Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Quan hệ TM giữa Việt Nam và Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.6 KB, 55 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Vào những năm đầu những năm của thập kỷ 90 trở lại đây, việc mở rộng
hội nhập và hợp tác kinh tế đã và đang trở thành một xu thế tất yếu của quá trình
phát triển nền kinh tế. Những lợi ích kinh tế của việc hội nhập kinh tế quốc tế đã
mang lại cho mỗi thành viên tham gia, những lợi ích kinh tế mà không một quốc
gia nào có thể phủ nhận. Việt Nam cũng vậy, để đẩy mạnh quá trình Công nghiệp
hoá Hiện đại hoá, Đảng và nhà nớc ta đã và đang thực hiện chính sách đối ngoại
rộng mở, đa dạng hoá và đa phơng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, lấy mục tiêu vì
hoà bình và phát triển làm tiêu chuẩn cho mọi hoạt động đối ngoại. Đồng thời,
trong bối cảnh phân công lao động quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, việc hợp tác
kinh tế quốc tế đã và đang trở thành cách tốt nhất để các quốc gia phát huy đ ợc
tối đa lợi thế của mình, cũng nh khai thác triệt để những lợi ích của các quốc gia
khác để phục vụ cho nớc mình.
Không nằm ngoài xu thế trên, cả Việt Nam và Nhật Bản đều đã tìm thấy ở
nhau những điều kiện thuận lợi, cũng nh lợi ích kinh tế của bản thân mỗi nớc khi
xây dựng, phát triển và củng cố mối quan hệ hợp tác song phơng giữa hai nớc. Bên
cạnh những kết quả khả quan đã đạt đợc, trong quan hệ buôn bán giữa Việt Nam -
Nhật Bản còn có một số hạn chế cần đợc khắc phục, loại bỏ nhằm phát triển hơn
nữa cho xứng với tiềm năng của hai nớc, đa mối quan hệ này lên tầm cao mới.
Việc nghiên cứu những thành tựu và những mặt tồn tại đó là rất cần thiết. Vì vậy
em đã chọn đề tài: Quan hệ Th ơng mai giữa Việt Nam và Nhật Bản thực trạng
và giải pháp.
Với yêu cầu của khoá luận về mặt kiến thức tổng hợp, kiến thức am hiểu
sâu rộng về thực tế chính sách là rất cao. Nhng do sự hạn chế về mặt thời gian, tài
liệu cũng nh năng lực nghiên cứu của mình nên trong đề tài em chỉ tập trung vào
lĩnh vực (quan hệ Thơng mại giữa Việt Nam Nhật Bản giai đoạn từ năm 1992
trở lại đây). và em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô cũng nh bạn
đọc để cho đề tài đợc hoàn thiện hơn nữa.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Chơng 1
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của quan hệ
thơng mại giữa Việt Nam và Nhật Bản
1.1Cơ sở lý luận
Có thể nói, chiến tranh lạnh kết thúc vào đầu thập niên 90 của thế kỷ thứ
20, tạo ra một diện mạo mới cho các quan hệ kinh tế quốc tế. Nó tác động lớn tới
nhiều quốc gia, làm thay đổi hẳn cục diện thế giới. Mở đầu, đợc đánh dấu bằng sự
tan rã của của chế độ chính trị ở đất nớc Liên Xô và một loạt các nớc Xã hội Chủ
nghĩa ở Đông Âu. Tình hình an ninh chính trị trên thế giới, về cơ bản đã ở trong
trạng thái ổn định. Nguy cơ của bùng nổ chiến tranh hạt nhân (thế chiến thứ 3) đã
bị đẩy lùi. Ngời ta đã cảm thấy yên tâm hơn, để tập trung vào đầu t phát triển kinh
tế và củng cố đất nớc. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất
cập, gây ảnh hởng trực tiếp tới quan hệ ngoại giao giữa các nớc nh: hệ thống tôn
giáo của các nớc rất phức tạp, quyền lợi các bên hay bị xung đột, gây ra chiến
tranh liên miên, làm cho nhiều khu vực trên thế giới không ổn định nh: khu vực
Châu Phi, vùng Trung Cận Đông mà điển hình là các lò lửa chiến tranh ấn Độ
Pakistan; ixaren Plestin, mà gần đây nhất là sự kiện ngày 11/09/2001 làm
chấn động nớc Mỹ. làm dấy lên làn sóng khủng bố khắp nơi trên thế giới; rồi sự
kiện chiến tranh irắc; vấn đề hạt nhân ở Bắc Triều Tiên đã trở thành vấn đề mà
các quốc gia luôn phải cân nhắc. Các xu thế cạnh tranh đối địch giữa các quốc gia,
mâu thuẫn luôn luôn cùng tồn tại và phát triển. Nhng nó không thể nào, ngăn cản
đợc xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá.
Ngày nay, xu thế này đã trở thành một yêu cầu khách quan của nền kinh tế
thế giới. Thêm vào đó là, sự bùng nổ của cách mạng khoa học kỹ thuật công
nghệ, đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển, cạnh tranh và hợp tác giữa
các nớc trên thế giới mà nổi bật là vấn đề toàn cầu hoá. Vậy toàn cầu hoá là gì?
Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu đã đợc dự đoán từ lâu. Về logic, xu hớng này
bắt nguồn từ bản chất của hệ thống kinh tế thị trờng là hệ thống mở không bị
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

giới hạn bởi các đờng biên giới quốc gia. Đây là kết quả của quá trình phân công
lao động quốc tế, đợc đẩy nhanh trong mấy thập niên thập niên gần đây. Phân
công lao động quốc tế đã đạt đến trình độ, không chỉ chuyên môn hoá chi tiết sản
phẩm cho nhà máy, từng vùng mà còn đến từng quốc gia, khu vực. Trên cơ sở đó,
xuất hiện hình thái quan hệ hợp tác, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau trong phân
công lao động giữa các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Hiện nay, sản xuất của một nớc phụ thuộc rất nhiều vào lao động của một
nớc khác, bất kể nớc đó phát triển hay kém phát triển. Không còn tình trạng, chỉ
có nớc nhỏ, nớc kém phát triển phụ thuộc một chiều, phụ thuộc tuyệt đối vào các
nớc lớn, nớc phát triển mà đã xuất hiện và gia tăng xu hớng ngợc lại: các nớc lớn,
nớc phát triển cũng phụ thuộc vào nớc nhỏ, nớc lạc hậu.
Quá trình toàn cầu hoá, đã thúc đẩy nền kinh tế thế giới phát triển theo một
chiều hớng mới. Với lực lợng sản xuất phát triển nh vũ bão cha từng có, trên cơ sở
của nền công nghệ mới hiện đại đợc thể hiện ở một số mặt sau:
Thứ nhất, có thể nói, xu hớng toàn cầu hoá các hoạt động kinh tế là nhân tố
đầu tiên tác động đến việc thiết lập các chiến lợc kinh tế đối ngoại của các nớc.
Nhằm thích ứng với một môi trờng kinh tế quốc tế mới, đã và đang thay đổi. Mục
tiêu cuối cùng của các nhà kinh doanh là lợi nhuận, thị phần và những ảnh hởng
quốc tế ngày càng sâu rộng của mình tới thị trờng các nớc. Để đạt đợc mục đích
này, các quốc gia phải bắt kịp, thích ứng và thậm chí phải đón đầu, đi trớc thời đại
với những công nghệ mới hiện đại và cả những triển vọng phát triển mới của nền
kinh tế thế giới trong tơng lai.
Thứ hai, trong quá trình toàn cầu hoá, tiến bộ công nghệ nói chung, đặc biệt
là sự bùng nổ của cách mạng tin học trong những năm gần đây, đã đẩy mạnh, đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tin học
trong nhiều quốc gia trên thế giới. Đây là nhân tố nổi bật, giúp cho việc điều hành
dễ dàng, các hoạt động kinh tế quốc tế phân tán ở nhiều nớc khác nhau trên thế
giới. Bằng cách sử dụng rộng rãi các thiết bị tin học, viễn thông ở nhiều quốc gia.
Nhờ đó mà, các quốc gia phát triển và các nhà kinh doanh, doanh nghiệp không
3

Website: Email : Tel : 0918.775.368
những có thể mở rộng các hoạt động kinh tế về quy mô ra nớc ngoài, mà còn có
thể tăng cờng các hoạt động kinh tế về chiều sâu, đổi mới về phơng thức tổ chức
và quản lý.
Thứ ba, dới tác động của toàn cầu hoá và cách mạng tin học, quá trình liên
kết khu vực cũng đang diễn ra mạnh mẽ giữa các nớc, đòi hỏi các quốc gia phải sử
dụng tối u các nguồn lực để hội nhập có hiệu quả vào quá trình hợp tác và phân
công lao động quốc tế. Các tiến trình này sẽ làm nảy sinh nhu cầu kết hợp chặt chẽ
giữa các chính sách thơng mại với đầu t và viện trợ , đẩy mạnh tự do hoá thị tr -
ờng, bằng cách dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các nớc.
Tuy nhiên, toàn cầu hoá kinh tế nh con dao hai lỡi. Một mặt nó là cỗ xe có
động cơ mạnh làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tạo cơ hội to lớn để cải thiện điều
kiện sống của ngời dân ở các nớc giầu lẫn nớc nghèo. Nhng mặt khác, nó cũng là
cả một tiến trình đầy gian nan và thách thức. Nó sẽ tiến công vào chủ quyền của
mỗi quốc gia, có thể làm xói mòn nền văn hoá và truyền thống của dân tộc, dẫn tới
nguy cơ phân hoá xã hội, tạo ra hố ngăn cách giữa các quốc gia cũng nh các tầng
lớp trong xã hội và nó ngày càng trở nên mạnh mẽ và sâu sắc hơn.
Nh vậy toàn cầu hoá là một xu hớng khách quan và xu hớng này đang trong
quá trình vận động không ngừng, tạo những cơ hội và cả những thách thức cho tất
cả các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia cần phải biết khai thác những u thế và hạn
chế những thách thức của toàn cầu hoá kinh tế quốc tế, từ đó tạo ra cơ hội để tham
gia ngày càng có hiệu quả hơn vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá cũng đang diễn ra đặc biệt
mạnh mẽ. Xu hớng tự do hoá thơng mại và đầu t đợc thúc đẩy bởi sự gia tăng
mạnh mẽ các hoạt động của các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực hiện có cũng
nh đang hình thành. Các khối, tổ chức kinh tế ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong những cuộc thơng lợng, sắp xếp và giải quyết các vấn đề khu vực và quốc tế,
đặc biệt là trong việc thúc đẩy tự do hoá thơng mại và giao lu kinh tế quốc tế. Bất
kỳ một nớc nào muốn phát triển đợc trong tơng lai thì đều phải tìm cách trở thành
thành viên của ít nhất một trong những tổ chức kiểu nh vậy. Quá trình toàn cầu

4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoá đã dẫn đến việc hình thành các khối kinh tế mậu dịch tự do trong khu vực.
Hiện nay, nền kinh tế thế giới có rất nhiều khối liên minh, liên kết kinh tế hoặc
mậu dịch tự do. Ví dụ nh, liên minh Châu Âu (EU): đợc coi là một tổ chức liên kết
khu vực rất điển hình, đờng biên giới giữa các quốc gia đã bị xóa bỏ không còn
hàng rào thuế quan. Mặc dù tiến trình này, diễn ra không hoàn toàn suôn sẻ nh
mong muốn, song việc hình thành một thị trờng thống nhất đang ngày đợc hoàn
thiện hơn. Mục tiêu của toàn cầu hoá kinh tế đó là, lu thông tự do hàng hoá; các
yếu tố - công nghệ sản xuất cả những kinh nghiệm, kỹ năng quản lý trên phạm
vi toàn cầu. Nhng trong tơng lai gần, mục tiêu này cha thể thực hiện đợc. Chính vì
vậy, việc từng nhóm nớc liên kết lại với nhau, cùng đa ra những u đãi cho nhau
cao hơn những u huệ quốc tế hiện hành nh: loại bỏ những hàng rào ngăn cách, lu
thông hàng hoá và các yếu tố sản xuất giữa các n ớc. Đây là một khâu quan
trọng, đặt nền móng cho quá trình toàn cầu hoá về kinh tế đợc xúc tiến nhanh hơn.
Từ đó có thể khẳng định rằng, khu vực hoá và hợp tác kinh tế toàn cầu hoàn toàn
không mâu thuẫn với nhau mà hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy lẫn nhau và bổ trợ cho
nhau. Khu vực hoá chỉ nảy sinh trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế đã phát triển
đến một mức độ nhất định nào đấy. Nhng, trong trình độ hợp tác của khu vực hoá
lại cao hơn so với toàn cầu hoá kinh tế và khu vực hoá phát triển rộng rãi trên thế
giới sẽ lại giúp cho hợp tác kinh tế toàn cầu phát triển ngày càng sâu sắc hơn.
Hai tổ chức khu vực có tác động và ảnh hởng trực tiếp nhất, liên quan mật
thiết đến quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta, đặc biệt là quan hệ kinh tế Việt
Nam Nhật Bản. Đó là, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á thái Bình Dơng
(APEC) và Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN).
APEC đợc thành lập vào tháng 11 năm1989. Lúc đầu, chỉ có 18 nớc thành
viên. Hiện nay, có 21 nớc trong đó có Nhật Bản và Việt Nam. Đây là tổ chức hợp
tác kinh tế khu vực có quy mô lớn nhất thế giới. Dân số xấp xỉ 2165,5 triệu ngời
(bằng 45,6 % dân số thế giới); diện tích lãnh thổ 43.631,8 triệu km
2

(chiếm
khoảng 46,7 % diện tích lãnh thổ của toàn thế giới); GDP 15.526,23 tỷ USD
(chiếm khoảng 55,8 % GDP của toàn thế giới); và kim ngạch xuất khẩu 2.255,6 tỷ
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
USD (chiếm khoảng 43,8 % tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới). Chính vì
vậy, mô hình hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dơng và tiềm năng to lớn của sự
hợp tác kinh tế - kỹ thuật của APEC, đã và đang cuốn hút sự chú ý của toàn thế
giới. Thế kỷ 21 này, chắc chắn sẽ là thế kỷ phát triển đầy năng động của khu vực
Châu á Thái Bình Dơng mà APEC là tổ chức hạt nhân. Việt Nam và Nhật bản đều
là thành viên chính thức của APEC. Do đó, các quan hệ kinh tế song phơng giữa
hai nớc cũng chịu sự ràng buộc, chi phối của những nguyên tắc mà tổ chức này đã
đề ra.
Cùng với APEC, tổ chức kinh tế khu vực thứ hai có vai trò quan trọng, ảnh
hởng trực tiếp đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt Nam và Nhật Bản là
hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN).
ASEAN đợc thành lập ngày 8 tháng 8 năm 1967, lúc đầu thành lập mới có 5
nớc thành viên. Hiện nay, đã phát triển và mở rộng ra toàn bộ các nớc Đông Nam
á. Bao gồm 11 nớc, trong đó có Việt Nam. Ngay trong ngày đầu thành lập,
ASEAN đã long trọng tuyên bố mục tiêu hàng đầu của hiệp hội là: thúc đẩy sự
tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã hội và phát triển văn hoá trong khu vực thông qua
các nỗ lực chung trên tinh thần bình đẳng, hợp tác nhằm tăng cờng cơ sở vật chất
cho một cộng đồng các nớc Đông Nam á hoà bình, hợp tác và thịnh vợng. Kể từ
đó cho đến nay, các nớc này luôn coi hợp tác kinh tế là một trong những nội dung
chủ yếu trong các hoạt động của mình. Là một nớc thành viên của ASEAN, các
quan hệ kinh tế của Việt Nam với Nhật Bản, nhất là trong quan hệ của ASEAN
cộng 3 gồm (Trung Quốc; Nhật Bản; Hàn Quốc) vừa chịu sự chi phối của những
nguyên tắc chung trong hợp tác kinh tế của hiệp hội với các nớc trong khu vực và
các khu vực khác, vừa nằm trong bối cảnh chung quốc tế, chịu sự chi phối của các
chính sách kinh tế đối ngoại của Nhật Bản với các nớc trong khu vực này.

Mặc dù có sự thành công không giống nhau, song thực tiễn hoạt động của
các hình thức liên kết khu vực nh trên cho thấy, quá trình khu vực hoá giúp các
quốc gia trong khu vực có cùng những điều kiện nhất định hỗ trợ nhau cùng phát
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
triển, tạo ra lợi thế cạnh tranh chung (lợi thế so sánh khu vực) trên pham vi toàn
cầu. Đồng thời, tạo điều kiện để có đợc quan hệ giao lu kinh tế phát triển rộng rãi,
không chỉ giữa các quốc gia trong khu vực với nhau mà giữa khu vực với khu vực
và giữa các quốc gia trong khu vực với các quốc gia khác trên thế giới.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xu thế này, sự dựa vào nhau, hỗ trợ
nhau, tác động và ảnh hởng lẫn nhau của kinh tế các nớc ngày càng sâu sắc. Trách
nhiệm của chính phủ các nớc, phải dựa trên cơ sở của tinh thần: cùng nhau gánh
chịu trách nhiệm và sự rủi ro (nếu có) để tiến hành hợp tác, phối hợp quốc tế rộng
rãi và có hiệu quả trong việc tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và khu vực hoá.
Tóm lại, toàn cầu hoá và khu vực hóa luôn gắn liền với nhau, tạo động lực
thúc đẩy nhau làm cho hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển. Trong xu thế
ngày nay, mỗi dân tộc (quốc gia), đều tìm cố gắng tìm cho mình một chỗ đứng để
nâng cao vị thế của mình trên trờng quốc tế. Vị thế chính trị của mỗi nớc, phụ
thuộc rất nhiều vào sức mạnh kinh tế của nớc đó. Vì vậy, mỗi nớc đều phải cố
gắng thích nghi với luật chơi chung của các nớc trong khối, thế giới. đồng thời
phải cố gắng bảo vệ lợi ích dân tộc mình, giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống của
dân tộc.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Bao gồm các nhân tố cả chủ quan cũng nh thực tiễn khách quan của hai
phía Việt nam và Nhật Bản.
1.2.1 Các nhân tố từ phía Nhật Bản
Sự sụp đổ của Liên xô và các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu vào đầu
những năm 1990, làm cho chiến tranh lạnh kết thúc. Không còn sự chạy đua vũ
trang giữa hai cực nữa. ngời ta coi cuộc chiến tranh lạnh mà thực chất là sự đối
đầu về t tởng, chính trị quân sự giữa Liên Xô và Hoa Kỳ đã chấm dứt. Tình hình

thế giới đã mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển, ở đó hợp tác và cạnh tranh
trở thành hai mối quan tâm lớn của các quốc gia. Cơ cấu hai cực chấm dứt và phát
triển, xu hớng tiến tới đa cực. Trớc sự biến chuyển tình hình kinh tế thế giới, chủ
yếu dựa vào sức mạnh kinh tế của mình, các nhà hoạch định chính sách kinh tế
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhật Bản đã xây dựng chiến lợc kinh tế, với mục tiêu vơn lên trở thành một cờng
quốc cả về kinh tế lẫn chính trị.
Mục tiêu của Nhật Bản trong những năm tiếp tới đây là, vơn lên vị trí trở
thành một cờng quốc chính trị, kinh tế. Mục tiêu này đợc thể hiện rất rõ trong
chiến lợc kinh tế nói chung và trong chiến lợc kinh tế đối ngoại nói riêng của Nhật
Bản. Nhật Bản từng bớc giảm dần sự phụ thuộc vào Mỹ, vơn lên vị trí ngang hàng
với Mỹ (Nhật Bản có thể trả lời không trong đàm phán với Mỹ). Để thực hiện đ-
ợc chiến lợc đó, Nhật Bản ra sức phát triển quan hệ với các khu vực kinh tế thông
qua hoạt động thơng mại, đầu t trực tiếp và các khoản viện trợ cho các nớc. Bên
cạnh đó, trớc sự tăng trởng kinh tế mạnh mẽ của các quốc gia khu vực Châu á
trong vài thập kỷ qua và với những lợi thế gần gũi về mặt địa lý, văn hoá xã hội,
Nhật Bản đã xây dựng đợc mối quan hệ tốt đẹp với các nớc. Họ đã có một chiến l-
ợc kinh tế đối với các khu vực Châu á. Đây đợc coi là chiến lợc trọng tâm để phát
triển chiến lợc kinh tế đối ngoại của Chính phủ Nhật Bản trong thời gian tới.
Thay đổi chiến lợc của Nhật Bản thời kỳ sau chiến tranh lạnh là, chú trọng
vào khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, phát triển các quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
cùng nhau phát triển trong khu vực; phát huy vai trò toàn diện của các tổ chức hợp
tác khu vực. Hợp tác với các tổ chức quốc tế nh Liên Hợp Quốc và tổ chức mậu
dịch thế giới... Điều này, thể hiện trong chính sách áp dụng vào Châu á của Nhật
Bản, nhằm phát huy tối đa vai trò của mình ở Châu á và sử dụng Châu á làm căn
cứ để Nhật Bản vơn lên trở thành một cờng quốc. Nhật Bản tranh thủ sự phát triển
kinh tế của ở Đông á để đối phó với những chính sách bảo hộ mậu dịch của Mỹ
và bảo vệ lợi ích của Nhật Bản ở Châu á - Thái Bình Dơng bằng các cơ chế kinh
tế. đồng thời đóng vai trò chủ đạo trong công cuộc xây dựng trật tự mới ở Châu

á. Thông qua cuộc họp thợng đỉnh APEC ở Seattle, Nhật Bản cảm thấy Mỹ đang
chuyển chính sách hớng về Châu á. Sợ rằng, vai trò lãnh đạo Châu á - Thái Bình
Dơng sẽ có thể rơi vào tay Mỹ sẽ làm mất đi vai trò ảnh hởng của mình. Hơn nữa,
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trớc việc Mỹ, Canada, Mêhicô tăng cờng bảo hộ mậu dịch với việc thành lập khu
vực mậu dịch tự do của ba nớc và sự lớn mạnh của cộng đồng kinh tế Châu á đã
buộc Nhật Bản phải có chính sách phát triển hợp lý trong trong nội bộ nớc mình và
đối với các nớc Châu á.
Trong quan hệ kinh tế quốc tế, Nhật Bản luôn giữ vai trò là đại diện ở khu
vực Châu á. Nhng quan hệ với các nớc khu vực Châu á thì Nhật Bản lại đóng vai
trò quan trọng dờng nh là quốc gia ngoài khu vực. chính vì lẽ đó, các nớc thuộc
khu vực Châu á vừa là lực lợng đối tác sân sau của Nhật Bản trong quan hệ kinh
tế với Mỹ và các khu vực kinh tế khác, đồng thời là một bãi cỏ con voi Nhật Bản
khai thác.
Nhật Bản đang thực hiện chiến lợc kinh tế đối ngoại hớng về Châu á, xuất
phát từ nhiều lý do khác nhau. ở phơng diện kinh tế, cần nhấn mạnh tới, đây là
khu vực có nhiều lợi thế về địa lý Kinh tế, dân số, xã hội
* Châu á là khu vực có số dân chiếm khoảng hơn 1/3 dân số thế giới,
chiếm gần 1/3 diện tích toàn cầu với hệ sinh thái, tài nguyên đa dạng, phong phú,
nguồn nhân lực dồi dào với trình độ khá cao. Do đó, gia tăng quan hệ kinh tế với
các nớc ở Châu á có nền nông nghiệp lạc hậu để tăng cờng sự lệ thuộc về kinh tế,
chính trị. để có vốn và công nghệ hiện đại cho quá trình công nghiệp hoá, các nớc
này sẵn sàng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc khác đặc biệt là
Nhật Bản.
Hơn nữa, nếu chỉ xét riêng về phía Nhật Bản, có thể nói đây là quốc gia có
tiềm lực kinh tế hàng đầu trong khu vực lại luôn d thừa vốn, công nghệ hiện đại,
trình độ quản lý tiên tiến... Với sự phát triển năng động của Châu á, làm cho ý t-
ởng quay về với Châu á ngày càng trở nên rõ nét hơn trong chính sách của các
nhà lãnh đạo cũng nh các nhà kinh doanh Nhật Bản.

* Ngoài ra, sự tác động xu hớng toàn cầu hoá và khu vực hoá đợc coi là yếu
tố quan trọng thúc đẩy sự thay đổi trong chính sách đối ngoại, đẩy mạnh bành ch-
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ớng kinh tế ra bên ngoài của Nhật trong những năm 1990, đặc biệt là vào các nớc
ở khu vựoc Châu á.
* Sau chiến tranh lạnh, Nhật Bản nhận thức đợc rằng, tình hình phát triển ở
khu vực Châu á sẽ tiến triển theo chiều hớng tích cực. ở đó, ngời ta tìm thấy sự
hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia, nhằm tận dụng những lợi thế so sánh để tiếp
tục duy trì sự phát triển đó cũng là giải pháp tốt để các quốc gia trong khu vực này
vợt qua, khắc phục đợc cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực. Dờng nh, các đối
tác đều nhận thức đợc tầm quan trọng của mối liên kết toàn diện. sự phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế và an ninh ngày càng phát triển, bất chấp sự khác biệt về chế độ
chính trị. Đây là nét mới về chất trong quan hệ kinh tế quốc tế và khu vực những
năm đầu thập kỷ 90. Nếu trớc đây, sự khác biệt về chế độ chính trị là một trở ngại
trong việc xác lập các quan hệ quốc tế, tin cậy lẫn nhau mà ngời ta cố gắng vợt
lên, song đã không thành công thì ngày nay tình hình đã đổi khác.
Chính bối cảnh này, tình hình khu vực đã tạo tiền đề cho Nhật Bản thực thi
tốt chính sách mở rộng hợp tác kinh tế, chính trị và văn hoá với các nớc ASEAN,
trong đó có Việt Nam.
Trên cơ sở đó có thể thấy rằng, vào đầu thập kỷ 90, quan hệ hai nớc Việt
Nam - Nhật Bản đã phát triển nhanh chóng cả về bề rộng lẫn chiều sâu. tạo cơ sở
vững chắc cho sự phát triển ổn định trong thế kỷ XXI. Trong giai đoạn quá độ của
quá trình toàn cầu hoá, việc cơ cấu lại tơng quan lực lợng trong khu vực và trên thế
giới, làm cho quan hệ Việt Nhật có điều kiện phát triển thuận lợi hơn so với các
nớc khác, do hai nớc có những lợi ích tơng đồng là cùng ở Châu á; cùng có nhu
cầu hoà bình và ổn định để phát triển; có tiềm năng kinh tế cần bổ sung cho nhau
và cần có sự ủng hộ lẫn nhau trong việc nâng cao vai trò chính trị ở khu vực cũng
nh trên thế giới. Hơn nữa, Việt Nam ngày càng có vị trí quan trọng trong chính
sách của Nhật Bản đối với Châu á - Thái Bình Dơng đặc biệt là Đông Nam á.

trong sự vận động của quan hệ Nhật Mỹ, Nhật Trung, Nhật ASEAN,
Nhật Bản có lợi ích lớn về kinh tế, chính trị trong quan hệ với Việt Nam.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 các nhân tố từ phía Việt Nam
Nớc ta và một số nớc khác, đã có lúc xem xét vấn đề độc lập kinh tế, xây
dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính tự túc (tự cung tự cấp) để tránh sự lệ
thuộc vào bên ngoài. Có thể nói, việc mở rộng thơng mại quốc tế cùng các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại khác, vận dụng một trong những bài học kinh nghiệm
quý báu, đợc rút ra từ thực tiễn của nớc ta trong những năm qua. Kế thừa và phát
huy có chọn lọc các quan điểm đổi mới của Đại hội Đảng VI, Đại hội Đảng VII
của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra nh: chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế
Xã hội đến năm 2000 tiếp tục khẳng định quyết tâm thực hiện công cuộc đổi
mới, phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự định hớng của nhà nớc theo định hớng XHCN. Trong lĩnh vực
ngoại thơng, để tiến tới tự do hoá thơng mại, từng bớc tham gia, hội nhập với
các tổ chức thơng mại khu vực và toàn cầu, nhiều văn bản, chính sách mới về các
hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là khuyến khích các thành phần kinh tế trong
và ngoài nớc sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu, kêu gọi các nhà đầu t nớc ngoài
tham gia đầu t liên doanh với Việt Nam để phát triển sản xuất các mặt hàng xuất
khẩu đã đ ợc chính phủ ban hành.
Với nhiều biện pháp cải cách mạnh mẽ và táo bạo, sau 15 năm kiên trì thực
hiện đờng lối đổi mới, Việt Nam đã từng bớc hình thành nền kinh tế thị trờng với
những nét đặc trng riêng của mình. Không chỉ vợt ra khỏi khủng hoảng về kinh tế
mà còn, thu đợc những thành tựu đáng kể trên các lĩnh vực cả về kinh tế và xã hội.
Thời kỳ từ năm 1991 1995, GDP tăng bình quân hằng năm xấp xỉ 8,2 %; thời
kỳ từ năm 1996 2000, mặc dù chịu ảnh hởng bất lợi của cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực nhng mức tăng trởng GBP vẫn đạt mức bình quân xấp xỉ 7 %. Nhờ
vậy, tổng thu nhập trong 10 năm đã qua tăng hơn 2 lần, cơ cấu kinh tế có sự dịch
chuyển tích cực theo hớng CNH HĐH (công nghiệp hoá - hiện đại hoá), tạo

tiền đề cho những thay đổi sâu sắc cho nền kinh tế Việt Nam phát triển và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Với phơng châm muốn làm bạn với tất cả các nớc, Việt Nam đã thực hiện
một chính sách đối ngoại rộng mở. Tính đến nay, Việt Nam đã là thành viên chính
thức của hai tổ chức kinh tế khu vực là ASEAN, APEC và đang tích cực chuẩn bị
gia nhập WTO. Ngoài ra, Việt Nam có quan hệ thơng mại với gần 170 nớc và
vùng lãnh thổ, ký hiệp ớc thơng mại với hơn 60 nớc và nhận đợc u đãi tối huệ
quốc của 68 nớc.
Nhật Bản, với t cách là một nớc có tiềm năng về kinh tế, có vai trò ổn định
và hỗ trợ phát triển trong khu vực đã trở thành một đối tác đang là h ớng u tiên
để Việt Nam thiết lập quan hệ lâu dài. điều này, không chỉ nhằm mục đích duy trì
môi trờng ổn định xung quanh, mà Việt Nam còn mong muốn nhận đợc sự giúp
đỡ từ phía Nhật Bản. Hơn thế nữa, Nhật Bản cũng đã bắt đầu thể hiện vai trò của
mình bằng các sáng kiến trong hành động cụ thể của mình, đặc biệt trong quan hệ
với các nớc Đông Nam á. Vì thế, những thắc mắc trở ngại trong quan hệ giũa hai
nớc dễ dàng đợc tháo gỡ, nhanh chóng tìm kiếm các biện pháp để thúc đẩy các
mối quan hệ ảnh hởng này. Khi Việt Nam mở cửa hội nhập, chính thức trở thành
viên chính thức của Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN). cũng nh trong
quan hệ với Việt Nam chắc chắn Nhật Bản sẽ có điều kiện mở rộng ảnh hởng của
mình. Điều này, không chỉ tạo ra sự cân bằng trong quan hệ với các nớc, mà còn là
dấu hiệu về tính chủ động và độc lập trong chính sách đối ngoại của Nhật Bản
nhằm nâng cao vị thế của mình trong khu vực và trên thơng trờng quốc tế.
1.3 ý nghĩa của quan hệ thơng mại giữa Việt Nam Nhật Bản
Việt Nam, hiện đang trong giai đoạn nền kinh tế chuyển đổi, quá trình tái
cơ cấu nền kinh tế theo hớng CNH HĐH đang đợc đẩy mạnh. Chu trình đổi
mới toàn diện đợc bắt đầu từ năm 1986, đã làm cho nền kinh tế thay đổi một cách
cơ bản. Những thành tựu, mới đạt đợc là bớc đầu nhng rất quan trọng. nh việc
chuyển từ một nền kinh tế thiếu hụt về lơng thực, thực phẩm sang một nền kinh tế

có d thừa và xuất khẩu lơng thực, kiểm soát đợc lạm phát, không ngừng mở rộng,
phát triển các mối quan hệ kinh tế với các nớc bên ngoài, tăng trởng kinh tế cao,
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cải thiện điều kiện sống và những nhu cầu cơ bản khác của mọi tầng lớp xã hội
đợc đáp ứng. điều quan trọng nhất là, sự chuyển đổi của cả một hệ thống kinh tế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Đó là những nhân tố quyết định, đánh
dấu sự cố gắng nỗ lực của toàn thể dân tộc Việt Nam để đạt tới điểm cất cánh.
và đây cũng là những nhân tố, làm cho Việt Nam có khả năng thực hiện một
chiến lợc mới về CNH HĐH đất nớc. Để thực hiện đợc chiến lợc mới này trong
tơng lại, Việt Nam cần thực hiện ba nhiệm vụ chiến lợc chính sau đây:
- Thứ nhất; phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - Xã hội và thực hiện tái đầu t
theo hớng CNH HĐH.
- Thứ hai; Tổ chức lại và phát triển các lực lợng chủ chốt trong cơ cấu kinh
tế đa sở hữu, đặc biệt là khu vực nhà nớc một khu vực đóng góp rất lớn cho tổng
thu nhập quốc dân (GDP) của Việt Nam. Nó có thể tiếp tục, đóng vai trò là lực l-
ợng chính và cơ bản trong nền kinh tế thị trờng trong khoảng hai đến ba thập kỷ
tới.
- Thực hiện chính sách: kết hợp giữa tăng trởng cao với công bằng xã hội.
Để thực hiện tốt những nhiệm vụ này, Việt Nam phải đơng đầu với những
khó khăn lớn nh:
+ Thiếu hụt vốn.
+ Thiếu công nghệ hiện đại.
+ Thiếu kinh nghiệm quản lý cả về vĩ mô cũng nh là vi mô.
+ Sự cách biệt thu nhập ngày càng gia tăng tạo nên hố ngăn cách, phân hoá
giữa giầu và nghèo. Những tiêu cực trong phát triển nền kinh tế thị trờng nh: tham
nhũng, buôn lậu và sự sa sút môi trờng
Những khó khăn trên đây, không thể vợt qua đợc nếu chỉ dựa vào những nỗ
lực của bản thân Chính phủ và nhân dân Việt Nam. Thực hiện chính sách đối
ngoại theo hớng đổi mới, Việt Nam đã thiết lập quan hệ hữu nghị với tất cả các n-

ớc trong khu vực, lần đầu tiên trong lịch sử có quan hệ ngoại giao với tất cả các n-
ớc t bản lớn. Việt Nam cũng có quan hệ thân thiện với các nớc Tây Bắc âu; duy trì
quan hệ truyền thống với các nớc Đông Âu và các quốc gia thuộc Liên Xô cũ; có
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
uy tín trong các nớc đang phát triển và phong trào không liên kết. Vai trò và uy
tín quốc tế của Việt Nam sẽ tăng lên gấp bội, khi Việt Nam đủ điều kiện cất cánh
về kinh tế. Với điều kiện địa lý tự nhiên thuận lợi, cộng với sự tơng đồng về văn
hoá, phong tục tập quán giữa hai dân tộc Việt Nam Nhật Bản tạo thêm nhiều
thuận lợi để phát triển mối quan hệ kinh tế thơng mại ngày càng tốt đẹp hơn,
mang lại nhiều lợi ích hơn nữa cho cả hai bên. Nhận thức đợc điều này, trong
những năm qua, với sự cố gắng nỗ lực của cả hai bên đã làm cho quan hệ giữa hai
nớc đã đợc thiết lập và mang lại những thành công đáng kể cho cả hai bên.
Trớc hết đối với Việt Nam, việc phát triển quan hệ kinh tế thơng mại sẽ đem
lại nhiều thuận lợi cho quốc gia trong lĩnh vực ngoại thơng. Nhật Bản, có một thị
trờng tiêu thụ rộng lớn cho các sản phẩm của Việt Nam nh: dầu thô, hàng dệt
may, giầy dép da, than, Cafe và các hàng nông sản khác. Nhờ đó, tích luỹ đ ợc
một nguồn ngoại tệ đáng kể cho đất nớc, góp phần đáng kể vào công cuộc đổi mới
đất nớc. Mặt khác, thông qua nhập khẩu, nhu cầu tiêu dùng của ngời Việt Nam sẽ
đợc thoả mãn với những hàng hoá có chất lợng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, nhiều
tính năng tác dụng do Nhật Bản sản xuất. Đây cũng là một động lực để nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc với hàng hoá nhập khẩu từ
Nhật Bản. Hơn nữa khi tham gia vào quan hệ ngoại thơng với Nhật, Việt Nam có
thể nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại từ một nớc có công nghệ tiên tiến nh
Nhật Bản, để từ đó đẩy mạnh, nhanh hơn quá trình CNH HĐH đất nớc, nâng
cao năng xuất lao động cho nền kinh tế nói chung.
Mặt khác, nhờ có một đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ chuyên môn
cao và khả năng tiếp thu các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, nên Nhật Bản
đã khai thác và sử dụng hiệu quả nhân tố này trong quá trình sản xuất, để tạo ra
những sản phẩm có lợi thế so sánh. Bên cạnh đó, Nhật Bản còn có lợi thế trong

việc sử dụng và phát huy vốn đầu t của mình. Thông qua hoạt động đầu t, Việt
Nam đã thu hút đợc một nguồn vốn đầu t lớn từ Nhật đó là: vốn viện trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn đầu t trực tiếp (FDI); cũng nh tiếp thu đợc những công
nghệ mới, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của Nhật Bản... Với luồng vốn đầu t trực
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam, sẽ cải thiện phần nào tình trạng thiếu vốn, thiếu
công nghệ mà các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam đang vấp phải.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại với Nhật Bản, Việt Nam nhận đợc nhiều
những khoản viện trợ phát triển chính thức (ODA) từ Nhật Bản. Đây là hoạt động
viện trợ mang tính chất chính phủ của Nhật Bản đối với công cuộc kiến thiết, phát
triển đất nớc của Việt Nam. Hoạt động này đợc chính phủ Nhật Bản tiến hành từ
khá lâu và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Việt
Nam cho tới nay. Thông qua nguồn vốn ODA, Nhật bản đã hỗ trợ cho Việt Nam
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội vốn lạc hậu, h hỏng và xuống cấp nghiêm
trọng. với các dự án xây dựng, tu sửa đờng xá, cẩu cống, xây dựng hệ thống thông
tin liện lạc, khai thác nguồn năng lợng làm thay đổi bộ mặt của đất n ớc, đồng
thời làm tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Trong quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam Nhật bản, không chỉ
mang lại nhiều thuận lợi cho Việt Nam mà về phía Nhật Bản cũng có nhiều lợi ích,
góp phần vào mục tiêu kinh tế chính trị của họ. Về mặt kinh tế, Việt Nam là
một thị trờng rộng lớn của các doanh nghiệp Nhật Bản, đặc biệt là các mặt hàng
nh đồ điện tử, điện lạnh. xe máy, ô tô .
Ngoài ra, Việt Nam còn là một quốc gia có nguồn tài nguyên tơng đối đa
dạng và phong phú. Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới, thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp và các cây công nghiệp. Bờ biển từ Bắc xuống Nam của Việt Nam
chuyển hớng, uốn khúc theo hình chữ S, kéo dài trên 15 vĩ độ. Bờ biển dài trên
3000 km là điểm thuận lợi để Việt Nam phát triển các ngành thuỷ hải sản, cảng
biển vận tải biển, du lịch, giao thông. Bên cạnh đó, vùng Biển Việt Nam có thềm
lục địa mở rộng hứa hẹn nhiều tài nguyên khoáng sản đặc biệt là các kim loại quí

hiếm và dầu mỏ. Mặt khác, cùng với sự gia tăng đầu t sang Việt Nam, một thị tr-
ờng lao động rẻ, trẻ, có trình độ văn hoá khá các doanh nghiệp Nhật Bản cũng
tiết kiệm đợc chi phí sản xuất, cạnh tranh tốt hơn trong xuất khẩu, gia tăng hiệu
quả của nền sản xuất nói chung.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài những lợi ích về kinh tế, Nhật Bản còn đạt đợc những mục tiêu chính
trị của mình. Có thể nhận thấy rằng, từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm
1995, bình thờng hoá quan hệ với Mỹ, đợc xét kết nạp vào diễn đàn APEC, cùng
với những hoạt động tại liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác, tiếng nói của
Việt Nam trên các diễn đàn quốc tế và khu vực đợc các nớc khác coi trọng. Với uy
tín quốc tế của Việt Nam ngày càng tăng, quan hệ chính trị giữa Việt Nam và Nhật
Bản có cơ hội phát triển lên một tầm cao mới. Điều này góp phần làm tăng thêm
vai trò vị trí quốc tế của Nhật Bản. Tuy Việt Nam không phải là một trong những u
tiên hàng đầu trong chính sách ngoại giao của Nhật Bản, song Nhật Bản muốn
phát huy vai trò chủ đạo ở khu vực và vai trò chính trị quốc tế, Nhật bản không
thể không tính đến thực tại và tiềm năng của Việt Nam ở trong khu vực. Thực tế
quan hệ lịch sử của hai nớc và quan hệ quốc tế trong khu vực đã khẳng định điều
này. Từ lâu, Nhật Bản nhận thức rõ tầm quan trọng của Việt Nam trong chiến lợc
Đông Nam á của mình. Sự ổn định chính trị và hợp tác quốc gia trong khu vực, có
ý nghĩa tích cực đối với mục tiêu và lợi ích trong chiến lợc của Nhật Bản.Trên thực
tế, trong khi tình hình chiến tranh lạnh đang căng thẳng, sự đối đầu tại khu vực
còn nổi trội hơn xu hớng hợp tác và quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, thì Nhật
bản không thể triển khai đợc chính sách ngoại giao tích cực độc lập. Trong bối
cảnh khu vực nh vậy, Nhật Bản bị sức ép từ bên ngoài phải đứng vào vị trí của một
bên, chống lại phía bên kia ngoài ý muốn. Hiện nay, trong xu thế hợp tác, liên kết
phát triển. Thực tế, Việt Nam đã gia nhập ASEAN, thì tình hình này rất có lợi cho
Nhật Bản, khi mà Nhật quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Ngời ta không thể hình
dung đợc một Đông Nam á hoà bình, ổn định, phát triển mà không có Việt Nam,
một nớc có tiềm năng và đợc coi là một nớc cỡ lớn ở khu Vực Đông Nam á.

Chính sách thúc đẩy quan hệ toàn diện với khu vực Đông Nam á của Nhật Bản có
nhiều cơ hội thành công khi quan hệ giữa Việt Nam Nhật Bản đợc tăng cờng.
Mặt khác, Việt Nam có vị trí chiến lợc quan trọng ở khu vực Đông Nam á, nằm
án ngữ các tuyến đờng giao thông biển ở khu vực Thái Bình Dơng, có nhiều cửa
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngõ thông ra biển thuận lợi, có các hải cảng nh cảng Hải Phòng, Cam Ranh, Đà
Nẵng, Vũng Tầu có ý nghĩa về mặt quân sự cũng nh kinh tế. Quyết định sử
dụng những hải cảng này của Vệt Nam trong tơng lai, có thể xem nh là một nhân
tố tác động đến chiến lợc an ninh của Nhật Bản. Nhật Bản muốn bảo vệ đợc vận
tải biển qua biển Đông, cũng nh bảo đảm an ninh ở phía Tây Nam thì, không thể
không tính tới nhân tố này. An ninh kinh tế cũng nh an ninh quốc phòng của Nhật
Bản phụ thuộc nhiều vào khu vực biển Đông, nơi mà Việt Nam là một trong những
đối tác chính.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng quan hệ thơng mại
việt nam - nhật bản từ năm 1992 đến nay
Sau hơn 30 năm (1973 2004) thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức,
quan hệ kinh tế thơng mại giữa Việt Nam - Nhật Bản trong mối quan hệ mới
không ngừng đợc củng cố và hoàn thiện. Trên cơ sở lợi ích riêng của hai nớc, mặc
dù có sự khác biệt về chính trị, nhng hai nớc đã có nhiều cố gắng duy trì và phát
triển mối quan hệ này. Đặc biệt từ năm 1992 đến nay, do đã có các bớc tiến triển
khả quan với nhiều sự kiện lớn trong quan hệ chính trị, ngoại giao, kinh tế giữa hai
nớc khiến cho các hoạt động xuất nhập khẩu đã diễn ra với tốc độ và quy mô ngày
càng mạnh mẽ, sôi động hơn hẳn so với giai đoạn từ năm 1986 đến 1991. Trớc khi
đề cập đến quan hệ giữa hai bên từ năm 1992 đến nay, chúng ta cần có cái nhìn
tổng quan nhất về động thái phát triển kinh tế thơng mại giữa hai nớc giai đoạn tr-
ớc năm 1992.

2.1 Sự tiến triển của quan hệ thơng mại giữa Việt Nam Nhật Bản từ năm
1973 đến năm 1991
Sau khi hiệp định Pari, về việc chấm dứt cuộc chiến tranh Việt Nam đợc ký
kết, ngày 21/9/1973 Việt Nam và Nhật Bản đã chính thức thiết lập quan hệ ngoại
giao giữa hai nớc. Hai năm sau, vào tháng 10 năm 1975, cả hai bên đã cùng mở
đại sứ quán ở thủ đô của nhau. đã mở ra, một thời kỳ mới trong quan hệ hợp tác
toàn diện giữa hai nớc. cũng từ đó, quan hệ hai nớc bớc sang một trang mới.
Trớc năm 1986, ngoài quan hệ với các thị trờng truyền thống khu vực 1 (các
nớc XHCN) Việt Nam đã từng bớc mở rộng quan hệ thơng mại với các nớc khác,
các thị trờng khu vực II (các nớc TBCN và các nớc đang phát triển). Đặc biệt năm
1976, Nhật Bản đã trở thành bạn hàng lớn thứ hai sau Liên Xô về cả xuất khẩu và
nhập khẩu hàng hoá.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 1: Danh sách 5 bạn hàng xuất khẩu lớn nhất cuả Việt Nam giai
đoạn (1976 1990)
Nớc
Tỷ trọng trong tổng Kim ngạch Xuật
khẩu Việt nam (%)
Xếp hạng
Liên Xô
44.1 1
Nhật Bản
40.6 2
Singapore
7.0 3
Hồng Kông
7.0 4
Ba Lan
3.9 5

(Nguồn: Nguyễn Trần Quế: Kinh tế đối ngoại Việt Nam Thực tiễn và chính
sách, viện Kinh tế thế giới, Hà Nội,1992)
Bảng 2: Danh sách 5 bạn hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam giai
đoạn (1976- 1990)
Nớc
Tỷ trọng trong tổng Kim ngạch Nhập
khẩu Việt Nam (%)
Xếp hạng
Liên Xô
67.1 1
Nhật Bản
6.7 2
Pháp
2.7 3
Tiệp Khắc
2.3 4
Hồng Kông
2.1 5
Nguồn: Nguyễn Trần Quế - Kinh tế đối ngoại Việt Nam thực tiễn và chính
sách. Viện kinh tế thế giới, Hà Nội, 1992
Trong ba năm liền từ năm 1976 - 1978, quan hệ mậu dịch của hai nớc tiếp
tục phát triển, với tổng kim ngạch hàng năm tơng ứng khoảng 159 triệu USD, 247
triệu USD và 268 triệu USD. Nh vậy, có sự gia tăng quá nhanh về quy mô và giá
trị.
Bớc sang năm 1979, do nhiều yếu tố phi kinh tế tác động nên mậu dịch
song phơng của hai nớc có sự giảm sút. Kim ngạch xuất khẩu chỉ còn 50 triệu
USD, nhiều hợp đồng làm ăn bị hoãn lại. Lý do cơ bản là vì các năm này, Nhật
bản không vợt ra khỏi áp lực chính trị vì ảnh hởng d luận phản đối của các nớc t
bản chủ nghĩa trên thế giới mà đứng đầu không phải ai khác là Mỹ. Về thực trạng
diễn biến quân sự, chính trị giữa Việt Nam và Trung Quốc qua cuộc chiến tranh

biên giới phía Bắc, cuộc dẹp bỏ chế độ Pôn-Pốt của Việt Nam ở Campuchia phía
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tây Nam, cộng thêm một số vấn đề khác nữa đã dẫn đến quyết định tối cao của
Bộ ngoại giao Nhật Bản ngày 8/1/1987, là sẽ hoãn viện trợ cho Việt Nam cho đến
khi nào các vấn đề trên đợc giải quyết ổn thoả. Tuy nhiên, Nhật Bản chỉ đình chỉ
mọi cuộc tiếp xúc ngoại giao hoặc tài trợ nhân đạo. Nói cách khác, đồng thời với
việc đình chỉ tài trợ kinh tế, Nhật Bản vẫn tiếp tục duy trì sự giúp đỡ nhân đạo cho
việt Nam trong suốt thời gian từ năm 1979 đến trớc khi nối lại tài trợ ODA toàn
diện cho Việt Nam năm 1992.
Bảng 3: Tài trợ của Nhật Bản và các nớc thuộc tổ chức DAC cho Việt
Nam thời kỳ 1979 1991
(đơn vị: triệu đô la Mỹ)
Năm Từ Nhật Bản Từ DAC Năm Từ Nhật Bản Từ DAC
1979 38,7 229,6 1986 1,5 54,2
1980 3,7 158,4 1987 0,3 90,0
1981 0,9 129,4 1988 4,8 65,8
1982 1,3 104,9 1989 1,6 -
1983 0,7 73,5 1990 1,3 -
1984 1,1 80,7 1991 7,1 107,7
1985 0,6 54,2
(Nguồn: OECD, Development Assistance Committe Statistic và Japan s ODA
Annual Report 1995)
Từ năm 1983 1986, quan hệ thơng mại giữa Việt Nam Nhật Bản có
xu hớng gia tăng. Hoạt động xuất nhập khẩu đợc đẩy mạnh, điều này xuất phát từ
nhu cầu kinh tế của cả đôi bên nh: Việt Nam muốn có các sản phẩm hàng hoá
công nghiệp cần thiết, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu, các thiết bị công nghệ hiện
đại, phục vụ cho việc CNH - HĐH đất nớc. còn về phía Nhật Bản, họ lại muốn
khai thác tài nguyên thiên nhiên, thị trờng, lao động của Việt Nam. Do vậy mà
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 214 triệu USD vào năm 1985. Trong đó,

Việt Nam xuất sang Nhật Bản những sản phẩm thô có giá trị thấp và nhập từ Nhật
những hàng hoá có hàm lợng chất xám cao.
Bảng 4: Buôn bán giữa Việt Nam Nhật Bản giai đoạn (1973 1986)
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(đơn vị: Nghìn đồng)
Năm Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch nhập
khẩu
Tổng kim ngạch
Xuất nhập khẩu
1973 7.627 4.429 12.056
1974 30.194 20.394 50.588
1975 26.697 2.973 69.670
1976 39.906 8.795 158.701
1977 71.848 174.669 246.517
1978 50.834 216.820 267.654
1979 48.228 117.734 165.692
1980 48.627 113.090 161.717
1981 37.334 109.449 146.793
1982 36.018 92.339 128.357
1983 37.625 119.221 156.846
1984 51.206 119.221 170.224
1985 65.027 148.036 213.863
1986 82.923 189.187 272.110
Nguồn; Bộ công nghiệp và mậu dịch quốc tế Nhật Bản
(Ghi chú: Từ năm 1973 1975, chỉ tính kim ngạch buôn bán với Bắc Việt Nam)
Giữa những năm 1980, nớc ta rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm
trọng do lạm phát ba con số (lạm phát phi mã) gây nên. đời sống của nhân dân rất
khó khăn. Bên cạnh đó, Mỹ lại thực hiện chính sách bao vây, cấm vận, ngừng viện

trợ và đầu t, kể cả các khoản đã cam kết với chính phủ Việt Nam. Trớc tình hình
đó năm 1986, nớc ta đã thực hiện một bớc chuyển đổi cơ bản, từ chỗ nền kinh tế
đóng sang mở cửa nền kinh tế. Việc chuyển đổi này, đã giúp Việt Nam gặt hái đợc
nhiều thành công trong thơng mại quốc tế. Đợc sự ủng hộ và quan tâm hợp tác
phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, trong đó có Nhật Bản. chỉ riêng trong lĩnh
vực ngoại thơng, các hoạt động xuất nhập khẩu đều có sự tăng trởng và phát triển
khả quan. Thực tiễn phát triển đã cho thấy, kể từ năm 1989 trở đi, cùng với các sự
kiện Việt Nam rút hết quân ra khỏi Campuchia, hoà bình dợc thiết lập lại ở Đông
Dơng. Kinh tế xã hội Việt Nam sau một số năm thực hiện đổi mới, đã ngày
càng ổn định hơn tạo ra những tiền đề kinh tế - chính trị cần thiết đó, cũng là
những động lực thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế văn hoá giữa Nhật Bản -
Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. nhiều cơ quan chính phủ và phi
chính phủ, phụ trách về hợp tác kinh tế đối ngoại của Nhật Bản đã đến Việt Nam
để xúc tiến dần các hoạt động hợp tác kinh tế giữa hai nớc. Đó là, các cơ quan nh
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổ chức xúc tiến mậu dich Nhật Bản (JETRO); Cục hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA); Quỹ hợp tác kinh tế với nớc ngoài (OECF); Liên đoàn các tổ chức kinh tế
Nhật Bản (Keidanren) để chuẩn bị cho quá trình hợp tác kinh tế giữa hai nớc
ngày càng phát triển tốt hơn, phía Nhật Bản đã tổ chức các hoạt động giao lu: Diễn
đàn kinh tế và văn hoá Nhật Bản vào tháng 6 năm 1989 tại Tokyo Đến tháng
9 năm 1989, phía Việt Nam đã phối hợp với Nhật Bản tổ chức hội thảo giao lu
kinh tế Nhật - Việt tại Hà Nội
Nhờ những nỗ lực trên đây, các quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai nớc đã có
những bớc chuyển biến rõ rệt cả về thơng mại và đầu t. Kim ngạch xuất nhập khẩu
Việt Nhật năm 1991, đạt 879 triệu USD tăng 70,3 % so với năm 1989 và nếu so
với năm 1986 là năm đầu tiên của thời kỳ Việt Nam đổi mới thì đã tăng hơn 223,2
%. Đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật, ngay từ những năm
1991 đã lên tới 662 triệu USD, tăng 697,7%. Nhật Bản đã vơn lên trở thành bạn
hàng nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, thay thế vị trí của Liên Xô (cũ) khi đó đã

và đang bị tan rã cùng với các nớc XHCN ở Đông Âu cũ.
Có thể nói tóm lại, tình hình trớc năm 1992, cho phép chúng ta có thể rút ra
đợc những nhận xét nh sau:
- Sau một loạt những thay đổi của tình hình quốc tế và khu vực Châu á Thái
Bình Dơng từ chính trị, đến an ninh, kinh tế, toàn cầu hoá và khu vực hoá trớc
những năm 1992 đã tạo ra những cơ hội và thách thức cho các quốc gia trong quan
hệ cả song phơng lẫn đa phơng , hối thúc các quốc gia thiết lập và mở rộng giao
lu kinh tế song phơng; quan hệ kinh tế giữa hai nớc Việt Nhật đợc tái lập lại
và thúc đẩy mạnh hơn.
- Nếu chúng ta coi bối cảnh quốc tế và khu vực là yếu tố tác động bề
ngoài, thì yếu tố Việt Nam sự tiếp tục đổi mới kinh tế, những lợi thế và nhu
cầu lợi ích là những yếu tố bên trong quan trọng thúc đẩy sự tái lập và phát
triển quan hệ kinh tế với Nhật Bản. Cả hai yếu tố này đều không thế thiếu, trong
việc tạo ra cơ sở để cho quan hệ giữa Việt Nhật đợc phát triển.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Yếu tố Nhật Bản, cũng là yếu tố bên trong không kém phần quan
trọng trong việc thúc đẩy quan hệ của hai nớc. Nói khác đi, chính tiếm lực kinh tế,
chính sách kinh tế đối ngoại hớng về Châu á và lợi ích của Nhật Bản trong quan
hệ với Việt Nam đã tạo ra cơ sở cho quan hệ song phơng Việt Nam Nhật Bản
đợc phát triển.
2.2 Thực trạng phát triển Quan hệ thơng mại Việt Nam - Nhật Bản giai
đoạn từ năm 1992 đến nay
2.2.1 Tình hình chung của quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Nhật
Bản trong giai đoạn từ 1992 đến nay.
Trong thời kỳ từ năm 1991 đến năm 1996, là thời kỳ khó khăn nhất của
Việt Nam, do khối thị trờng mà Việt Nam có quan hệ chính trong hơn 40 năm qua
là Liên Xô và các nớc Đông Âu cũ đã bị sụp đổ vaò năm 1991. Thời kỳ có nhiều
sự kiện quan trọng, tạo bớc ngoặt lớn trong quá trình phát triển kinh tế của nớc ta.
Trớc năm 1991, khối thị trờng Liên Xô và các nớc Đông Âu cũ, chiếm tới hơn

50% thị phần xuất khẩu và gần 60% thị phần nhập khẩu của Việt Nam. Sự sụp đổ
của khối thị trờng này, làm cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm 13% và
kim ngạch nhập khẩu giảm 15% vào năm 1991. Nhng nhờ có chính sách đổi mới
của Chính phủ, Việt Nam đã nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực, thế
giới. Kết quả cho thấy thị trờng xuất nhập khẩu của Việt Nam đợc mở rộng, từ
quan hệ ngoại thơng với 40 nớc năm 1990 đã tăng lên 174 quốc gia và vùng lãnh
thổ năm 2003, trong đó hai châu lục có nhiều bạn hàng nhất là Châu á (27,9%) và
Châu Phi là (25,6%). Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và ngoại th-
ơng nói riêng, nhờ có nỗ lực thực thi một chiến lợc phát triển kinh tế mở với nhiều
giải pháp chính sách, cơ chế quản lý ngày càng thông thoáng hơn trớc, nên chúng
ta đã đợc sự quan tâm ủng hộ hợp tác phát triển kinh tế của nhiều quốc gia, không
phân biệt chế độ chính trị khác nhau trên thế giới, do đó đã gặt hái đợc nhiều
thành công trong mọi hoạt động kinh tế đối ngoại. Điều khá nổi bật, đang đợc
nhiều nhà ngoại giao, nhà kinh doanh quan tâm. Và cũng chính ở thời kỳ này,
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan hệ Việt - Nhật đợc phát triển mạnh mẽ và toàn diện. mang trong nó nhiều
đặc trng mới, điều mà không phải thời kỳ nào cũng có đợc nếu không muốn nói là
cha bao giờ có. Vì vậy, ngời ta đã nói đến một thời kỳ mới trong quan hệ Việt
Nhật. chính sự phát triển này, đã tạo lập những tiền đề vững chắc trong quan hệ
hai nớc hớng tới thế kỷ 21. Đặc biệt từ năm 1992 đến nay, đã có sự tiến triển khả
quan với nhiều sự kiện đáng ghi nhớ trên các lĩnh vực thơng mại, đầu t trực tiếp
FDI và viện trợ phát triển chính thức ODA.
Sự kiện đầu tiên diễn ra trong tháng11/1992 đó là: khi chính phủ Nhật Bản
tuyên bố nối lại viện trợ phát triển chính thức ODA cho Việt Nam thì mọi rào
chắn đã đợc tháo gỡ, quan hệ hữu nghị Việt Nhật ngày càng trở nên thân thiện.
Cũng ngay sau đó, vào tháng 12/1992, chính phủ Nhật Bản tiếp tục tuyên
bố huỷ bỏ chế độ quy chế hạn chế xuất khẩu một số hàng hoá kỹ thuật cao, hàng
chiến lợc sang các nớc XHCN trong đó có Việt Nam đã đợc áp dụng từ năm
1977. nhờ đó, Việt Nam đã có thể nhập khẩu những máy móc thiết bị hiện đại

của Nhật Bản để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế,
điều mà nhiều năm trớc đó không thể làm đợc.
Chính vì thế năm 1992, đã đợc ghi nhận là năm có ý nghĩa rất quan trọng
trong quan hệ giữa hai nớc, vì đó chính là một bớc ngoặt trong sự tiến triển của
quan hệ thơng mại Việt Nam Nhật Bản. Việc Nhật Bản cung cấp trở lại ODA
cho Việt Nam, không chỉ đơn thuần có ý nghĩa khai thông quan hệ cung cấp viện
trợ của họ cho ta, mà còn là tín hiện bật đèn xanh khai thông cho cả quan hệ kinh
tế thơng mại và đầu t phát triển. từ đó trở đi, sẽ có thêm nhiều thuận lợi cho sự
phát triển quan hệ kinh tế thơng mại giữa hai nớc. Thực tiễn phát triển những năm
qua kể từ năm 1992 trở đi, đã cho thấy rõ tình hình khả quan này. Các quan hệ th-
ơng mại, đầu t trực tiếp FDI và viện trợ phát triển chính thức ODA đều gia tăng
liên tục và có điểm mới nhất là tất cả các quan hệ đó đều đã tạo động lực hỗ trợ,
thúc đẩy nhau cùng phát triển.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nói tóm lại, hoàn cảnh môi trờng quốc tế và khu vực thuận lợi; công cuộc
đổi mới của Việt Nam với các chính sách phát triển kinh tế đối ngoại năng động,
phù hợp với xu thế phát triển thời đại, lợi ích của hai bên Nhật Bản - Việt Nam đã
là những nguyên nhân cơ bản nhất, quan trọng nhất thúc đẩy các quan hệ hợp tác
kinh tế - thơng mại giữa hai nớc phát triển ngày càng mạnh mẽ, sôi động hơn và
cũng ngày càng đi vào thế ổn định hơn, vững chắc hơn. Đơng nhiên, đó mới chỉ là
những nguyên nhân có tính khách quan bên ngoài đối với Nhật Bản. Điều cần lu ý
là về phía những nhân tố chủ quan Nhật Bản đã tạo ra. Nh đã phân tích ở chơng 1,
sở dĩ trong suốt thập niên 90 vừa qua, đã có nhiều nỗ lực trong các quan hệ hợp tác
kinh tế thơng mại với Việt Nam còn là do sự chuyển hớng chiến lợc trong chính
sách đối ngoại và chính sách kinh tế đối ngoại của Nhật Bản đối với các nớc
ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng.
2.2.2 Thực trạng phát triển quan hệ thơng mại Việt Nam Nhật Bản
giai đoạn từ năm 1992 đến nay
Nh đã phân tích ở trên, quan hệ thơng mại Việt Nam Nhật Bản ngày

càng phát triển, nhất là từ năm 1992 trở lại đây, do chính sách hợp tác hữu nghị,
đã làm cải thiện thông thoáng hơn, sau khi có sự kiện Phía Nhật Bản đã chính thức
nối lại viện trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam vào tháng 11/1992. Đặc
biệt là sau một loạt các sự kiện quan trọng trong hai năm 1994 và 1995: Mỹ huỷ
bỏ chính sách cấm vận thơng mại chống Việt Nam vàn tháng 7/1995; Việt Nam
gia nhập ASEAN cũng vào tháng 7/1995 thì các quan hệ kinh tế, đặc biệt là quan
hệ thơng mại Việt Nam - Nhật Bản càng đợc phát triển mạnh mẽ và sôi động hơn.
Nếu tính từ năm 1986, là năm khởi đầu công cuộc đổi mới với tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nớc mới ở mức rất khiêm tốn chỉ có 272 triệu USD,
thì sau 5 năm đổi mới, năm 1991 con số đó đã lên tới 879 triệu USD tăng gần gấp
3,2 lần đến năm 2001 đã là 4.690 triệu USD tăng gấp 5,3 lần so với năm 1991.
Năm 2003 trong 6 tháng đầu năm, xuất khẩu sang Nhật đạt 1.370 triệu USD (tăng
32,9 % so với cùng kỳ năm 2002) với các mặt hàng xuất khẩu chính là đồ thủy
sản, dầu thô và các sản phẩm dệt may. Đặc biệt là các sản phẩm từ sữa. Nhập khẩu
25

×