Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Hoàn thiện hạch toán và quản lý vật tư tại công ty In đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.69 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
A/ LÝ LUẬN ĐẶC ĐIỂM VAI TRÒ, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN VÀ QUẢN
LÝ VẬT TƯ TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I/ Khái niệm và đặc điểm :
1/ Khái niệm :
Vật tư là từ dùng gọi chung cho NVL & CCDC. Trong 1 doanh nghiệp sản
xuất nào muốn tiến hành sản xuất phải có TSLĐ và TSCĐ, vật tư được xếp vaò loại
TSLĐ và dùng dự trữ cho sản xuất kinh doanh, nó phân ra thành NL, VL và CCDC
là do đặc điểm khác nhau của chúng trong quá trình tham gia sản xuất
2/ Đặc điểm :
a/ Đặc điểm NVL: NVL Thuộc đối tượng lao động nó là cơ sở để hình
thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị
tiêu hao toàn bộ, thay đổi hình thái ban đầu để cấu thành một thực thể sản phẩm. về
mặt giá trị nguyên vật liệu dịch chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm muốn tạo ra.
b/ Đặc điểm công cụ dụng cụ : CCDC ( công cụ dụng cụ ) là những tư liệu
lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị hay thời hạn sử dụng do nhà nước quy định
cho TSCĐ. CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất khác nhau nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Khi tham gia vào chu kỳ sản
xuất nếu CCDC nhỏ thì giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nếu giá trị
lớn thì áp dụng phương pháp phân bổ hoặc trích trước giá trị CCDC.
II/ VAI TRÒ NHIỆM VỤ Của HẠCH TOÁN VẬT TƯ Trong DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT :
* Vai trò : Trong nền kinh tế thị trường để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn và
phát triển nhà quản lý cần phải có những quyết định đúng đắn để nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp. Do đó vị trí của hạch toán kế toán là cpông cụ đắc lực
giúp nhà quản lý điều hành doanh nghiệp
Hạch toán vật tư đúng, chính xác có ý nghĩa lớn trong công tác tổ chức kiểm
tra tình hình sử sụng vật tư của doanh nghiệp theo từng bộ phận và đối tượng. Từ


đó, góp phần quản lý và sử sụng vật tư có hiệu quả đồng thời báo cáo thông tin cho
lãnh đạo về số lượng vật tư nhập, xuất tồn để có kế hoạch cung ứng dự trữ hợp lý để
đảm bảo cho sản xuất .
Vật tư chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm nên việc hạch toán chính xác góp
phần tính đúng và đủ giá thành phẩm. Từ đó sẽ có kế hoạch tiết kiệm vật tư phù hợp
hoặc tìm vật tư thay thế tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm nâng cao chất lượng
sản phẩm . ngoài ra công tác hạch toán vật tư còn giữ vai trò quan trọng trong việc
chi phối đến chất lượng công tác hạch toán của các phần hành khác .
+ Ghi chép phản ảnh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng và giá trị vật tư
hiên có tình hình tăng giảm của vật tư cũng như tiêu hao cho sản xuất và vật tư tồn
kho của doanh nghiệp.
+ Aïp dụng các phương pháp và kỹ thuật hạch toán vật tư mở sổ, thẻ kế toán
chi tiết, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ, đúng phương pháp quy định
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
+ Thông qua việc ghi chép để tính toán, kiểm tra, giám sát tình hình thu mua
bảo quản dự trữ à sử sụng vật tư. Qua đó nhằm phát hiện và sử lý kịp thời vật tư
thừa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử sụng lãng phí, ghi pháp.
+ Kế toán cùng bộ quản lý vật vật tư khác tại doanh nghiệp tiến hành kiểm
kê, đánh giá vật tư theo đúng chế độ nhà nước quy định. Kế toán lập báo cáo cung
cấp thông tin về vật tư, tham gia phân tích kinh tế, tình hình thu mua, dự trữ, bảo
quản, sử sụng vật tư nhằm phục vụ cho công tác quản lý và không ngừng nâng cao
hiệu quả sử sụng vật tư
III/ Yêu cầu đối với quản lý vật tư
1/ Yêu câù đối với phòng kế hoạch vật tư
Cung ứng vật tư : trong nền kinh tế thị trường cán bộ thu mua vật tư phải là
người năng động, nhạy bén, nắm bắt thị trường . công tác thu mua tiến hành theo
yêu cầu sản xuất nên đòi hỏi cán bộ thu mua phải nắm chắc về số lượng tồn kho, số
lượng cần mua cũng như sự biến động của giá cả, ngăn ngừa tác động của lạm phát,
tránh bớt các khâu trung gian khi thu mua để giảm chi phí vật tư

Cấp phát vật tư : việc cấp phát phải đúng số lượng, chất lượng theo yêu cầu
sản xuất. Nắm rõ tình hình sản xuất để cấp đúng vật tư, tránh lãng phí vật tư. Hệ
thống các định mức tiêu hao vật tư là nhân tố quyết định chất lượng của công tác
quản lý, hạch toán. Do đo mọi doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng hệ thống định
mức tiêu hao vật tư và cải tiến định mức nhằm áp dụng định mức tiên tiến, phù hợp
với điều kiện sản xuất.
Dự trữ vật tư : tùy theo doanh nghiệp mà vật tư của doanh nghiệp đó tồn kho
và tồn bao nhiêu. Việc tồn kho vật tư là yêu cầu tất yếu để đảm bảo sản xuất. Dự trữ
vật tư để đảm bảo sản xuất một khi 1 loại vật tư nào đó khan hiếm tránh được việc
ảnh hưởng đến tài chính và tiến độ sản xuất. Đồng thưòi dự trữ vật tư làm sao tránh
trình trạng ứ đọng và vật tư dư trữ dùng sản xuất thuộc VLĐ nên phải dự trữ ít thì
tăng nhanh vòng quay vốn tạo hiệu quả kinh tế cao .
2/ Yêu cầu đối với thủ kho và hệ thống kho bãi :
Thủ kho là người theo dõi, bảo quản nhận cấp vật tư. Do đó đòi hỏi thủ kho
phải có kinh nghiệm trong tổ chức, nắm rõ đặc điểm, chất lượng từng loại, kinh
nghiệp bảo quản vật tư và tinh thần trách nhiệm cao
Kho là nơi dự trữ vật tư đòi hỏi phải bố trí sao cho cân bằng tối ưu giữa chi
phí quản lý và chi phí tồn trữ vật tư. Kho phải được tối đa hóa về mặt diện tích sử
sụng. Việc bố trí kho bãi sao cho tối thiểu hóa về chi phí hư hỏng, mất phẩm chất
vật tư trong phạm vi kho, giảm hao phí về nguồn lực trong việc tìm kiếm và di
chuyển vật tư. Do đó phải bố trí kho dự trữa hợp lý để giúp khâu dự trữ tốt hơn.
3/ Yêu cầu kế toán vật tư :
Là người theo dõi vật tư về số lượng và giá trị,thông tin kế toán đưa ra giúp
nhà quản lý có quết định đúng trong quản trị doanh nghiệp. Để đảm bảo cung cấp
thông tin nhanh cho nhà quản lý về chi tiết vật tư đòi hỏi phân nhóm vật tư để tiện
cho việc quản lý. Phân loại phải dựa trên tính năng lý hóa ... trong từng nhóm cần
tiến hành theo dõi chi tiết về tình hình biến động của từng loại vật tư
B/ NỘI DUNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT TƯ TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1/ Phân loại :

HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
a/ Căn cứ vào vai trò và công dụng trong sản xuất
Vật tư gồm NVL & CCDC. Hai nhóm này có đặc điểm khác nhau nên việc
phân loại dựa trên sự phân loại từng nhóm
a.1/ Phân loại NVL :
NVL chính ( gồm tất cả thành phẩm mua ngoài ) là đối tượng lao động chủ
yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. Vd: Bông trong công kéo sợi ...
Vật liệu phụ : là vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất. Nó có
tác dụng làm tăng chất lượng NVL chính, là thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm ,
phục vụ cho công tác quản lý, nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản ...
Ví dụ : Dầu bôi trơn máy móc sản xuất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy ...
+ Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho sản xuất kinh doanh như
xăng dầu, khí đốt, củi...
+ Vật liệu thiết bị cơ bản gồm thiết bị phương tiện lắp đặt vào các công
trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp
+ Phụ tùng thay thế sữa chữa là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị phục
vụ cho việc sữa chữa hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết máy móc thiết bị như
vòng bi, vòng đệm ecru các loại
+ Phế liệu là loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như gỗ
vụn, sắt thép vụn, phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lí tài sản
a.2/ Phân loại công cụ dụng cụ :
Công cụ dụng cụ sử sụng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như giày dép, cuốc xẻng trang bị cho công nhân làm việc
Bao bì luân chuyển là loại bao bì chứa đựng các NVL, hàng hóa trong quá
trình thu mua, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Nó được sử sụng nhiều lần.
Đồ dùng cho thuê là những công cụ dụng cụ dùng để cho thuê
b/ Căn cư svào quyền sở hữu vật tư có 2 loại
+ Vật tư tự có
+ Vật tư do doanh nghiệp nhận giữ hộ. Gia công

Để thuận tiện cho việc quản lý tránh nhầm lẫn vật tư. Kế toán mở “ sổ danh
điểm vật tư “ trong sổ đó vật tư, sổ danh điểm vật tư là 1 nhân tố quan trọng trong
việc tổ chức đúng đắn vật tư là điều kiện quan trọng để tiến hành cơ giới hóa tính
toán vật tư
2/ Tính giá vật tư :
Tính giá vật tư là dụng tiền để biểu thị giá trị của vật tư theo nguyên tắc nhất
định. Một trong những nguyên tắc cơ bản của hạch toán vật tư là phải ghi sổ tính
giá của nó. Có 2 cách tính là : tính theo giá thực tế và tính theo giá hạch toán .
a/ Tính giá thực tế vật tư nhập kho :
Nguyên tắc chung : đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì giá trị vật tư mua vào là giá thực tế không tính thuế VAT đầu vào.
Còn đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì vật tư
mua vào là tổng giá thanh toán ( gồm thuế GTGT đầu vào )
Nội dung giá thực tế vật tư nhập tính theo từng nguồn nhập
+ Đối với vật tư mua ngoài giá thực tế vật tư bao gồm: giá mua thực tế ghi
trên hóa đơn kể cả thuế nhập khẩu, và các thuế khác nếu có cộng với các chi phí
thực tế ( chi phí kho bãi, vận chuyển , bôc dỡ)
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
+ Đối với vật tư thuê ngoài chế biến: giá thực tế vật tư bao gồm giá xuất vật
tư và chi phí gia công chế biến.
+ Đối với vật tư tự gia công chế biến gia thực tế vật tư bao gồm: giá xuất vật
tư và chi phí gia công chế biến
+ Đối với vật tư nhận góp vốn liên doanh giá thục tế của vật tư là giá thỏa
thuận được các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế của phế liệu được đánh giá theo giá trị ước tính còn có thể sử
sụng được
b/ Tính giá thực tế vật tư xuất kho :
Đối với vật tư xuất kho tùy theo đặc biệt hoạt động của doanh nghiệp dựa
trên yêu cầu quản lý mà cán bộ kế toán áp dụng 1 trong các phương pháp theo

phương pháp nhất quán trong niên độ kế toán
+ Tính theo giá thực tế bình quân :
Gía thực tế vật tư bình quân sau mỗi lần nhập phải tính lại đơn giá bình quân.
Giá thực tế bình quân cuối tháng :
Đơn giá thực tế bình quân = trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ + tổng giá
trị thực tế vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + tổng số lượng vật tư nhập
+ Tính theo giá nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này ta xác định
được đơn giá thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc
lần nhập trước. Số còn lại tính theo đơn giá của lần nhập sau. Vậy giá thực tế vật tư
tồn cuối kỳ là giá thực tế vật tư nhập kho thuộc lần mua sau cùng
+ Tínhtheo giá nhập sau xuất trước ( LIFO): Theo phương pháp này vạt tư
thuộc lần nhập sau cùng được xuất trước vật tư nhập trước tiên. Phương pháp này
ngược với phương pháp LIFO
+ Phương pháp giá thực tế đích danh : phương pháp này áp dụng với loại vật
tư có giá trị cao và đặc chủng. Giá thực tế vật tư xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế
nhập kho theo từng lô hàng. Từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần .
Trường hợp nhập xuất vật tư nhiều, để phản ánh kịp thời, kế toán dùng giá
hạch toán , cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo phương pháp hệ
số giá .
Phương pháp hệ số giá :
Hệ số giá = Gía T. tế V. tư tồn đầu kỳ + giá H. toán V. tư nhập trong kỳ
Giá H toán Vốn. Tư tồn đầu kỳ + giá H. toán V. nhập trong kỳ
Giá thực tế vật tư xuất trong kỳ = giá HTVT xuất trong kỳ x hệ số giá
c. Hạch toán tổng hợp xuất vật tư
Kế toán tổng hợp vật liệu tập hợp các phếu xuất kho hoặc phiếu xuất vật tư
theo hạn mức theo từng bộ phận xác định giá thực tế từng loại vật tư đã xuất dụng
cho các bộ phận ghi.
Nợ TK 621 : Giá thực tế vật tư dùng để chế biến sản phẩm.
Nợ TK 627 : Giá thực tế vật tư dùng để sản xuất.

Nợ TK 641 : Giá thực tế vật tư xuất dùng phục vụ bán hàng
Nợ TK 642: Giá thực tế vật tư xuất dùng phục vụ quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : Giá thực tế vật tư xuất dùng XDCB hoặc sữa chữa TSCĐ.
Trường hợp doanh nghiệp xuất vật tư góp vốn liên doanh với đơn vị khác, trị
giá vật tư sẽ được các bên tham gia đánh giá xác nhận và được xác định là góp vốn.
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Số chênh lệch giữa giá thực tế của vật tư xuất kho và giá trị của vật tư xác định là
góp vốn liên doanh phản ánh vào TK 421. căn cứ vào phiếu xuất vật tư, biên bản
hợp đồng liên doanh giá trị thực tế vật tư xuất kho đã tính được kế toán ghi:
+ Nếu giá trị vật tư ghi rõ trên sổ < giá trị vật tư đánh giá lại xác định góp
vốn, ghi :
Nợ TK 222, 128
Có TK 412
Có TK 152, 153
+ Nếu giá trị vật tư ghi trên sổ > giá trị vật tư đánh giá lại, xác định góp vốn
ghi:
Nợ TK 222
Nợ TK 412
Có TK 152, 153
Trường hợp doanh nghiệp xuất vật tư để gia công chế biến thêm trước khi sử
dụng, căn cứ vào phiếu xuất kho (nếu doanh nghiệp tự chế biến) hoặc phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu doanh nghiệp thuê ngoài chế biến) và giá thực tế
xuất kho ghi:
Nợ TK 154
Có TK 152, 153
Trường hợp vật tư di chuyển nội bộ giữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc,
căn cứ vào phiếu di chuyển vật tư nội bộ kế toán tính giá trị thực tế của vật tư di
chuyển và ghi ssổ kế toán để phản ánh gia tăng.
Ơí đơn vị giao ghi giảm vật tư:

Nợ TK 136
Có TK 152, 153
Ơí đơn vị nhậ ghi tăng vật tư:
Nợ TK 152,153
Có TK 336
Trường hợp doanh nghiệp xuất bán thì ghi hóa đơn kiêm phiếu xuất kho. Căn
cứ giá thực tế xuất bán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152
Trường hợp giá trị vật tư được đánh giá lại < giá trị đã ghi trên sổ kế toán
(theo quyết định của người nhà nước về đánh giá lại vật tư) ghi:
Nợ TK 412
Có TK 152 (số chênh lệch giảm)
3) Hạch toán kiểm kê kho vật tư
Định kỳ hoặc đột xuất doanh nghiệp có thể kiểm kê tài sản bằng cách họp
ban kiểm kê để kiểm tra tình hình tài sản hiện có của vật tư nói riêng. Trong quá
trình kiểm kê phải lập biên bảng kiểm kê, sản phẩm hàng hóa xác định tài sản hiện
có đối chiếu với số liệu kế toán xác định số thừa thiếu, hư hỏng, kém phẩm chất.
Biên bản kiểm kê là chứng từ chủ yếu để hạch toán kiểm kê.
Trường hợp kiểm kê phát hiện vật tư bị thiếu hụt, kém phẩm chất doanh
nghiệp phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý kiûp
thời. Tuy theo nguyên nhân cụ thể hoặc quyết định xử lý c cấp có thẩm quyền kế
toán tiến hành ghi như sau:
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
+ Nếu vật tư thiếu do cân, đong,đo, , đếm, sai...
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 152, 153
+ Nếu giá trị vật tư thiếu nằm trong hao hụt cho phép hoặc có quyết định xử
lý số thiếu hụt được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh “:

Nợ TK 642
Có TK 152, 153
+ Nếu quyết định người phạm lỗi bồi thường kế toán ghi:
Nợ TK 111, 334, 138 (1388)
Có TK 152, 153
+ Trường hợp chưa xác định nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152, 153
Khi kiểm kê phát hiện vật tư thừa doanh nghiệp phải xác định vật liệu thừa
là của mình hay trả cho các đơn vị cá nhân khác
+ Nếu vật tư thừa xác định của doanh nghiệp kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338(3388)
+ Nếu vật tư xác định là trả cho đơn vị khác, kế toán ghi vào bên nợ TK002
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ HẠCH TOÁN TẠI Công ty IN Đà Nẵng
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY IN ĐÀ NẴNG
I. Quá trình hình thành của Công ty in Đà Nẵng
Sau ngày miên nam giải phóng cùng với cải tạo công thương nghiệp công tác
cải tạo nghành in được tiến hành tư nam 1977 trên cơ sơ hợp thành 21 nhà in trong
tỉnh .Ngày 22 tháng 4 nam 1978 ,uỷ ban nhan dan tỉnh ra quyết định số 325 / QD-
UB về việt thành lập xí nghiệp in quốc doanh đầu tiên do sự quản lý của ty văn hoá-
thông tin tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng(cũ) .Với số vốn ban đầu gồm :
Vốn cố định : 5186984 VNĐ
Vốn lưu động : 6124803 VNĐ
Lao động : 64 người
Ngày 13


tháng 5 năm 1978 ,UBND Tỉnh ra quyết định 545/ QD-UB cho thành
lập xí nghiệp in thứ hai có tên là xí nghiệp in công tư hợp danh với số vốn ban đầu
gồm :
Vốn cố định : 8606700 VNĐ
Vốn lưu động : 1875137 VNĐ
Lao động : 64 người
Ngày 21 tháng 1 năm 1979, UBND Tỉnh ra quyết định số 152/ QD-UB về việc
hợp nhất hai xí nghiệp in quốc doanh và xí nghiệp in công tư hợp doanh thành một
xí nghiệp on công tư hợp doanh Quảng Nam Đà Nẵng với số vốn :
Vốn cố định : 13793684 VNĐ
Vốn lưu động : 7999940 VNĐ
Lao động : 137 người
Ngày 14

tháng 4 năm 1980 xí nghiệp được đỏi tên thành xí nghiệp In Quốc
Doanh Quảng Nam Đà Nẵng
Ngày 30 tháng 10 năm 1992 xí nghiệp In Quốc Doanh Quảng Nam Đà Nẵng
được chuyển thành doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 3017/QĐ-UB của
UBND Tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng gồm ba cơ sở sau.:
Cơ sở In số 14 Lê Duẩn ( số cũ ) nay là 84 Lê Duẩn
Cơ sở In số 07 Lê Duẩn ( số cũ ) nay là 17 Lê Duẩn
Cơ sở In Tam Kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 1997 ,UBND Thành Phố ra quyết định số 5436/QD-UB
để đăng ký lại doanh nghiệp thành công ty In Đà Nẵng và công ty chính thức hoạt
động vào ngày 04 tháng 02 năm 1998
1. Quá trình phát triển của công ty In Đà Nẵng :
Ngày mới thành lập ,cơ sở sản xuất của công ty còn nghèo nàn ,lạc hậu ,máy
móc cũ kỹ ,công nghệ In lạc hậu ,công xuất mây móc thấp chỉ đạt 140000000 trang
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng

in ( khổ in 13*19 cm ) .Vì vậy từ năm 1979 đến 1982 công ty đã đầu tư mua sắm
thiết bị ,sửa chữa lại các máy móc cũ .Đầu năm 1982 công ty đã cho ra đời sản
phẩm in bằng công nghệ In Offset đầu tiên ở Đà Nẵng .Sản lượng trang in 1982 đạt
500 triệu trang in
Năm 1984 công ty đã cải tạo lại cơ sở sản xuất số 07 Lê Duẩn ( số cũ ) thành
phân xưởng in Typô .Năm 1986 công ty tiến hành xây dựng và cải tạo lại toàn bộ
nhà in số 14 Lê Duẩn ( số cũ ) thành phân xưởng in Offset
Bằng nguồn vốn tự có ,vốn vay ngân hàng và nguồn vốn huy động từ cán bộ
công nhân viên chức ,công ty đã trang bị được hệ thống in Offset .Đây là bước tiến
vượt bậc của công ty
Sau đây là một số chỉ tiêu hoạt động của công ty qua các năm từ 2001- 2003
STT Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002
01 - Doanh thu Đồng 1509910777
2
12484056538
03 - tổng tài sản Đồng 7760933991 8006738258
04 - Giá trị còn lại TSCĐ Đồng 4713159576 4278236640
05 - Nợ phải trả Đồng 5343993660 5509271814
06 + Nợ ngắn hạn Đồng 4246525960 4377861814
07 + Nợ vay ngắn hạn NH Đồng 1097467700 1613452127
08 - Vốn chủ sở hữu Đồng 2416940331 2497466444
09 - Lợi nhuận trước thuế Đồng 108035804 150577431
10 - Lợi nhuận sau thuế Đồng 73464347 102392654
11 - Chi phí lãi vay Đồng 166815090 245025992
II. Đặc điểm tổ chức tại công ty In Đà Nẵng :
1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty :
Năm 1989-1991 cơ cấu sản phẩm chưa ổn định , sản phẩm chủ yếu được sản
xuất bằng công nghệ in Typô ,màu sác đơn giản nên khả năng cạnh tranh chưa đủ
mạnh ,thị trường tiêu thụ chưa nhiều .Bước chuyển quan trong của công ty về cả sản
lượng lẩn giá trị là từ năm 1992 đến nay với các sản phẩm mang tính chiến lược là

vé số và sách giáo khoa ,có khối lượng in lớn và có tính thường xuyên ổn định
cao .Ngoài ra công ty còn có
các chuẩn loại sản phẩm khá phong phú ,đa dạng như tập sang ,tập chí ,thiệp
cưới .... Đặc biệt do sự xuất hiện của công nghệ in Offset ,các sản phẩm có chất
lượng cao đã ra đời như lịch ,catalogue và cac sản phẩm tranh ảnh cao cấp khác
2.Quy trình công nghệ sản xuát sản phẩm :
Do đặc điểm của nghành In là sản sản xuất sản phẩm ra bao gồm nhiều loại
,trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình tự nhất định mới trở thành sản
phẩm .Sản phẩm của công ty được tạo ra từ một trong hai quy trình công nghệ :công
nghệ in Typô và công nghệ in Offset.Có thể biểu diển quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của công ty như sau :
HVTH: Đặng Thị Thắm
Tài liệu cần in
Quy trình công nghệ in OffsetSắp chữ trên máy vi tínhLàm phim (dương bản)Tạo bản kẽm, phơi bản
In Offset
Khâu sách, đóng bìa Quy trình công nghệ in TypoSắp chữ thủ côngĐúc bản chì
In Typo
Cắt xén, đóng ghim,
kiểm tra bao gói
Nhập kho thành phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Quy trình của công nghệ in bao gồm :
*. Quy trình công nghệ In Offset :
_ Sắp chữ trên máy vi tính :nhiệm vụ của công đoạn này là sắp chữ ,tạo mẫu
mã ,chon kiểu chữ phù hợp cho từng loại sản phẩm đã được nêu trong hợp đồng
.Mộu in được thiết lập và in bằng máy laze sau đó được chuyển sang phòng làm
phim
_ Làm phim ( dương bản ) căn cứ vào mẫu mã được thiết kế ,tiến hành bố trí
dương bản hợp lý nhằm tiết kiệm giấy in sau đó chuyển các dương bản vào phòng
phơi bản .

_ Tạo bản kẽm ,phơi bản :từ dương bản ,người ta tạo ra bản kem ,bản kẽm
được đưa vào máy chụp ,ép ,phơi bản rồi chuyển sang phân xưởng in .
_ In trên máy Offset : bảng kẽm đươc cài vào trục lô trên máy và tiến hành in
ra sản phẩm .
Sau khi thực hiện các công đoạn trên ,tuỳ theo từng loại sản phẩm mà bố trí
các công đoạn tiếp theo như :
+ Đối với vé số :in xong sẽ được chuyển sang phân xưởng in Typô để dập số
rồi chuyển sang khâu cắt ,xén ,kiểm tra và đóng gói
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
+ Đối với các loại sách giáo khoa :in xong sẽ được chuyễn sang khâu sách
,đóng bìa rồi mới cắt ,xén ,kiểm tra và đóng gói
+ Đối với các loại sản phẩm khác :in xong chuyển thẳng sang khâu cắt ,xén
,kiểm tra và đóng gói .
* Quy trình công nghệ in Typô :trình tự tiến hành in như in thủ công ,một mẩu
in được đưa đi sắp chữ thủ công thành các bát chữ ,sau đó được đưa lên máy in
Typô để in ,rồi chuyển qua cắt ,xén ,kiểm tra để nhập kho thành phẩm
3.Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Được triình bày như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Bộ phận sản xuất chính là bộ phận trực tiếp, tạo ra sản phẩm cho Công ty bao
gồm phân xưởng in Offset số 84 Lê Duẩn, phân xưởng in Typô 17 Lê Duẩn, Phân
xưởng in Typô Tam Kỳ
Bộ phận sản xuất phụ trợ: Bộ phận này hoạt động phục vụ bộ phận sản xuất
chính. Bộ phận pc sản xuất thực hiện công việc phục vụ sản xuất cho bộ phận sản
xuất chính như vận chuyển giấy mực từ kho đến nơi sản xuất. Giao thành phẩm cho
khách hàng, cung cấp NVl kịp thời cho sản xuất
III. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty in Đà Nẵng
1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty

Bộ máy tổ chức của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng,
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và hoạt động
của các phòng ban. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu theo các phần hành đã
phân công.
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được trình bày qua sơ đồ sau
HVTH: Đặng Thị Thắm
Công ty
Bộ phận sản xuất phụ Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ
Tổ mài
dao
kẽm
Tổ sửa
chữa
cơ điện
Tổ
cung
ứng
NVL
Tổ
cấp
phát
NVL
Phân
xưởng
Offset
84 Lê
Lợi
Phân
xưởng
TYPÔ

17 Lê
Duẩn
Phân
xưởng
TYPÔ
Nam
kỳ
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc sản xuất Phó Giám đốc kinh doanh
Phòng hành chính Phòng tài vụ
Phòng kỹ thuật KCS Phòng kinh doanh
Phân xưởng in Offset Phân xưởng in Typô Phân xưởng in Tam Kỳ
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
a. Bộ phận lãnh đạo của Công ty
+ Giám đốc : Là người quản lý toàn bộ Công ty có thẩm quyền cao nhất và
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên
+ Phó Giám đốc sản xuất: là người chịu trach nhiệm về quá trình sản xuất ,
về kỹ thuật, về tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, có thẩm
quyền quản lý các phòng ban, phân xưởng thuộc quyền quản lý trực tiếp
+ Phó Giám đốc kinh doanh: là người tham mưu cho Giám đốc, thường
xuyên chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm , ký kết hợp đồng mua bán NVL, hợp đồng
sản xuất sản phẩm với khách hàng để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
b. Các phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật KCS: theo dõi kiểm tra tình hình sử dụng máy móc thiết bị,
tổ chức sửa chữa kỹ thuật ở các phân xưởng khi có sự cố. Cùng với phòng kinh
doanh , phòng kỹ thuật tiến hành định mức sử dụng NVL, chịu trách nhiệm về mẫu
mã, chất lượng sản phẩm.

+ Phòng kinh doanh: thực hiện các nghiệp vụ... nguồn cung cấp vật tư, phụ
tùng thiết lập quan hệ với khách hàng
+ Phòng tài vụ: chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán toàn Công ty,
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính cho ban lãnh đạo và bên liên quan.
+ Phòng hành chính: là nơi lưu trữ văn bản, chỉ thị liên quan đến các chính
sách về tiền lương, hợp đồng lao động , cac thông tin về đào tạo tuyển dụng cũng
như quản lý về nhân sự trong Công ty.
IV. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán
a. Cơ cáu bộ máy kế toán
Công ty in Đà Nẵng thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước có tư cách páhp
nhân đầy đủ, là doanh nghiệp có quy mô không lớn, hoạt động theo cơ chế 1 cấp
quản lý, không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động kinh doanh và hoạt động
tài chính. Do đó để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế
toán, xử lý thông tin kịp thời cũng như bộ máy kế toán gọn nhẹ Công ty áp dụng loại
HVTH: Đặng Thị Thắm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
hình tổ chức hạch toán kế toán theo mô hình tập trung. Đối với phân xưởng ở Tam
Kỳ sẽ có một bộ phận kế toán trực thuộc làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu và sổ ghi
chép trung gian theo yêu cầu quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
b. Chức năng các phần hành:
- Kế toán trưởng: là người phụ trách chỉ đạo chung công tác kế toán cho toàn
Công ty , kiểm tra tình hình hạch toán và báo cáo tài chính . là người tư vấn cho
Giám đốc về công tác chuyên môn cũng như phương hướng biện pháp vận dụng
cac chế độ quản lý.
- Kế toán tổng hiựp kiêm vạt tư TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến
động TSCĐ, trích phân bổ khấu hao. Theo dõi tình hình nhập , xuất, tồn vật tư cho
từng loại, đồng thời thực hiện việc tổng hợp số liệu từ các phần hành khác để tập
hợp chi phí, vào sổ sách tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh lập báo tài chính.

- Kế toán thu chi kiêm thanh toán: theo dõi tình hình thanh toán với các tổ
chức cá nhân, nhà cung cấp, theo dõi về giá trị và sự biến động trong kỳ của tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng cho cán bộ CNV trong Công ty.
- Kế toán thành phẩm sản phẩm dở dang: thống kê toàn bộ hợp đồng đã ký
trong tháng, theo dõi, lệnh sản xuất, phiếu xuất vật tư để tính giá thành phẩm và hiệu
quả mang lại của từng lệnh sản xuất.
- Thủ quỹ kiêm thủ kho thành phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi việc giao thành
phẩm cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn trong kiêm phiếu xuất kho thành phẩm
đồng thời quản lý số tiền mặt tại tại Công ty theo dõi thu chi hằng ngày để ghi chép
vào sổ quỹ lập báo cáo qũy hằng ngày
- Thống kê kho làm nhiệm vụ ghi phiếu xuất kho và là người trực tiếp đi
mua hàng.
2. Hình thức kế toán tại Công ty
Hiện nay Công ty in Đà Nẵng đang tổ chức công tác kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ nhưng có cải biên cho phù hợp với tình hình của Công ty
HVTH: Đặng Thị Thắm
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
kiêm vật
tư TSCĐ
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
thanh toán
kiêm tiền
mặt
Kế toán
thành
phẩm

SPDD
Kế toán
tiền
lương
Thủ quỹ
kiêm thủ
kho thành
phẩm
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đặng Quốc Hưng
Quá trình ghi chép sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Tại công ty ,phương pháp kế toán được áp dụng là phương pháp kê khai
thường xuyên
Hằng ngày ,khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh ,căn cứ vào các chứng từ gốc ,kế
toán vào sổ chi tiết các tài khoản có liên quan .Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt
ngoài việc ghi vào sổ chi tiết còn phải ghi vào sổ quỹ
Cuối tháng ,từ chứng từ gốc đã được kiểm tra sẽ lên chứng từ ghi sổ cho từng
loại tài khoản .Tuy nhiên không phải phần hành kế toán nào cũng ghi vào chứng từ
ghi sổ .Chẳng hạn ,phần hành tiền lương không ghi vào chứng từ ghi sổ mà cuối quý
ghi trực tiếp vào sổ cái .Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được làm căn cứ để lên sổ
cái các tài khoản .Sổ cái sẽ được đối chiếu với sổ tổng hợp
Cuối quý ,căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh của các tài khoản tổng
hợp và lập báo cáo tài chính .
HVTH: Đặng Thị Thắm
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ , thẻ chi tiết
sổ tổng hợp
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối quí
Quan hệ đối chiếu

×