Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Các nội dung chủ yếu của AFTA và lịch trình cát giam thuế quan của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.77 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Ngày nay, xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang gia tăng mạnh mẽ,
trong đó toàn cầu hoá là hình thành một thị trờng thế giới thống nhất, một hệ
thống tài chính tín dụng toàn cầu, là vịêc phát triển và mở rộng phân công lao
động quốc tế. Khu vực hoá kinh tế thì diễn ra trong một không gian địa lý nhất
định dới nhiều hình thức nh : Khu vực mậu dịch tự do, liên minh thuế quan, thị
trờng chung, liên minh tiền tệ, liên minh kinh tế. Để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển, đảm bảo lợi ích chung và riêng cho từng nớc, đặc biệt để đảm bảo cho
sự phát triển phù hợp với xu thế thời đại, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
(ASEAN) và khu vực mậu dịch tự do AFTA ra đời đánh dấu một bớc ngoặt cho
sự phát triển của khu vực Đông Nam á nói chung và Việt Nam nói riêng.
ASEAN ra đời đã có nhiều chơng trình, hoạt động đem lại lợi ích chung
cho khu vực và lợi ích riêng của mỗi nớc thuộc khu vực, trong đó đáng lu ý nhất
là tuyên bố thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và chơng trình u
đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEFT) làm cơ chế chính thực hiện AFTA. Để
đáp ứng nhu cầu tìm hiểu môn học kinh tế quốc tế và quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài môn học của mình là:
Các nội dung chủ yếu của AFTA và lịch trình cắt giảm thuế quan của Việt
Nam .
Kết cấu của đề án môn học đợc chia làm ba phần:
I.Nội dung chủ yếu của khuvực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA).
II.Lịch trình cắt giảm thế quan của Việt Nam.
III.Những cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi tham gia AFTA/CEPT
Đây là những bớc tìm hiểu sâu hơn, rộng hơn về môn học nên khi thực
hiện, em không tránh khỏi nhiều những sai sót và gặp nhiều khó khăn. Em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hớng dẫn.

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
NộI DUNG


I. Nội dung chủ yếu của khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA)
Năm 1991, xét thấy những hạn chế trong vấn đề giao lu buôn bán hàng
hoá và trao đổi thơng mại giữa các quốc gia trong khu vực, Thủ Tớng Thái Lan
đa ra sáng kiến thành lập khu vực mậu dịch tự do của các nớc Đông Nam á gọi
tắt là AFTA. Sau đó, hội nghị bộ trởng kinh tế lần thứ 23 10/1991 đã nhất trí
thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN và Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ
IV tại Singapore đã phê chuẩn quyết định thành lập AFTA với ba mục tiêu cơ
bản: Thứ nhất, tự do hoá thơng mại thúc đẩy buôn bán giữa các quốc gia thành
viên. Thứ hai, thúc đẩy khả năng thu hút đầu t vốn nớc ngoài vào khu vực cũng
nh hợp tác đầu t nội bộ ASEAN. Thứ ba, xây dựng một ASEAN cờng thịnh trở
thành một khu vực sản xuất cạnh tranh, hớng sự hoạt động ra thị trờng thế giới.
Khu vực AFTA hình thành dựa trên một số nội dung cơ bản sau:
- Chơng trình u đãi thế quan có hiệu lực chung CEPT
- Thống nhất và công nhận tiêu chuẩn hàng hoá giữa các nớc thành viên.
- Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hoá.
- Xoá bỏ những quy định hạn chế đối với hoạt động thơng mại.
- Tăng cờng hoạt động t vấn kinh tế vĩ mô.
Để xây dựng AFTA thành công các nớc đã ký kết Hiệp định u đãi thuế
quan có hiệu lực chung CEPT là nội dung đồng thời là công cụ quan trọng nhất
nhằm biến ASEAN thành khu vực mậu dịch tự do và thực hiện thành công mục
tiêu AFTA. Nội dung của Hiệp định CEPT bao gồm 10 điều và đợc cụ thể hoá
nh sau:
Điều 1: Các định nghĩa
1. CEPT có nghĩa là u đãi thuế quan có hiệu lực chung và là mức thúê có
hiệu lực, đợc thoả thuận u đãi cho ASEAN, đợc áp dụng cho các loại hàng hoá
có xuất xứ từ các Quốc gia thành viên ASEAN và đợc xác định để đa vào chơng
trình CEPT theo các điều 2(a) và 3.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2. Hàng rào phi thuế quan có nghĩa là các biện pháp không phải thuế quan,
trên thực tế cấm hoặc hạn chế việc nhập khẩu hoặc xuất khẩu các sản phẩm
giữa các quốc gia thành viên.
3. Hạn chế số lợng có nghĩa là các cấm đoán hoặc hạn chế thơng mại với các
Quốc gia thành viên khác, dù là bằng hạn ngạch, giấy phép hoặc các biện pháp
có bản chất tơng tự, kể cả các biện pháp và các yêu cầu hành chính thơng mại.
4. Hạn chế ngoại tệ có nghĩa là các biện pháp đợc các Quốc gia thành viên
sử dụng dới hình thức hạn chế hoặc các thủ tục hành chính khác về ngoại tệ tạo
ra hạn chế cho thơng mại.
5. PAT có nghĩa là thoả thuận về u đãi thơng mại ASEAN đợc quy định
trong Hiệp định về thoả thuận u đãi thơng mại ASEAN, ký tại Manila
24/2/1977 và trong Nghị định th về tăng cờng mở rộng u đãi thuế quan theo
thoả thuận về u đãi thơng mại ASEAN(PAT) ký tại Manila 15/12/1987.
6. Danh mục loại trừ có nghĩa là danh mục liệt kê các sản phẩm đợc loại ra
khỏi diện áp dụng u đãi thuế quan trong chơng trình CEPT.
7. Sản phẩm nông nghiệp có nghĩa là:
a) Nguyên liệu nông nghiệp thô các sản phẩm cha chế biến đợc kê trong các
chơng 1 đến chơng 24 của hệ thống cân đối (HS) va các nguyên liệu nông
nghiệp thô, các sản phẩm cha chế biến tơng tự đợc nêu lên trong các đề mục của
hệ thống cân đối, và
b) Các sản phẩm đã qua sơ chế nhng hình thức không thay đổi nhiều so với sản
phẩm gốc.
Điều 2: Các điều khoản chung
1. Tất cả các quốc gia thành viên sẽ tham gia chơng trình CEPT
2. Việc xác định sản phẩm để đa vào chơng trình CEPT sẽ dựa trên cơ sở các
lĩnh vực, tức là theo mã 6 chữ số của HS.
3. Cho phép loại trừ không đa vào áp dụng một số sản phẩm cụ thể theo mã 8/9
chữ số của HS đối với những Quốc gia thành viên tạm thời cha sẵn sàng để đa
các sản phẩm đó vào chơng trình CEPT, Căn cứ vào điều 1(3) của Hiệp định
khung về tăng cờng hợp tác kinh tế của ASEAN, đối với các sản phẩm cụ thể

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhạy cảm đối với một Quốc gia thành viên. Quốc gia đó đợc phép loại trừ sản
phẩm này ra khỏi chơng trình CEPT, nhng phải từ bỏ các u đãi đối với sản phẩm
đó mà Hiệp định này đã quy định. Hiệp định này sẽ đợc xem xét vào năm thứ 8
sau khi thực hiện quyết định về Danh mục loại trừ cuối cùng hoặc có sửa đổi
với Hiệp định này.
4. Một sản phẩm đợc coi là có xuất xứ từ Quốc gia thành viên ASEAN nếu
trong nội dung của sản phẩm đó chứa ít nhất 40% hàm lợng có xuất xứ từ một
Quốc gia thành viên ASEAN.
5. Tất cả các sản phẩm chế tạo, kể cả hàng hoá cơ bản, nông sản chế biến và
các sản phẩm nằm ngoài định nghĩa theo Hiệp định này thì sẽ nằm trong phạm
vi áp dụng của chơng trình CEPT. Những sản phẩm này sẽ nghiễm nhiên đợc đa
vào Chơng trình cắt giảm thuế quan quy định tại Điều 4 của Hiệp định này, có
xem xét tới thuế quan sau khi đã áp dụng mức u đãi thuế quan thấp nhất (MOP)
kể từ 31/12/1992.
6. Các sản phẩm thuộc diện PTA mà không chuyển sang chơng trình CETP sẽ
tiếp tục hởng MOP từ 31/12/1992.
7. Các quốc gia thành viên mà mức thuế quan đối với các sản phẩm đã đợc
thoả thuận giảm tứ 20% và thấp hơn xuống 0-5% mặc dù đã đợc hởng quy chế
tối huệ quốc 0-5%, sẽ đợc coi là đã hoàn thành các nghĩa vụ theo Hiệp định này
mà vẫn sẽ đợc hởng các u đãi.
Điều 3: Phạm vi các sản phẩm
Hiệp định này đợc áp dụng đối với mọi sản phẩm chế tạo, kể cả sản phẩm
cơ bản, nông sản chế biến và những sản phẩm nằm ngoài định nghĩa hàng
nông sản đợc quy định trong Hiệp định này. Nông sản sẽ đợc loại khỏi Chơng
trình CEPT.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều 4: Chơng trình cắt giảm thuế quan

1. Các quốc gia thành viên thoả thuận Chơng trình cắt giảm thuế quan u đãi có
hiệu lực chung nh sau:
a) Giảm các mức thuế quan hiện nay xuống còn 20% trong thời hạn từ 5-8
năm, kể từ 1/1/1993 tuỳ thuộc chơng trình cắt giảm thuế quan do từng Quốc gia
thành viên quyết định, và sẽ thông báo khi bắt đầu chơng trình. Khuyến khích
các Quốc gia thành viên cắt giảm hàng năm theo công thức (X-20)%/5 hoặc
8năm, trong đó X là mức thuế quan hiện hành tại mỗi Quốc gia thành viên.
b) Sau đó giảm mức thuế 20% hoặc thấp hơn trong thời hạn 7 năm. Mức giảm
tối thiểu là 5% lợng đợc cắt giảm. Chơng trình cắt giảm thuế quan sẽ đợc các
Quốc gia thành viên quyết định và tuyên bố khi bắt đầu chơng trình.
c) Đối với sản phẩm mức thuế hiện nay là 20% hoặc thấp hơn kể từ ngày
1/1/1993, các Quốc gia thành viên sẽ quyết định Chơng trình cắt giảm thuế
quan, và công bố ngày bắt đầu áp dụng chơng trình cắt giảm. Hai hoặc nhiều
Quốc gia thành viên có thể thoả thuận cắt giảm thuế quan xuống còn 0-5% cho
các sản phẩm cụ thể với tốc độ nhanh hơn khi bắt đầu chơng trình.
2. Căn cứ theo Điều 4 (1) (c) và 4(1) (b) của Hiệp định này, các sản phẩm đã
đạt tới hoặc đang có mức thuế suất là 20% hoặc thấp hơn, sẽ nghiễm nhiên đợc
hởng các u đãi.
3. Các chơng trình thuế quan trên đây không ngăn cản các Quốc gia thành viên
cắt giảm ngay lập tức mức thuế quan của mình xuống còn 0-5% hoặc áp dụng
một chơng trình rút ngắn việc cắt giảm thuế quan.
Điều 5: Các điều khoản khác
A. Các hạn chế về số lợng và các hàng rào phi thuế quan
1. Các Quốc gia thành viên sẽ xoá bỏ các hạn chế về số lợng đối với sản phẩm
trong Chơng trình CEPT sau khi đợc hởng các u đãi áp dụng cho những sản
phẩm đó.
2. Các Quốc gia thành viên sẽ dần dần xoá bỏ hàng rào phi thuế quan trong
thời hạn 5 năm sau khi đợc hởng các chế độ u đãi.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

B. Các hạn chế về ngoại tệ
Các Quốc gia thành viên sẽ coi là ngoại lệ đối với các hạn chế ngoại tệ
liên quan tới thanh toán cho các sản phẩm trong Chơng trình CEPT cũng nh đối
với chuyển các khoản thanh toán đó về nớc mà không gây phơng hại tới các
quyền của mình theo quy định tại Điều 18 của Hiệp định chung về thuế quan và
thơng mại (GATT) và các điều khoản có liên quan trong Hiệp định về Quỹ tiền
tệ quốc tế.
C. Các lĩnh vực hợp tác khác
Các Quốc gia thành viên sẽ xem xét các biện pháp khác liên quan tới lĩnh
vực hợp tác trong phạm vi biên giới và ngoài biên giới nhằm bổ sung và hổ trợ
cho tự do hoá mậu dịch. Những biện pháp này bao gồm cả việc thống nhất các
tiêu chuẩn chung, công nhận kết quả kiểm chứng hàng hoá, xoá bỏ các hàng rào
đối với đầu t nớc ngoài, tham khảo ý kiến trong kinh tế vĩ mô, áp dụng nguyên
tắc cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, khuyến khích phát triển thị trờng vốn.
D. Duy trì các chế độ u đãi
Các Quốc gia thành viên sẽ không xoá bỏ hoặc gây tổn hại tới bất cứ u
đãi nào đã đợc thoả thuận thông qua việc áp dụng các biện pháp nh các xác định
giá trị theo hải quan, hoặc các biện pháp hạn chế thơng mại khác, trừ trờng hợp
quy định trong Hiệp định này.
Điều 6: Các biện pháp khẩn cấp
1. Nếu do việc nhập khẩu một sản phẩm cụ thể đợc áp dụng theo Chơng trình
CEPT tăng lên mà gây ảnh hởng nghiêm trọng tới các lĩnh vực sản xuất hoặc
các sản phẩm cạnh tranh tơng tự ở Quốc gia thành viên nhập khẩu đó thì Quốc
gia thành viên này có thể, trong phạm vi và trong một thời gian cần thiết, nhằm
ngăn chặn hoặc để giải quyết ảnh hởng đó, có thể tạm thời đình chỉ áp dụng các
u đãi mà không sự phân biệt đối xử, theo Điều 6(3) của Hiệp định này, Việc
tạm đình chỉ áp dụng u đãi đó phải phù hợp với quy định của GATT.
2. Một Quốc gia thành viên nếu thấy cần thiết phải áp dụng hoặc tăng cờng các
bịên pháp hạn chế về số lợng hay bất kỳ biện pháp khác để hạn chế nhập khẩu
nhằm mục đích ngăn chặn nguy cơ hoặc chấm dứt sự giảm sút nghiêm trọng sự

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dự trữ tiền tệ của mình, có thể làm đợc việc đó theo phơng cách bảo đảm các
giá trị của các u đãi đã đợc thoả thuận, không làm phơng hại tới các nghĩa vụ
quốc tế hiện có.
3. Trong trờng hợp áp dụng các biện pháp khẩn cấp theo tinh thần của Điều
này, cần thông báo ngay các biện pháp đó cho Hội đồng đợc đề cập tới tại Điều
7 của Hiệp định này và có thể sẽ có tham khảo ý kiến đối với các biện pháp đó
nh quy định trong Điều 8 của Hiệp định này.
Điều 7: Các thoả thuận về thể chế
1. Nhằm các mục tiêu của Hiệp định này, các Bộ trởng Kinh tế ASEAN sẽ
thành lập một Hội đồng cấp Bộ trởng bao gồm mỗi Quốc gia thành viên một
ngời đợc chỉ định và Tổng Th ký ASEAN sẽ hổ trợ cho AEM. Trong khi thực
hiện các chức năng của mình. Hội đồng cấp Bộ trởng này cũng sẽ đợc sự hỗ trợ
của Hội nghị các quan chức cao cấp kinh tế (SEOM).
2. Các Quốc gia thành viên có các thoả thuận song phơng về cắt giảm thuế
quan theo Điều 4 của Hiệp định này sẽ phải thông báo cho các Quốc gia thành
viên khác và cho Ban Th ký ASEAN về các thoả thuận đó.
3. Ban Th ký ASEAN sẽ theo dõi và báo cáo cho SEOM về việc thực hịên hiệp
định này theo Điều 2 (3) (8) của Hiệp định thành lập Ban Th ký ASEAN trong
việc thực thi các chức năng của mình.
Điều 8: Tham khảo ý kiến
1. Các Quốc gia thành viên sẽ dành mọi cơ hội cho việc tham khảo ý kiến về
bất cứ khiếu nại nào của một Quốc gia thành viên liên quan đến vấn đề thực
hiện Hiệp định này có thể xin ý kiến chỉ đạo của AEM trong trờng hợp không
thể tìm ra một giải pháp thoả đáng trong các cuộc tham khảo ý kiến trớc đó.
2. Các Quốc gia thành viên, nếu cho rằng một Quốc gia thành viên khác không
thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình, dẫn tới việc xoá bỏ hoặc làm suy giảm
các lợi ích mà họ đợc hởng nhằm đạt đợc sự điều chỉnh thoả đáng vấn đề, có thể
đề nghị hoặc khiếu nại với Quốc gia thành viên đó và Quốc gia thành viên này

cần xem xét thoả đáng khiếu nại hoặc đề nghị nói trên.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Mọi bất đồng giữa các Quốc gia thành viên trong việc giải thích hoặc áp
dụng Hiệp định này sẽ đợc giải quyết trên tinh thần hoà giải hu nghị đến mức
cao nhất giữa các bên có liên quan. Trong trờng hợp không giải quyết đợc một
cách hữu nghị, vấn đề đó sẽ đợc trình lên Hội đồng đã đợc đề cập tại Điều 7 của
Hiệp định và nếu cần thiết, lên AEM.
Điều 9: Các ngoại lệ chung
Trong Hiệp định này không có điều khoản nào ngăn cản bất kỳ Quốc gia
thành viên nào có hành động và áp dụng các biện pháp mà Quốc gia đó thấy
cần thiết nhằm bảo đảm an ninh quốc gia, bảo vệ đạo đức xã hội, cuộc sống của
con ngời, động vật và cây trồng, sức khoẻ cũng nh các giá trị lịch sử và khảo cổ
của mình.
Điều 10: Các điều khoản cuối cùng
1. Chính phủ các Quốc gia thành viên cam kết áp dụng các biện pháp thích hợp
để thực hiện nghĩa vụ đã đợc thoả thuận theo Hiệp định này.
2. Bất kỳ sự sửa đổi nào đối với Hiệp định này sẽ phải thực hiện trên nguyên
tắc nhất trí và có hiệu lực khi tất cả các Quốc gia thành viên chấp nhận.
3. Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
4. Hiệp định này sẽ đợc Tổng Th ký của Ban Th ký ASEAN và Tổng Th ký lu
chiểu sẽ nhanh chóng sao thành nhiều bản có xác nhận để chuyển cho các Quốc
gia thành viên.
5. Không có một bảo lu nào đối với bất kỳ Điều khoản nào của Hiệp định này.
Vậy theo chơng trình CEPT, các nớc sẽ tiến hành cắt giảm thuế quan đến
0-5% kể từ ngày 1/1/1993 trong vòng 15 năm. Gần đây, một lịch trình mới đợc
đề nghị trong đó quy định thời gian cắt giảm thuế quan chỉ trong vòng 10 năm,
đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lợng và hàng rào phi thuế quan.
Điều này có nghĩa là, nếu thực hiện lịch trình mới thì đến năm 2003 các nớc
phải hoàn thành cắt giảm thuế quan theo cam kết. Để thực hiện chơng trình

giảm thuế này, toàn bộ các mặt hàng trong danh mục biểu thuế quan đợc chia
vào một trong bốn danh mục sau:
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh mục các sản phẩm giảm thuế gồm các mặt hàng đa vào cắt giảm
thuế quan ngay với lịch trình giảm nhanh và giảm bình thờng.
Danh mục các sản phẩm tạm thời cha giảm thuế gồm các mặt hàng tạm
thời sẽ cha phải giảm thuế và sau một thời gian nhất định, các quốc gia sẽ phải đa
toàn bộ các mặt hàng này vào giảm thuế.
Danh mục sản phẩm nông sản cha chế biến nhạy cảm: Các mặt hàng
trong danh mục này có thời hạn giảm thuế muộn hơn, cụ thể là năm 2010 hoặc
muộn hơn nữa đối với mặt hàng nhạy cảm cao.
Danh mục loại trừ hoàn toàn: Gồm các sản phẩm không tham gia Hiệp
CEPT. Đây là các sản phẩm có ảnh hởng đến an ninh Quốc gia, đạo đức xã
hội .... Bên cạnh việc cắt giảm thuế quan CEPT còn quy định việc xoá bỏ hạn
chế về số lợng nhập khẩu, các rào cản phi thuế quan khác và các vấn đề hợp tác
trong lĩnh vực hải quan.
> 20
20
15
10
5
0
1993 1998 2000 2001 2003 2008
Tiến trình cắt giảm thuế bình thờng
Tỷ lệ (%)
Lịch trình cũ Lịch trình mới
> 20
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

20
15
10
5
0
1993 1998 2000 2001 2003 2008
Tình hình cắt giảm thuế nhanh
Tỷ lệ thuế(%)
Từ quá trình cắt giảm liên tục hàng năm và thực trạng dòng thuế của sáu
nớc thành viên cũ phản ánh xu hớng thuế quan theo CEPT đạt dới 5% vào năm
2003, đồng thời nhằm đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thơng mại ASEAN tăng
khả năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài, khắc phục hậu quả khủng hoảng tài chính
tiền tệ đang làm suy thoái kinh tế, Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 6 năm
1998 quyết định việc rút ngắn thực hiện CEPT còn 9 năm đối với 6 nớc thành
viên cũ và 10 năm tính từ khi gia nhập đối 4 nớc thành viên mới với mục tiêu tối
đa hoá dòng thuế 0-5%. Đồng thời, các nớc thành viên cũng loại bỏ hạn chế về
định lợng và các hàng phi thuế quan vốn đang cản trở nhiều đến tự do hoá thơng
mại khu vực.
Việc trao đổi của các Quốc gia thành viên trong Chơng trình CEPT dựa
trên nguyên tắc có đi có lại có nghĩa là các nớc sẽ cắt giảm thuế lẫn nhau. Để đ-
ợc hởng u đãi thuế quan sản phẩm phải thoả mản các điều kiện. Thứ nhất, sản
phẩm phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế. Thứ hai, sản phẩm phải có mức
thuế nhập khẩu bằng hoặc cao hơn 20%. Thứ ba, sản phẩm đó phải có chơng
trình giảm thuế đợc hội đồng AFTA thông qua. Thứ t, sản phẩm đó là một sản
phẩm của ASEAN có hàm lợng nội địa ít nhất là 40%.
Đối với việc giảm thuế theo lộ trình CEPT để phục vụ cho việc trao đổi
thuận lợi giữa các nớc, các nớc hình thành hệ thống thủ tục hải quan bao gồm:
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thống nhất biểu thuế quan theo hệ thống điều hoà của hội đồng hợp tác hải

quan HS từ 6-10 chữ số. Hệ thống tính giá hải quan theo quy định của các nớc
ASEAN; Hệ thống thủ tục hải quan đợc thống nhất và chia thành ba luồng:
Luồng xanh dành cho hàng hoá miễn giảm thuế, luồng vàng dành cho hàng hoá
đóng thuế bình thờng, luồng đỏ các hàng hoá cấm buôn bán, hàng hoá loại trừ.
Ngoài ra, nội dung của AFTA còn quy định hợp tác ở lĩnh vực thơng mại
cũng là một trong những điểm quan trọng trong tiến trình tiếp cận mục tiêu tự
do hoá thơng mại cũng nh xúc tiến hơn nữa mọi hoạt động trao đổi và mậu dịch
của ASEAN. Quy định hợp tác đầu t nhằm mục đích tự do hoá lĩnh vực đầu t.
Quy định hợp tác phát triển công nghiệp, hợp tác về tài chính ngân hàng.
II. Lịch trình cắt giảm thuế quan của việt nam
Việc công bố lịch trình giảm thuế với ASEAN là nghĩa vụ của mỗi nớc
thành viên.Thời hạn giảm thuế của lịch trình này đã đợc quy định rõ trong Hiệp
định CEPT. Đối với Việt Nam, vấn đề quan trọng nhất là lịch trình giảm thuế
phải đợc xây dựng phù hợp với phơng hớng và các biện pháp điều chỉnh cơ cấu
sản xuất và đầu t của từng ngành sản xuất cụ thể do việc tham gia AFTA đề ra,
nhằm tranh thủ lợi thế của AFTA, phát huy và nâng cao hiệu quả cho nền sản
xuất trong nớc, khắc phục tối đa những bất lợi do giảm hàng rào thuế quan và
phi thuế quan. Hiện nay, chúng ta đã và đang xây dựng một lộ trình Việt Nam
tham ra AFTA. Lộ trình này gồm ba nội dung chính đó là: Lịch trình giảm thuế
những mặt hàng đa vào thực hiện giảm thuế theo CEPT; Kế hoạch áp dụng và
xoá bỏ các biện pháp hạn chế về số lợng và các biện pháp phi thuế quan khác
gắn với lịch trình giảm thuế; phơng hớng và các biện pháp điều chỉnh cơ cấu
sản xuất và đầu t của từng ngành sản xuất trong điều kiện Việt Nam thực hiện
AFTA.
Ba nội dung trên của lộ trình đòi hỏi tính đồng bộ và thống nhất rất cao.
Nếu lịch trình giảm thuế không đợc liên hệ với phơng hớng điều chỉnh cơ cấu
sản xuất và đầu t của từng ngành sản xuất, kế hoạch áp dụng và xoá bỏ các biện
pháp phi thuế quan không đi theo và hổ trợ cho chơng trình giảm thuế thì chúng
ta khó có thể đảm bảo việc tham gia thực hiện AFTA một cách có hiệu qủa.
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện cam kết giữa Việt Nam và ASEAN, ngày 10/12/1995 tại phiên
họp lần thứ 8 của Hội đồng AFTA Bộ trởng tài chính Việt Nam đã công bố với
các nớc ASEAN bốn danh mục hàng hoá theo Hiệp định CEPT: Danh mục loại
trừ hoàn toàn, Danh mục loại trừ tạm thời, Danh mục cắt giảm thuế quan, Danh
mục các mặt hàng nông sản cha chế biến nhạy cảm. Các mục trên đợc đa ra dựa
trên cơ sở các nguyên tắc sau: Không gây ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách;
Bảo hộ hợp lý cho nền sản xuất trong nớc; Tạo điều kiện khuyến khích việc
chuyển giao kỹ thuật, đổi mới công nghệ cho nền sản xuất trong nớc; hợp tác
với các nớc ASEAN trên cơ sở quy định của Hiệp định CEPT để tranh thủ u đãi,
mở rộng thị trờng và thu hút đầu t nớc ngoài. Lịch trình giảm thuế của Việt
Nam đợc công bố cụ thể nh sau:
Danh mục các sản phẩm giảm thuế:
Tiến trình cắt giảm bình thờng:
Sản phẩm có thuế suất lớn hơn 20% sẽ giảm xuống thấp hơn 20%
vào1/1/1998; còn 0-5% vào 1/1/2003
Sản phẩm có thuế suất nhỏ hơn hoặc bằng 20% sẽ giảm xuống còn 0-5%
vào 1/1/2000.
Tiến trình giảm nhanh:
Sản phẩm có thuế suất lớn hơn 20% giảm còn 0-5% vào 1/1/2000
Sản phẩm có thuế suất nhỏ hơn hoặc bằng 20% sẽ giảm còn 0-5% vào
1/1/1998.
Tuy tham gia sau, nhng ngay từ tháng 10/1995, Việt Nam đã chính thức
công bố danh mục giảm thuế nhập khẩu 1633 mặt hàng cho cả thời kỳ 1996-
2000. Danh mục cắt giảm thuế quan ngay của Việt Nam chủ yếu bao gồm
những mặt hàng đang có thuế suất thấp hơn 20% và một số mặt hàng có thuế
suất cao nhng Việt Nam đang có lợi thế xuất khẩu. Các mặt hàng đợc đa vào cắt
giảm thuế ngay của Việt Nam chỉ chiếm 50,51% tổng số các mặt hàng có trong
biểu thuế, thấp hơn so với tỷ lệ của các nớc ASEAN khác trung bình là 85%.
Song đây là biện pháp an toàn nhất để Việt Nam có thời gian nghiên cứu kỹ

thêm và rút ra các bài học kinh nghiệm trong những năm đầu thc hiện CEPT.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Danh mục các sản phẩm tạm thời cha giảm thuế (loại trừ tạm thời) sẽ:
Chuyển sang danh mục cắt giảm thuế trong vòng 5 năm từ 1/1/1996
1/1/2000
Mỗi năm chuyển 20% số sản phẩm trong danh mục loại trừ tạm thời sang
danh mục cắt giảm thuế.
Danh mục loại trừ tạm thời của Việt Nam đợc xây dựng căn cứ vào quy
định CEPT về kế hoạch phát triển kinh tế 2010 của các ngành kinh tế trong nớc
nhằm đạt đợc yêu cầu không ảnh hởng tới nguồn thu ngân sách và bảo hộ một
số ngành sản xuất trong nớc có tiềm năng phát triển. Danh mục này có khoảng
1200 mặt hàng chủ yếu bao gồm các mặt hàng có thuế suất trên 20% và một số
mặt hàng tuy có thuế suất dới 20% nhng trớc mắt còn phải bảo hộ bằng thuế
nhập khẩu hoặc các mặt hàng đang đợc áp dụng các biện pháp phi thuế quan
ngoài biện pháp hạn chế số lợng nh phải có giấy phép của bộ quản lý chuyên
ngành, hàng phải qua kiểm tra nhà nớc về chất lợng hay là những mặt hàng dự
kiến nâng thuế suất. Trong số những mặt hàng nói trên, từ 1/1/1999-1/1/2003
mỗi năm chúng ta phải chuyển 20% sang danh mục cắt giảm để điều hành cắt
giảm.
Danh mục loại trừ hoàn toàn:
Là những sản phẩm hoàn toàn không đợc đa vào danh mục cắt giảm thuế
bao gồm các sản phẩm ảnh hởng đến an ninh quốc gia, đạo đức xã hội, sức khoẻ
con ngời, động thực vật bảo tồn các giá trị văn hoá nghệ thuật. Danh mục loại
trừ hoàn toàn này đợc xây dựng phù hợp với Điểm 9 của Hiệp định CEPT và
thêm vào những mặt hàng mà Việt Nam hiện đang nhập khẩu nhiều từ các nớc
ASEAN nhng không có khả năng xuất khẩuvà đang có mức thuế cao trong biểu
thuế .Danh mục này hiện đang có trên 150 mặt hàng thuộc những nhóm hàng
nh: Các loại động vật sống, sữa, rợu, bia, thuốc lá, thuốc phiện, thuốc lổ, vũ
khí, xăng dầu, ô tô chở khách dới 15 chỗ ngồi.

Danh mục sản phẩm nông nghiệp cha chế biến nhạy cảm:
Các sản phẩm nông nghiệp cha chế biến nhạy cảm thực tế cắt giảm vào
1/1/2001và kết thúc vào 2010 với mức thuế suất 0-5%.
13

×