Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Nghiên cứu tác hại của chất thải y tế , Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.24 KB, 22 trang )

MỤC LỤC:
A – Đặt vấn đề 2
B – Tổng quan tài liệu
I – Định nghĩa và phân loại 3
II – Tác hại của chất thải y tế 6
III – Tình hình quản lý chất thải y tế tại Việt Nam 10
IV – Phương pháp chung xử lý chất thải y tế 12
V – Thực trạng áp dụng công nghệ xử lý chất thải ở Việt Nam 14
C – Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 22
1
A – ĐẶT VẤN ĐỀ:
Thời đại hiện nay, khi khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển mạnh, cuộc sống
của con người ngày càng được nâng cao về cả vật chất lẫn tinh thần. Công tác
khám chữa bệnh ngày càng được chú trọng, vấn đề sức khỏe của con người được
quan tâm và đặt lên hàng đầu. Ngành y tế đã có những chuyển biến mới mẻ với
những máy móc kĩ thuật hiện đại phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh của con
người. Nhưng song song với sự phát triển đó có nhiều vấn đề phát sinh và cần
được quan tâm. Ngành y tế càng phát triển thì càng thải ra nhiều chất thải y tế,
đó là những chất thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, xét nghiệm, phẫu thuật,
nghiên cứu ... Những chất thải này có thể chứa những yếu tố độc hại và gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người và môi trường nếu không được
thu gom, phân loại và xử lý đúng cách. Hiện nay vấn đề xử lý chất thải y tế là
một vấn đề nan giải, công tác xử lý còn nhiều khó khăn bất cập và cần được quan
tâm. Nhà nước cũng đã có những quy chế, chính sách cho việc quản lý và xử lý
chất thải y tế để đảm bảo sức khỏe cho nhân dân và môi trường.
Trong tiểu luận này, xin đề cập tới chất thải y tế - tác hại, tình hình xử lý cũng
như một số công nghệ xử lý chất thải y tế ở Việt Nam hiện nay.
2
B – TỔNG QUAN TÀI LIỆU :
I- Định nghĩa và phân loại :


1. Định nghĩa :
Chất thải y tế là vật chất ở thế rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế,
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
2. Phân loại: 5 loại
2. 1.Chất thải lây nhiễm :
a) Chất thải sắc nhọn (loại A) : Chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây
truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật
sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
b) Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu,
thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
c) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
d) Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
2.2. Chất thải hóa học nguy hại:
a) Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
b) Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.
- Formaldehyd.
- Các chất quang hoá học: hydroquinon; kali hydroxid; bạc; glutaraldehyd.
3
- Các dung môi: Các hợp chất halogen (methylen chlorid, chlorofom,
freons, trichloro ethylen và 1,1,1-trichloromethan).
- Các thuốc mê bốc hơi: halothan (Fluothan), enfluran (Ethran), isoflurane
(Forane).
- Các hợp chất không có halogen: xylene, acetone, isopropanol, toluen,
ethyl acetate, acetonitrile, benzene.
- Các chất hoá học hỗn hợp: phenol, dầu mỡ, các dung môi làm vệ sinh,
cồn ethanol; methanol, acide.
c) Chất gây độc tế bào: Vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc

gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.
Thuốc
Nhiệt độ phá hủy
(°C)
Thuốc
Nhiệt độ phá hủy
(°C)
Asparaginase 800 5-Fluoro uracil 700
Bleomycin 1000 Idarubicin 700
Carmustine 800 Metrotrexate 1000
Cisplatin 800 Mitomycin C 500
Cyclophosphamide 900 Mithramycin 1000
Daunorubicin 700 Mustine 800
Epirubicin 700 Thiotepa 800
Etoposide 1000 Vinblastine 1000
Bảng: Một số thuốc gây độc tế bào thường sử dụng trong y tế và nhiệt độ tối thiểu
để tiêu hủy
d) Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ
4
tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn
đoán hình ảnh, xạ trị).
2.3. Chất thải phóng xạ:
Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động
chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Tên thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu Dạng dùng
Dimethyl-iminodiacetic acid (HIDA)
Bột đông khô
Ethyl cysteinate dimmer (ECD)
Bột đông khô

Thalium 201 (Tl-201)
Dung dịch
Pyrophosphate (PYP)
Bột đông khô
Carbon 11 (C-11)
Dung dịch
Cesium 137 (Cesi-137)
Nguồn rắn
Cobalt 57 (Co-57)
Dung dịch
Cobalt 60 (Co-60)
Nguồn rắn
Dimercapto Succinic Acid (DMSA)
Bột đông khô
Diethylene Triamine Pentaacetic acid (DTPA)
Bột đông khô
Gallium citrate 67 (Ga-67)
Dung dịch
Human Albumin Serum (HAS)
Bột đông khô
Bảng: Tên và dạng dùng một số thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong
chẩn đoán và điều trị

2.4. Bình chứa áp suất:
Bao gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây
cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
2.5. Chất thải thông thường:
5

Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học
nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
a) Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly).
b) Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại.
c) Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
d) Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.

II- Tác hại của chất thải y tế:
Chất thải y tế nếu không được xử lý tốt, khi ra ngoài môi trường có thể ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người, gây ra những bệnh dịch lớn trong cộng đồng
1. Những người có nguy cơ cao:
Những người có nguy cơ bị bệnh do chất thải y tế là những cá nhân thường
xuyên tiếp xúc với chúng. Họ thường nằm trong các nhóm sau:
a) Bác sĩ, y tá, nhân viên chăm sóc sức khỏe, và các nhân viên trong bệnh
viện.
b) Bệnh nhân của các bệnh viên hay trung tâm chăm sóc sức khỏe.
c) Khách hay người nhà tới bệnh viện hay trung tâm chăm sóc sức khỏe.
6
d) Nhân viên trong các dịch vụ hỗ trợ cho bệnh viện hay trung tâm chăm
sóc sức khỏe như giặt là, vận chuyển và xử lý chất thải.
e) Nhân viên làm việc ở những thiết bị xử lý chất thải như hố tiêu hủy hay
lò đốt chất thải.
2. Tác hại của chất thải lây nhiễm:
Chất thải lây nhiễm có thể chứa rất nhiều vi sinh vật gây bệnh. Các tác nhân
gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các đường như vết thương

hở, tiêu hóa hoặc do hít phải. Trong đó, sự lây nhiễm HIV và viêm gan virus B
và C là thường gặp nhất, thông qua bơm kim tiêm còn dính máu người.
Chất thải lây nhiễm còn được quy cho là một trong những nguyên nhân gây
ra sự kháng thuốc của một số chủng vi khuẩn. Sự tồn tại và lây nhiễm của các vi
khuẩn có trong chất thải y tế gây ra những khó khăn trong việc sử dụng đúng
phác đồ điều trị cho loại vi khuẩn đó khi mà sự kháng thuốc đã tăng lên.
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn được xếp vào loại A vì chúng có thể gây ra
nguy hại gấp đôi đối với người tiếp xúc. Không chỉ gây ra các vết xước hay vết
cắt, khả năng nhiễm khuẩn thông qua các vết thương này cũng rất lớn. Các loại
kim tiêm dưới da là chất thải nguy hiểm nhất trong nhóm này vì nó thường bị
dính lẫn máu của người bệnh.
Bệnh lây nhiễm Tác nhân gây bệnh Đường lây nhiễm
Đường tiêu hóa
Salmonella, Shigella spp.
Vibrio cholerae
Phân và/hoặc nôn
Đường hô hấp
Mycobacterium tuberculosis
Streptococcus pneumoniae
Nước bọt, đường thở
7
AIDS HIV Máu, quan hệ tình dục
Da Streptococcus spp. Mủ vết thương
Bệnh than Bacillus anthracis Tiếp xúc qua da
Viêm màng não Neisseria meningtidis Dịch não tủy
Viêm gan virus A Virus viêm gan A Phân
Viêm gan virus B, C Virus viêm gan B, C Máu và dịch cơ thể
Bảng: Một số bệnh lây nhiễm, tác nhân gây bệnh và đường lây nhiễm khi tiếp xúc
với chất thải y tế lây nhiễm
3. Tác hại của chất thải hóa học và thuốc:

Rất nhiều chất thải hóa học và thuốc là có hại. Các chất này thường chỉ có
một lượng nhỏ trong chất thải y tế, lượng lớn hơn có thể tìm thấy ở các loại hóa
chất đã hết hạn sử dụng được thải ra ngoài môi trường. Chúng có thể gây ra sự
nhiễm độc cấp tính hay mạn tính, thông qua da, niêm mạc, đường thở hoặc
đường tiêu hóa. Tổn thương thường gặp nhất là bỏng.
Các chất tẩy rửa là loại quan trọng nhất trong nhóm này. Chúng được sử
dụng rộng rãi và thường gây ăn mòn. Các thuốc trừ sâu còn sót lại có thể theo
nước mưa ngấm vào đất và ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới sức khoe con
người. Các kim loại nặng, các chất gây độc tế bào từ các chất thải y tế có thể dần
dần lâu ngày ảnh hưởng xấu tới những người thường xuyên tiếp xúc với chúng.
Thuốc Tác động trên da
Methotrexate Nhạy cảm ánh sáng, đổi sắc tố da, phát ban, rụng tóc
5-Fluoro uracil Phát ban, ban đỏ nhiều hình dạng
Bleomycin Đổi sắc tố da, ban đỏ nhiều hình dạng
Vinblastine Nhạy cảm ánh sáng, phát ban, rụng tóc
Cyclophosphamide Thay đổi móng tay, chân, đổi sắc tố da, phát ban, rụng tóc
Asparaginase Mày đay, phát ban
8

×