Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Giải pháp cơ bản nhằm tạo lập vốn kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà nước ở VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.27 KB, 35 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay , các hoạt động kinh doanh diễn ra một
cách sôi nổi và luôn luôn tạo cho các doanh nghiệp các cơ hội kinh doanh để thu
đợc lợi nhuận cao. Thị trờng luôn luôn là môi trờng cạnh tranh khốc liệt đối với
các doanh nghiệp, không phân biệt là doanh nghiệp trong nớc hay là doanh nghiệp
nớc ngoài, không kể doanh nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân. Tất cả đều bị
cuốn trôi theo dòng cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng.
ở Việt Nam , cũng nh các nớc trên thế giới đều phát triển một nền kinh tế thị
trờng luôn luôn xảy ra nhiều biến động kinh tế phức tạp và sôi nổi. Trong cơ chế
thị trờng , Nhà nớc chỉ nắm giữ những vị trí kinh tế đầu não có ảnh hởng tác động
đến nền kinh tế quốc gia bằng hình thức tổ chức các doanh nghiệp Nhà nớc. Các
doanh nghiệp Nhà nớc có trách nhiệm hoạt động để củng cố nền kinh tế, phát triển
nền kinh tế , giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Vì vậy các doanh nghiệp Nhà
nớc có vai trò hết sức to lớn đối với sự tăng trởng , sự phát triển , sự bền vững của
nền kinh tế Việt Nam mới chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc. Vậy trong thị trờng , các doanh nghiệp Nhà nớc là các công ty hoạt động
một cách tích cực nhất , sôi nổi nhất để có thể thể hiện vai trò chủ đạo của mình.
Vì vậy các doanh nghiệp Nhà nớc cần rất nhiều vốn để đảm bảo cho các hoạt động
của mình. Nhà nớc do đó cần rất nhiều hình thức để đảm bảo huy động vốn cho
các doanh nghiệp Nhà nớc để có thể đảm bảo các doanh nghiệp Nhà nớc này có
thể hoạt động tốt và hiệu quả , đem lại nhiều nguồn lợi cho Đất nớc.
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và có thể đứng vững trong thị tr-
ờng đều phải có nguồn vốn đủ mạnh . Doanh nghiệp Nhà nớc là những ngành kinh
tế đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế thì nó phải có nguồn vốn đủ mạnh. Để
có thể đảm bảo đợc điều đó , thì doanh nghiệp phải tìm các giải pháp để huy động
vốn cho chính mình , đảm bảo sự tồn tại của mình và từ đó có thể thực hiện vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế thị trờng.

1
Là một sinh viên lớp Tài Chính Doanh Nghiệp 42c em muốn tìm hiểu kĩ về
"Giải pháp cơ bản nhằm tạo lập vốn kinh doanh của các doanh nghiệp Nhà


nớc ở Việt Nam hiện nay". Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu em xem xét
đề tài này theo các vấn đề sau :
Lời Mở Đầu
Chơng I: Nguồn vốn Doanh Nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Chơng II: Nguồn vốn Doanh Nghiệp Nhà nớc và Thực trạng hoạt động
tạo lập vốn cho doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam hiện Nay
Phần Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu, tuy đã cố gắng nhng vẫn không thể tránh khỏi
sự thiếu sót, em mong các thầy cô giáo chỉnh sửa giúp đỡ cho em để em có thể tự
hoàn thành đề tài này và đồng thời trang bị cho mình những kiến thức giúp cho
quá trình học tập cũng nh quá trình công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo đã hớng dẫn và giảng giải cho em để em hoàn thành tốt đề án
này.

2
Chơng I: Nguồn vốn Doanh Nghiệp Trong nền
kinh tế thị trờng
1.1.Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
1.1.Khái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, hoạt độnh
kinh doanh trên thị trờng nhằm làm tăng giá trị chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một
cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế
có thể thực hiện đợc bởi các doanh nghiệp chứ không phải là các cá nhân
Theo luật doanh nghiệp do nhà nớc CHXHCN Việt Nam quy định: Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh. Nghĩa là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp đợc coi nh là một tổ chức hoạt

động kinh doanh, cạnh tranh, buôn bán trên thị trờng. Mọi hoạt động sản xuất
buôn bán của các đơn vị tổ chức kinh doanh đều đặt mục đích to lớn đó là lợi
nhuận. Doanh nghiệp đợc tổ chức dới nhiều hình thức khác nhau do đó tạo nên
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau cùng sản xuất kinh doanh, cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trờng. Trong quá trình kinh doanh, cạnh tranh diễn ra trong nền
kinh tế thị trờng. Các doanh nghiệp ban đầu có quy mô nhỏ làm ăn thuận lợi trở
nên giàu có và có điều kiện mở rộng quy mô trở thành các doanh nghiệp lớn. Vì
vậy trong nền kinh tế thị trờng có nhiều loại hình doanh nghiệp. Sau đây là các
loại hình doanh nghiệp tồn tại ở nớc ta.
- Doanh nghiệp Nhà nớc

3
- công ty cổ phần
- công ty trách nhiệm hữu hạn
- công ty hợp danh
- công ty liên doanh
- doanh nghiệp t nhân
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh sau đây:
- Kinh doanh cá thể
- Kinh doanh góp vốn
- Công ty
1.1.2 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Để đạt đợc mức doanh lợi mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những
quyết định về tổ chức sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Mọi quyết định đều
phải gắn kết với môt trờng xung quanh. Bao quanh doanh nghiệp là một môi trờng
kinh tế xã hội phức tạp và luôn biến động. Vì vậy doanh nghiệp luôn luôn phải
quan tâm đến những vấn đề tác động ảnh hởng lớn đến doanh nghiệp. Đó là các
vấn đề về công nghệ, các chính sách, các rủi ro và quan hệ cung cầu về hàng hoá
mà mình cung cấp, có khả năng dự báo xu hớng thay đổi trong thị trờng.

- Đối với vân đề về công nghệ: Sự phát triển của công nghệ là một yếu
tố góp phần thay đổi phơng thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến
những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
- Đối với các chính sách Nhà nớc: Doanh nghiệp là đối tợng quản lý của
Nhà nớc. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp đợc điều chỉnh
bằng luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
- Về rủi ro: Không có một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế
thị trờng lại không chấp nhận những rủi ro. Có thể ít hay nhiều song rủi ro luôn có

4
trong nền kinh tế thị trờng. Vì vậy, khi kinh doanh, doanh nghiệp phải dự tính đợc
khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và
đúng đắn. Doanh nghiệp, với sức ép của thị trờng cạnh tranh, phải chuyển dần từ
chiến lợc trọng cung cổ điển sang chiến lợc trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về
chất lợng, mẫu mã, giá cả hàng hoá, về chất lợng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh
tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải thờng xuyên đổi mới, thay đổi
chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao
- Về các dự báo: Một doanh nghiệp muốn thực sự bền vững thì doanh
nghiệp phải làm chủ và dự đoán trớc đợc sự thay đổi của môi trờng để dễ dàng
thích nghi với nó. Có nh thế doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
1.2.Nguồn Vốn Của Doanh Nghiệp Và Phơng Thức Huy Động Vốn
Cho Doanh Nghiệp Trong Nền Kinh Tế Thị Trờng
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc của các doanh nghịêp trong viêch
hình thành và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình
doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đợc đầu t vào sản xuất kinh
doanh. Trong sản xuất kinh doanh, để đảm bảo về vốn, các doanh nghiệp phải tổ
chức quản lý vốn tốt, đồng thời bên cạnh đó các doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để huy động vốn, tạo nguồn lực mạnh trong kinh doanh.
Ngày nay với những áp lực xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới và sự
phát triển nh vũ bão của khoa học công nghệ, vốn kinh doanh đã trở thành vấn đề

sống còn đối với mọi doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và đi lên trong môi trờng
cạnh tranh gay gắt hiện nay. Vai trò của vốn kinh doanh đối với các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng thể hiện qua những điểm sau:
Thứ nhất vốn kinh doanh là tiền đề để các doanh nghiệp có thể thực hiện đ-
ợc các hoạt động kinh doanh. Khi khởi nghiệp, doanh nghiệp cần có một số vốn
ban đầu nhất định để xin đăng kí thành lập và để đầu t mua sắm các trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động kinh doanh nh chi phí thành lập, xây dựng trụ sở công ty,
mua máy móc, trang thiết bị, dự trữ nguyên nhiên vật liệu, thuê lao động...

5
Thứ hai vốn kinh doanh tạo điều kiện để doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Trớc hết để duy trỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh bình thờng, số vốn đầu t ban đầu phải đợc quay vòng
liên tục và phải đợc bảo toàn sau mỗi chu kỳ vận chuyển. Có nh vậy doanh nghiệp
mới đủ chi phí để mua sắm t liệu sản xuất cho chu kỳ sau. Khi doanh nghiệp phát
triển, quy mô đã mở rộng thì nhu cầu mở rộng rộng theo chiều sâu suất hiện.
Doanh nghiệp cần cải tạo, đa công nghệ tiên tiến vào sản xuất thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá, nhập công nghệ từ nớc ngoài vào, đào tạo nâng cao tay
nghề cho cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm... Để làm đợc điều đó doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định.
Thứ ba Tiềm lực vốn mạnh sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng trên
thị trờng, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Vốn lơn không những cho phép doanh
nghiệp đầu t nhiều cho việc nâng cao chất lợng sản phẩm mà còn là sức mạnh để
doanh nghiệp có thể chiếm lĩnh thị trờng thông qua các chiến lợc Marketing, đa
sản phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng. Việc mở rộng hàng hoá và đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh cũng góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp và tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp muốn huy động thêm vốn.
Thứ t vốn kinh doanh là công cụ đánh giá, phản ánh sự vận động của tài
sản, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn, ta có thể biết đợc hiệu quả của việc quản lý hoạt động kinh

doanh. Một doanh nghiệp làm ăn giỏi là một doanh nghiệp không những bảo toàn
mà còn phải ngày càng phát triển. Nâng cao số vốn của mình. Vốn kinh doanh
cũng trở thành một trong những thớc đo quy mô của doanh nghiệp.
Trong mọi doanh nghiệp vốn đều bao gồm hai bộ phận đó là vốn chủ sở
hữu và nợ. Trong mỗi bộ phận đợc cấu thành bởi các khoản mục khác nhau. Vì
vậy, để có vốn vững mạnh doanh nghiệp phải có các phơng thức huy động vốn
một cách thích hợp. Sau đây là một số phơng pháp huy động chủ yếu

6
1.2.1.Nguồn vốn chủ sở hữu:
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận
chủ yếu:
- Vốn góp ban đầu
- Lợi nhuận không chia
- Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới
1.2.1.1.Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng có một số
vốn ban đầu nhất định do các cổ đông hay các chủ sở hữu đóng góp tuỳ theo hình
thức sở hữu của doanh nghiệp. Vì vậy khi xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp để
xem xét tính chất và hình thức tạo vốn của doanh nghiệp thì phải xem xét hình
thức sở hữu của doanh nghiệp đó.
Đối với mọi doanh nghiệp, theo Luật doanh nghiệp chủ doanh nghiệp phải
có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng kí thành lập doanh nghiệp gọi là vốn
pháp định.
Đối với công ty cổ phần, vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp là yếu tố
quyết định để hình thành nên doanh nghiệp. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu và chỉ
chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Mặc dù vậy, song do
có nhiều cách góp vốn khác nhau nh : Vốn có thể do chủ đầu t bỏ ra, hay do các
bên tham gia đối tác đóng góp,... do đó các công ty cổ phần cũng có một số dạng
tơng đối khác nhau nh : Công ty trách nhiệm hữu hạn,công ty hợp danh, công ty

có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.... Tỷ lệ % và quy mô vốn các bên đối tác tham
gia đóng góp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nh : Luật pháp, đặc điểm
ngành kinh tế - kỹ thuật, cơ cấu liên doanh. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay
thì đây là loại hình doanh nghiệp khá phổ biến ở các nớc có nền kinh tế thị trờng
phát triển.
Đối với công ty t nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn thì ngời chủ
doanh nghiệp phải có đủ số vốn ban đầu cần thiết để xin thành lập công ty. Quy

7
mô số vốn ban đầu này rất quan trọng bởi vì nó quyết định đền squy mô của doanh
nghiệp đợc thành lập, nó liên quan trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp trong
thời gian đầu thành lập.Doanh nghiệp t nhân sẽ do ngời chủ đó nắm giữ và điều
hành sự hoạt động của nó và chủ doanh nghiệp chịu mọi trách nhiệm đối với
những hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng nguồn vốn.
Trong nền kinh tế Việt Nam, Doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc gia, điều hành nền kinh tế theo những chính sách của nhà
nớc. Doanh nghiệp Nhà nớc có nguồn vốn tự có do ngân sách Nhà nớc đầu t. Chủ
sở hữu của các doanh nghiệp quốc doanh là Nhà nớc. Chính vì vậy, để doanh
nghiệp Nhà nớc thể hiện đợc vai trò to lớn của nó trong nền kinh tế nớc nhà thì
Nhà nớc phải đa ra các chính sách, chủ trơng, các biện pháp nhằm tăng cờng vốn
ban đầu cho doanh nghiệp Nhà nớc. Ngoài ra Nhà nớc còn ban hành các chính
sách về cơ chế quản lý tài chính trong các doanh nghiệp Nhà nớc sao cho các
doanh nghiệp này hoạt động một cách có hiệu quả.
1.2.1.2.Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng tuy
nhiên, thông thờng thì số vốn này đợc tăng lên theo quy mô phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiên thuận lợi để có thể tăng trởng nguồn vốn.

Nguồn vốn tích luỹ từ bộ phân không chia sẽ là nguồn vốn đợc sử dụng để tái mở
rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nh vậy nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là nguồn vốn tích góp không
phân phát trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đê doanh nghiệp
có thể tái đầu t, mở rộng sản xuất, tăng quy mô của doanh nghiệp. Đây là một
nguồn vốn chủ sở hữu quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia, nghĩa là tự tài trợ bằng nguồn vốn nội
bộ là một phơng thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các

8
doanh nghiệp. Bởi vì, từ nguồn vốn nội bộ này doanh nghiệp sẽ có thể tự tiết kiệm
chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài... Chính vì thế mà rất nhiều doanh
nghiệp coi trong nguồn vốn từ lợi nhuận không chia, họ đặt ra những mục tiêu
phải có một khối lợng lơn tài chính từ nguồn vốn này để có thể đáp ứng đợc nhu
cầu vốn ngày càng tăng của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tái đầu t từ lợi nhuận không chia chỉ có thể thực hiện đợc nếu
nh doanh nghiệp đã và đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi và có lợi
nhuận và đợc phép tiếp tục đầu t. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc thì việc tái đầu t
phụ thuộc không chỉ vào bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách
khuyến khích tái đầu t của Nhà nớc, ngoài ra còn phụ thuộc vào các yếu tố chính
trị xã hội kinh tế khác.
Tuy nhiên đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan
đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuân trong kỳ
kinh doanh sử dụng cho việc tái đầu t, nghĩa là không dùng số lợi nhuận đó để
chia lãi cổ phần, các cổ đông không đợc nhận tiền lãi cổ phần (cổ tức) nhng bù lại,
họ có quyền sở hữu vốn cổ phần tăng lên của công ty. Nh vậy, giá trị ghi sổ của
các cổ phiếu sẽ tăng lên với việc tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một
mặt, khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhng mặt khác, dễ làm giảm tính
hấp dẫn của cổ phiếu trong thời gian trớc mắt do cổ đông chỉ nhận đợc một phần
cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì

giá cổ phiếu có thể giảm sút, ảnh hởng đến nguồn vốn nội bộ của doanh nghiệp.
Vì vậy khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu t, chính sách phân phối cổ tức của
công ty cổ phần phải lu ý đến một số yếu tố có liên quan nh:
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trớc.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trờng và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
- Hiệu quả của việc tái đầu t.

9
1.2.1.3. Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở
hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Đây là hình thức huy động một nguồn tài
chính dài hạn rất quan trọng. Phát hành cổ phiếu đợc gọi là hoạt động tài trợ dài
hạn của doanh nghiệp. Thông thờng doanh nghiệp thờng phát hành và kiểm soát
nhiều loại cổ phiếu khác nhau.
a,Cổ phiếu th ờng (Common Stock/Share)
Cổ phiếu thờng (còn gọi là cổ phiếu thông thờng) là loại cổ phiếu thông
dụng nhất vì nó có những u thê trong việc phát hành ra công chúng và trong quá
trình lu hành trên thị trờng chứng khoán. Cổ phiếu thờng là chứng khoán quan
trọng nhất đợc trao đổi, mua bán trên thị trờng chứng khoán, điều đó cũng đủ để
minh chứng tầm quan trọng của nó so với các công cụ tài chính khác. Vì thế nó có
những đặc điểm riêng:
- Giới hạn phát hành: Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều u thế
so với các phơng thức huy động vốn khác nhng cũng có những hạn chế và các ràng
buộc cần đợc các doanh nghiệp cân nhắc kỹ lỡng. Giới hạn phát hành là một quy
định ràng buộc có tính pháp lý. Lợng cổ phiếu tối đa mà công ty đợc quyền phát
hành gọi là vốn cổ phiếu đợc cấp phép. Đây là một trong những quy định của Uỷ
ban chứng khoán Nhà nớc nhằm quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát
hành và giao dịch chứng khoán. Tại nhiều nớc, số cổ phiếu đợc phép phát hành đ-

ợc ghi trong điều lệ của công ty; tuy nhiên, một số nớc khác không quy định ghi
số lợng đó trong điều lệ công ty. Muốn tăng vốn cổ phần thì trớc hết phải đợc đại
hội cổ đông cho phép, sau đó phải hoàn tất những thủ tục quy định khác.
Hầu hết các nớc đều sử dụng giới hạn phát hành nh một công cụ để kiểm
soát và hạn chế các rủi ro cho công chúng. Thông thờng, một công ty có thể phát
hành một lần hoặc một số lần trong số hạn số cổ phiếu đã đợc phép phát hành. Tuy
nhiên, trên thực tế, việc phát hành cổ phiếu này đợc các chính sách của Nhà nớc và
của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nớc quản lý và kiểm sát quá trình phát hành chứng
khoán. Tại Việt Nam hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy về chứng khoán mới

10
đợc xây dựng và đang trong quá trình hoàn thiện để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt
động huy động vốn của doanh nghiệp và lu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Sau khi phát hành, phần lớn các cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu t - các
cổ đông (shareholder) . Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lu hành
trên thị trờng. Tuy nhiên, có thể chính công ty phát hành mua lại một số cổ phiếu
của mình giữ chúng nhằm mục đích nào đó. Những cổ phiếu đợc công ty mua lại
nh thế đợc gọi là cổ phiếu ngân quỹ, những cổ phiếu này đợc coi nh tạm thời
không lu hành. Việc mua lại hoặc bán ra những cổ phiếu này phụ thuộc vào một
số những yếu tố nh:
- Tình hình cân đối và khả năng đầu t.
- Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trờng.
- Chính sách đối với việc sát nhập hoặc thôn tính công ty (chống thôn
tính).
- Tình hình trên thị trờng chứng khoán và quy định của Uỷ ban chứng
khoán Nhà nớc.
- Mệnh giá và thị giá.
Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá (par value), giá cả của cổ
phiếu trên thị trờng gọi là thị giá. Giá trị của cổ phiếu đợc phản ánh trong sổ sách
kế toán của công ty gọi là giá trị ghi sổ (book value), đó cũng chính là mệnh giá

của các cổ phiếu đã phát hành.
Mệnh giá không chỉ đợc ghi trên mặt cổ phiếu mà còn đợc ghi rõ trong giấy
phép phát hành và trên sổ sách kế toán của công ty. Tuy nhiên, mệnh giá chỉ có ý
nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối với khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu đ-
ợc phát hành. Thị giá phản ánh sự đánh giá của thị trờng đối với cổ phiếu, phản
ánh lòng tin của các nhà đầu t đối với hoạt động của công ty.
b,Cổ phiếu u tiên (preferred stock)

11
Cổ phiếu u tiên thờng chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu đ-
ợc phát hành. Tuy nhiên trong một số trờng hợp, việc dùng cổ phiếu u tiên là thích
hợp. Cổ phiếu u tiên có đặc điểm là nó thờng có cổ tức cố định. Ngời chủ của cổ
phiếu này có quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông thờng. Nếu số lãi chỉ đủ để
trả cổ tức cho các cổ đông u tiên thì các cổ đông thờng sẽ không đợc nhận cổ tức
của kỳ đó. Việc giải quyết chính sách cổ phiếu đợc nêu rõ trong điều lệ công ty.
Phần lớn các công ty cổ phần quy định rõ: Công ty có nghĩa vụ trả hết số lợi
tức cha thanh toán của các kỳ trớc cho các cổ đông u tiên, sau đó mới thanh toán
cho các cổ đông thờng.
Cổ phiếu u đãi có thể đợc chính công ty phát hành thu hồi lại (chuộc lại) khi
công ty thấy cần thiết. Những trờng hợp nhu vậy cần quy định rõ những điểm sau:
- Trờng hợp nào thì công ty có thể mua lại cổ phiếu.
- Giá cả khi công ty mua lại cổ phiếu.
- Thời hạn tối thiểu không đợc phép mua lại cổ phiếu.
Trong thực tế, ở một số nớc nh Mỹ chẳng hạn, rất hiếm khi cổ đông u tiên
có quyền bỏ phiếu một cách đầy đủ. Tuy nhiên, nêu có ít nhất 2/3 cổ đông u tiên
nhất trí về một vấn đề nào đó thì ban lãnh đạo công ty phải xem xét ý kiến của họ.
Nếu các cổ phiếu u tiên không đợc trả cổ tức thì các cổ đông của những cổ phiếu
có thể đợc quyền bỏ phiếu.
Một vấn đề rất quan trọng đó là khi phát hành cổ phiếu u tiên, các công ty
cần phải chú ý đến thuế. Khác với chi phí lãi vay đợc giảm trừ khi tính thuế thu

nhập của công ty, cổ tức đợc lấy từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu
u tiên. Mặc dù vậy, song các cổ phiếu u tiên vẫn có những đặc điểm quan trọng
mà các doanh nghiệp cần phải sử dụng.
Một doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu u tiên cần phải chú ý đến những
khía cạnh sau:
Các hãng thờng cố gắng cân bằng giữa nợ và vốn chủ sở hữu để giữ vững
khả năng thanh toán củng cố uy tín tài chính. Khi tỷ lệ nợ ở mức thấp, nếu cần vốn

12
thì các công ty thờng chọn cách phát hành trái phiếu tức là tăng nợ (mà không
tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu). Nếu tỷ lệ nợ ở mức cao, công ty phải
tránh việc tăng thêm tỷ lệ nợ và chọn cách phát hành cổ phiếu.
Tuy nhiên, thực tế các công ty không quan tâm nhiều đến việc giữ một mức
cân bằng chính xác. Việc điều hành vốn chủ sở hữu và các khoản nợ thờng ngẫu
hứng và theo kiểu linh hoạt "tuỳ cơ ứng biến".
Sự phản ứng trớc các biến động của thị trờng chứng khoán là một yếu tố rất
đáng chú ý.
Chính vì những vai trò quan trọng của cổ phiếu u tiên cho nên các nhà
doanh nghiệp hết sức chú ý đến những lợi ích mà các cổ phiếu u tiên đem lại. Các
doanh nghiệp biến cổ phiếu u tiên thành một công cụ huy động vốn chủ sở hữu
một cách có hiệu quả trong các trờng hợp cần vốn.
1.2.2.Nợ và các phơng thức huy động nợ của doanh nghiệp
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử
dụng nợ từ các nguồn:
- Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng thơng mại
- Vay thông qua phát hành trái phiếu
1.2.2.1.Nguồn vốn tín dụng và tín dụng thơng mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển cảu bản thân các doanh nghiệp mà còn

đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh
nghiệp đều gắn liền với các dịch vự tài chính do các ngân hàng thơng mại cung
cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử
dụng tín dụng thơng mại nếu doanh nghiệp đó không muốn tồn tại vững chắc trên
thơng trờng. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thờng vay ngân hàng để

13
đảm nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo
nguồn vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn vốn vay ngân hàng có thể đợc phân loại theo thời hạ vay:
- Vốn vay dài hạn (thờng tính từ 3 năm trở lên; có nơi tính từ 5 năm trở
lên).
- Vốn vay trung hạn (từ một năm đến 3 năm).
- Vốn vay ngắn hạn (dới 1 năm).
Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại trong thực tế không
giống nhau giữa các nớc, và có thể khác nhau giữa các ngân hàng thơng mại.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
cho vay thành các loại nh:
- Cho vay đầu t tài sản cố định.
- Cho vay đầu t tài sản lu động.
- Cho vay để thực hiện dự án.
Cũng có những cách phân chia khác nh:
- Cho vay theo ngành kinh tế.
- Cho vay theo lĩnh vực phục vụ.
- Cho vay theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều u điểm, nhng nguồn vốn này cũng
có những hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát
của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thơng

mại cần đáp ứng đợc các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của Ngân hàng. Doanh
nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà Ngân hàng
yêu cầu. Trớc tiên, Ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn , đánh giá các

14

×