t chúng khoán, tham gia các cổ
phần có hiệu quả hay không, môI trờng đầu t phù hợp với luật pháp quy định hay
không ta sẽ phân tích phần sau làm rõ hơn.
2.2.1.2.2-Phần nguồn vốn:
Nguồn vốn hình thành tài sản năm 2008 so với đầu năm tăng 19,34% tơng
ứng với mức tăng là 22.084.020.239đ .Trong năm công ty đà không ngừng khai
thác các nguồn vốn từ các cơ sở tín dụng ,ngân hàng, nhà cho vay .. để tài trợ cho
hoạt động kinh doanh rất lớn, cụ thể ta lần lợt xét các chỉ tiêu

- Nợ ngắn hạn : Nợ ngắn hạn tăng 12,87% với mức tăng tuyệt đối là
10.106.838.654đ, chủ yếu là tăng vay ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ với ty lệ tăng


là 61,72% tơng ứng với mức tăng tuyệt đối là 12.296.364.082đ.Xét chỉ tiêu nay ở
một thời điểm nhất định sẽ không thấy hết công ty đà sử dụng nguồn vốn vay với
dòng tiền vào trong năm là bao nhiêu (chỉ có thể lấy số liệu dòng tiền vào trong
bảng lu chuyển tiền tệ ).Nhng xét ở khía cạnh hiệu quả thì việc dùng vốn vay ngắn
hạn đẻ tài trợ cho TSLĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh là phù hợp, khai thác
hết mọi khả năng sinh lời của vốn.
- Nợ dài hạn
Theo số liệu phân tích ở phần tài sản cho ta thấy việc gia tăng tài sản cố
định của tổng công ty thì chỉ tiêu này trả lời rằng công ty đà dùng nguồn vốn vay
dài hạn để tài trợ cho TSCĐ mới tăng .
Vịêc tài trợ tài sản cố định bằng nguồn vốn vay dài hạn là rất phù hợp. Nhng quá trình phân tích cần đI sâu phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định ở
mức sinh lời nh thế nào.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so đầu năm
là 20,96% tơng ứng với mức tăng là 4.973.447.898 đ. Quan số liệu so sánh trên ta
thấy gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu là điều đáng mừng vì doanh nghiệp kinh
doanh đợc bảo toàn và phát triển vốn, chứng tỏ trong năm làm ăn có hiệu quả hay
do ngân sách nhà nớc cấp vốn cho hoạt động kinh doanh ( vì sử dụng nguồn vốn
cấp của ngân sách nhà nớc chi phí sử dụng vốn rất thấp, chủ động trong việc sử
dụng ). Để có số liệu chi tiết hơn ta đi sâu phân tích ở phần sau.
Tóm lại: Trong năm 2008 công ty đà không ngừng phát triển cả bề rộng
lẫn bề sâu. ĐÃ tranh thủ khai thác nguồn tài trợ cho tài sản phục vụ sản xuất kinh
doanh, đợc đánh giá là công ty làm ăn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển đợc vốn.
Ngoài ra cũng nên chú trọng trong công tác thanh toán. Vì chỉ tiêu này sẽ đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh và tài chính của của công ty ổn định vững chắc.
2.2.1.2- Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh.
Số liệu tính toán ở phục lục số 03

Doanh thu : Tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 giảm
22.936.251.149 đ với tỷ lệ giảm 8,652%. Điều này đợc đánh giá là không tốt đối
với công ty, nguyên nhân làm giảm doanh thu của năm 2008 là do:
* Năm 2008 có nhiều biến động lớn, không iét công ty kinh doanh XNK
gặp khó khăn. Là do tình hình khủng hoảng kinh tế, tài chính khu vực, do vậy thị
trờng hớng ngoại cho các mặt hàng xuất khẩu bị đình trệ, các khách hàng làm ăn,
quan hệ với công ty tự động rút lui nhiều, bởi thu nhập bình quân chung toàn khu
vực giảm xuống, ảnh hởng đến đờng cầu tiêu dùng bị dịch chuyể âm. Công ty gặp
khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng cũng nh thị trờng đầu ra cho sản phẩm
xuất khẩu, hầu nh bị bế tắc từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2008. Sản xuất trong nớc
bị đình trệ, gián đoạn, có lúc xí nghiệp sản xuất phải đóng cửa để bảo dỡng thiết
bị máy móc.


Ngoài ra nguyên nhân bên trong cũng không kém phần quan trọng đối với
việc hợp thành giảm doanh thu năm 2008 đó là:
* Năm 2008 là một năm mà ngành chế biến hàng lâm sản gặp khó khăn,
đó là chính sách của chính phủ thay đổi từ việc xuất khẩu SP có nguồn gốc trong
nớc, gỗ rừng trồng và nhập khẩu. Thay bằng cấm XK gỗ có nguồn gốc rừng tự
nhiên trong nớc, chỉ đợc xuất SP gỗ nhập khẩu, hoặc rừng trồng.
Đối với chính sách này là nhằm mục đích kiềm hÃm tốc độâtnf phá rừng trong
nớc, đảm bảo cân bằng sing thái môi trờng, nhng đối với các công ty SX chế biến sản
phẩm xuất khẩu từ gỗ gặp không ít khó khăn, chẵn hạn:
Đối với công ty nguồn gỗ khai thác trong nớc tại địa bàn tỉnh bình Định từ
3 lâm trờng: Lâm trờng An Sơn, Lâm trờng Hà Thanh, lâm trờng Sông Kôn dảm
bảo một lợng gỗ tròn là 10.000 m3 cung cấp cho công ty tinh chế hàng xuất khẩu
và bán nội địa. Từ cơ chế qui định của chính phủ công ty phảI mất một thời gian
gián đoạn để chuyển hứớng tìm nguyên liệu từ thị trờng nớc ngoài nh Campuchia,
Lào, Inđônexia để tinh chế xuất khẩu.
Kết quả thức hiện trong năm về mặt sản lợng cũng nh kim nghạch xuất xuất

khẩu so với năm 2007 và so với năm 2008 đạt ở mức kém, cụ thể:
-

Kim ngạch xuất, nhập năm 2008 là : 19.938.000 USD

Trong đó : Xuất khẩu đạt
: Nhập khẩu

: 9.528.000USD
: 10.410.000 USD

Giảm so với năm 2007
Xuất khẩu

: 1.154.000 USD tỷ lƯ 10,8%

NhËp khÈu

: 2.129.000 USD tû lƯ 16,97%

Gi¶m so víi kÕ ho¹ch 2008
Xt khÈu

: 2.472.000 USD tû lƯ 20,6%

NhËp khÈu

: 1.590.000 USD tû lƯ 13,25%

( LÊy sè liƯu ë b¸o cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2007,2008, KH 2008).

Qua số liệu phân tích trên ta thấy năm 2008 công ty kinh doanh không đạt kế
hoạch doanh thu và đà giảm với tỷ lệ giảm so năm 2007 là 8,65% so với kế hoạch
giảm 17%.
- Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán trong năm có tỷ lệ tăng 645,44% tơng
ứng mức tăng là 335.384.852 đ, đây là mức tăng quá lớn so với năm 2007. Mức
tăng này gây cho công ty thiệt hại đáng kể.
Ta đi rà xét hồ sơ cụ thể thì trờng hợp này rơi vào ở một xí nghiệp chế biến gỗ
và khách hàng này là EROFA Hà lan, trong trờng hợp ký kết không qui định điều
chỉnh giá khi biến động giá, chất lợng sản phẩm và mọ rủi ro đà chuyển giao cho
khách hàng tại cầu cảng bên bán.


Mặc dù trong thời gian này việc thu hút khách hàng, thị trờng tiêu thụ sản
phẩm rất hạn hẹp ( nh phân tích ở phần trớc) nhng XN rất nhợng bộ đối với đề
nghị giảm giá của khách hàng chứng tỏ lợi thế về thơng mại cũng nh cách quản lý
bán hàng của XN yếu kém.
- Bên cạnh các yếu tố làm gia tăng các khoản giảm trừ thì trong năm chính sách
về thuế có phần u đÃi hơn. Cụ thể thuế xuất khẩu mặt hàng gỗ năm nay giảm
nhiều so năm 2007 với tỷ lệ giảm 50,721% tơng ứng với mức giảm là 605.830.479
đ với mức giảm này làm gia tăng lợi nhuận chung của công ty hơn 1/2 tỷ đồng.
Nguyên nhân của việc giảm này là thay đổi các cơ chế chính sách về thuế quan
của chính phủ . Chính phủ sông song với việc ra quyết định xuất khẩu SP gỗ phải
có nguồn gốc từ nớc ngoài thì ra quy chế u đÃi về thuế XK cho sản phẩm.
* Lợi nhuận trớc thuế:
Năm 2008 so với năm 2007 lợi nhuận trớc thuế tăng 5,017% tơng ứng với
mức tăng là 241.687.405 đ.
Mặc dù trong năm 2008 tổng công ty gặp không ít khó khăn, nhng vì chỉ tiêu
lợi nhuận lại tăng cao hơn so với năm 2007, cứ 100 đ doanh thu sinh ra 1,835đ lợi
nhuận, mức phấn đấu này đợc đánh giá là tốt bởi các nguyên nhân sau:
Giá vốn hàng bán năm 2008 so với năm 2007 giảm 14,339% tơng ứng mức

giảm 35.881.785.596, thành chi phí trong giá vốn hàng bán bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 và chi phí sản xuất chung TK 627. Đối với các
định phí nh TK 6274 chi phí khấu hao tài sản cố định trong năm chắc chắn rằng
so với năm 2007 là không thể giảm vì năm 2008 công ty đà hình thành và đa vào
sử dụng một lợng taì sản cố định rất lớn. Các định phí khác nh điện SX có tỷ
trọng chiếm trong tổng chi phí không đáng kể. Nh vậy làm giảm giá vốn hàng bán
chỉ còn là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( vì chi phí trên TK 622 tính theo lơng
hiệu quả nên đà loại trừ trong giá vốn hàng bán).
Trong năm bộ phận sản xuất đà áp dụng các biện pháp về cảI tiến kỷ thuật,
các bịên pháp giám sát về định mức nguyên vật liệu hoặc đoà tạo lại trình độ tay
nghề của đội ngũ CBCN, trang bị cho họ thêm về kiến thức để phục vụ cho quá
trình sản xuất cũng nh giác ngé cho hä ý thøc tiÕt kiƯm d·n ®Õn kÕt quả trong năm
khoản mục này giảm xuống đáng kể góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
Chi phí công nhân trực tiếp tăng so với năm 2007 là 38,174% với mức tăng tơng ứng là: 2.600.038.484 đ.
Toàn bộ những phân tích về chỉ tiêu tiền lơng tăng là đúng với số liệu tổng
quát, nhng thực chất là cha phảI vậy vì: Nó còn liên quan đến chỉ tiêu lao động
bình quân năm. Theo số liệu của phòng lao động tiền lơng thì lao động bình quân
năm 2008 tăng so với năm 2007 là 21%.
Mức lơng B/Q 2007: 4.988.000.000/500/12=831.000đ/ngời/tháng


Mức lơng B/Q 2008: 8.525.095.376/800/12=888.000đ/ngời/tháng
Với mức biến động tăng này thật sự là không lớn lắm.
-Thu nhập tài chính và chi phí tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm
nay giảm so năm trớc 162,18% với mức giảm tơng ứng 1.598.0396.112 đ làm cho lợi
nhuận hoạt động tài chính năm nay bị lỗ 612 tr đồng.
Tóm lại: Kết quả kinh doanh năm 2008, tuy gặp nhiều khó khăn khách quan
về thị trờng và cơ chế thay đổi đột biến công ty không hoàn thành chỉ tiêu doanh
thu. Nhng hiệu quả có tăng chứng tỏ về mặt quản lý nội bộ có bớc tiến bộ, đặc
biệt là trong quản lý định mức sử dụng vật t . Tuy nhiên qua phân tích cũng cho

thấy, nếu mức độ hoạt động kinh doanh của đơn vị đều hơn, đồng bộ và toàn diện
hơn thì hiệu quả mang lại còn to lớn hơn nhiều. Vì bên cạnh những đơn vị lÃi, vẫn
còn nhiều đơn vị lỗ, tổng mvs lỗ lên đến trên 3 tỷ đồng và một số khoản lỗ khác
thộc yếu tố chủ quan có thể khắc phục đợc, nếu quản lý tốt hơn nh: Lỗ giảm giá
hàng bán, hàng hoá kÐm phÈm chÊt, l·i vay tÝn dông cao do ø động công nợ, tốc
độ bán hàng dự trử vật t nguyên liệu không đều không cân đối kế hoạch.
2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính:
2.2.2.1 Phân tích cơ cấu vốn.
Lập bảng phân tích.
Chỉ tiêu

Đầu Năm

Cuối Năm

Chênh Lệch

Số tiền

A-T/s LĐ và Đ/t n/hạn
1- Vốn bằng tiền
2- Đầu t t/c ngắn hạn
3- Các khoản phải thu
4- Hàng tồn kho
5- TSLĐ khác
B- TSCĐ và Đ/t dài hạn
1- Tài sản cố định
2- Đầu t tình chính dài hạn
3- Chi phí XDCB dở dang
4- Ký quỹ, ký cợc dài hạn


TT%

Số tiền

TT%

Mức

82.736.280.843
2.573.703.518

72,46
2,25

100.420.130.520
1.074.541.858

73,69
0,78

+17.683.849.677
-1,499.161.660

+ 21,37
-58,50

54.533.263.978
19.578.762.131
6.050.551.216

31.438.193.799
17.309.493.526
2.569.625.370
11.559.074.903

47,76
17,15
5,30
27.54
15,16
2,25
10,12

76.758.806.332
20.081.077.274
2.505.705.056
35.838.364.361
30.277.715.541
2.569.625.370
2.991.023.450

56,33
14,73
1,83
26,30
22,22
1,88
2,19

+22.225.542.354

+502.315.143
-3.544.846.160
+4.400.170.562
+12.968.222.015

40,75
2,56
-58,58
+13.99
+74,91

-8.568.051.451

-74,12

Qua bảng tính toán trên tài sản lu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài
sản. Tổng tài sản của công ty vào thời điểm đầu năm 2008 là 114.174.474.642 đ
cuối năm 136.258.494.881 đ, nh vậy cuối năm so với đầu năm tăng là
22.084.020.239 đ tơng ứng với tỷ lệ tăng 19,34% trong đó.
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, vào thời điểm đầu năm tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn có giá trị là 82.736.280.843 đ đến thời điểm cuối năm TSLĐ và
đầu t ngắn hạn tăng lên 100.420.130.520 đ, nh vậy so với đầu năm thì TSLĐ và
đầu t ngắn hạn đà tăng17.683.849.677 đ tức là tăng 21,37%. Nguyên nhân của sự
biến động là do hàng tồn kho tăng 502.315.143 đ với tỷ lệ là 21,56% các khoản
mục dự trữ nguyên liệu tăng vọt từ 3.072.884.653 lên 6.166.615.856 đ. tỷ lệ tăng

+(-)%


chiếm100,67% vì trong năm công ty đà dùng một lợng tiền để mua nguyên liệu

dự trữ cho lợng tiền cuối năm so với đầu năm giảm 1499.161.660 đ. Tơng ứng
giảm 58,5% đợc sự đánh giá tốt của công ty đà đa một lợng tiền lu thông vào cuối
năm để khai thác triệt để khả năng sinh lời.
Do ảnh hởngluật thuế giá trị gia tăng đối với hàng tồn kho cho nên ảnh hởng rất lớn đến phần lợi nhuận của công ty. Số lợng hàng tồn kho của công ty
chuyển đổi từ năm này sang năm khác sẽ làm ảnh hởng đến khả năng sinh lời của
hàng tồn kho. Thuế giá trị gia tăng đánh vào đầu hàng cao (với thuế suất là 5%).
6.166.615.856

- 6.166.615.858 = 293.646.374 đ

1 + 0,05
Trong khi đó hàng XK thuế VAT bằng không dẫn đến chính số thuế khấu trừ
trên là lợi nhuận của công ty trong năm ( Với điều kiện giá ổn định )
Thành phẩm tồn kho cuối năm so với đầu năm giảm 1.442.803.814 đ với tỷ lệ
giảm 33,54% và hàng hóa tồn kho cuối năm so đầu năm tăng 258.314.240 đ Với
tỷ lệ tăng 3,95%. Hai chỉ tiêu này có mức biến động giảm nhất định, nhng xét về
giá trị tồn kho tại thời điểm phân tích thì ta thấy số tồn kho lúc này:
10.985.923.765 đ mức này quá co so với mục tiêu trong kinh doanh là hàng hóa
và thành phẩm phảI đợc tiêu thụ thu hồi vốn cho kinh doanh. Chứng tỏ công ty
vẫn còn gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ, kế hoạch sản xuất cha cân đối. Để
chứng minh khẳng định trên ta đi vào nghiên cứu môI trờng kinh doanh của công
ty vào phần sau ( Phần III).
- Theo số liệu ở bảng phân tích cơ cấu vốn ta thấy, cơ cấu TSLĐ và ĐTNH
chiếm tỷ trọng 73,69%, tỷ trọng này đợc xem là hợp lý. Nhng xét chi tiết từng
mục thì ta thấy riêng các khoản nợ phảI thu ( phảI thu khách hàng + Phải thu khác
đà lạo trừ thu nợ nội bộ ) chiÕm tû träng
( 28234.744.474 + 2.142.595.125) = 22,29% Víi tû lệ tăng các
136.258.494.881
khoản phải thu khách hàng cuối năm so đầu năm là 189,3% tơng ứng mức tăng
18.475.411.549 đ.

Nh phân tích ở phần trớc ta cho rằng đây là mức tăng quá nóng so với đòn cân
nợ phảI thu của công ty. Từ những yếu tố này ta đà chứng minh đợc tỷ trọng các
khoản phải thu 22,29% tổng tài sản là quá lớn.
Để thấy rõ hơn nữa ta mô tả số liệu trên tài khoản 131 của các đơn vị trực
thuộc có số d lớn nh.
+ XNCB gỗ Qui Nhơn : 2.722.934.146 đ
+ Chi Nhánh TPHCM : 18.303.028.212 đ
+ XNCB gỗ Thủ Đức : 2.849.930.656 đ
23.875.893.014 đ


Ta công nhận rằng số liệu ở kỳ phân tích là bức tranh chụp hoàn cảnh ở thời
điẻm, do vậy nó cũng có hạn chế trong việc đánh giá tài chính của Công ty. Nhng
với mức d nợ nh trên là không thể chấp nhận trong công tác quản lý và thu hồi nợ
đối với Công ty, nên Công ty đà có biện pháp kịp thời chấn chỉnh và đổi mới trong
công tác thanh toán ở đơn vị trực thuộc làm liên quan đến các chỉ tiêu thanh toán
của Công ty nh thanh toán nhanh, tức thời mà ta nghiên cứu ở phần tiếp theo.
* Tài sản cố đinh và đầu t dài hạn : TCSĐ và đầu t dài hạn vào thời điểm
đầu năm là 31.438.193.799 đ và cuối năm 35.838.364.361 đ, nh vậy mức chênh
lệch cuối năm so với đầu năm tăng lên là 4.400.170.562 đ tơng ứng với tỷ lệ tăng
13,99%, trong đó tỷ trọng tăng ở thời điểm đầu năm là 27,54%, còn cuối năm là
26,30%, ta sẽ đi sâu phân tích để rõ hơn.
- Phần đánh giá khái quát về tài sản qua bảng cân đối kế toán trong năm
Công ty đà đa chi phí đầu t XDCB và TSCĐ để mở rộng quy mô. Ta nhìn thấy chi
phí XDCB dở dang giảm 74,12% và TSCĐ lại tăng lên 74,9%. Việc tăng TSCĐ
làm cho khoản chi phí đầu t XDCB giảm với mức là 0,79%
Thông qua số liệu ở báo cáo tài chính cho ta thấy TSCĐ đầu năm có
nguyên giá là 26.132.199.878 đ, hay ở bảng cân đối kế toán năm (25.911.797.058
+ 226.402.820) và nguyên giá cuối năm 41.045.350.932 đ với mức tăng là
14.913.151.054 đ.

Trong năm Công ty tăng TSCĐ có nguyên giá là 15.777.541.312 và giảm
đi nguyên giá TSCĐ là 864.390.258 đ. Qua phân tích ta thấy thu nhập bất thờng
phát sinh là 633.109.359 đ.
Nh vậy: Việc phân bố tài sản theo cơ cấu nh trên là phù hợp với kinh doanh
cũng nh mở rộng quy mô Công ty cũng làm rõ đợc đầu t TSCĐ vào đâu, sử dụng để
làm gì, mặt khác còn khả năng sinh lợi của TSCĐ hay nói cách khác là dự án có
hiệu quả về mặt kinh tế hay không ta sẽ phân tích, đánh giá kỹ hơn.
2.2.2.2- Phân tích cơ cấu nguồn vốn :
Đầu năm
Cuối năm
Chỉ tiêu
Số tiền
TT%
Số tiền
TT
%
A.- Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn (Không xét nội bộ)

1.- Vay ngắn hạn
2.- Nợ dài hạn đến hạn trả
3.- Phải trả ngời bán
4.- Ngời mua trả trớc tiền hàng
5.- Thuế và các khoản nộp NS
6.- Phải trả CB CNV
II.- Nợ dài hạn
B.- Nguồn vòn chủ sở hữu
I.- Nguån vèn – quü
1.- Nguån vèn kinh doanh
……………………

8.- Nguån vèn đầu t XDCB
Tổng cộng

Chênh lệch
Số tiền
TT%

90.450.179.390
78.523.302.013
19.885.991.426
x
5.363.390.769
11.165.200.471
2.400.790.962
1.774.617.055
11.430.230.216
23.724.295.252
23.724.295.252
17.717.967.051

79,22
68,77
17,41

107.560.751.731
88.630.140.667
32.182.355.508

78,93
65,04

23,61

+17.110.572.341
+10.106.838.654
+12.296.364.082

+18,91
+12,87
+61,18

4,69
9,77
2,10
1,55
10,01
20,78
10,01
15,52

3.842.732.298
560.313.121
2.088.189.641
1.812.404.465
16.112.124.424
28.697.743.150
28.697.743.150
18.017.967.051

2,82
0,41

1,33
1,32
11,83
21,07
21,05
13,2

-1.520.658.471
-10.604.887.350
-312.601.321
+37.787.410
+4.681.894.208
+4.973.447.898
4.973.447.898
+300.000.000

-28,35
-94,98
-13,02
+2,13
+40,96
+20,96
+20,96
+0,017

4.202.103.275

3,6
100


6.195.052.009
136.258.494.381

13,21
100

+1.992.948.734
22.084.020.239

47,42
19,34

114.174.474.642

(Nguồn Công ty TNHH Trí TÝn).


Ta xem bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn cuối năm 2008
so với đầu năm 2007 tăng là 19,34% tơng ứng tăng là 22.084.239 đ.
Phân tích một số khoản mục ta thấy đợc nguyên nhân làm tăng nguồn vốn
nh thế nào.
ã Nợ phải trả:
Từ bảng phân tích ta thấy tài sản của Công ty nhận đợc nguồn tài trợ chủ
yếu từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100 đồng tài sản thì nhận đợc nguồn tài trợ từ nợ phải trả 79,22 đồng, đến thời điểm cuối năm cứ 100 đồng
tài sản thì nhận đợc nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 78,93 đồng, nh vậy về mặt kết
cấu thì nợ phải trả cuối năm tăng 18,91% so với đầu năm.
- Vay ngắn hạn vào thời điểm cuối năm chiếm tỷ trọng 23,61% so với tổng
nguồn vốn. So với tỷ trọng của năm 2007 tăng 6,21 %, chứng tỏ trong năm 2008
Công ty đà dùng vay ngắn hạn để tài trợ cho vốn kinh doanh của Công ty, điều
này cho ta thấy:

Năm 2006 : 120.388.474.054 đ
Năm 2007 : 135.379.794.674 đ
Năm 2008 : 147.209.601.233 đ.
- Khoản phải trả ngời bán cuối năm so với đầu năm giảm 1.520.658.471 tơng ứng với mức giảm là 28,35% và cơ cấu nguồn vốn cuối năm cũng giảm so với
đầu năm là 1,87%, ở phần trớc ta đà phân tích với các khoản phải thu khách hàng
và phải trả ngời bán, ta thấy Công ty rất có uy tín với khách hàng, nghĩa là đối với
việc thanh toán với khách hàng là cần thiết. Nguồn vốn này đợc xếp vào nguồn
vốn tạm thời, việc thanh toán sớm cho khách hàng đợc đánh giá là tốt, nhng Công
ty mất đi cơ hội đáng tiếc là khai thác khả năng sinh lời của việc chiếm dụng
nguồn với tạm thời hợp pháp, ngoài ra các nguồn vốn tạm thời khác nh phải thanh
toán cho ngân sách, chiÕm tû träng trong tỉng ngn vèn, ph¶i tr¶ cho cán bộ
công nhân viên.
ã Nợ dài hạn cuối năm so với đầu năm tăng 4.681.894.208 đ, tơng ứng
tăng với tỷ lệ 40,96% và chiếm tỷ trọng 11,83% trên tổng nguồn vốn, đây là
nguồn vốn mà Công ty dùng để tài trợ cho TSCĐ, gnuồn vốn này xem nh nguồn
vốn thờng xuyên, sử dụng vốn này Công ty tạo đợc thế chủ động hơn sử dụng
nguồn vốn vay ngắn hạn thì Công ty sẽ không bị áp lực nhiều.
ã Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận
thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào điểm cuối năm 28.697.743.150 đ, tức là tăng
20,96% so với đầu năm, nguyên nhân là do nguồn vốn kinh doanh tăng 300 triệu,
chủ yếu là do ngân sách cấp, nguồn vốn quỹ tăng 4.973.447.898 đ với tỷ lệ tăng
20,96%,nguồn vốn xây dựng cơ bản tăng 1.992.948.734 tơng ứng với tỷ lƯ lµ
47,42%. XÐt vỊ tû träng ta thÊy tû träng của nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng số
vốn vào cuối năm tăng là 13,2%.


ã Nguồn vốn đầu t XDCB tăng 1.992.948.734 đ tơng ứng tăng 13,21%.
Nguồn vốn đầu t XDCB tăng do ngân sách cấp để tài trợ cho TSCĐ đà đầu t
XDCB của Công ty, ghi tăng nguồn vốn XDCB thuộc ngân sách và ghi giảm các
khoản thuế phải nộp ngân sách Nhà nớc, phơng pháp và hình thức cấp là đợc khấu

trừ vào khoản thuế phải nộp ngân sách. Cơ cấu nguồn vốn XDCB trong đó vốn
ngân sách là 3.716.858.309 đ, còn nguồn vốn bổ sung là 2.428.193.700 đ.
* Nguyên nhân mà làm cho vốn chủ sở hữu tăng là: Có 2 nguyên nhân
chính:
Đợc bổ sung từ lợi nhuận
ã Do ngân sách cấp thông qua việc ghi chi, thu của khoản thuế phải nộp.
ã

Vốn ngân sách cấp theo chế độ quy định của Nhà nớc tối thiểu phải đạt
30% trên tổng nguồn vốn khi thành lập Công ty, ta không đi so sánh vốn ngân
sách chia vốn pháp định mà so sánh vốn ngân sách cấp trên vốn chủ sở hữu chiÕm
tû träng 37,78%.
NÕu so víi tỉng ngn vèn th× tû trọng này còn thấp hơn nhiều.
ã Nh vậy : Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn là làm rõ mức biến động của
nguồn tài trợ cho tài sản trong năm và đánh giá xu hớng biến động của chúng,
xem nguồn vốn chủ sở hữu đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độc lập
của Công ty.
2.2.2.3- Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn :
Việc phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh
giá khái quát tình hình phân bổ, huy động, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn
đảm bảo cho nhiệm vụ SXKD đồng thời nó cũng dùng để đánh giá xem giữa
nguồn vốn Công ty huy động với việc sử dụng chúng trong đầu năm, mua sắm, dự
trữ, sử dụng có hợp lý và hiệu quả hay không.
Ta xét mối quan hệ giữa tài sản và nguån vèn.
B nguån vèn = [ I + II + IV + (2,3) V + VI ] A tài sản + (I+II+III)
B tài
sản ở Công ty nh sau :
Đơn vị tÝnh : ®ång
B Nguån vèn


[ I + II + IV + (2,3) V + VI ] A
tài sản + (I+II+III) B tài sản

Chênh lệch

Đầu năm

23.724.295.252

55.073.415.714

- 31.349.120.462

Cuối năm

28.697.743.150

58.651.891.655

-29.954.18.505


Thông qua kết quả phân tích ở thời điểm đầu năm một lợng nguồn vốn chủ
sở hữu không đủ trang trải cho những hoạt động cơ bản là: 31.349.120.462 đ, điều
này chứng tỏ Công ty đà sử dụng nguồn vốn đi vay hoặc chiếm dụng của các đơn
vị. Đến thời điểm cuối năm thì nguồn vốn chủ sở hữu có tăng nhng vẫn không đủ
trang trải cho những hoạt động chủ yếu nhng mức độ đảm bảo cao hơn.
Ta xem xét mối quan hệ thứ 2 giữa tài sản và nguồn vốn.
Đơn vị tính : đồng
(1+2) I+II A nguồn vốn + [ I + II + IV + (2,3) V + VI ] A

Chênh lệch
B Nguồn vốn
tài sản + (I+II+III) B tài sản
Đầu năm

55.040.516.894

55.073.415.714

- 32.898.820

Cuối năm

76.992.223.082

58.651.891.655

+18.340.331.127

Khi xem xét mối quan hệ cân đối thứ 2 giữa tài sản và nguồn vốn ta nhận
thấy ở thời điểm đầu năm Công ty thiếu một lợng vốn là 31.349.920.462 đ nên phải
đi vay một lợng khác là 31.316.221.642 đ vốn còn lại là 32.898.820 đ, chiếm dụng
vốn với các đối tợng khác, mặt khác Công ty phải đi vay các đơn vị khác vì vốn sở
hữu và vốn vay không đủ tài trợ cho những hoạt động của Công ty.
Ta xét vốn đi chiÕm dông ta thÊy :
[(3-8) I + III ] A nguån vèn hay [ I - (1+2) + III ] A nguån vèn
=(11.165.200.471 + 2.400.790.962 + 1.774.617.055 + 37.440.175.484 + 493.135.846)

= 59.133.957.748 đ.
Và vốn bị chiếm dụng:

[ III + (1 + 4 + 5 ) ] V A tài sản + I V B tài sản
= 54.533.263.978 + (1.351.273.513 + 0 + 3.216.521.437) = 59.101.058.928 ®.
Vèn ®i chiÕm dơng > vốn bị chiếm dụng một lợng là :
( 59.133.957.748 - 54.533.263.978 ) = 32.898.820 đ.
Xét phân tích trên ở thời điểm cuối năm Công ty thiếu một lợng vốn là
29.954.148.505 đ, nhng thực tế trong năm Công ty đi vay một lợng vốn quá lớn
làm cho vốn chủ sở hữu và vốn vay sử dụng không hết vào quá trình hoạt động đÃ
bị các đơn vị khác chiếm dụng, tình hình này số vốn ta chiếm dụng nhỏ hơn bị
chiếm dơng.
Trong ®ã :

- Vèn ®i chiÕm dơng: [ (3,8)] I+III ] A nguån vèn hay [ I-(1+2)+III ] A nguån vèn
= 88.630.140.667 - (32.182.355.508 + 0) + 2.818.486.640 = 59.266.271.799

- Vèn bÞ chiÕm dơng: [ III + (1 + 4 + 5 ) V ] A tài sản + I V B tài sản
= [ 76.758.806.332 + (847.758.547 + 38.347 )] = 77.606.603.226 ®.


Số vốn bị chiếm dụng > vốn đi chiếm dụng một lợng là :
( 77.606.603.226 - 59.266.271.799 ) = 18.340.331.427 đ.
Tóm lại: Trong năm Công ty phải đi vay để đảm vốn cho sản xuất vì đầu
năm thiếu vốn tài trợ cho hoạt động vốn sản xuất kinh doanh nhng quá trình sử
dụng vốn vay. Vốn Công ty đà bị các đơn vị khác chiếm dụng một lợng lớn là
18.340.331.427 đ. Trong quá trình đi vay Công ty phải trả lÃi suất là 1,2% và mức
vốn cố định. Suốt trong năm thì Công ty thiệt hại do phải trả thay lÃi vay cho
khoản bị chiếm dụng này là 2.641.007.725 d.
Công ty phải có kế hoạch vay vốn và để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh vừa có chính sách thu hồi vốn kịp thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
2.2.2.4- Phân tích cấu trúc tài chính :
Cấu trúc tài chính là một chính sách của Công ty nhằm đảm bảo chi phí sử

dụng vốn của Công ty. Phân tích cấu trúc tài chính nhằm đánh giá khả năng tự chủ
tài chính của Công ty và đánh giá rủi ro của Công ty.
2.2.2.4.1- Tỷ suất nợ :
Để đánh giá chính xác mức trung bình bình quân của Công ty thì rất khó do
Công ty kinh doanh nhiều ngành nghề do vậy vào cuối năm 2008 tỷ suất này giảm
0,28% so với cuối năm 2007, nhng ở mức này là quá cao dẫn đến khả năng tự chủ
về tài chính của Công ty thấp, mức an toàn trong kinh doanh không đạt hiệu quả
cao, chỉ có một khoản nợ tới hạn không trả đợc dễ làm cho khả năng thanh toán
của Công ty mất thăng bằng gây khó khăn trong việc huy động vốn cho Công ty.
Để hiểu rõ hơn ta xem xét công thức và ví dụ dới đây:
Tỷ suất nợ =

Nợ phải trả

x 100%

Tổng tài sản
90.450.179.390 x 100% = 79,22%

Đầu năm

=

Cuối năm

107.560.751.731
= 114.174.474.642 x 100% = 78,94%

136.258.494.881
2.2.2.4.2- Tỷ suất tự tài trợ.

Để chứng tỏ về kết luận trên ta đi phân tích tỷ suất tự tài trợ của Công ty.
Tỷ suất này tỷ lệ nghịch với tỷ suất nợ nghĩa là tỷ suất tự tài trợ càng cao thì khả
năng tự chủ về tài chính càng lớn và ít bị sức ép của chủ nợ. Công ty có nhiều cơ
hội để tiếp nhận vốn từ bên ngoài theo kết quả tính toán số liệu của Công ty thì ta
thấy tỷ suất tự tài trợ vẫn còn ở mức thấp. Theo quy định thì tỷ suất tự tài trợ phải
đạt 30% trở lên mới đảm bảo điều kiện chủ động kinh doanh của Công ty. Vì vậy
những vấn đề này cần có giải pháp để khắc phục và c¶i thiƯn.


Để thấy rõ hơn ta xét công thức và vị dụ dới đây :
Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ suất tài trợ =

x 100%.

Tổng tài sản
Đầu năm

=

23.724.295.282 x 100% = 20,78%

Cuối năm

=

114.174.474.642
28.697.743.150 x 100% = 21,06%


136.258.494.881
2.2.3- Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
2.2.3.1- Phân tích tình hình thanh toán:
Để tiến hành phân tích ta lập bảng phân tích sau :
Chỉ tiêu
A.- Các khoản phải thu
- Phải thu khách hàng
- Trả trớc ngời bán
- Thu nội bộ
- Thu khác
- Thu khó đòi
B.- Các khoản phải trả
- Vay ngắn hạn
- Phải trả ngời bán
- Phải trả trớc của ng.mua

- Phải nộp ngân sách
- Phải trả CBCNV
- Phải trả nội bộ
- Phải trả khác
- Vay dài hạn

So với đầu năm
Mức
%

Đầu năm

Cuối năm


54.533.263.97
8
9.759.332.925
6.361.280.679
37.549.197.41
7
1.078.561.609
-215.108.652
88.970.332.22
9
19.885.991.42
6
5.363.390.769
11.165.200.471
2.400.790.962
1.774.617.055
37.440.175.48
4
493.135.846
10.447.030.21
6

76.758.806.332

22.225.542.354

40,76

28.234.744.474
48.567.824

46.332.898.909

18.475.411.549
-6.312.712.855
x

189,31
-99,24
x

2.142.595.125
x
104.742.265.09
1
32.182.355.508

x
x
15.771.932.862

x
x
17,73

12.296.364.082

61,83

3.842.732.298
560.316.121

2.088.189.641
1.812.404.465
46.353.745.408

-1.520.658.471
-312.601.321
37.784.410
x

-28,35
-94,98
-13,02
2,13
x

1.790.397.226
16.112.124.424

1.297.261.380
5.675.094.208

263
54,32

-10.604.884.350

(Nguồn Công ty TNHH Trí Tín)
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các
khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng
tài chính của Công ty. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ. Khê

đọng các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác đợc khả năng tiềm tàng giúp
Công ty làm chủ tình hình tài chính nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của Công ty.


Đối với chỉ tiêu này cuối năm so với đầu năm giảm 13,62% tơng ứng với
mức giảm là 312.601.301 đ để đánh giá chính xác thông qua số liệu trên bảng
thuyết minh báo cáo tài chính năm 2008 của Công ty thấy rõ hơn.
Các chỉ tiêu thuế :
Đầu kỳ còn phải trả
Phải trả trong kỳ
ĐÃ trả trong kỳ
Tồn phải trả cuối kỳ

:
:
:
:

2.400.790.962 đ.
6.625.407.865 đ
6.932.009.186 đ.
2.088.189.641 đ.

Công ty là đơn vị đà đóng góp cho ngân sách Nhà nớc một lợng kinh phí
hàng năm rất lớn, đây là một chỉ tiêu cực kỳ quan trọng đối với Chính phủ đóng
góp làm cho ngân sách Nhà nớc ngày càng giàu mạnh hơn.
Tổng số thuế phải nộp trong năm 2008 là
:
Trong đó : Thuế doanh thu

:
Thuế xuất nhập khẩu:
Thuế lợi tức
:
Thuế vốn
:
Thuế tài nguyên :
Thuế môn bài
:
Thuế đất
:

6.625.407.865 đ.
2.052.000.000 đ.
2.034.000.000 đ.
1.148.000.000 đ.
312.000.000 đ.
837.000.000 đ.
7.500.000 đ.
232.000.000 đ.

Mặc dù Công ty đà tích cực thanh toán thuế cho Nhà nớc một lợng chiếm
76,87% trên số phải nộp cộng dồn trong năm, đến cuối năm 2008 còn nợ là
23,13%.
Công ty đà tích cực về việc thanh toán thuế cho Nhà nớc nhng cuối năm
Công ty vẫn còn một lợng quá lớn, điều này chứng tỏ Công ty đà chiếm dụng
nguồn vốn để tài trợ cho tài sản của Công ty điều này rất hợp lý, nhng nhìn vào số
tồn đọng không tránh khỏi các nhà phân tích đánh giá rằng việc chấp hành kỷ luật
cha đợc đúng mức.
2.2.3.2- Phân tích khả năng thanh toán :

Tình hình tài chính của Công ty chịu ảnh hởng và tác động trực tiếp đến
khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của Công ty hiện tại và trong
tơng lai cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty.
2.2.3.2.1- Khả năng thanh toán hiện hành:
Chỉ số này đo lờng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty khi đến
hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu động đối với nợ ngắn hạn mà
không cần tới một khoản vay mợn thêm.
K (hh) =

Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn

K (hh) đầu năm =

82.736.280.843 ® = 1,053
78.523.302.013 ®


K (hh) cuối năm =

100.420.130.520 đ = 1,133

88.630.140.667 đ
Hệ số thanh toán hiện hành của Công ty tăng so với đầu năm là 0,08% điều
này chứng tỏ cuối năm tình hình tài chính có cải thiện hơn nhng thực tế hƯ sè nµy
b»ng 2 lµ tèt nhÊt tïy theo tõng ngành, từng đặc điểm còn phụ thuộc vào việc dự
trữ hàng tồn kho của Công ty.
2.2.3.2.2- Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh (Knh)


=

Tiền + Đầu t ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh cho biết Công ty có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền
hoặc các khoản tơng đơng tiền để thanh toán ngay cho 1 đồng nợ ngắn hạn.
K (nh) đầu năm = 2.573.703.518 đ

= 0,0327

78.523.302.013 đ
K (nh) cuối năm = 1.074.541.858 đ

= 0,0121

88.630.140.667 đ

Đơn vị tính: Tr.đồng

Đ/năm 08 = 1,053
Đ/năm 08 = 0,0327

Cả năm 08=1,133
Cả năm =0,0121

Mức
chuẩn
2
0,7


N07=250.247/24.124=10,37

N08=214.365/19.834=10,80

15

N07=24.124/250.274*360=34,7

N08=19.834/214.365*360=33

29

N07=262.848/67.450=3,8

N08=237.132/65.645=3,6

18

N07=67.450/262.848*360=92

N08=65.645/237.132*360=83

20

Chỉ tiêu
1.-Khả năng thanh toán hiện hành
2.-Khả năng thanh toán nhanh
3.- Số vòng quay hàng tồn kho
= giá vốn hbán/số d bqh tồn kho

4.-Số ngày 1 vòng quay hàng tồn
kho = số d bình quân hàng tồn
kho/ giá vốn hàng bán * 360
5.- Số vòng quay các kptkhách hàng
=DT thuần/CKPT bình quân
6.- Số ngày 1 chu kỳ nợ phải
thu=Số d bình quân các khoản phải
thu/Doanh thu thuần *360

(Nguồn Công ty TNHH Trí Tín)
Khả năng thanh toán cuối năm so với đầu năm giảm nhiều, với tỷ lệ giảm
62,99% tơng ứng với mức giảm là 0,0206%, chứng tỏ mức tự chủ về tài chính của
Công ty quá yếu khả năng thanh toán hiện hành cuối năm có cải thiện hơn trớc
nhng vẫn còn ở mức thấp, nếu Công ty không tích cực dùng các nguồn tài trợ tạm
thời để trả nợ tới hạn thì chỉ có một khoản nợ tới hạn gây cho Công ty một áp lực
căng thẳng.
Qua phân tích phần đầu thì chúng có khả năng hoán chuyển thành tiền kém
nên không đa vào tham dự chỉ tiêu thanh toán tức thời. Khả năng thanh toán
nhanh của Công ty thấp so với quy định là do sự gia tăng các khoản phải thu lên


đến mức báo động, vòng quay hàng tồn kho thấp, hai yếu tố này mới đủ khả năng
cho Công ty để trả nợ.
2.2.4- Phân tích hiệu quả kinh doanh :
Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản để biết cứ 1 đồng tài sản đầu t vào kinh
doanh thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hiệu suất sử dụng tài sản càng lớn.
Ta xét phân tích số liệu cụ thể để thấy đợc quá trình sử dụng tài sản tại
Công ty nh thế nào ta thể hiện qua công thức sau :
Hiệu suất sử dụng

tài sản toàn Công ty =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
237.132.715.322

Năm 2008 =

= 1,893

(114.174.474.642 + 136.258.494.881)/2
262.848.984.604
Năm 2007 =

= 2,123

(135.155.432.367 + 112.404.593.895)/2
246.245.006.685
Năm 2006 =

= 2,8

(46.450.214.307 + 128.482.254.553)/2
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Ng/ giá TSCĐ bình quân
237.132.715.321 = 5,777
Năm 2008 =
41.045.350.732
Năm 2007 = 262.848.984.604


= 10,154

25.884.808.058
Năm 2006 = 246.245.006.685

= 14,645

16.813.449.239
Vòng quay vốn lu động = Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
237.132.715.322 = 2,598 v
Năm 2008 =
91.578.205.568
Năm 2007 = 262.848.984.600

= 2,589 v

101.504.620.702
Số ngày 1 vòng quay
Vốn lu động

=

Số ngày kỳ phân tích
Số vòng quay vốn 1 đ


×