Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả sản xuất lao động VN trong những năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.56 KB, 88 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Sau gần 20 năm đổi mới nền kinh tế, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trờng, theo định hớng Xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của
Nhà nớc, nền kinh tế nớc nhà đã đạt đợc những thành tựu quan trọng bớc đầu, song
cũng chỉ đáp ứng đợc một phần trớc những nhu cầu cấp thiết của xã hội, đặc biệt là
nhu cầu việc làm do tỷ lệ thất nghiệp gia tăng từ chuyển đổi nền kinh tế và bùng nổ
dân số.
Trong những năm gần đây, xuất khẩu lao động đã trở thành một hoạt động
kinh tế - xã hội quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của nớc ta. Từ khi ra đời
và phát triển đến nay đã đợc hơn 20 năm, xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt đợc
những thành tựu đáng kể, song bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và những
thách thức mới. Với sức ép nội tại về việc làm, nguyện vọng của ngời lao động và lợi
ích Quốc gia, đòi hỏi phải đợc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả, kể cả số lợng lẫn chất
lợng của chơng trình xuất khẩu lao động, hiện tại cũng nh trong những năm tới.
Nhằm đa lĩnh vực xuất khẩu lao động lên một tầm cao mới, tơng xứng với vị trí và vai
trò quan trọng của nó.
Trong điều kiện, hoàn cảnh kinh tế nớc ta hiện nay và xu hớng hội nhập kinh tế
quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu lao động Việt Nam hay thực chất là đa nhiều lao động
Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài là một hoạt động cần thiết. Sau quá
trình học tập, nghiên cứu và đi thực tập, là một sinh viên tôi nhận thức sâu sắc rằng:
Xuất khẩu lao động quả thực là một vấn đề mới, rất khó và phức tạp; đang đợc Đảng,
Nhà nớc và toàn Xã hội quan tâm, coi đó là một trong 4 ngành kinh tế quan trọng của
đất nớc. Với lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới làm đề tài
cho Luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm góp phần làm rõ thêm về mặt lý luận và đáp
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ứng yêu cầu thực tiễn cũng nh những yêu cầu mới đối với xuất khẩu lao động trong
những năm tới.
Đối tợng nghiên cứu:


Đối tợng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam
hay thực chất là việc đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.
Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phơng pháp biện chứng.
- Phơng pháp phân tích.
- Phơng pháp thống kê toán.
- Phơng pháp chuyên gia, điều tra khảo nghiệm tổng kết thực tiễn.
Nội dung nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận về việc đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của xuất khẩu
lao động Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam
qua các thời kỳ từ 1980 đến nay.
Qua đó phát hiện những điểm tích cực và hạn chế (tồn tại khiếm khuyết của
xuất khẩu lao động Việt Nam), tiến tới xây dựng các phơng hớng, biện pháp đẩy
mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động Việt Nam. Đồng thời, đa ra các kiến
nghị, chính sách nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của xuất khẩu lao động Việt
Nam trong hiện tại cũng nh trong những năm tới.
Với lợng thời gian nghiên cứu, thực tập và viết đề tài hạn hẹp, nội dung nghiên
cứu của đề tài mà tác giả đa ra dới đây sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót bất
cập. Kính mong các Thầy giáo, Cô giáo, các Cô chú, Anh chị cán bộ công nhân viên
thuộc Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài và Công ty Cung ứng Nhân lực Quốc tế
và Thơng mại (SONA) cùng các bạn sinh viên quan tâm góp ý phê bình để đề tài luận
văn này đợc hoàn thiện hơn.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài các phần: Lời nói đầu, Danh mục các tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội
dung của đề tài Luận văn đợc chia thành 3 chơng sau đây:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua các thời kỳ.

Chơng 3: Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất
khẩu lao động Việt Nam trong những năm tới.

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
1. Bản chất của hoạt động xuất khẩu lao động
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một lực lợng bao gồm toàn bộ lao động trong xã hội, không
phân biệt về trình độ, tay nghề, Nam nữ, tuổi tác.
Hoặc nguồn nhân lực còn đợc hiểu là một bộ phận của dân số, bao gồm những
ngời có việc làm và những ngời thất nghiệp.
1.1.2 Khái niệm nguồn lao động
Nguồn lao động là một bộ phận của dân c, bao gồm những ngời đang ở trong
độ tuổi lao động, không kể mất khả năng lao động, và bao gồm những ngời ngoài độ
tuổi lao động
(1)
.
1.1.3 Khái niệm nhân lực
Nhân lực là nguồn lực của mỗi con ngời, nó bao gồm cả thể lực và trí lực.
1.1.4 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có chủ đích, có ý thức của con ngời nhằm thay đổi
những những vật thể tự nhiên phù hợp với lợi ích của mình. Lao động còn là sự vận
động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải, vật chất và tinh thần, là quá
trình kết hợp giữa sức lao động và t liệu sản xuất.
1.1.5 Khái niệm sức lao động
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời trong quá trình lao
động tạo ra của cải, vật chất, tinh thần cho xã hội.

1.1.6 Khái niệm việc làm
Việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập
(1)
Trên, dới độ tuổi lao động (từ 16 55 đối với Nữ, 16 60 đối với Nam).
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoặc tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho những ngời trong cùng hộ gia đình.
1.1.7 Khái niệm xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động: (Export of Labour), đợc hiểu nh là công việc đa ngời lao
động từ nớc sở tại đi lao động tại nớc có nhu cầu thuê mớn lao động.
Lao động xuất khẩu: (Labour Export), là bản thân ngời lao động, có những độ
tuổi khác nhau, sức khỏe và kỹ năng lao động khác nhau, đáp ứng đợc những yêu cầu
của nớc nhập khẩu lao động.
Nh trên đã đề cập, việc các nớc đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài theo nghĩa
rộng tức là tham gia vào quá trình di dân quốc tế và nó phải tuân theo hoặc là Hiệp
định giữa hai quốc gia, hoặc là phải tuân theo Công ớc quốc tế, hoặc thông lệ quốc tế,
tùy theo từng trờng hợp khác nhau mà nó nằm ở trong giới hạn nào.
Nh vậy, việc di chuyển lao động trong phạm vi toàn cầu bản thân nó cũng có
những biến dạng khác nhau. Nó vừa mang ý nghĩa xuất khẩu lao động, vừa mang ý
nghĩa của di chuyển lao động. Do đó, đã phát sinh ra vấn đề sau:
1.1.8 Khái niệm thị trờng
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ.
1.1.9 Khái niệm thị trờng lao động
Thị trờng lao động là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trờng trong nền
kinh tế thị trờng phát triển. ở đó diễn ra quá trình thoả thuận, trao đổi, thuê mớn lao
động giữa hai bên, bên sử dụng và bên cho thuê lao động.
1.1.10 Khái niệm thị trờng lao động trong nớc
Thị trờng lao động trong nớc là một loại thị trờng, trong đó mọi lao động đều
có thể tự do di chuyển từ nơi này đến nơi khác, nhng trong phạm vi biên giới của một
quốc gia.

l.1.11 Khái niệm thị trờng lao động quốc tế
Thị trờng lao động quốc tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thị trờng thế
giới, trong đó lao động từ nớc này có thể di chuyển từ nớc này sang nớc khác thông
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
qua Hiệp định, các Thoả thuận giữa hai hay nhiều quốc gia trên thế giới.
1.2 Sự hình thành và phát triển của thị trờng hàng hoá sức lao động quốc tế
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội, cũng
nh sự phân bố không đồng đều về tài nguyên, dân c, khoa học công nghệ giữa các
vùng, khu vực và giữa các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào lại có thể có
đầy đủ, đồng bộ các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế.
Để giải quyết tình trạng bất cân đối trên, tất yếu sẽ dẫn đến việc các quốc gia
phải tìm kiếm và sử dụng những nguồn lực từ bên ngoài để bù đắp một phần thiếu hụt
các yếu tố cần thiết cho sản xuất và phát triển kinh tế của đất nớc mình.
Thông hờng, các nớc xuất khẩu lao động đều là những quốc gia kém hoặc đang
phát triển, dân số đông, thiếu việc làm ở trong nớc hoặc có thu nhập thấp, không đủ
để đảm bảo cho cuộc sống của gia đình và cho chính bản thân ngời lao động. Nhằm
khắc phục tình trạng khó khăn này, buộc các nớc trên phải tìm kiếm việc làm cho ng-
ời lao động của nớc mình từ bên ngoài. Trong khi đó, ở những nớc có nền kinh tế
phát triển thờng lại có ít dân, thậm chí có những nớc đông dân nhng vẫn không đủ
nhân lực để đáp ứng nhu cầu sản xuất do nhiều nguyên nhân: Công việc nặng nhọc,
nguy hiểm và độc hại nên không hấp dẫn họ, dẫn tới thiếu hụt lao động cho sản
xuất. Để có thể duy trì và phát triển sản xuất, bắt buộc các nớc này phải đi thuê lao
động từ các nớc kém phát triển hơn, có nhiều lao động dôi d và đang có khả năng
cung ứng lao động làm thuê.
Vậy là đã xuất hiện nhu cầu trao đổi giữa một bên là những quốc gia có nguồn
lao động dôi d với một bên là các nớc có nhiều việc làm, cần thiết phải có đủ số lợng
lao động để sản xuất. Do đó vô hình chung đã làm xuất hiện (Cung Cầu): Cung,
đại diện cho bên có nguồn lao động, còn Cầu đại diện cho bên các nớc có nhiều việc
làm, đi thuê lao động. Điều này cũng đồng nghĩa với việc đã hình thành lên một loại

thị trờng, đó là thị trờng hàng hoá lao động quốc tế.
Khi lao động đợc hai bên mang ra thoả thuận, trao đổi, thuê mớn, lúc này sức
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lao động trở thành một loại hàng hoá nh những loại hàng hoá hữu hình bình thờng
khác. Nh vậy, sức lao động cũng là một loại hàng hoá khi nó đợc đem ra trao đổi,
mua bán, thuê mớn và khi đã là một loại hàng hoá thì hàng hoá sức lao động cũng
phải tuân theo những quy luật khách quan của thị trờng: Quy luật cung cầu, quy
luật giá cả, quy luật cạnh tranh nh những loại hàng hoá hữu hình khác.
Nh đã phân tích ở trên, cho thấy: Để có thể hình thành thị trờng lao động xuất
khẩu trớc hết phải xuất phát từ những nhu cầu trao đổi hoặc thuê mớn lao động giữa
bên cho thuê lao động và bên đi thuê lao động. Thực chất, khi xuất hiện nhu cầu trao
đổi, thuê mớn lao động giữa quốc gia này với quốc gia khác, là đã hình thành lên hai
yếu tố cơ bản của thị trờng, đó là cung và cầu về lao động. Nh vậy là thị trờng hàng
hoá sức lao động quốc tế đã đợc hình thành từ đây.
Trong điều kiện hội nhập phát triển đời sống kinh tế nh hiện nay, quan hệ cung
cầu không còn bị bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, biên giới của một nớc chỉ
còn ý nghĩa hành chính, còn quan hệ này ngày càng diễn ra trên phạm vi quốc tế, mà
trong đó bên Cung đóng vai trò là bên xuất khẩu và Cầu sẽ đại diện cho bên nhập khẩu
lao động.
1.3 Sự cần thiết khách quan và vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
1.3.1 Sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động xuất khẩu lao động.
Thực tế cho thấy, nớc ta là một quốc gia đông dân khoảng hơn 80 triệu ngời.
Theo số liệu thống kê năm 1998 của Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội, nớc ta có
khoảng 40 triệu ngời đang ở độ tuổi lao động, hàng năm tăng thêm 1,1 triệu lao động
và hiện nay là 1,2 triệu lao động/năm, chiếm 3% trong tổng số lực lợng lao động.
Riêng lao động kỹ thuật cao chúng ta có khoảng 5 triệu chiếm khoảng 12,5%, trong
đó lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng là 23% khoảng 1.150.000 ngời. Bên cạnh
đó, hiện có khoảng 9,4 triệu lao động thiếu việc làm, chiếm 23,5% lực lợng lao động.

Tỷ lệ thất nghiệp của lực lợng lao động trong độ tuổi ở khu vực đô thị đã giảm liên
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tục từ 10% năm 1991 xuống còn 5,88% năm 1996 nhng đến năm 1998 tỷ lệ này lại
nhích lên 6,85%
(1)
và lại tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 6,28% vào năm 2001. Tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn cũng có xu hớng tăng lên từ 72,1% năm
1996 lên 74,4% vào năm 2001.
Với tình trạng tốc độ phát triển nguồn lao động nêu trên, mâu thuẫn giữa lao
động và việc làm ngày càng trở nên gay gắt đối với nền kinh tế. Nếu không giải quyết
một cách hài hoà và có những bớc đi thích hợp giữa mục tiêu kinh tế và xã hội sẽ dẫn
tới mất ổn định nghiêm trọng về mặt xã hội. Cùng với hớng giải quyết việc làm trong
nớc là chính, xuất khẩu lao động là một định hớng chiến lợc tích cực quan trọng, lâu
dài, cần phải đợc phát triển lên một tầm cao mới, phù hợp với vai trò của nó. Đó cũng
là xu hớng chung mà nhiều nớc xuất khẩu lao động đã quan tâm phát triển từ nhiều
thập kỷ trớc đây.
Để giải quyết đợc vấn đề này, xuất khẩu lao động đã trở thành một lĩnh vực
cứu cánh cho bài toán giải quyết việc làm không những của Việt Nam mà còn đối với
cả hầu hết các nớc xuất khẩu lao động trong khu vực và trên thế giới, vì đây là lĩnh
vực đạt đợc liền lúc cả hai mục tiêu kinh tế xã hội: vừa đảm bảo mục tiêu giải
quyết công ăn việc làm, vừa tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh để phát triển kinh tế xã hội
trong nớc.
1.3.2 Vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển Kinh tế Xã hội
của Việt Nam
Với t cách là một lĩnh vực hoạt động kinh tế, cần phải đợc xem xét, đánh giá
các mặt hiệu quả tích cực mà xuất khẩu lao động đã mang lại. Một khi nhận thức
đúng đắn về hiệu quả của xuất khẩu lao động, cùng với việc vạch ra các chỉ tiêu, xác
định nó là cơ sở quan trọng cho việc đánh giá hiện trạng và chỉ ra các phơng hớng
cũng nh các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đa lao động đi làm việc

có thời hạn ở nớc ngoài.
(
1)
Do tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính kinh tế khu vực năm 1997 .
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thông thờng, hiệu quả nói chung, thờng đợc biểu hiện qua hiệu số giữa kết
quả đạt đợc và chi phí. Tuy nhiên, trong nền kinh tế xã hội, mỗi kết quả thờng có
đồng thời cả hai mặt đó là mặt kinh tế và mặt xã hội. Hiệu quả kinh tế đợc tính theo
công thức trên, còn hiệu quả xã hội lại đợc hiểu nh những kết quả tích cực so với mục
tiêu. Khi đánh giá về vai trò của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội của Việt Nam trong những năm trớc đây và hiện tại, không một ai có thể phủ
nhận những gì mà xuất khẩu lao động Việt Nam đã đóng góp. Xuất khẩu lao động
không những vừa đạt đợc mục tiêu về kinh tế, mà còn đạt đợc cả mục tiêu về xã hội.
Về mục tiêu Kinh tế.
Trong khi nớc ta chuyển đổi nền kinh tế cha lâu, kinh tế nớc ta còn gặp vô vàn
những khó khăn, mọi nguồn lực còn eo hẹp, thì việc hàng năm chúng ta đa hàng vạn
lao động ra nớc ngoài làm việc, đã mang về cho đất nớc hàng tỷ USD/năm từ hoạt
động xuất khẩu lao động. Đây quả là một số tiền không nhỏ đối với những quốc gia
đang phát triển nh chúng ta.
Về mục tiêu xã hội.
Mặc dù còn có những hạn chế nhất định so với tiềm năng, song xuất khẩu lao
động Việt Nam trong những năm qua, bớc đầu đã đạt đợc những thành công nhất
định về mục tiêu kinh tế - xã hội mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra.
Trớc hàng loạt những khó khăn và gánh nặng thất nghiệp và thu nhập của ngời
lao động trong nớc, cùng với các biện pháp tìm kiếm và tạo công ăn, việc làm trong
nớc là chủ yếu thì xuất khẩu lao động đã trở thành một trong những ngành kinh tế
quan trọng, góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập cho hàng vạn lao động mỗi
năm, đồng thời làm giảm sức ép về việc làm và tạo sự ổn định xã hội ở trong nớc
1.4 Quy trình xuất khẩu lao động

Trong mỗi một giai đoạn, xuất khẩu lao động đều có một quy trình xuất khẩu
riêng, phù hợp với tính chất của từng giai đoạn. Trong thời kỳ đầu (1980 1990),
quy trình xuất khẩu lao động đợc thực hiện chủ yếu trêu cơ sở Hiệp Định đợc ký kết
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giữa hai Chính phủ, thoả thuận ngành với ngành. Cơ chế xuất khẩu lao động dựa trên
mô hình nhà nớc trực tiếp ký kết và tổ chức thực hiện đa ngời lao động đi làm việc ở
nớc ngoài, các doanh nghiệp không trực tiếp tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng,
đồng thời các công đoạn cũng ít phức tạp hơn Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay
quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam đã có nhiều thay đổi, các doanh nghiệp phải
tự vận động tìm kiếm và xúc tiến xuất khẩu lao động. Nhà nớc chỉ đóng vai trò hỗ trợ
trong việc đàm phán cấp cao chứ không đóng vai trò chủ đạo nh trớc kia. Do vậy,
xuất khẩu lao động Việt Nam hiện tại chủ yếu đợc thực hiện theo các bớc sau đây:
Về phía Nhà nớc.
Nhà nớc chỉ đóng vai trò là ngời hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc hớng
dẫn, t vấn và đa hợp tác lao động vào các chơng trình làm việc, đàm phán cấp cao
giữa hai chính phủ với các quốc gia trong khu vực cũng nh trên thế giới có khả năng
tiếp nhận lao động Việt Nam.
Về phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Chủ động tìm kiếm thị trờng.
- Đàm phán ký thoả thuận (hợp đồng).
- Tuyển chọn lao động.
- Đào tạo giáo dục định hớng cho ngời lao động.
+ Ngoại ngữ, kỷ luật lao động.
+ Phong tục, tập quán nớc đến.
+ Nội dung hợp đồng.
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động.
- Tổ chức khám tuyển.
- Đa lao động đi.
- Quản lý lao động ở nớc ngoài.

- Tiếp nhận lao động trở về và thanh lý hợp đồng.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tái xuất (nếu pháp luật của nớc tiếp nhận cho phép và doanh nghiệp đó yêu
cầu).
Sơ đồ Quy trình xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đọan hiện nay: xem
Phụ lục số (1).
1.5 Kinh nghiệm xuất khẩu lao động ở một số quốc gia trên thế giới
1.5.1 Tình hình xuất khẩu lao động trên thế giới
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập nền kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng trở
nên khốc liệt, hàng loạt các nớc thuộc Châu á có lao động xuất khẩu, từ nhiều thập
kỷ trở lại đây đều đa ra những chính sách phát triển và ít nhiều đã tạo dựng đợc nền
tảng vững chắc và thành công bớc đầu, đặc biệt là các nớc xuất khẩu lao động:
Banglades, ấn Độ, Pakistan, Srilanka, Indonesia, Philippin, Thailand, Trung Quốc .
hàng năm nhờ vào giá nhân công thấp, các nớc xuất khẩu lao động Châu á tìm mọi
cơ hội để cạnh tranh với chính các nớc cùng xuất khẩu lao động trong khu vực cũng
nh các nớc khác trên thế giới và kết quả là hàng năm có hàng triệu lao động từ các n-
ớc này đợc đa đi làm việc ở nớc ngoài và đem về cho đất nớc mình một lợng ngoại tệ
khổng lồ. Trong những năm 80, Việt Nam ta có khoảng gần 300.000 lao động làm
việc tại các nớc Đông Âu, Liên xô, Iraq và một số nớc thuộc Châu Phi khác. Trong
những năm gần đây, lao động Việt Nam đa đi ngày một tăng và tơng đối ổn định,
trung bình khoảng 30.630 lao động/năm
(1)
.
Các nớc phát triển: Anh, Pháp, Canada, Đức cũng không đứng ngoài cuộc,
phần lớn họ đa lao động ra nớc ngoài làm việc chủ yếu là các chuyên gia để thu ngoại
tệ cho đất nớc, đồng thời mỗi năm họ cũng vẫn tiếp nhận hàng vạn lao động từ các n-
ớc khác đến làm việc.
1.5.2 Kinh nghiệm của một số nớc Đông Nam á về xuất khẩu lao động
Cơ chế quản lý và chính sách xuất khẩu lao động đã đợc quy định rất rõ ràng

trong bộ luật lao động năm1973 đối với Philppin và 1985 đối với Thái Lan. Bộ luật
(1)
Số liệu đợc tính bình quân từ năm 1996 đến tháng 10 năm 2003.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
này đã tạo cơ sở cho việc xúc tiến mạnh mẽ xuất khẩu lao động d thừa cho tới khi nền
kinh tế trong nớc có thể tự đáp ứng hết số ngời đến tuổi lao động.
Để thực hiện đợc các mục tiêu đó, Chính phủ Philippin và Thai Lan đã có
những biện pháp quản lý đặc biệt và đã gặt hái đợc những thành công quan trọng
trong những năm qua.
1.5.2.1 Philippin
Thành lập 3 cơ quan chuyên trách, độc lập thuộc Bộ Lao động và việc làm:
- Ban phát triển việc làm ngoài nớc: chịu trách nhiệm quản lý mọi hoạt động về
tuyển mộ và bố trí lao động trên đất liền.
- Hội đồng thuỷ thủ quốc gia: chịu trách nhiệm về quản lý mọi hoạt động của các
doanh nghiệp tuyển mộ thuỷ thủ đi làm việc trên biển.
- Văn phòng dịch vụ việc làm: chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi các tổ chức
tuyển dụng đã đợc cấp giấy phép trong việc bố trí việc làm ngoài nớc cho đến khi kết
thúc hợp đồng.
Chính phủ Philippin thực hiện quản lý các doanh nghiệp thuộc khu vực t nhân
bằng một cơ quan quản lý duy nhất là Cục Quản lý việc làm ngoài nớc. Cơ quan này
chịu trách nhiệm về phát triển thị trờng và cấp giấy phép, giám sát các doanh nghiệp
đã đợc cấp giấy phép. Hỗ trợ ngời lao động trớc khi đi lao động ở nớc ngoài, tại nơi
làm việc và sau khi lao động về nớc.
Nhằm thực hiện tốt các nhiện vụ trên, Chính phủ Philippin đã quy định tất cả
việc thuê mớn, tuyển dụng lao động Philippin phải thông qua Cục Quản lý việc làm
ngoài nớc hoặc công ty tuyển mộ đợc cấp phép, phải tổ chức đào tạo và huấn luyện
cho ngời lao động trớc khi đi. Cho phép xuất khẩu cả những lao động có trình độ đặc
biệt, thành lập các quỹ lao động, quảng cáo và tổ chức đăng ký nguồn
(1)

nhng phải nói
rõ nguồn và không đợc thu lệ phí của ngời lao động đến tuyển. Chính phủ Philippin
cũng quy định: Đối với các doanh nghiệp muốn đợc cấp giấy phép xuất khẩu lao
(1)
Nguồn tuyển lao động.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động phải có giấy phép đăng ký kinh doanh, đồng thời phải có khả năng về tài chính,
có tài sản thế chấp từ 12.500USD trở lên, phải nộp một khoản tiền đặt cọc 5000USD,
phải nộp một khoản tiền bảo lãnh là 7.500USD và lệ phí xin cấp giấy phép 300USD
cùng với đơn xin cấp giấy phép. Giấy phép có giá trị trong vòng 24 tháng kể từ ngày
cấp và có thể gia hạn bằng với thời gian giá trị giấy phép. Giấy phép phải đợc tuân
thủ theo các điều kiện sau:
- Không đợc phép chuyển nhợng, giấy phép đợc cấp cho loại lao động nào thì chỉ
đợc phép tuyển loại lao động đó. Những thay đổi về nhân sự, trụ sở giao dịch, phải
báo cáo và đợc sự chấp thuận của Cục Việc làm ngoài nớc.
Chính phủ Philippin cũng đã có những quy định hết sức chặt chẽ trong việc
đảm bảo quyền lợi của ngời lao động và lợi ích quốc gia nh quy định về thủ tục, tiêu
chuẩn tuyển ngời lao động đi nớc ngoài làm việc.
1.5.2.2 Thái Lan:
Việc xuất khẩu lao động cũng đợc quy định trong Bộ luật lao động Thái Lan
năm 1983, trong đó nêu rõ:
Tập trung hoá việc cấp phép và quản lý các doanh nghiệp tuyển dụng lao động
t nhân, thành lập cơ quan tuyển dụng lao động của Chính phủ, xác định cụ thể hơn
nhiệm vụ cũng nh trách nhiệm của các cơ quan tuyển dụng lao động. Quy định việc
gửi ngoại tệ của ngời lao động về nớc, thành lập quỹ phúc lợi của ngời lao động và
cũng quy định mức độ kỷ luật, hình phạt, đối với các hành vi phạm pháp.
Trong hoạt động xuất khẩu lao động, Chính phủ Thái Lan thực hiện hai chức
năng:
- Điều phối các hoạt động của các doanh nghiệp t nhân trong xuất khẩu lao động

(kể cả trong nớc lẫn ngoài nớc).
- Văn phòng quản lý lao động ngoài nớc thuộc Tổng cục lao động (Bộ Nội vụ), là
cơ quan Chính phủ cao nhất thực hiện các chức năng trên, có nhiệm vụ cấp giấy phép
và quản lý các hoạt động của các doanh nghiệp đã đợc cấp giấy phép. Chính phủ Thái
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lan cũng có chính sách hỗ trợ một phần quỹ phúc lợi cho ngời lao động, số còn lại
ngời lao động phải đóng góp. Quỹ này chủ yếu dùng để hỗ trợ hành chính và tài
chính cho ngời lao động trớc khi đi và khi trở về gặp nhiều khó khăn nh: Hồi hơng,
tai nạn, chết và trợ cấp khó khăn cho ngời lao động.
Thái Lan cũng cho phép xuất khẩu những lao động có trình độ cao và cho phép
mọi cá nhân có thể tự tìm kiếm việc làm ở nớc ngoài và Chính phủ cũng cho phép các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động thu một phần lệ phí xuất khẩu lao động nhng chỉ
bằng 1 tháng lơng của ngời lao động, nếu không đi đợc thì doanh nghiệp phải hoàn
trả lại cho ngời lao động.
1.5.3 Những bài học kinh nghiệm
1.5.3.1 Vai trò của Nhà nớc
Để có thể tồn tại và phát triển phù hợp với những xu hớng vận động của nề
kinh tế thế giới và quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra trong khu vực và trên thế
giới, xuất khẩu lao động càng phải nhận đợc sự quan tâm, hớng dẫn chỉ đạo đặc biệt
từ phía Nhà nớc. Cho nên muốn hay không muốn thì vai trò của nhà nớc trong bối
cảnh hiện nay và kể cả trong tơng lai vẫn đóng một vai trò quan trọng và cần thiết
trong việc hoạch định chính sách phát triển xuất khẩu lao động, nhằm đáp ứng những
yêu cầu cấp thiết trong tình hình mới. Thực tế đã chứng minh, càng ngày xuất khẩu
lao động càng đợc các chuyên gia đa vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế, coi
xuất khẩu lao động là một trong các ngành kinh tế mũi nhọn, quan trọng của đất nớc
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nớc mình. Do đó để thực hiện tốt
những mục tiêu có tính chất chiến lợc đã đợc hoạch định, Nhà nớc phải ban hành hệ
thống luật pháp, cơ chế và chính sách nhằm:
+ Tạo hành lang pháp lý cho hoạt động xuất khẩu lao động phát triển.

+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động phát
triển.
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời lao động
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.5.3.2 Thu nhập và quyền lợi kinh tế, vấn đề không chỉ đối với ngời lao động
Trong một vài thập kỷ trở lại đây, vấn đề nguồn thu ngoại tệ thu đợc
(1)
từ lao
động xuất khẩu đã có tác động sâu sắc đến sự phát triển của nhiều quốc gia xuất khẩu
lao động, trong đó có Việt Nam chúng ta. Trong điều kiện suy thoái nền kinh tế,
chính sách bảo hộ mậu dịch của các nớc phát triển đã tạo nên sức ép lên cán cân
thanh toán của những nớc chậm và đang phát triển, thì nguồn kiều hối từ xuất khẩu
lao động trở thành một nguồn quan trọng trong việc làm cân bằng cán cân thanh toán.
Bên cạnh đó, một số quốc gia đã đa lợng kiều hối từ xuất khẩu lao động vào tính toán
thu nhập quốc dân. Chính những vấn đề này buộc chúng ta phải thừa nhận vai trò tích
cực và những thay đổi do xuất khẩu lao động đã mang lại cho tổng nguồn thu của nền
kinh tế quốc gia. Vì vậy, không một quốc gia nào khi làm công tác xuất khẩu lao
động lại chỉ chú ý và đảm bảo thu nhập kinh tế, quyền lợi cá nhân ngời lao động, mà
không tính đến những lợi ích quốc gia.
1.5.3.3 Việc làm khi lao động trở về nớc.
Thông thờng, phần lớn các nớc xuất khẩu lao động đều thuộc diện những nớc
kém, chậm và đang phát triển, đông dân, lao động d thừa, thiếu vốn đầu t sản xuất trong
nớc, khan hiếm việc làm nên khó có khả năng thu hút và đáp ứng đợc nhu cầu việc làm
và thu nhập ổn định cho ngời lao động trong nớc. Do đó nên sau khi kết thúc hợp đồng
lao động trở về, có một bộ phận ngời lao động trớc khi đi họ đã có việc làm ổn định, nay
trở về thờng có tâm lý không trở lại nghề cũ mà tìm cách tiếp cận với công việc khác nhẹ
nhàng và có thu nhập cao hơn. Bên cạnh đó, một bộ phận những ngời lao động khác, khi
trở về họ thực sự không thể tự tìm kiếm đợc việc làm mới, kể cả trở lại nghề cũ hoặc tìm
đợc những công việc có thu nhập không đáng kể. Vì thế, phần lớn trong số họ lại mong

muốn đợc tiếp tục đi xuất khẩu lao động một lần nữa. Tuy vậy, do chúng ta cha thực sự ý
thức đợc vấn đề hậu xuất khẩu lao động, nên thờng thì ngời lao động khi trở về nớc lại
phải bắt đầu tìm kiếm từ đầu một khi họ muốn tiếp tục ra nớc ngoài làm việc. Chính vì
(1)
Tiền lơng của ngời lao động sau khi gửi về Việt Nam bắt buộc phải quy đổi ra VNĐ.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vậy mà không phải ai muốn trở lại hoặc sang một nớc khác có điều kiện làm việc, thu
nhập tốt hơn cũng có thể sang đợc. Việc mong muốn đợc tiếp tục ra nớc ngoài làm việc
vẫn còn là một chuyện cực kỳ khó khăn đối với phần đông ngời lao động, nên mới dẫn
đến tình trạng ngời lao động bỏ trốn ra làm việc và sống lu vong ở chính nớc mình đến
lao động. Trong khi đó, ở một số quốc gia cùng xuất khẩu lao động nh Philippine, Thái
Lan, Pakistan một khi ng ời lao động đã hoàn thành hợp đồng trở về, họ thờng đợc
chính doanh nghiệp vận động tái xuất bằng những chính sách u tiên đặc biệt, nhằm
khuyến khích ngời lao động tiếp tục trở lại nớc cũ, hoặc là sang lao động ở một nớc khác
có điều kiện làm việc tốt hơn, nên có rất nhiều lao động tham gia tái xuất, thậm chí có
rất nhiều lao động cả đời chỉ đi lao động ở nớc ngoài. Đây là chính sách hậu xuất khẩu
rất quan trọng mà các quốc gia này đã quan tâm và khai thác triệt để từ lâu, nó cũng có
thể coi là biện pháp hạn chế thất nghiệp hậu xuất khẩu mà Việt Nam chúng ta cần phải
quan tâm và phát triển hơn nữa.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng ii
Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam
qua các thời kỳ
1. Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam và các thị trờng xuất khẩu lao động
1.1 Đặc điểm cơ bản của lao động Việt Nam
So với lao động cùng loại của các nớc xuất khẩu lao động, lao động Việt Nam đ-
ợc giới chủ đánh giá cao, tuy nhiên cũng có một số đặc điểm nổi bật cũng nh hạn chế
sau.

Ưu điểm:
- Thông minh, nhanh nhẹn, cần cù, chịu khó, ham hiểu biết.
- Trình độ học vấn tơng đối cao.
- Nắm bắt công việc nhanh.
Nhợc điểm:
- Tác phong công nghiệp kém (mang nặng tác phong nông nghiệp).
- Thể lực yếu, cha thích nghi đợc với cờng độ lao động công nghiệp.
- Ngoại ngữ kém.
- ý thức tổ chức kỷ luật cha cao.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Đặc điểm của thị trờng xuất khẩu lao động Việt Nam
Nhìn chung, về thị trờng xuất khẩu lao động Việt Nam khá đa dạng, lao động
Việt Nam đã có mặt ở hầu hết khắp các khu vực cũng nh Châu lục trên thế giới. Tuy
nhiên, cho đến thời điểm này, thị trờng xuất khẩu lao động của Việt Nam tập trung
chủ yếu ở một số nớc trong khu vực. Những thị trờng này đều có khoảng cách gần gũi
về địa lý, có nhiều điểm tơng đồng về truyền thống văn hoá cũng nh khí hậu
Một số quốc gia nh: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia hiện đang và sẽ
còn tiếp tục tiếp nhận lao động Việt Nam với số lợng lớn. Đặc biệt là thị trờng
Malaysia và thị trờng Đài Loan, đây là hai thị trờng rất có thiện cảm với lao động
Việt Nam, cho nên thay vì tiếp nhận lao động các nớc khác, nay họ chuyển dần sang
tiếp nhận lao động Việt Nam với số lợng lớn cho mọi ngành nghề khác nhau. Hàn
Quốc và Nhật Bản cũng đợc coi là hai thị trờng khá dễ tính trong việc tiếp nhận lao
động Việt Nam. Do yêu cầu về tiêu chuẩn lao động không cao, nên phần lớn lao động
Việt Nam đều có đủ điều kiện về thể lực, trí lực cũng nh trình độ tay nghề để đáp
ứng. Hơn nữa, xu hớng của các thị trờng nêu trên trong những năm tới, sẽ vẫn còn
tiếp nhận lao động giản đơn. Bên cạnh đó họ cũng có khả năng tiếp nhận nhiều lao
động có trình độ cao cho các lĩnh vực nh: Phần mềm tin học.
Đối với các thị trờng khác, tuy số lợng tiếp nhận không lớn nh các thị trờng
trong khu vực, do nhu cầu tiếp nhận, khác xa nhau về truyền thống văn hoá, tôn giáo và

cách xa nhau về mặt địa lý, song cũng cho thấy đây là những thị trờng khá dễ tính và
đầy tiềm năng, rất có khả năng tiếp nhận nhiều lao động của ta trong những năm tới.
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam qua các thời kỳ
Việt Nam bắt đầu xuất khẩu lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài từ
những năm 1980, từ đó đến nay, cùng với sự đổi mới chung về cơ chế quản lý kinh tế
của đất nớc, cơ chế xuất khẩu lao động cũng đã có nhiều thay đổi, phù hợp với tình
hình phát triển của đất nớc và quan hệ quốc tế trong từng thời kỳ. Nhìn chung, hoạt
động xuất khẩu lao động Việt Nam đã đạt đợc những yêu cầu quan trọng, góp phần
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Có thể nói, hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia của Việt Nam đợc
chia thành ba thời kỳ:
2.1 Thời kỳ đầu (1980 1990)
2.1.1 Chủ trơng và mục tiêu
Chủ trơng.
Trong những năm đầu của thập kỷ 70 và nhất là sau khi đất nớc thống nhất,
nhiều nớc đã đặt vấn đề hợp tác sử dụng lao động với nớc ta. Đảng và Nhà nớc đã có
những chủ trơng, chính sách rất rõ ràng về vấn đề này:
Năm 1979 Ban Bí th Trung ơng Đảng và Thờng vụ Hội đồng Chính phủ chính
thức giao cho Bộ Lao động và Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc, nghiên cứu tiến hành đàm
phán với một số quốc gia XHCN về trao đổi, hợp tác lao động.
- Ngày 11/02/1980 hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 46/CP về việc đa cán
bộ, công nhân đi bồi dỡng, nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn ở các nớc Xã
hội Chủ nghĩa.
- Ngày 29/11/1980 hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 362/CP về việc hợp
tác sử dụng lao động với các nớc XHCN, đáp ứng một phần yêu cầu lao động của các
nớc anh em, giải quyết việc làm cho một bộ phần thanh niên cha có việc làm.
- Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trong báo cáo của Ban Chấp hành
Trung ơng Đảng về phơng hớng, mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế xã hội trong 5

năm 1986 1990, hợp tác lao động đã đợc xác định là một trong 3 chơng trình kinh
tế lớn; mở rộng việc đa lao động ra nớc ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp.
Mục tiêu.
- Chủ yếu là đa cán bộ, công nhân viên đi bồi dỡng, nâng cao trình độ tay
nghề, nắm vững những kỹ thuật then chốt, phức tạp, tinh vi trong quy trình chế tạo
sản phẩm và trong cả dây chuyền công nghệ, hoặc nắm vững những kiến thức và tay
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghề cần thiết để có thể tự mình thiết kế và chế tạo những sản phẩm mới.
- Phát huy mọi tiềm năng lao động và chất xám, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho ngời lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho Đất nớc.
2.1.2 Kết quả xuất khẩu lao động
Trong giai đoạn này, hoạt động xuất khẩu lao động chủ yếu dựa trên quan hệ
hợp tác sử dụng lao động giữa Việt Nam với các nớc Xã hội Chủ nghĩa (XHCN)
thông qua các hiệp định Chính phủ và các thoả thuận giữa ngành với ngành. Cơ chế
xuất khẩu lao động chủ yếu dựa trên mô hình Nhà nớc trực tiếp ký kết và triển khai
tổ chức thực hiện đa ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài.
Từ 1980 1990, Việt Nam đã đa đi đợc 265.501 lao động. Trong tổng số
265.501 lao động đã đa đi, phần lớn lao động của ta chủ yếu đợc đa sang 4 nớc XHCN
(Liên Xô, CHDC Đức, Tiệp Khắc và Bungari) với tổng số lao động là: 240.301 ngời,
trong đó có 91.955 lao động nữ, chiếm 38,26% và trong tổng số 240.301 lao động đã
gửi đi chỉ có 101.084 ngời đã có nghề
(1)
chiếm 42,06%. Số lao động còn lại trớc khi đi,
phần lớn là không nghề
(2)
bằng 57,94% tổng số lao động đa sang 4 nớc này. Ngoài số
lao động gửi sang các nớc XHCN, Nhà nớc ta còn gửi 25.200 lao động sang làm việc ở
các nớc khác thuộc khu vực vùng Vịnh và Châu Phi.
Tiến độ đa lao động Việt Nam làm việc tại các nớc XHCN đợc thể hiện qua

bảng số (1) dới đây.
Bảng số (1):
Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam
sang các nớc XHCN từ 1980 - 1990
Đơn vị tính: (Ngời)
Năm
Số lợng
Lao động
XK
Nữ
Lao động
có nghề
Lao động
không nghề
Tỷ lệ (%)
lao động có
nghề
Tiền gửi về
(Triệu VN đồng)
(1)
Lao động đã qua đào tạo nghề.
(2)
Lao động cha qua đào tạo nghề.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1980 1.570 590 1.570 0 100 0
1981 20.230 5.569 14.882 5.348 73,56 0,955
1982 25.970 8.151 12.116 13.784 46,65 8,5
1983 12.402 4.620 4.603 7.799 37,11 25,1
1984 4.489 1.566 3.297 1.192 73,44 32,1

1985 5.008 3.031 3.658 1.350 73,04 76,9
1986 9.012 3.095 1.800 7.212 19,97 433,5
1987 46.098 23.863 21.024 25.074 45,60 1.426,18
1988 71.835 25.459 25.109 46.726 34,95 23.027,9
1989 40.618 14.964 12.034 28.584 29,62 1.084,32
1990 3.069 1.047 921 2.148 30,00 8.512,8
Tổng 240.301
(*)
91.955 101.084 139.217 42,06 26.115,455
Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nớc ngoài Bộ Lao động TB&XH.
Hình (1): Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ (1980 - 1990)
Qua kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ từ 1980 1990 trên đây, ta
nhận thấy một số vấn đề sau:
Trong giai đoạn này, mặc dù chúng ta phải đối mặt với không ít những khó
khăn về kinh tế lẫn chính trị, song công tác xuất khẩu lao động và chuyên gia của
chúng ta cũng đã đạt đợc những kết quả quan trọng bớc đầu làm tiền đề xúc tiến và
phát triển cho xuất khẩu lao động Việt Nam trong những năm kế tiếp.
Nhìn chung, số lợng lao động Việt Nam đa đi hàng năm theo Hiệp Định Chính
(
*)
Không bao gồm 25.200 lao động tại các nớc ở (Trung Đông và Châu Phi).
21
1570
20230
25970
12402
4489
5008
9012
46098

71835
40618
3069
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990
Lao động xuất khẩu Lao động Nữ Lao động có nghề
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phủ và các thoả thuận giữa ngành với ngành không phải là cố định. Số lợng lao động
đã đợc đa đi cao nhất phải nói đến các năm 1981, 1982 và đặc biệt là các năm từ
1987 - 1989. Năm 1980 số lao động Việt Nam đợc đa đi 100% là lao động có nghề,
còn kể từ năm 1981 1990 số lợng lao động không nghề đa đi ngày một tăng lên,
chiếm 57,94% trong tổng số lao động Việt Nam đợc đa sang 4 nớc XHCN trong cả
thời kỳ. Lý do chính của tình trạng này là do yêu cầu của phía Chính phủ các nớc tiếp
nhận lao động Việt Nam không yêu cầu cao về trình độ tay nghề của lao động. Phần
lớn các nớc này phân phối ngay lao động Việt Nam vào các nhà máy, cơ sở sản xuất.
Họ tự kèm cặp, đào tạo
(1)
cho lao động ta để trở thành công nhân thực thụ. Đây là một
đặc điểm rất đặc biệt của lao động Việt Nam khi đi làm việc ở nớc ngoài kể từ trớc
đến nay. Nó cũng rất khác biệt so với hoạt động đa lao động ra nớc ngoài của các nớc
trong khu vực nh Philippin, Thailand trong cùng khoảng thời gian này.
Ngoài các nớc XHCN nhà nớc ta còn đa 25.200 lao động sang cả các nớc khác.

Nhng chủ yếu là tập trung ở các nớc vùng Vịnh và các nớc thuộc Châu Phi. Lao động
đa sang các nớc vùng Vịnh là 18.000 ngời và Châu Phi (Libya, Angieria, Angola,
Mozambiq, Congo, Madagasca) là 7.200 ngời.
Bảng số (2): Phân bố lao động Việt Nam tại 4 quốc gia XHCN từ 1980 - 1990
Đơn vị tính: (Ngời)
Quốc gia tiếp
nhận lao động
Tổng số
Lao động
Trong đó
Nữ
Tỷ lệ (%)
Nữ
Lao động
có nghề
Tỷ lệ (%)
lao động có
nghề
Liên Xô
105.081 53.073 50.50 20.562 19,56
CHDC Đức
70.010 25.718 36.73 27.125 38,74
Tiệp Khắc
37.580 9.528 25.35 28.504 75,84
Bungari
27.630 3.636 13.15 24.893 90,09
Tổng
240.301 91.955 38,26 101.084 42,06
Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nớc ngoài Bộ Lao động TB&XH
(1)

Đào tạo ngoại ngữ, nghề nghiệp trong vòng từ 1 2 năm.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy, trong thời kỳ này thị trờng xuất khẩu lao động của chúng ta tập trung
chủ yếu vào thị trờng các nớc XHCN nh trong bảng số (2) đã chỉ rõ. Phần lớn lao
động của ta đa sang 4 quốc gia, chủ yếu tập trung ở Liên Xô và CHDC Đức. Hai quốc
gia còn lại về số lợng lao động đến làm việc không lớn bằng Liên Xô và CHDC Đức,
nhng cũng cho thấy đây là hai thị trờng cũng không kém phần qua trọng trong hệ
thống các nớc mà lao động Việt Nam đợc đa đến lao động.
Về độ tuổi của số lao động trên khi gửi đi, theo quy định là từ 18 40 tuổi.
Đây đợc coi là độ tuổi có nhiều khả năng tốt về thể lực, trí lực và năng lực làm việc
khi đi lao động ở nớc ngoài. Thực tế cho thấy, ở một số nớc có xuất khẩu lao động,
họ cũng lựa chọn lao động trong độ tuổi này để đa đi. Do đó, sau khi kết thúc thời
hạn lao động trở về, ngời lao động vẫn còn có thể tiếp tục tái xuất hoặc làm việc ở
trong nớc tuỳ theo khả năng của mình.
Về cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại 4 quốc gia, đợc thể hiện
trong bảng số (3) dới đây:
Bảng số (3): Cơ cấu ngành nghề của lao động Việt Nam tại 4 quốc gia XHCN
từ 1980 - 1990 theo các nhóm ngành chính.
Đơn vị tính: (Ngời).
Ngành nghề Tổng số Quốc gia tiếp nhận lao động Việt Nam
Liên Xô
CHDC
Đức
Tiệp
Khắc
Bungari
Công nghiệp
178.190 80.710 58.347 29.161 9.972
Cơ khí

63.206
20.945 18.862 16.812 6.587
Công nghiệp nhẹ
104.427
57.641 35.869 8.533 2.384
Hoá chất
7.407
2.123 3.516 1.588 180
Thực phẩm
3.150
0 99 2.229 822
Xây dựng và vật liệu XD
45.597 19.469 5.548 5.096 15.484
Nông nghiệp
1.531 0 75 831 625
Lâm nghiệp
4.718 1.975 930 1683 130
Các ngành khác
10.265 2.934 5.115 794 1.422
Tổng
240.301 105.088 70.015 37.565 27.633
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nớc ngoài Bộ Lao động TB&XH.
Có thể thấy rằng, cơ cấu ngành nghề ở 4 quốc gia trên tơng đối đa dạng, nhng
cha mang tính đa dạng về loại, nhóm lao động. Việc làm của lao động Việt Nam đảm
trách có tới hơn 90% là lao động giản đơn, chủ yếu là lao động trong lĩnh vực công
nghiệp và xây dựng. Tuy nhiên cơ cấu ngành nghề này không phải do lao động Việt
Nam đợc đào tạo từ trong nớc, mà phần lớn là do các nớc tiếp nhận lao động của ta tự
kèm cặp, đào tạo và sử dụng cho đến khi kết thúc thời hạn lao động. Chúng ta cũng

phải thừa nhận rằng, lao động có nghề của ta chỉ chiếm 42,06% và số lao động không
nghề chiếm tới 57,94% so với tổng số lao động đa đi.
Nh vậy, qua kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ này đã cho
thấy, chất lợng lao động xuất khẩu của ta đã đợc nâng lên rõ rệt, điều này đợc thể
hiện qua kết quả xuất khẩu tăng dần từng năm, khẳng định lao động Việt Nam đã có
thể đáp ứng nhu cầu về lao động của nớc tiếp nhận trong nhiều lĩnh vực.
2.2 Thời kỳ (1991 1995)
2.2.1 Chủ trơng và mục tiêu
Cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990, các nớc XHCN ở Đông Âu tiếp
nhận lao động của ta đều xảy ra những biến động lớn về chính trị, kinh tế xã hội.
Nhiều nớc ở Châu Phi có lao động Việt Nam làm việc cũng gặp khủng hoảng kinh tế
xã hội và chính trị, còn ở Trung Đông lại phải đối đầu với cuộc chiến tranh Iraq. Vì vậy
mà hầu hết các nớc này không còn nhu cầu tiếp nhận lao động Việt Nam, thậm chí có
tiếp nhận nhng đứt quãng và số lợng cũng không đáng kể. Trớc những biến động bất
ổn đó, để có thể tiếp tục duy trì và phát triển xuất khẩu lao động, Chính phủ đã khẳng
định: phải tiếp tục mở rộng hợp tác quan hệ quốc tế, trong đó hợp tác về xuất khẩu lao
động vẫn đợc coi nh là một ngành kinh tế mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia.
Chủ trơng.
Mở rộng và hớng xuất khẩu lao động sang các nớc trong khu vực và trên thế
giới, đa lao động Việt Nam ra nớc ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp, coi đó là
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một bộ phận hữu cơ của chơng trình lao động việc làm quốc gia.
- Ngày30/6/1988 Hội đồng Bộ trởng đã ra Chỉ thị số 108/CT HĐBT về việc mở
rộng hợp tác lao động, là một nhiệm vụ kinh tế quan trọng, có ý nghĩa chiến lợc lâu dài.
- Ngày 20/01/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 07/NĐ - CP đã khảng định:
Đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài là một hớng giải
quyết đúng đắn
Mục tiêu.
Nhằm duy trì xuất khẩu lao động, phát huy mọi tiềm năng lao động và chất

xám, giải quyêt việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ
cho Đất nớc.
2.2.2 Kết quả xuất khẩu lao động
Khác với thời kỳ đầu, cơ chế xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời kỳ này
đã đợc đổi mới, trong đó phân định rõ chức năng quản lý của nhà nớc và chức năng
kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động. Nhà nớc thống nhất xuất khẩu lao động bằng
các chính sách và quy định pháp lý. Các tổ chức kinh tế đợc nhà nớc cấp giấy phép
thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động thông qua các hợp đồng
ký kết với bên nớc ngoài. Do vậy mà khắc phục đợc những khó khăn và đạt đợc một
số kết quả khích lệ bớc đầu và điều này đợc thể hiện rõ qua bảng số (4) kết quả xuất
khẩu lao động dới đây.
Bảng số (4): Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1991 - 1995
Đơn vị tính: (Ngời)
Năm
Số lợng
Lao động
XK
Nữ
Tỷ lệ (%)
Nữ
Lao động
có nghề
Tỷ lệ (%)
lao động
có nghề
Tiền gửi về
(USD)
1991 1.022 133 34,05 520 51,00 7.971.600
1992 810 79 33,33 423 52,22 14.289.600
1993 3.960 480 33,58 2.341 59,16 45.177.600

1994 9.230 980 41,60 4.679 50,69 109.200.000
1995 10.050 1.715 46,26 5.489 54.61 181.272.000
Tổng
25.072 3.387 13,51 13.452 53,65 357.910.800
25

×