Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh giống chuối phấn vàng tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 131 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN TẤN TÀI




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THÂM CANH GIỐNG
CHUỐI PHẤN VÀNG TẠI THÁI NGUYÊN

Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN MINH QUÂN







Thái Nguyên, năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.


Học viên

Nguyễn Tấn Tài












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi
còn nhận được sự nhiệt tình giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày
tỏ biết ơn chân thành tới:
TS. Trần Minh Quân, giảng viên Khoa Nông học – Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, giáo viên hướng dẫn đã có nhiều công sức trong việc
hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Gia đình ông Trần Xuân Hiến, xóm Ao Trám, xã Động Đạt, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện về địa điểm thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới những
người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và
khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn.

Học viên

Nguyễn Tấn Tài







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
Chƣơng 1 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn 4
1.2. Nguồn gốc, phân loại và một số giống chuối phổ biến ở Việt Nam 5
1.2.1. Nguồn gốc và phân bố 5
1.2.2. Phân loại 6
1.2.3. Đặc điểm của một số giống đang trồng phổ biến hiện nay 8
1.3. Đặc điểm thực vật học, sinh thái học của cây chuối 9
1.3.1. Các nghiên cứu về đặc điểm thực vật học 9
1.3.2. Những nghiên cứu về sinh thái học 12
1.4. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật đối với cây chuối 15
1.4.1. Trên thế giới 17
1.4.2. Tình hình nghiên cứu chuối trong nước 18
1.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới và Việt Nam 21
1.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trên thế giới 21
1.5.2. Tình hình sản xuất chuối ở Việt Nam 24
1.5.3. Chuối phấn vàng-Musa paradisiacal L. 29
1.6. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối ở Thái Nguyên 30
1.6.1. Điều kiện tự nhiên, thời tiết tại tỉnh Thái Nguyên 30
Chƣơng 2 33
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Vật liệu thí nghiệm, địa điểm, thời gian nghiên cứu 33

2.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
2.3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng và tổ hợp phân bón lót đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất cây chuối Phấn Vàng 33
2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến sinh trưởng, phát triển và năng suất
cây Chuối Phấn Vàng 35
2.4. Chỉ tiêu theo dõi 36
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 37
Chƣơng 3 38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng và tổ hợp phân bón lót đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất cây chuối Phấn Vàng 38
3.1.1. Động thái tăng trưởng chiều cao thân giả cây 38
3.1.2. Động thái tăng trưởng chu vi gốc 41
3.1.3. Động thái ra lá của cây 44
3.1.4. Một số đặc điểm nông học của cây Chuối 47
3.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất 47
3.1.6. Tình hình sâu, bệnh hại 54
3.2. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây chuối Phấn
Vàng ……………………………………………………………………………………… 55
3.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến động thái tăng trưởng chiều cao thân
giả cây 55
3.2.2. Tốc độ tăng trưởng chu vi gốc 57
3.2.3. Động thái ra lá của cây 58
3.2.4. Một số đặc điểm nông học của cây chuối 59

3.2.5. Các yếu tố cấu thành năng suất 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 63
1. Kết luận 63
2. Đề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 68
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH IRISTART SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại các nhóm chuối ở Việt Nam theo đặc điểm hình thái 07
Bảng 1.2: Số lượng quả/buồng,cấp buồng cây chuối theo từng tháng thu
hoạch 13
Bảng 1.3. Sản lượng chuối thế giới năm 2011 22
Bảng 1.4. Một số nước nhập khẩu chuối chủ yếu 23
Bảng 1.5. Diện tích chuối cho thu hoạch tại một số vùng 26
Bảng 1.6. Sản lượng chuối tại một số vùng 27
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất chuối ở Thái Nguyên năm 2012 30
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng và tổ hợp phân bón đến động
thái tăng trưởng chiều cao cây chuối Phấn Vàng …. 38
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng và tổ hợp phân bón đến động
thái tăng trưởng chu vi gốc của cây chuối Phấn Vàng 41
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng và tổ hợp phân bón đến động
thái ra lá của cây chuối Phấn Vàng 44
Bảng 3.4. Ảnh hưởng đến sinh trưởng thân, lá chuối Phấn Vàng 46
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của khoảng cách và phân bón đến chỉ tiêu về
quả 47
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mật độ trồng, phân bón đến các yếu tố cấu thành

năng suất 50
Bảng 3.7. Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại 52
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của một số biện pháp canh tác đến động thái tăng
trưởng chiều cao thân giả 54
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các đến động thái tăng trưởng chu vi gốc của
cây chuối Phấn Vàng 55
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của một số biện pháp canh tác đến động thái ra lá
của cây chuối Phấn Vàng 56
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến sinh trưởng thân, lá cây
chuối Phấn Vàng 57
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của một số biện pháp canh tác đến chỉ tiêu về quả 58
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của một số biện pháp canh tác đến các yếu tố cấu
thành năng suất 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNNPTNT
:
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CA
:
Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh
EU
:
Cộng đồng chung Châu Âu
FAO
:

Tổ chức nông lương Thế giới
MA
:
Bảo quản trong khí quyển cải biến
QCVN
:
Quy chuẩn Việt Nam




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chuối (Musa paradisiaca L.) thuộc họ Chuối (Musaceae), là loại
trái cây nhiệt đới được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia và vùng miền trên thế
giới, đồng thời chiếm một tỷ trọng đáng kể trong thương mại rau quả của toàn
cầu, là cây có ưu thế xuất khẩu đứng đầu về khối lượng và đứng thứ hai về
kim ngạch. Là loại cây ăn quả có nhiều tác dụng tốt, dễ trồng, yêu cầu đầu tư
thấp, hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt là hàm lượng đường. Ngoài lượng
hydratcacbon phong phú, chuối giàu kali và chứa nhiều loại vitamin khác như
vitamin B1, B6, B12, C,… đặc biệt là vitamin A, đây là loại vitamin thường
thiếu hụt trong bữa ăn của người dân vùng nhiệt đới. Theo đánh giá của FAO,
tổng kim ngạch xuất khẩu chuối đạt 16,8 triệu tấn vào năm 2010. Cùng với
gạo, lúa mỳ, chuối là một trong số những mặt hàng chủ lực của nhiều nước
đang phát triển.
Ở Việt Nam cây chuối đã được trồng phổ biến từ lâu đời, rải rác
trong các vườn gia đình khắp cả nước và có vai trò quan trọng trong đời

sống của người dân. Quả chuối được sử dụng làm lương thực, ăn tươi, làm
bánh, kẹo, nước giải khát, bột dinh dưỡng cho trẻ em… Ngoài sản phẩm
quả, các bộ phận khác của cây chuối đều có thể sử dụng vào mục đích khác
như chăn nuôi, dùng làm rau, làm phân bón… hoặc phơi khô làm chất đốt.
Với những đặc điểm trên, cây chuối đã và đang trở thành một trong những
cây trồng tiềm năng có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần vào
công tác xóa đói giảm nghèo của người dân, đặc biệt đối với những người
nông dân dân tộc thiểu số vùng núi và trung du phía bắc. Hiện nay, chuối
được đánh giá là một trong ba loại cây ăn quả chính là cam, Chuối, dứa và
diện tích trồng không ngừng tăng lên. Năm 2010 diện tích chuối cả nước là
119.500 ha với sản lượng 1.660.800 tấn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Tuy nhiên, hiện nay, năng suất chuối ở Việt Nam còn rất thấp, trung
bình là 13,14 tấn/ha. Một trong những nguyên nhân dẫn đến năng suất thấp là
do sản xuất chuối ở nước ta đang sử dụng nhiều giống cũ với chất lượng chưa
đồng đều; chưa được đầu tư đúng mức; chưa có quy trình chính thức trong
sản xuất và phát triển sản xuất. Vì vậy, việc chọn lựa các biện pháp canh tác
phù hợp với điều kiện của địa phương để tăng năng suất là hết sức cần thiết.
Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía bắc, có điều kiện tự nhiên
tương đối thuận lợi, phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của nhiều loại
cây ăn quả nhiệt đới, trong đó, cây chuối được trồng ở hầu hết các huyện,
thành, thị của tỉnh, từng bước được đầu tư, phát triển sản xuất theo hướng
hàng hóa.
Cây chuối Phấn Vàng được đánh giá là giống có chất lượng cao và có
tiềm năng phát triển của tỉnh Phú Thọ. Trong những năm qua, cây chuối Phấn
Vàng nuôi cấy mô được trồng, nghiên cứu tại vườn thí nghiệm trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, đã cho thấy sự thích hợp về điều kiện sinh thái, cây

trồng sinh trưởng, phát triển tốt và có khả năng nhân rộng diện tích, phát triển
trên địa bàn các tỉnh miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, để cây chuối Phấn Vàng
trồng trên diện rộng ở Thái Nguyên có thể sinh trưởng phát triển tốt, cho năng
suất cao, đem lại hiệu quả tối ưu về kinh tế, chúng tôi thực hiện đề tài
"Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh giống chuối Phấn Vàng
tại Thái Nguyên”. Đây là một đề tài nhỏ, nằm trong đề tài tổng thể, góp phần
đạt được mục tiêu nghiên cứu, phát triển giống chuối Phấn Vàng trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên cũng như cho các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón, biện pháp canh tác đến
sinh trưởng, phát triển của cây chuối Phấn Vàng; sử dụng một số biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
kỹ thuật để xác định tổ hợp phân bón lót, khoảng cách trồng và biện pháp
chăm sóc thích hợp nhất cho sự sinh trưởng, phát triển của cây chuối Phấn
Vàng nuôi cấy mô tại Thái Nguyên, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế trong sản xuất tại tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Yêu cầu
Đánh giá ảnh hưởng của khoảng cách trồng và tổ hợp phân bón lót đến
sinh trưởng, phát triển của giống chuối Phấn Vàng.
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp canh tác và phân bón đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất cây chuối Phấn Vàng.
Theo dõi, đánh giá tình hình sâu, bệnh hại.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa trong việc định hướng sản
xuất và thâm canh cây chuối Phấn Vàng nuôi cấy mô. Lựa chọn được biện

pháp kỹ thuật canh tác thích hợp, góp phần nâng cao năng suất, phẩm chất
chuối Phấn Vàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung tư liệu để xây dựng hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh
trong sản xuất chuối Phấn Vàng tại tỉnh Thái Nguyên.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn
Cây chuối là loại cây ăn quả nhiệt đới, ngắn ngày, khả năng thích nghi
rộng, sau trồng 12 - 24 tháng là đã cho thu hoạch, cho sản lượng khá cao,
trung bình có thể đạt năng suất 20-30 tấn/ha. Chuối có giá trị kinh tế khá lớn
và là mặt hàng xuất khẩu của nhiều nước. Bên cạnh đó, chuối cũng là cây có
giá trị dinh dưỡng cao: gồm nhiều chất bột, chất đạm, chất xơ, sinh tố và
khoáng chất. Đặc biệt chuối có hàm lượng kali rất cao và cả 10 loại axit amin
thiết yếu của cơ thể. Theo Viện Nghiên Cứu và Phát Triển Nông Nghiệp
Malaysia (MARDI), chuối là loại trái cây duy nhất hội tụ đầy đủ thành phần
những chất dinh dưỡng cần thiết cho con người.
Ở nước ta, điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho cây chuối phát triển.
Sản lượng chuối hàng năm khá cao, ngoài việc tiêu thụ nội địa, chúng ta còn
xuất khẩu một lượng khá lớn. Tuy vậy, so với nhiều nước xuất khẩu chuối thì
năng suất trồng chuối nước ta còn thấp. Do việc trồng chuối ở nước ta hiện
nay chưa áp dụng được những biện pháp kỹ thuật hợp lý trong sản xuất, chủ
yếu sản xuất theo phương pháp truyền thống, chưa được đầu tư nhiều.
Cây chuối được trồng từ vật liệu nuôi cấy mô có các ưu điểm nổi bật:

sạch bệnh, cây sinh trưởng khỏe, đồng đều, chất lượng đảm bảo như cây mẹ.
Qua nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển của cây chuối nuôi cấy mô để phát
hiện các biểu hiện hình thái, các hiện tượng sinh lý của cây, nhằm xác định
được giai đoạn, chu kỳ sinh trưởng khác nhau của cây, trên cơ sở đó nghiên
cứu, áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác, có ảnh hưởng tốt đến năng suất,
chất lượng chuối. Hiện nay cây chuối trồng từ cây nuôi cấy mô tế bào rất phổ
biến trên thế giới và đã được áp dụng tại một số vùng trồng chuối thâm canh:
Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Thái Nguyên là một trong những địa phương có điều kiện thuận lợi để
phát triển cây chuối, đã hình thành một số khu vực sản xuất chuối theo hướng
hàng hoá, việc nghiên cứu, phát triển những giống chuối có chất lượng cao là
cần thiết. Đề tài được triển khai sẽ góp phần xây dựng được quy trình kỹ thuật
thâm canh hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh và góp phần nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm chuối, đem lại hiệu quả cao nhất.
1.2. Nguồn gốc, phân loại và một số giống chuối phổ biến ở Việt Nam
1.2.1.

Nguồn gốc và phân bố
Cây chuối được con người sớm biết đến và được đưa về trồng cách đây
3000-4000 năm. Là thức ăn chính của người nguyên thủy, khi chuyển từ hình
thức hái lượm sang trồng tỉa, con người đã biết đưa cây chuối về trồng.
Về nguồn gốc cây chuối, nhiều tác giả nghiên cứu đã thống nhất là
chuối có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Đông Nam Á, Ấn Độ, Nê Pan, Miến
Điện, bán đảo Đông Dương, Malaixia, Philippin
Từ vùng khởi sinh cây chuối được đưa đi theo 2 đường:
- Phát triển về phía Tây: Ấn Độ - Ả Rập - Trung Mỹ - Nam Mỹ.

- Phát triển về phía Đông: Indonesia - châu Úc, Tân Ghinê và các quần
đảo Thái Bình Dương, Trung Mỹ.
Cây chuối được trồng ở Nam Ấn Độ khoảng 500 năm trước công
nguyên và được đưa đến Malaixia qua Madagascar rồi chuyển dịch về
phương đông qua Thái Bình Dương đến Nhật Bản và Samoa ở miền trung
Thái Bình Dương khoảng 1.000 năm sau công nguyên. Chuối được du nhập
vào Đông Phi khoảng 500 năm sau công nguyên và được ổn định ở Tây Phi
khoảng 1400 năm sau công nguyên, có mặt ở vùng Carib và Mỹ La Tinh sau
năm 1500 sau công nguyên. Cuối thế kỷ XI cây chuối đã được trồng phổ biến
khắp các vùng nhiệt đới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Những bằng chứng khảo cổ cho thấy cây chuối đã được trồng ở thế kỷ
VI-V trước công nguyên. Đầu thế kỷ I sau công nguyên, cây chuối đã được
trồng ở Trung Quốc. Khoảng thế kỷ XV người Tây Ban Nha đưa chuối từ châu Âu
về trồng ở đảo Cana của Đôminica và đến thế kỷ XIX chuối được buôn bán
trên thế giới.
Ngày nay chuối được trồng hầu hết ở các vùng nhiệt đới, Á nhiệt đới
ẩm, phân bố từ 30
0
vĩ Bắc đến 30
0
vĩ Nam.
Theo FAO (2009), tổng diện tích trồng chuối trên toàn thế giới tính đến
năm 2009 là 4.923.584 ha tập trung chủ yếu ở các nước Trung và Nam Mỹ, châu
Á và châu Phi. Các nước trồng nhiều chuối là: Ấn Độ, Braxin, Ecuador,
Honduras, Philipin, Columbia, Panama, Thái Lan, Trung Quốc và Venezuela
1.2.2. Phân loại

Cây chuối, tên khoa học là Musa paradisiaca, thuộc họ Chuối
Musaceae, gồm 2 loài Ensete và Musa. Chuối ăn được thuộc chi Eumusa, loài
Musa paradisiaca, có bộ NST tam bội 3n = 33. Loài này được bắt nguồn từ 2
loài chuối dại Musa acuminata và Musa balbisiana, có bộ NST nhị bội 2n =
22. Chuối tam bội không có hạt, chuối nhị bội có hạt. Hiện nay trên thế giới có
khoảng 300 giống chuối khác nhau được xếp trong 9 - 10 loài của chi Eumusa.
Các loại chuối trồng hiện nay thuộc dòng Musa acuminata gồm:
- Loại chuối có lưỡng bội thể AA: cây có đặc điểm màu lá xanh vàng,
vỏ mỏng, thân mảnh, quả ngắn, mập, thịt quả ngọt, thơm nhưng do vỏ mỏng,
vận chuyển gặp nhiều khó khăn nên ít xuất khẩu.
- Loại chuối có tam bội thể AAA: nhóm này gồm hầu hết các loài chuối
trồng xuất khẩu hiện nay, giống chuối tiêu ở Việt Nam cũng thuộc nhóm này.
- Loại tam bội thế có tính trội Acuminata (AAB): loại này quả thường
phải nấu mới ăn được, trồng nhiều ở châu Phi và châu Mỹ. ở Việt Nam có
giống chuối tây (Chuối sứ) thuộc nhóm này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Loại tam bội thể có tính trội Balbisiana (ABB): cây to cao, quả to, có
cạnh, dùng lấy bột. Ở Trung Mỹ loại chuối này có thể được trồng để che bóng
cho cao su, cà phê lúc còn nhỏ.
Ở Việt Nam các nhóm Chuối được phân loại theo hình thái như sau:
Bảng 1.1: Phân loại các nhóm chuối ở Việt Nam theo đặc điểm hình thái
TT
Nhóm
Chuối
Các nhóm (tên
khác)
Đặc

điểm
thân
Đặc điểm hoa quả
Tính thích
nghi chống
chịu
1
Chuối tiêu
Tiêu cao
Tiêu lùn
Tiêu nhỡ
Cao 2-
3,5 m
Quả dài cong, vỏ dày
5 cạnh. Mùa đông
nhiệt độ thấp thì quả
ngon, mùa hè quả
nhũn
Sinh trưởng
khỏe, thích hợp
khí hậu khô
lạnh
2
Chuối mật


Quả 5 cạnh

3
Chuối tây

(Chuối
mốc)
Chuối tây; Tây
hồng; Tây phấn;
Tây sứ
Cao 3-
4 m
Quả to mập, thơm ít,
mùa hè quả ngon,
mùa đông quả
sượng
Dễ bị bệnh
vàng lá
Panama
4
Chuối
ngốp
Ngốp cao
Ngốp thấp
Cao 3-
5 m
Quả lớn, vỏ dày, khi
chín nâu đen, thịt
nhão, hơi chua
Chịu bóng,
chịu hạn, ít
chồi. Thích
hợp với đất đồi
5
Chuối ngự

Ngự tiến; Ngự
mắn; Chuối cau
Quảng
Cao
2,5-3
m
Quả ngắn nhỏ, vỏ
sáng, thịt quả chắc,
thơm đặc biệt

6
Chuối lá


Quả dìa 4 cạnh

7
Chuối hột


Quả to, thẳng, 5 cạnh,
có hạt

8
Chuối rừng


Hoa đỏ, quả hình tam
giác, có nhiều hạt,
không ăn được


9
Chuối sợi


Không ăn được

Trần Thế Tục, Đoàn Thế Lư [13].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.2.3. Đặc điểm của một số giống đang trồng phổ biến hiện nay
Theo tác giả Trần Thế Tục thì các giống chuối ở miền Bắc được xếp
vào 4 nhóm cơ bản là:
- Nhóm Chuối tiêu
- Nhóm Chuối tây
- Nhóm Chuối ngốp
- Nhóm Chuối ngự
Sau đây là một số nhóm chuối đang được trồng phổ biến tại Việt Nam:
1.2.3.1. Nhóm chuối tiêu (Chuối già - mang nhiễm sắc thể AAA)
Được trồng phổ biến ở nước ta. Hàng năm cho sản lượng lớn nhất và
đóng vai trò chủ yếu trong xuất khẩu chuối ở nước ta. Nhóm này có 3 giống là
tiêu lùn, tiêu vừa và tiêu cao. Chủ yếu dựa vào độ cao cây để phân loại. Tiêu
cao: cây cao 2,8 m - 3,5 m, tiêu vừa: cây cao 2,2 m - 2,8 m, tiêu lùn: < 2,2 m.
Các giống trong nhóm này có năng suất quả trung bình rất cao, thơm
ngon, thích hợp cho xuất khẩu quả tươi. Chuối tiêu thích hợp với vùng có khí
hậu mùa đông lạnh, giống chuối tiêu ở miền Bắc 13 - 14 kg/buồng. Năng suất
trung bình đạt 12 - 15 tấn/ha.
1.2.3.2. Giống Chuối ngự (Chuối tiến - mang nhiễm sắc thể AA)

Bao gồm các giống: ngự tiến, ngự mắn, ngự mít, ngự thường, ngự cau,
chuối lá mật. Cây cao 2,5 - 3 m, cho quả nhỏ, màu vỏ sáng, đẹp, thịt quả chắc, vị
thơm đặc biệt [2]. Tuy nhiên năng suất thấp, cây dễ đổ gãy và yêu cầu thâm canh
cao. Buồng ngắn, hình trụ có 5 - 8 nải, quả ngắn 10 - 12 cm, quả tròn múp đầu.
Ở những vùng có điều kiện thuận lợi về đất đai và giao thông có thể phát triển
chuối ngự để xuất khẩu quả tươi sẽ rất có giá trị.
1.2.3.3. Nhóm chuối tây (Chuối sứ - mang nhiễm sắc thể ABB)
Đây là loại chuối được trồng phổ biến ở nước ta, sản lượng chỉ sau
chuối tiêu. Khả năng chống chịu của nhóm chuối này khá hơn chuối tiêu
(chống đổ, chịu úng, chịu hạn khá). Mùa hè chuối tây chín đủ, phẩm chất khá
hơn mùa đông vì quá trình chuyển hoá tinh bột thành đường triệt để hơn.Vì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
vậy, vào mùa hè, khi để chuối tây chín kỹ thì hàm lượng đường cao hơn cả
chuối tiêu.
Chuối tây gồm các giống chuối: Tây Hồng, Tây Phấn và Tây Sứ, được
trồng phổ biến ở nhiều nơi, cây cao, sinh trưởng khoẻ, không kén đất, chịu
hạn tốt, chịu rét khá nhưng rất dễ bị mắc các bệnh như héo rũ, vàng lá
panama. Cây cao khoảng 2,5 - 4,5 m, màu xanh;lá dài rộng, mặt dưới lá
thường có lớp phấn trắng;quả tròn, ngắn, thẳng và dài 15 - 18 cm, đường kính
2,5 - 4,5 cm.
Chuối tây dễ trồng, ít yêu cầu đất đai và chăm sóc phức tạp như chuối
tiêu và chuối ngự. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả kinh tế cao cần phải lựa chọn
giống tốt và thâm canh thì đây là cây ăn quả có nhiều ưu thế phát triển thành
vùng sản xuất theo hướng hàng hoá.
1.2.3.4. Giống chuối ngốp
Bao gồm giống ngốp cao, ngốp thấp, có chiều cao 3 - 5 m. Cây sinh
trưởng khoẻ, chịu bóng râm, ít sâu bệnh, có khả năng chịu hạn khá, cây đẻ

mầm khoẻ, ở vị trí thấp nên có thể trồng ở vùng đồi. Quả to, có cạnh, vỏ dày,
chín có màu nâu đen, thịt quả nhão có vị chua.
1.3. Đặc điểm thực vật học, sinh thái học của cây chuối
1.3.1. Các nghiên cứu về đặc điểm thực vật học
1.3.1.1. Bộ rễ
Chuối không có rễ cái mà chỉ có rễ tơ và rễ cọc. Đối với cây con thực
sinh rễ sơ cấp cũng chỉ tồn tại một thời gian ngắn, sau đó nhường chỗ cho
các rễ phụ mọc ra từ thân. Kích thước của rễ đạt từ 5,1 - 5,7mm đối với các
dòng lưỡng bội, từ 6,2 - 8,5mm đối với nhóm tam bội và lớn hơn 7,4mm là
các nhóm tứ bội. Rễ thường mọc ra từ vách các tổ chức bó mạch của thân
ngầm dưới đất. Khi còn non rễ có màu trắng, khi già có màu nâu vàng. Với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
điều kiện bình thường một cây chuối có thể có từ 200 - 300 rễ và tối đa là
500 - 1.000 rễ.
Rễ phân bố trong đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trước hết là thành
phần cơ giới, độ xốp đất, mực nước ngầm và chế độ canh tác, chăm sóc. Nhiệt
độ thích hợp nhất cho rễ hoạt động là 25 - 30°C. Khi bị tổn thương mô phân
sinh đỉnh thì sẽ sinh ra các rễ con nhỏ hơn rễ chính, gọi là rễ thứ cấp tạo thành
chùm rễ ở các đầu rễ chính. Rễ chuối có thể ăn sâu 5.2m và theo chiều ngang
2 – 3,5m.
1.3.1.2. Thân Chuối
Được chia làm 2 phần: thân thật và thân giả
- Thân thật hay còn gọi là thân ngầm, nằm dưới đất, là đoạn thân hình
tròn dẹt. Trên thân có nhiều đốt, các đốt đều có mầm sinh trưởng, từ đó mọc
lên các chồi con để thay thế cho cây mẹ ở những chu kỳ tiếp theo. Cũng chính
từ thân mọc ra các rễ và từ đỉnh sinh trưởng mọc ra các lá. Vì vậy thân thật
tích lũy dinh dưỡng để cung cấp cho các chồi, rễ và lá. Nó có liên quan chặt

chẽ đến thời gian trỗ bông và năng suất của cây Chuối. Thân thật có thể sống
nhiều năm dưới đất.
- Thân giả: được cấu tạo bởi bẹ lá, tuỳ theo loài và chế độ chăm bón mà
thân giả có thể cao hay thấp, to hay nhỏ, màu sắc và độ bền chắc khác nhau,
do đó khả năng chống chịu cũng khác nhau. Trong quá trình phát triển, thân
giả cần được vệ sinh sạch sẽ để tránh sâu bệnh, đặc biệt là sâu đục thân.
1.3.1.3. Lá Chuối
Bao gồm phiến lá, gân lá, cuống lá, các bẹ lá xếp theo hình xoắn ốc
ôm lấy nhau tạo thành thân giả nâng đỡ các phiến lá. Hình thái phiến lá là
một chỉ tiêu phân định giống. Sự ra lá của cây Chuối phụ thuộc vào nhiệt
độ và độ ẩm. Trong điều kiện thuận lợi, tốc độ ra lá là 7-10 ngày/lá, lá to,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
dày, xanh đậm. Nếu gặp hạn, thiếu dinh dưỡng thì 20 - 30 ngày, lá nhỏ,
mỏng, xanh nhạt.
Tuổi thọ của lá thay đổi theo vị trí lá trên cây, chế độ dinh dưỡng,
nước. Nhìn chung các lá đầu thường có tuổi thọ ngắn 30 - 60 ngày, các lá ở vị
trí giữa có tuổi thọ từ 75 - 125 ngày, các lá từ 17 - 33 có tuổi thọ cao nhất 125
- 165 ngày, các lá sau có tuổi thọ thấp hơn. Diện tích lá và năng suất của cây
có tương quan rất chặt. Nhìn vào bộ lá có thể đánh giá tình hình sinh trưởng
của cây.
1.3.1.4. Hoa và quả Chuối
Hoa Chuối ra thành chùm hoa rất nhiều thùy, mỗi thùy được bao bọc
bởi một lá bắc màu tím đỏ. Cấu tạo một hoa đơn gồm đủ các bộ phận đế, đài,
tràng, nhị, nhụy, song căn cứ vào hình thái hoa mà người ta chia ra hoa cái,
hoa đực và hoa lưỡng tính. Tuy nhiên sự sinh trưởng, phát triển thành quả của
các chùm trên hoa tự là không giống nhau, số chùm hoa phát triển thành quả
biến động từ 6 - 12 nải đối với nhóm Chuối tiêu và 4 - 12 nải đối với nhóm

Chuối tây.
Theo các nhà nghiên cứu, khi cây Chuối đạt 28 - 55 lá thì phân hóa
và ra hoa, sự phân hoá kéo dài 60 - 85 ngày trước khi hoa nhú ra khỏi thân
giả. Cây chuối có thể ra hoa quanh năm khi đã tích luỹ đủ lượng dinh
dưỡng cần thiết.
Sự phát triển thành quả sau khi nở hoa phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
quan trọng nhất là chế độ dinh dưỡng, nhiệt độ, chế độ nước và môi trường.
Thời gian ra hoa biến động từ 80 - 100 ngày đối với các giống thuộc nhóm
AAA và lên đến 180 ngày đối với các nhóm thuộc nhóm ABB.
1.3.1.5. Chồi con và sự đẻ chồi của chuối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Từ thân thật, các chồi bên hình thành các chồi con. Khi bộ rễ hoạt động
mạnh cũng là thời kỳ các chồi bên phân hoá và sinh trưởng mạnh để hình
thành chồi con, đó là thời kỳ ẩm độ và nhiệt độ thích hợp trước khi phân hoá
hoa. Thường thì sau trồng 6 -7 tháng cây chuối bắt đầu ra chồi con. Sau khi
hình thành, các cây con và cây mẹ có mối quan hệ mật thiết đến khi cây con
đã hình thành bộ rễ tương đối hoàn chỉnh. Do đặc điểm ra chồi nên sau khi
trồng một vài năm, bụi chuối sẽ rất rậm rạp và năng suất giảm dần. Vì vậy
trong kỹ thuật thâm canh cần chú ý biện pháp tỉa chồi thích hợp để kéo dài
tuổi thọ và năng suất của vườn chuối.
1.3.1.6. Hoạt động của cây con thực sinh
Phần lớn các giống chuối ăn được thuộc nhóm tam bội nên việc hình
thành hạt không xảy ra. Việc nhân giống bằng hạt chỉ áp dụng với các
giống thuộc nhóm lưỡng bội hoặc thông qua việc lai giữa các dạng đa
lưỡng bội hóa.
Kỹ thuật dung hợp tế bào trần cũng cho phép nhận được các phôi mới
để tạo cây con. Bằng kỹ thuật này cây con thường có sức sinh trưởng yếu và

có xu hướng trở về dạng bố mẹ ban đầu.
1.3.2. Những nghiên cứu về sinh thái học
1.3.2.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quyết định sự phân bố, sinh trưởng, phát triển và
năng suất của cây chuối. Vùng lý tưởng để trồng chuối là từ 20°Nam -
20°Bắc, có nhiệt độ tối thấp không dưới 16°C và nhiệt độ tối cao không
quá 35°C.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Kết quả nghiên cứu của bộ môn Rau quả trường Đại học Nông nghiệp I
Hà Nội cho biết thu hoạch chuối ở các tháng khác nhau thì khối lượng buồng
và cấp buồng khác nhau. Thể hiện qua Bảng 1.2.

Bảng 1.2: Số lượng quả/buồng và cấp buồng cây chuối
theo từng tháng thu hoạch
Tháng
thu
hoạch
Khối lƣợng
buồng (kg)
Số lƣợng
quả/buồng
Tỷ lệ buồng
loại A
(trên
15kg/buồng)
Tỷ lệ buồng
loại B

(trên 13-15kg/
buồng)
Tỷ lệ buồng
loại C
(trên 6-
12kg/
buồng)
2
6,7
77
4/77
51/77
22/77
3
7,5
73
4/73
62/73
7/73
4
8,8
98
12/98
83/98
3/98
5
10,7
107
23/107
84/107

0
6
14,8
271
126/271
145/271
0
7
14,5
244
140/244
104/244
0
Trần Thế Tục, Đoàn Thế Lư [13]
Trên thế giới các vùng có nhiệt độ bình quân 24 - 25°C trồng chuối tốt,
khi nhiệt độ xuống dưới 10 - 12°C cây ngừng sinh trưởng, quả bé, phẩm chất
giảm. Nếu nhiệt độ giảm đến -1°C cây có thể chết. Nhiệt độ ảnh hưởng đến
nhịp điệu sinh trưởng, thời gian ra lá, ra hoa và ảnh hưởng mạnh đến phẩm
chất, trọng lượng quả. Khi nhiệt độ quá cao trong thời gian ngắn cũng ảnh
hưởng đến năng suất, phẩm chất quả như quá trình hóa nâu quả, tích lũy tinh
bột, chuyển hóa và tạo thành các este thơm cũng như độ chắc của thịt quả.
1.3.2.2. Nước
Nhu cầu nước của chuối là rất lớn, lượng nước cần cho chuối tốt nhất là
150 - 200mm/tháng. Thí nghiệm tưới phun ở Ghine cho thấy Chuối đạt năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
suất cao nhât ở lượng mưa 180 mm/tháng. Khả năng chịu hạn của chuối không
lớn, khi thiếu nước cây chuối có biểu hiện tốc độ ra lá chậm, kéo dài thời gian

sinh trưởng, tuổi thọ lá ngắn, gây nghẹt lá, nghẹt buồng, quả phát triển chậm, vỏ
quả dày, quả bé.
Để thoả mãn nhu cầu nước cho chuối thì hầu hết các vùng trồng chuối
phải xây dựng hệ thống tưới nước, không thể căn cứ vào tổng lượng mưa mà
phải dựa vào sự phân bố lượng mưa trong năm. Trong thời gian khô hạn 2 - 3
tháng liên tục thì bắt buộc phải tính đến các biện pháp tưới mưa nhân tạo.
Tuy nhiên chuối cũng rất sợ ngập úng lâu ngày hoặc mưa nhiều, nước
mặt thoát không kịp. Đất úng, mực nước ngầm nông gây ảnh hưởng đến bộ
rễ, rễ ăn nông, ra chồi kém, lá bị úa vàng dẫn đến khô héo.
1.3.2.3. Ánh sáng
Trong điều kiện thiếu ánh sáng không ảnh hưởng đến sự ra lá mà chỉ
ảnh hưởng đến màu sắc phiến lá và độ vươn cao của chuối. Nếu thiếu ánh
sáng hoàn toàn, phiến lá sẽ có màu trắng nhạt, bẹ lá vươn dài nhanh; trong
điều kiện vườn chuối thiếu ánh sáng, cây chuối vươn cao.
Ánh sáng ảnh hưởng đến chu kỳ sinh trưởng của cây. Nếu giảm 75%
cường độ ánh sáng thì chu kỳ của cây sẽ kéo dài thêm 2 tháng. Hoạt động
quang hợp của lá mạnh nhất ở cường độ ánh sáng 2.000 - 5.000lux (có thể
lên đến 10.000lux). Nếu bức xạ quá mạnh sẽ làm rám chỗ cong của buồng
và quả chuối.
Theo Murray, (1961) chuối trồng trong điều kiện 50% độ chiếu sáng
của mặt trời không ảnh hưởng đến năng suất quả. Ở vùng nhiệt độ cao
chuối được trồng dưới bóng dừa, trồng xen với các cây trồng khác. Nhìn
chung, khi chiếu sáng không đầy đủ chuối vươn cao hơn, thời gian sinh
trưởng kéo dài hơn.
1.3.2.4. Gió bão

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Gió ảnh hưởng rất lớn đến chuối, làm cho cây bốc hơi nước nhanh, làm

rách lá, gãy buồng, đổ cây nhất là các vùng gió bão hàng năm. Chỉ việc rách
lá cũng giảm năng suất 20 - 25% ở Camorun và 10% ở Bờ Biển Ngà.
Ở nước ta chuối bị ảnh hưởng của gió Lào làm lá bị khô héo, quả nhỏ
và bị quắt lại. Để hạn chế tác hại của gió người ta làm đai rừng chắn gió, chọn
giống có khả năng chống đổ tốt.
Khi tốc độ gió 4 - 5m/s có tác dụng làm thông thoáng vườn, giảm sâu
bệnh. Khi tốc độ gió đạt 40 km/h làm hại đến các giống cao cây; tốc độ gió
khoảng 70 km/h làm hại cả những giống thấp cây. Mức độ ảnh hưởng của gió
bão phụ thuộc vào giống, giống cao cây bị ảnh hưởng mạnh hơn và ngược lại.
1.3.2.5. Đất đai
Đất trồng chuối hiệu quả là đất nhiều màu, tầng đất sâu, mực nước
ngầm 80 - 100cm, đất thoáng, thoát nước tốt, pH = 6 - 7,5. Ở nước ta Chuối
được trồng nhiều trên đất phù sa ven các sông lớn.
1.4. Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật đối với cây chuối
1.4.1. Trên thế giới
* Về thời vụ trồng chuối rất khác nhau tuỳ thuộc vào từng vùng, nhưng
được xác định là thích hợp nhất từ cuối mùa khô đến đầu mùa mưa. Ở một số
vùng có điều kiện thuận lợi có thể trồng quanh năm; trong khi đó, ở những
vùng khác thời vụ trồng cần phải sắp xếp sao cho tránh được nắng gắt đầu vụ
và nhất là tránh rét khi trỗ buồng. Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định
thời vụ trồng khác nhau ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất và chất lượng quả.
* Về mật độ, khoảng cách trồng và lượng phân bón thay đổi giữa các
giống, tuỳ thuộc độ màu mỡ của đất trồng và nhiều yếu tố khác. Trồng dày
giúp vườn chuối tăng khả năng chống gió bão nhưng hạn chế ra chồi, khó
phòng trừ sâu bệnh và chỉ đạt lợi nhuận cao ở vụ đầu. Những vụ sau, quả nhỏ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
dần, hay bị chín ép và thịt quả nhão. Mật độ trồng phổ biến ở các nước vùng

Trung Mỹ là 1.235 cây/ha; trồng dày đến 1.976 cây/ha, năng suất tăng 4
tấn/ha. Tuy nhiên, nếu tăng mật độ đến 3.212 cây/ha năng suất có chiều
hướng giảm. Mật độ 2000 - 2500 cây/ha được xác định là thích hợp nhất.
Các kết quả nghiên cứu ở Ecuador đã xác định với lượng bón N - P
2
O
5

- K
2
O tính cho 1 ha là 600 - 100 - 600 kg, năng suất quả vụ 1 chỉ đạt 30 tấn ở
mật độ trồng 1500 cây/ha, nhưng lại đạt tới 55 tấn ở mật độ 3000 cây/ha;
không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ tiêu chất lượng quả giữa các mật độ
trồng. Những năm gần đây, ở Philippin, Australia, Đài Loan và nhiều nước
trồng chuối xuất khẩu bắt đầu chú trọng thiết kế vườn chuối theo kiểu trồng
hàng kép gồm 2 - 4 hàng đơn và để đường đi rộng nhằm tạo thuận lợi cho
chăm sóc, thu hoạch và vận chuyển.
* Về biện pháp kỹ thuật sản xuất chuối
Theo Inge Van den Bergh and Agustin B.Molina (2007) [19], thời vụ
trồng chuối rất khác nhau tùy thuộc vào các vùng trồng nhưng được xác định
là thích hợp nhất từ cuối mùa khô đến đầu mùa mưa. Ở Puertorico và một số
vùng trồng lý tưởng có thể trồng chuối quanh năm. Trong khi đó, ở những
vùng khác thời vụ trồng cần phải sắp xếp sao cho tránh được nắng gắt đầu vụ
và nhất là tránh rét khi trỗ buồng. Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định
thời vụ trồng khác nhau ảnh hưởng nhiều đến thời gian từ trồng đến thu
hoạch, năng suất và chất lượng quả.
Mật độ và khoảng cách trồng thay đổi giữa các giống, tùy thuộc độ màu
mỡ của đất trồng và nhiều yếu tố khác. Trồng dày giúp vườn chuối tăng khả
năng chống gió bão nhưng hạn chế ra chồi và chỉ đạt lợi nhuận cao ở vụ đầu.
Những vụ sau, quả nhỏ dần, hay bị chín ép và thịt quả nhão. Mật độ trồng phổ

biến ở các nước vùng Trung Mỹ và Nam Phi là 1.235 cây/ha. Trồng dày đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
1.976 cây/ha, năng suất tăng 4 tấn/ha. Tuy nhiên, nếu tăng mật độ đến 3.212
cây/ha năng suất có chiều hướng giảm. Mật độ trồng ở Surinam biến động rất
lớn trong khoảng từ 600- 4.400 cây/ha nhưng mật độ 2.000-2.500 cây/ha được
xác định là thích hợp nhất [16].
Nhiều biện pháp kỹ thuật thâm canh chuối khác đã được xác định có tác
dụng làm tăng năng suất và chất lượng quả như bón phân vi sinh, phun chất
điều tiết sinh trưởng. Che phủ nilon đen kết hợp với tưới nước đã làm tăng
nhiệt độ của đất trong mùa đông lên 2 – 3
0
C và có tác dụng làm cho một số
giống chuối thuộc nhóm phụ Cavendish ra hoa sớm hơn 16 ngày [14].
* Về nhân giống: Các biện pháp kỹ thuật nhân giống truyền thống như
nhân bằng củ và bằng chồi có rất nhiều hạn chế về thời gian nhân giống, hệ số
nhân, độ đồng đều và chất lượng cây giống nên chủ yếu được áp dụng ở quy
mô sản xuất nhỏ lẻ. Đối với sản xuất quy mô lớn và nhằm vào mục đích xuất
khẩu, cây giống chủ yếu được nhân bằng nuôi cấy mô tế bào.
Theo Reuveni (1986), nhân giống bằng nuôi cấy mô có nhiều ưu điểm
như hệ số nhân rất cao, cây con đồng đều, sạch bệnh, rẻ và thời gian sinh trưởng
ngắn. Cho đến nay nuôi cấy mô tế bào đã được ứng dụng rộng rãi ở hầu khắp
các nước trồng chuối.
* Một số loại sâu, bệnh hại chủ yếu
- Sâu đục thân chuối (sâu vòi voi): Sâu hại chủ yếu ở thân cây, sâu đục
vào thân cây gây thối hỏng thân cây, phòng trừ chủ yếu là xử lý đất quanh
gốc, vệ sinh cắt lá khô trên cây, làm thông thoáng vườn. Điều tra nếu phát
hiện thì làm bẫy.

- Sâu ăn lá (bọ nẹt): Sâu hại chủ yếu vào lá cây, thời kỳ hại khi cây ra 2
đến 3 lá, sâu ăn và cắn xung quang lá tạo thành những lố thủng, làm diện tích

×