Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Kế toán nguyên liệu,vật liệu tại Công ty bia việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.01 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
 Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân thì sự phát triển
của các doanh nghiệp sản xuất là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển
chung của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì
các doanh nghiệp không ngừng cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm. Cùng với việc đưa tiến bộ khóa học kỹ thuật vào sản xuất các
doanh nghiệp còn phải chú trọng trong công tác quản lý kinh tế, trong đó công
tác kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế ngày càng được củng cố và
nâng cao nhằm khai thác tối đa sức mạnh và sự hoàn thiện của nó.
 Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu hình
thành nên sản phẩm mới, vì vậy chất lượng sản phẩm phụ thuộc phần lớn vào
nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm. Hơn nữa, nguyên vật liệu là một
trong những yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ quá trình sản xuất nào,
chúng đóng một vai trò rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức công tác vật liệu là một yêu
cầu tất yếu của công tác kế toán vật liệu nhằm hạ thấp chi phí góp phần nâng
cao lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cho nên nghiên cứu để hợp lý công tác vật liệu là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất và của những người làm công
tác kế toán.
 Xuất phát từ ý nghĩa trên, là một học sinh thực tập tại Công ty bia Việt
Hà, nhận thức được vai trò của kế toán,đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu đối
với doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty nói riêng, với những kiến
thức đã được trang bị ở nhà trường và tình hình thực tiễn của Công ty cùng với
sự hướng dẫn tận tình của giáo viên cũng như của các cô chú, anh chị trong
phòng kế toán của Công ty bia Việt Hà, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
Kế toán nguyên liệu,vật liệu tại Công ty bia việt hà
1
Nội dung bản báo cáo gồm ba chương:
 CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN


LIỆU, VẬT LIỆU
 CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU,
VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ
 CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
 KẾT LUẬN
Do trình độ có hạn và thời gian không nhiều, lần đầu tiếp xúc với thực tế, bản
thân em chưa có kinh nghiệm nên bài viết không khỏi có nhiều khiếm khuyết.
Vì vậy, em rất mong và xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý của cô giáo bộ
môn kế toán và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các cô chú anh chị trong
phòng kế toán Công ty Việt Hà để báo cáo này của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
2
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN
LIỆU, VẬT LIỆU
I- KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN LIỆU, VẬT
LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1/ Khái niệm và đặc điểm của NL,VL
1.1 Khái niệm NL,VL
Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động-
một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung
cấp dịch vụ là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm
1.2 Đặc điểm NL,VL
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch
vụ
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn
hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh
2/ Vai trò
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thuộc tài

sản lưu động. Xét trên góc độ vốn của doanh nghiệp thì vật liệu là thành phần
chủ yếu trong vốn lưu động định mức của doanh nghiệp. Đặc biệt là vốn dự trữ
sản xuất, khi tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động không thể tách rời
với việc đảm bảo dự trữ một lượng nguyên vật liệu hợp lý để duy trì sản xuất
thường xuyên, liên tục đồng thời tiết kiệm vốn lưu động. Tình hình dự trữ
nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay của vốn lưu động. Vì vậy,
phát triển nhanh tốc độ luân chuyển không thể tách rời việc dự trữ, sử dụng hợp
lý và tiết kiệm nguyên vật liệu được tiêu dùng toàn bộ và thay đổi hình thái vật
chất ban đầu, giá trị của vật liệu được chuyển dịch một lần vào giá trị sản
phẩm.Đặc điểm này của vật liệu chi phối đến công tác hạch toán vật liệu là điều
không thể thiếu được để quản lý, thúc đẩy việc cung ứng kịp thời đồng bộ những
3
vật liệu cần thiết cho sản xuất và kiểm tra giám sát việc chấp hành quy định mức
dự trữ, ngăn ngừa các hiện tượng mất mát lãng phí vật liệu qua các khâu của quá
trình sản xuất nhằm tạo đà tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động trên cơ sở
giảm mức luân chuyển bình quân và giảm khoảng cách giữa hai chu kỳ cung
ứng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hơn nữa.
II-PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1/ Phân loại
• Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, thứ nguyên
liệu, vật liệu có vai trò, chức năng và có các đặc tính pháp lý, hoá… khác
nhau. Để tiến hành công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu,vật liệu có hiệu
quả thì cần phải phân loại nguyên liệu, vật liệu
• Phân loại nguyên liệu, vật liệu là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia
nguyên liệu, vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại, từng nhóm,
từng thứ
• Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất,
kinh doanh, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được chia
thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các

loại nguyên liệu, vật liệu, khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực
thể vật chất của sản phẩm
- Vật liệu phụ là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, chúng có vai trò nhất định và
cần thiết cho quá trình sản xuất
Căn cứ vào công dụng, vật liệu phụ được chia thành các nhóm:
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng nguyên liệu, vật liệu chính
+ Nhóm vật liệu làm tăng chất lượng sản phẩm
+ Nhóm vật liệu đảm bảo điều kiện cho quá trình sản xuất
4
- Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng. nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí.
- Phụ tùng thay thế là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ
để sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình.
- Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác
xây dựng cơ bản để hình thành TS CĐ.
- Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật
liệu trên
2/ Đánh giá NL,VL
2.1 Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá nguyên liệu,vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định.Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
(trong đó bao gồm cả nguyên liệu,vật liệu) phải được ghi nhận theo nguyên tắc
giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được.
2.2 Đánh giá NL,VL theo nguyên tắc giá gốc nhập - xuất kho
2.2.1 Giá thực tế nhập kho
Trong các doanh nghiệp, vật liệu được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực
tế của chúng trong từng trường hợp được xác định cụ thể như sau:
• Đối với vật liệu mua ngoài
Giá gốc Giá mua Các loại Chi phí

NL,VL = ghi trên HĐ sau + thuế không + có liên quan
mua ngoài khi trừ đi các khoản được hoàn trực tiếp đến
nhập kho chiết khấu,giảm trừ lại việc mua hàng
- Các loại thuế không được hoàn lại : thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
của hàng nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm : chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm… từ nơi thu mua về đến kho
của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua
độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua và số hao hụt tự
nhiên trong định mức (nếu có).
5
• Đối với giá gốc NL,VL tự chế biến nhập kho:
Giá gốc VL nhập kho = Giá thực tế VL xuất chế biến + Chi phí chế biến
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như : chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến
nguyên liệu,vật liệu.
• Đối với thuê ngoài gia công chế biến:
Giá gốc Giá thực tế Tiền thuê Chi phí vận chuyển
NL,VL = VL xuất thuê + ngoài gia + bốc dỡ và các chi phí
nhập ngoài gia công công chế khác
kho chế biến biến
• Đối với giá gốc của nguyên liệu, vật liệu nhận góp liên doanh, vốn cổ
phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá trị được các bên tham gia
góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận
• Đối với giá gốc nguyên liệu,vật liệu nhận biếu tặng
Giá gốc NVL Giá trị hợp lý ban đầu Các chi phí khác có liên
nhập kho = của những NL,VL + quan trực tiếp đến
việc
tương đương tiếp nhận

• Đối với giá gốc của nguyên liệu,vật liệu được cấp
Giá gốc Giá ghi trên sổ Chi phí vận chuyển
nguyên = của đơn vị cấp trên + bốc dỡ,chi phí có liên
vật liệu hoặc giá được đánh giá quan trực tiếp khác
Nkho lại theo giá trị thuần
• Đối với giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện
2.2.2 Giá thực tế xuất kho
Do giá gốc của nguyên liệu,vật liệu nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau
như đã trình bày ở trên, để tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể sử dụng
một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau:
6
• Phương pháp tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của nguyên liệu,vật
liệu xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập, áp dụng đối với doanh
nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu,vật liệu có giá trị lớn và có thể nhận diện được
• Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của loại hàng tồn kho được
tính theogiá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền
cuối kỳ.Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng
về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp(bình quân gia quyền sau mỗi lần
nhập)
Giá trị thực tế = Số lượng x Đơn giá bình
NL,VL xuất kho NL,VLxuất kho quân gia quyền
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương án sau:
- Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là giá
bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ )
Đơn giá Giá trị thực tế NL,VL + Giá trị thực tế NL.VL
bình quân tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
gia quyền cả =
kỳ dự trữ Số lượng NL,VL + Số lượng NL,VL

tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
- Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập(còn gọi là
giá bình quân gia quyền liên hoàn)
Đơn giá Giá trị thực tế NL,VL + Giá trị thực tế NL,VL
bình quân tồn kho trước khi nhập nhập kho trong kỳ
gia quyền =
sau mỗi Số lượng NL,VL + Số lượng NL,VL
lần nhập tồn kho trước khi nhập Nkho của từng lần nhập
• Phương pháp nhập trước, xuất trước : Trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
7
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
• Phương pháp nhập sau, xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trước đó .Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của
lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
• Phương pháp giá hạch toán (Phương pháp hệ số chênh lệch giá)
Theo phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá
hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá
thực tế theo công thức:
Hệ số giá Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
vật liệu =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá thực tế xuất kho x Hệ số CL giá

III- NHIỆM VỤ KẾ TOÁN
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
* Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm
chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên liệu,vật liệu
nhập, xuất và tồn kho
* Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá
nguyên liệu,vật liệu nhập, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng
ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập, xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế
độ chứng từ kế toán.
* Mở các loại Sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu,vật liệu
theo đúng chế độ, phương pháp quy định.
8
* Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng
nguyên liệu,vật liệu theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các
trường hợp vật tư ứ đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên
nhân và biện pháp xử lý.
* Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu,vật liệu theo chế độ quy định
của Nhà nước.
* Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu,vật liệu
phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo
quản và sử dụng nguyên liệu,vật liệu.

IV-THỦ TỤC QUẢN LÝ NHẬP - XUẤT KHO NL,VL VÀ CÁC CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN CÓ LIÊN QUAN
1/ Thủ tục nhập kho
Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua
hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu
xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận để đánh giá hàng
mua về các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết

quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” Sau đó
bộ phận cung cấp hàng lập “ Phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận
hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho.
Thủ kho sau khi cân, đong, đo, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập
và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho,
trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cho
bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản . Hàng ngày hoặc định
kỳ thủ kho chuyển giao Phiếu nhập cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế
toán.
2/ Thủ tục xuất kho
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết
Phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào Phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư
9
viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho
xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn
kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ Thủ kho chuyển
Phiếu xuất cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh Phiếu xuất để lấy số
liệu ghi sổ kế toán.
3/ Các chứng từ kế toán có liên quan
3.1 Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc
* Phiếu nhập kho( Mẫu 01-VT )
* Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT )
* Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT- 3LL )
* Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( Mẫu 08- VT )
* Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02- BH)
3.2 Các chứng từ kế toán hướng dẫn
* Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức ( Mẫu 04- VT )
* Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05- VT )
* Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07-VT)
V- PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN LIỆU,VẬT LIỆU

1/ Phương pháp ghi thẻ song song
1.1 Nguyên tắc hạch toán:
- ở kho, thủ kho ghi chép tình hình Nhập- Xuất- Tồn trên Thẻ kho về mặt số
lượng.
- ở phòng kế toán sử dụng Sổ(Thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình
Nhập- Xuất-Tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị.
1.2 Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
1 1
3
10
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
2 2

4 Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5

2/ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
2.1 Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho
vật liệu giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá
trị của từng thứ vật liệu theo từng kho.Sổ này được mở cho cả năm, ghi một
tháng một vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát
sinh trong tháng của từng thứ vật tư, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ.
Cuối tháng, đối chiếu số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
2.2 Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu

luân chuyển


11
Sổ chi tiết VL
Bảng tổng hợp
N-X-T
Sổ tổng hợp
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ kế toán
tổng hợp


Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3/ Phương pháp sổ số dư (mức dư)
3.1 Nguyên tắc kế toán chi tiết:
- Ở kho:hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho giao
chứng từ, cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho ghi số liệu tồn kho của từng
danh điểm vật liệu vào sổ số dư rồi chuyển cho kế toán vật liệu
- Ở phòng kế toán : khi nhận được chứng từ do thủ kho giao, kế toán phân
loại chứng từ đồng thời căn cứ vào giá hạch toán của từng loại vật liệu tính ra
tổng số tiền và ghi vào sổ cột tiền giao nhận trên chứng từ. Cuối tháng sau khi

nhận do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào giá hạch toán để tính thành tiền. Sau
đó đối chiếu trên bảng luỹ Nhập- xuất- tồn vật liệu
3.2 Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư:

12
Chứng từ nhập Thẻ kho Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng giao
nhận chứng
từ nhập
Bảng giao
nhận chứng

từ xuất
Sổ tổng hợp
nhập xuất tồn
Bảng lũy kế
nhập xuất tồn
(1)
(2)(2) (4)
(3) (3)
(5)
(6)
(1)

VI- KẾ TOÁN TỔNG HỢP NL,VL
1/ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
1.1 Đặc điểm :
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình

hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên
các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho…Hiện nay phương pháp này
được sử dụng phổ biến ở nước ta
1.2 Tài khoản sử dụng:
TK 151- “Hàng mua đang đi trên đường”
• Kế toán sử dụng TK 151- Hàng mua đang đi trên đường, để phản ánh giá trị
vật tư, hàng hoá mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của DN, còn đang trên
đường vận chuyển đang ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến DN nhưng đang
chờ kiểm nhận nhập kho…
• Kết cấu và nội dung TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
 Bên nợ:
Giá trị vật tư hàng hoá đã mua đang đi trên đường
 Bên có:
Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường đã nhập kho hoặc chuyển
giao thẳng cho các bộ phận sử dụng, cho các khách hàng
13
 Số dư bên nợ:
Giá trị vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về Nkho ( hàng đi đường )
TK 152 - “Nguyên liệu,vật liệu”
• Kế toán sử dụng TK 152- NL,VL để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến
động tăng, giảm các loại nguyên liệu,vật liệu trong kho của DN
• Kết cấu và nội dung TK 152- NL,VL
 Bên nợ:
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài
gia công, chế biến, nhận góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác
- Trị giá nguyên liệu,vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
 Bên có:
- Trị giá thực tế nguyên liệu,vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn;
- Trị giá nguyên liệu,vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá;

- Trị giá nguyên liệu,vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê;
 Số dư bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu,vật liệu tồn kho cuối kỳ.
• TK 152 được mở chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, tuỳ theo yêu cầu
quản lý của từng DN.
TK 331- “Phải trả cho người bán”
• Kế toán sử dụng TK 331- Phải trả cho người bán, để phản ánh tình hình
thanh toán về các khoản nợ phải trả của DN cho người bán vật tư, hàng hoá,
người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký.Tài khoản này cũng
được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho
người nhận thầu xây lắp chính, phụ
• Kết cấu và nội dung TK 331 - Phải trả cho người bán
 Bên nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán , người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
14
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm
xây lắp hoàn thành bàn giao
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng
- Chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận DNtrừ vào nợ phải trả
- Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại người bán
 Bên có :
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã
nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức
 Số dư bên có:
- Số tiền còn phải trả cho người bán,người cung cấp,người nhận thầu xây

lắp
 Số dư có (Nếu có):
- Phản ánh số tiền đã ứng cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải
trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể
• TK 331- Phải trả cho người bán, cần phải mở chi tiết theo từng người bán,
từng khoản thanh toán, từng lần thanh toán
1.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp VL theo phương pháp kê khai thuờng xuyên
( tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ )
TK111,112,141,331 TK152 TK 621
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo Sản phẩm
TK 133
TK151 Thuế GTGT TK623,627...
Hàng đi đường NK Xuất cho sử dụng MTC,
SXC cho bán hàng,QLDN
TK 411 TK 128,222
15
Nhận cấp phát,nhận góp vốn LD Góp vốn liên doanh

TK 154 TK 154
VL thuê ngoài chế biến, Xuất VL tự chế hay
Tự chế nhập kho thuê ngoài chế biến
TK 128, 222 TK 632
Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương,
Trả thưởng tặng biếu
TK 632,338(3381) TK 632,138,334
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi KKê

TK 711 TK 421
VL được tặng thưởng viện trợ Đánh giá giảm VL
Đánh giá tăng vật liệu

2/ Kế toán VL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.1 Khái niệm
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên và liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa,
sản phẩm, trên các tài khoản phán ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh
giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định
lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá trị VL = Giá trị VL + Tổng giá trị - Giá trị VL
xuất trong kỳ tồn đầu kỳ VL tăng trong kỳ tồn cuối kỳ
2.2 Tài khoản sử dụng : TK 611, TK 151, TK 152
TK 611- Mua hàng
• Công dụng : Dùng để phản ánh trị giá NLVL mua vào trong kỳ
• Kết cấu và nội dung:
 Bên nợ
+Kết chuyển trị giá thực tế của VT , hàng hoá tồn kho đầu kỳ
16
+Trị giá thực tế của NVL,hàng hoá mua trong kỳ,hàng hoá đã bán bị trả lại
 Bên có
+ Kết chuyển trị giá thực tế của VL, hàng hoá tồn kho cuối kỳ
(theo kết quả kiểm kê)
+ Trị giá thực tế VL, hàng hoá xuất sử dụng trong kỳ hoặc trị giá thực tế
của cửa hàng hoá xuất bán ( chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ)
+ Trị giá VL, hàng hoá mua vào trả lại cho người bán hoặc được giảm giá
Nợ TK 611 Cuối kỳ không có số dư
Nợ TK 611 Mua hàng có 2 TK cấp 2:
Có TK 6111- Mua nguyên liệu,vật liệu
Có TK 6112- Mua hàng hoá
TK 152- Nguyên liệu,vật liệu
• Công dụng: dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại NVL tồn kho

ĐK và CK
• Kết cấu và nội dung:
 Bên nợ
Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
 Bên có
Kết chuyển trị giá thực tế NVL đầu kỳ
 Số dư bên nợ
Phản ánh trị giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
TK 151- Hàng mua đang đi trên đường
• Công dụng : Dùng để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ giá trị của
từng loại hàng đang đi trên đường
• Kết cấu và nội dung:
 Bên nợ
Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi trên đường cuối kỳ
 Bên có
Kết chuyển trị giá thực tế hàng mua đang đi trên đường đầu kỳ
17
 Số dư bên nợ
Giá trị hàng đang đi trên đường cuối kỳ
Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng một sốTKcó liên quan như:
TK 111,TK 112,TK 133,TK 331… các TK này có kết cấu và nội dung
giống như phương pháp kê khai thường xuyên
2.3 Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
TK151,152,153 TK 611 TK151,152,153
Giá trị VL tồn đầu kỳ Giá trị VL tồn cuối kỳ
TK111,112,331 TK11,112,331
Giá trị VL mua vào Giảm giá được hưởng,

hàng trả lại

TK133 TK133
Thuế GTGT
TK 411 TK 138,334,632
Nhận góp vốn liên doanh Giá trị thiếu hụt
cấp phát mất mát
18
TK 412 TK621,627,641,642
Đánh giá tăng VL Giá trị vật liệu nhỏ
xuất dùng

CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NL,VL
TẠI CÔNG TY VIỆT HÀ
I- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
1/ Quá trình phát triển của DN
Sự ra đời và phát triển của Công ty Việt Hà có thể chia thành 4 giai đoạn:
 Giai đoạn 1:
• Trên cơ sở trang thiết bị nhà xưởng của hợp tác xã Ba Nhất, tháng 6 năm
1996 Nhà nước đã quyết định cho chuyển hình thức sở hữu toàn dân theo
quyết định 1379/QĐ-TCCQ của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội và
được mang tên xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Thành phố
Hà Nội. Sản phẩm của xí nghiệp là nước chấm và dấm, các sản phẩm đều sản
19
xuất theo chỉ tiêu, kế hoạch pháp lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ
tem phiếu
• Sau khi có nghị quyết đại hội Đảng V các xí nghiệp được quyền tự chủ
xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, xí nghiệp nước chấm
đã chuyển sản xuất một mặt hàng truyền thống sang đa dạng hoá sản phẩm.
Từ mặt hàng chính là nước chấm, dấm, xí nghiệp đã chế thử thành công và
đưa vào sản xuất các sản phẩm khác: rượi chanh, mì sợi, kẹo bánh các loại.

Được phép của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, ngày 4/5/1982 xí nghiệp
nước chấm đổi tên thành Công ty thực phẩm Hà Nội theo quyết định số
1625/QĐUB.
 Giai đoạn 2:
• Thời kỳ từ năm 1987 đến năm 1993, có những thay đổi trong chính sách
vĩ mô của Nhà nước. Theo quyết định số217/HĐBT ngày14/11/1987 đã xác
lập và khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đây nhà máy đã hoàn toàn tự chủ, được quyền huy động mọi nguồn vốn
và chủ động xác định phương án sản xuất kinh doanh. Một nhu cầu bức bách
đặt ra đối với Công ty là phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh cho phù
hợp. Công ty nhanh chóng mở hướng xuất khẩu sang thị trường Liên Xô cũ
và Đông Âu dưới hình thức mua bán và trao đổi hàng hoá. Sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu của Công ty sang thị trường là kẹo bọc đường và nước chấm
• Cuối năm 1989, tình hình kinh tế chính trị của các nước Đông Âu và Liên
Xô cũ đang lâm vào khủng hoảng. Công ty mất đi thị trường tiêu thụ sản
phẩm của mình và đứng trước tình thế hết sức khó khăn. Cuối giai đoạn này,
nhà máy hầu như không sản xuất và chờ giải thể. Đứng truớc tình hình đó
ban lãnh đạo nhà máy đã đề ra mục tiêu là : đổi mới công nghệ, đầu tư chiều
sâu, tìm phương hướng sản xuất sản phẩm có giá trị cao,liên doanh ,liên kết
trong và ngoài nước. Được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành có liên quan,
nhà máyđã quyết định đưa vào sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa trên các
nghiên cứu về thị truờng, nguồn vốn, phương hướng lựa chọn kỹ thuật và
20
công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư mua thiết bị sản xuất bia
hiện đại của Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida với số vốn :
+ vay ngân hàng đầu tư :28.438 triệu đồng
+ Vay ngân hàng nông nghiệp : 5.800 triệu đồng
+ Vay tổ chức Siđa: 1.578 triệu đồng
Với số vốn trên, Công ty đã nhập một dây chuyền mini với công suất
3.000.000/1 năm

• Sau một thời gian chạy thử dây chuyền sản xuất bia lon mang nhãn hiệu
Halida xuất hiện trên thị trường Việt Nam. Trong quá trình sản xuất Công ty
phối hợp với trung tâm nghiên cứu thực nghiệm của Liên hiệp thực phẩm vi
sinh để sản xuất nước ngọt Vinacola trên day chuyền lon để tận dụng nguyên
vật liệu và công suất dây chuyền
• Với dây chuyền sản xuất bia lon hiện đại sản phẩm bia lon Halida, tháng 6
năm 1992 nhà máy đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà, theo quyết định số
1224/QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Từ đây sản phẩm của
nhà máy bia Việt Hà được người tiêu dùng ưa chuộng và được nhiều giải
thưởng trong nước và quốc tế. Tháng 2/1993 bia Halida được tổ chức quản lý
chất lượng Liên hiệp Anh tặng cúp bạc về chất lượng. Sau một thời gian cân
nhắc, lựa chọn nhà máy đi đến quyết định dùng dây chuyền sản xuất bia lon
Halida và quyền sử dụng đất để liên doanh với hãng bia Carlsberg nổi tiếng
của Đan Mạnh (1/4/1993). Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt
động với tên gọi “ Nhà máy bia Đông Nam á” phần góp vốn của nhà máy bia
Việt Hà là:72,67 tỉ đồng , chiếm 40% tổng số vốn liên doanh
 Giai đoạn 3:
• Ngày 2/11/1994 nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành Công ty bia Việt Hà
với sản phẩm chủ yếu là bia hơi chất lượng cao. Ngoài ra công ty còn đầu tư
vào dây chuyền sản xuất nước khoáng sản phẩm có tên gọi là OPAL. Hiện
nay sản phẩm này còn đang thử nghiệm và xâm nhập thị truờng
21
• Năm 1998, theo quyết định số 35/98/QĐUB ngày 15/9/1998 của UBND
thành phố Hà Nội chủ trương cổ phần hóa DN nhà nước,Công ty đã tiến hành
cổ phần hoá phân xưởng sản xuất bia số 57 Quỳnh Lôi thành Công ty cổ
phần.Công ty bia Việt Hà giữ sổ cổ phiếu chi phối 20%.Như vậy Công ty bia
Việt Hà là công ty có nhiều mô hình:sản xuất, kinh doanh đầu tư và dịch vụ
 Giai đoạn 4:
Ngày 4/9/2002 căn cứ theo quyết định số 6130/QĐUB của UBND Thành
phố Hà Nội, Công ty bia Việt Hà đổi tên là “Công ty sản xuất kinh doanh

Đầu tư và dịch vụ Việt Hà”. Được xây dựng và phát triển trong thời kỳ đổi
mới .Ngay từ khi ra đời,với các hoạt động đầu tư hiệu quả,sự lựa chọn công
nghệ và thiết bị tiên tiến , hệ thống quản lý chất lượng cao ISO, đặc biệt vận
dụng một cách khoa học các kinh nghiệm Marketing quốc tế đặc thù văn hóa
Việt Nam, bia Việt Hà đã được người tiêu dùng mến mộ. Với hoạt động sản
xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao, tốc độ tăng trưởng liên tục trong suốt
10 năm qua Công ty đã là một trong những đơn vị dẫn đầu thi đua ngành
Công nghiệp thủ đô từ năm 1997 đến nay…
2/ Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của đơn vị kế toán
2.1 Chức năng và nhiệm vụ:
* Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và quản trị doanh nghiệp
* Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho, áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu.
Tính giá thành thực tế của vật liệu đã thu mua và nhập kho cho doanh nghiệp.
Kiểm tra định kỳ thu mua vật liệu về chất lượng, chủng loại giá cả, thời hạn
nhằm đảm bảo đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
22
* Quan sát kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật
liệu, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật liệu ứ động hoặc
mất phẩm chất. Tham gia kiểm kê và đánh giá vật liệu theo chế độ quy định, lập
báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý. Phân tích, đánh giá
tình hình thanh toán người bán, người cung cấp trong quá trình sản xuất KD
2.2. Đặc điểm
Công ty Việt Hà là một công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là bia. Các sản
phẩm này đều sản xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại, qua nhiều giai đoạn.
Các nguyên vật liệu chính để tạo nên sản phẩm được mua từ nhiều nơi khác
nhau phải nhập ngoại. Ngoài ra Công ty phải có trách nhiệm bảo quản, dự trữ
vật liệu một cách phù hợp.

3/ Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty Việt Hà
3.1 Các mặt hàng sản xuất chủ yếu hiện nay của Công ty Việt Hà
• Công ty sản xuất kinh doanh hai loại sản phẩm là bia Việt Hà và nước
khoáng OPAL bao gồm :
+ Bia hơi Việt Hà
+ Nước khoáng OPAL loại :500 ml, 1.5 lit, 19 lit
• Hai chủng loại sản phẩm này được sản xuất trên hai dây chuyền công nghệ
khác nhau có quy trình sản xuất kéo dài 12 ngày tính từ khi lên men đến khi
ra sản phẩm bia nước
• Các sản phẩm bia và nước khoáng đều sản xuất trên dây chuyền công nghệ
hiện đại, qua nhiều giai đoạn. Vì là sản phẩm đồ uống nên việc kiểm tra chất
lượng, vệ sinh và bảo quản rất quan trọng. Chất lượng sản phẩm bia hơi của
Công ty được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng
23
• Sản phẩm bia là loại sản phẩm để sử dụng một lần và thời gian bảo quản
ngắn 6 tháng. Sản phẩm được nhiều người tiêu dùng mua một cách lựa chọn,
cân nhắc và so sánh về chất lượng, giá cả và hình thức với các sản phẩm
khác. Do vậy đối với sản phẩm bia của Công ty, khi tung ra thị trường phải là
một sản phẩm bia hoàn chỉnh. Nó không chỉ được đảm bảo về chất lượng mà
còn được bảo quản trong bao bì hoàn chỉnh về bao gói, nhãn hiệu
• Cả hai nhãn hiệu của hai loại đều là nhãn hiệu riêng biệt, chúng được tách
khỏi tên tuổi Công ty. Nhãn hiệu trên vỏ chai nước khoáng nhựa trong suốt
cứng, nút chai nhựa được đúc liền với viền vòng bảo hiểm. Vì vậy việc gắn
nhãn hiệu và bao bì là yếu tố quan trọng làm tiền đề cho việc tạo ra sự riêng
biệt đặc trưng của sản phẩm
3.2 Quy trình công nghệ sản xuất bia
24
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
25

Nguyên liệu
Xay
Nấu
Đun sôi
Lắng
Làm lạnh
Lên men chính
Lên men phụ
Lọc và làm lạnh
Bia tươi
Nước đã xử lý
Hoa Huplon
Xác hoa

×