DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CTR Chất thải rắn
MT Môi trường
VSMT Vệ sinh môi trường
RTSH Rác thải sinh hoạt
THPT Trung học phổ thông
PTTH Phổ thông trung học
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
i
Mục lục
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ TRẤN TRẠM TRÔI – HUYỆN
HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 29
4.1.1 Điều kiện tự nhiên 29
4.1.1.1 Vị trí địa lý 29
4.1.1.3 Tài nguyên đất 30
Stt 30
Loại đất 30
Diện tích (ha) 30
Tỷ lệ ( %) 30
1 30
Đất trồng lúa 30
15,91 30
12,93 30
2 30
Đất trồng cây hàng năm 30
2,8 30
2,3 30
3 30
Đất trồng cây lâu năm 30
1 30
0,56 30
4 30
Đất nuôi trồng thủy sản 30
1,99 30
1,63 30
5 30
Đất ở 30
63,69 30
51,84 30
6 30
Đất trụ sở, cơ quan, sự nghiệp 30
4,45 30
3,46 30
7 30
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 30
6,3 30
5,11 30
8 30
Đất có mục đích công cộng 30
21,38 30
20,82 30
9 30
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 30
0,87 30
ii
0,71 30
10 30
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 30
2,04 30
1,67 30
11 30
Sông suối và mặt nước chuyên dùng 30
0,27 30
0,22 30
Nguồn : báo cáo kiểm kê đất đai năm 2010, thị trấn Trạm Trôi 30
Theo bảng số liệu trên ta thấy từ số thứ tự 1 4 là nhóm đất nông nghiệp có diện tích
21,7ha, chiếm 17,73%, trong khi nhóm đất phi nông nghiệp là 100,7ha, chiếm 82,27%.
Điều đó cho thấy hoạt động nông nghiệp không phải là ngành chủ chốt của người dân trong
thị trấn 31
4.1.1.4 Tài nguyên nước 31
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 : Thành phần CTSH đặc trưng 5
Bảng 2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt đặc trưng của một số nước 6
Bảng 4: Tình hình thu gom CTR đô thị trên toàn thế giới năm 2004 18
Bảng 5: Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á 18
Bảng 6: Thành phần rác thải sinh hoạt tại Việt Nam 20
Bảng 7 : Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007 21
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ TRẤN TRẠM TRÔI – HUYỆN
HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 29
4.1.1 Điều kiện tự nhiên 29
4.1.1.1 Vị trí địa lý 29
Bảng 8 : Tổng hợp các yếu tố khí hậu qua một số năm 30
4.1.1.3 Tài nguyên đất 30
Bảng 9: Hiện trạng sử dụng đất của thị trấn : 30
Stt 30
Loại đất 30
Diện tích (ha) 30
Tỷ lệ ( %) 30
1 30
Đất trồng lúa 30
15,91 30
12,93 30
2 30
Đất trồng cây hàng năm 30
2,8 30
2,3 30
3 30
Đất trồng cây lâu năm 30
1 30
0,56 30
4 30
Đất nuôi trồng thủy sản 30
1,99 30
1,63 30
5 30
Đất ở 30
63,69 30
51,84 30
6 30
Đất trụ sở, cơ quan, sự nghiệp 30
4,45 30
3,46 30
7 30
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 30
6,3 30
iv
5,11 30
8 30
Đất có mục đích công cộng 30
21,38 30
20,82 30
9 30
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 30
0,87 30
0,71 30
10 30
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 30
2,04 30
1,67 30
11 30
Sông suối và mặt nước chuyên dùng 30
0,27 30
0,22 30
Nguồn : báo cáo kiểm kê đất đai năm 2010, thị trấn Trạm Trôi 30
Theo bảng số liệu trên ta thấy từ số thứ tự 1 4 là nhóm đất nông nghiệp có diện tích
21,7ha, chiếm 17,73%, trong khi nhóm đất phi nông nghiệp là 100,7ha, chiếm 82,27%.
Điều đó cho thấy hoạt động nông nghiệp không phải là ngành chủ chốt của người dân trong
thị trấn 31
4.1.1.4 Tài nguyên nước 31
Bảng 10. Kết quả phân tích chất lượng nước Kênh N11b 31
Bảng 11 : Các trường học trên địa bàn thị trấn 33
Bảng 12 . Nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn thị trấn Trạm Trôi 35
Bảng 13 : Khối lượng rác thải thị trấn năm 2010 35
Bảng 14. Tỷ lệ chất hữu cơ và vô cơ trong rác thải 36
Bảng 15. Tình hình chăn nuôi của thị trấn 37
Bảng 16. Thành phần RTSH tại thị trấn Trạm Trôi 38
Bảng 17. Lượng rác thải của hộ/ngày 39
Bảng 18 : Lượng RTSH phát sinh ở từng khu 40
Bảng 19 : Tỷ lệ hộ dân sẽ nộp phạt nếu đổ rác không đúng nơi quy định 44
Bảng 20 : Ý kiến người dân về mức phí vệ sinh hàng tháng 47
Bảng 21: Nơi đổ rác của người dân 47
Bảng 23 : Tình hình VSMT theo ý kiến người dân 50
Bảng 24: Dự báo dân số thị trấn Trạm Trôi đến năm 2015 51
Bảng 25 : Dự báo lượng rác thải phát sinh của thị trấn Trạm Trôi đến năm 2015 51
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải 4
Hình 2: Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện 11
Hình 3: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex 12
Bảng 3: Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ 15
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ TRẤN TRẠM TRÔI – HUYỆN
HOÀI ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 29
4.1.1 Điều kiện tự nhiên 29
4.1.1.1 Vị trí địa lý 29
4.1.1.3 Tài nguyên đất 30
Stt 30
Loại đất 30
Diện tích (ha) 30
Tỷ lệ ( %) 30
1 30
Đất trồng lúa 30
15,91 30
12,93 30
2 30
Đất trồng cây hàng năm 30
2,8 30
2,3 30
3 30
Đất trồng cây lâu năm 30
1 30
0,56 30
4 30
Đất nuôi trồng thủy sản 30
1,99 30
1,63 30
5 30
Đất ở 30
63,69 30
51,84 30
6 30
Đất trụ sở, cơ quan, sự nghiệp 30
4,45 30
3,46 30
7 30
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 30
6,3 30
5,11 30
8 30
Đất có mục đích công cộng 30
21,38 30
vi
20,82 30
9 30
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 30
0,87 30
0,71 30
10 30
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 30
2,04 30
1,67 30
11 30
Sông suối và mặt nước chuyên dùng 30
0,27 30
0,22 30
Nguồn : báo cáo kiểm kê đất đai năm 2010, thị trấn Trạm Trôi 30
Theo bảng số liệu trên ta thấy từ số thứ tự 1 4 là nhóm đất nông nghiệp có diện tích
21,7ha, chiếm 17,73%, trong khi nhóm đất phi nông nghiệp là 100,7ha, chiếm 82,27%.
Điều đó cho thấy hoạt động nông nghiệp không phải là ngành chủ chốt của người dân trong
thị trấn 31
4.1.1.4 Tài nguyên nước 31
Hình 4 : Biểu đồ giá trị sản xuất của thị trấn Trạm Trôi năm 2010 32
Hình 5 : Biểu đồ khối lượng rác thác thị trấn năm 2010 36
Hình 6 : Thành phần RTSH tại thị trấn Trạm Trôi 38
Hình 7 : Mô hình thu gom rác thải ở thị trấn 40
Hình 8 : Thực trạng rác thải thị tại thị trấn 44
Hình 9 : Những vấn đề liên quan đến RTSH theo ý kiến người dân 46
vii
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã
hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cho đến nay, nó không chỉ phát triển ở các
thành phố, khu đô thị lớn của nước ta mà đang mở rộng ra các huyện lân cận.
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện đáng
kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội
càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác
thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải
vào môi trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường
dẫn đến môi trường bị ô nhiễm.
Hoài Đức là huyện đồng bằng và trong tương lai rất có thể sẽ trở thành
trung tâm mới của thủ đô Hà Nội. Huyện có đường giao thông thuận lợi, lại tiếp
giáp với thủ đô nên các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng được mở
rộng thu hút một lượng lớn lao động ở các tỉnh, huyện khác. Dân số trong huyện
tăng nên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán xá, các
dịch vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng. dẫn đến
lượng rác thải tăng lên rất nhiều.
Thị trấn Trôi, là huyện lị duy nhất của Huyện Hoài Đức và cũng không nằm
ngoài xu hướng phát triển của thủ đô, kéo theo những mối lo ngại về các vấn đề
môi trường. Hơn nữa, ở đây còn không có quỹ đất dành làm bãi rác thải chung
cho thị trấn trong khi có rất nhiều dự án đang được xây dựng.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt và đề xuất một số giải
pháp quản lý, xử lý tại Thị trấn Trạm Trôi – Huyện Hoài Đức – Thành phố
Hà Nội ”.
1
1.2 Mục đích nghiên cứu.
+ Điều tra số lượng, thành phần của rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn.
+ Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên truyền vệ sinh
môi trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt.
+ Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.3. Yêu cầu
+ Xác định được khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt hộ gia đình, lượng rác
thải bình quân trên đầu người ( kg/người/ngày ) trên địa bàn thị trấn.
+ Thống kê lượng rác thải sinh hoạt trung bình theo ngày (tấn/ ngày ) ở từng tổ
dân cư trên địa bàn thị trấn.
+ Đề xuất được các biện pháp quản lý, xử lý rác thải để đạt được hiệu quả tốt nhất.
2
PHẦN II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1, MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Khái niệm rác thải
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. [11]
Rác thải là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà
không được tiếp tục sử dụng như ban đầu [3].
2.1.2. Khái niệm rác thải sinh hoạt
Rác thải sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim
loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư
thừa hoặc quá hạn sử dụng, xác động vật, vỏ rau quả… [17]
Rác thải sinh hoạt bao gồm các chất thải từ các hộ gia đình, các cơ sở kinh
doanh buôn bán, các cơ quan, các chất thải nông nghiệp và bùn cặn từ các
đường ống cống. [6]
2.1.3. Khái niệm quản lí chất thải
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải [6].
- Thu gom , vận chuyển chất thải : chất thải từ nguồn phát sinh được tập
trung về một địa điểm bằng các phương tiện chuyên chở thô sơ hay cơ giới
- Tái sử dụng và tái chế chất thải : Tái sử dụng là sử dụng lại nguyên liệu
rác thải, không qua tái chế. Tái chế là sử dụng chất thải làm nguyên liệu để sản
xuất ra các sản phẩm khác.
- Xử lý chất thải : Phần chất thải sau khi đã được tuyển lựa để tái sử dụng
hoặc tái sinh sẽ qua công đoạn xử lý cuối cùng bằng các phương pháp xử lý rác.
3
2.1.4. Quản lí môi trường
Quản lý môi trường là sự tác động liên tục, có tổ chức, có phương hướng
và mục đích xác định của chủ thể ( con người, địa phương, quốc gia, tổ chức
quốc tế v.v… ) đối với một đối tượng nhất định ( môi trường sống ) nhằm khôi
phục, duy trì và cải thiện tốt hơn môi trường sống của con người trong khoảng
thời gian dự định [1].
2.2. Nguồn gốc, phân loại rác thải
2.2.1 Nguồn gốc
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng
dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô
thị và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao
gồm:
- Từ các khu dân cư
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề v v…[1].
Hình 1: Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải
(Nguồn: Huỳnh Tuyết Hằng, TP Huế, 08/2005)
Chính quyền
địa phương
Rác thải
Nơi vui chơi,
giải trí
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp
Nhà dân, khu
dân cư.
Chợ, bến xe,
nhà ga
Giao thông,
xây dựng
Cơ quan
trường học
4
2.2.2 Phân loại rác thải
Rác thải được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo các
cách sau:
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải
ngoài nhà, rác thải trên đường, chợ…
- Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo các
thành phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn,
cao su, chất dẻo…
- Theo mức độ nguy hại:
+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại,
rác thải sinh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ,
các rác thải nhiễm khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động vật
và gây nguy hại tới môi trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu từ
các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành
phần.
Bảng 1 : Thành phần CTSH đặc trưng
5
Thành phần CTRSH cũng như khối lượng của nó đều phụ thuộc vào đời sống
của người dân cao hay thấp.
Bảng 2: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt đặc trưng của một số nước
Thành phần
Các nước thu nhập
thấp
Các nước thu
nhập TB
Các nước thu
nhập cao
Chất thải thực phẩm 40 – 85 20 – 65 6 – 30
Giấy
1 -10 8 – 30
20 – 45
Carton 5 – 15
Chất dẻo 1 – 5 2 – 6 2 - 8
Sợi, vải 1 – 5 2 – 10 2 – 6
Cao su
1 – 5 1 – 4
0 – 2
Da 0 – 2
Chất thải vườn
1 – 5 1 – 10
10 – 20
Gỗ 1 – 4
Thủy tinh 1 – 10 1- 10 4 – 12
Vỏ hộp kim loại
1 – 5 1 – 5
2 – 8
Nhôm 0 – 1
Đất cát, tro bụi,… 1 – 40 1 – 30 0 - 10
Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993
2.3. Tác hại của rác thải
2.3.1 Tác hại của rác thải sinh hoạt đến môi trường
- Môi trường đất
+ Trong các biện pháp xử lý rác thải thì biện pháp chôn lấp là có tác động đến
môi trường đất nhiều nhất. Một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ
6
lon, hydrocacbon… nằm lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay
đổi cơ cấu đất, đất trở nên khô cằn, các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị đóng
cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
- Môi trường nước
+ Nước rỉ rác tại các bãi rác thải, các đống rác ven đường, rác thải không thu
gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất vệ sinh và ô nhiễm các
thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì có nguy cơ ảnh
hưởng đến các loài thủy sinh vật, hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm, khả
năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả
năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
- Môi trường không khí
+ Tại các trạm/ bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi
khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là
mùi hôi thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
2.3.2 Tác hại của rác thải sinh hoạt đối với sức khỏe con người
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của
chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động
đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích
hợp, cứ đổ dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì
bãi rác trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh,
chưa kể đến chất thải độc hại tại các bãi rác có nguy cơ gây các bệnh hiểm
nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe dọa đến sức khỏe cộng đồng xung
quanh.
7
- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là
nguyên nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe
con người. Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc
bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số.
Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước
ô nhiễm chiếm tới 25 % [7].
2.3.3 Rác thải sinh hoạt làm giảm mỹ quan đô thị
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý,
thu gom không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ
thiên… đều là những hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng
đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người
dân chưa cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương
rãnh vẫn còn rất phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản
lý và thu gom vẫn chưa được tiến hành chặt chẽ.
2.4 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
2.4.1 Khái niệm về xử lý rác thải
Xử lý rác thải là dùng các biện pháp kỹ thuật để xử lý các chất thải nhằm
làm giảm ảnh hưởng tới môi trường, tái tạo lại các sản phẩm có lợi cho xã hội
nhằm phát huy hiệu quả kinh tế, xử lý rác thải là một công tác quyết định đến
chất lượng bảo vệ môi trường [8].
8
2.4.2 Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt
2.4.2.1 Phương pháp chôn lấp
Phương pháp truyền thống đơn giản nhất là chôn lấp rác. Phương pháp này
có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới
các bãi đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén
trên bề mặt và đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi
bột… theo thời gian, sự phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và
thể tích của bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác
đầy thì chuyển sang bãi rác mới.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước
ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ
các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi chôn lấp rác cần phải thiết kế
khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi trường. Việc thu khí ga để
biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải rất hữu ích [8].
2.4.2.2 Phương pháp đốt rác
Xử lý rác bằng phương pháp đốt là giảm tới mức tối thiểu chất thải cho
khâu xử lý cuối cùng. Nhờ thiêu đốt dung tích chất thải rắn được giảm nhiều chỉ
còn khoảng 10 % so với dung tích ban đầu, trọng lượng giảm chỉ còn 25% hoặc
thấp hơn so với ban đầu. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom và
giảm nhu cầu về dung tích chứa tại chỗ, ngay tại nguồn, đồng thời cũng dễ dàng
chuyên chở ra bãi chôn lấp tập trung nếu cần. Tuy nhiên phương pháp đốt rác có
chi phí cao gấp 10 lần đốt rác, và sẽ gây ô nhiễm không khí cho khu vực dân cư
xung quanh, đồng thời làm mất mỹ quan đô thị, vì vậy phương pháp này chỉ
dùng tại các địa phương nhỏ, có mật độ dân số thấp [1].
9
2.4.2.3 Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo
môi trường tối ưu đối với quá trình.
Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một
phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn
hoặc hoạt chất mùn. Sản phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa
vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ. Để đạt mức độ ổn định như lên men, việc ủ đòi
hỏi năng lượng để tăng cao nhiệt độ của đống ủ. Trong quá trình ủ oxy sẽ được
hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá trình ủ áp dụng với
chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó
thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật
liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt
riêng nhờ quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO
2
, nước
và các hợp chất hữu cơ bền vững như: lignin, xenlulo, sợi…[1].
2.4.2.4 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện
Các kiện rác đã nén ép được sử dụng vào việc đắp các bờ chắn hoặc san
lấp các vùng đất trũng sau khi được phủ lên các lớp đất cát. Trên diện tích này
có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình như: công viên, vườn hoa, các công
trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa mặt bằng khu vực xử
lý rác.
10
Hình 2: Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn đô thị, 2001)
2.4.2.5 Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác sau đó polime hóa và
sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản phẩm.
Rác thải được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển
về nhà máy, không cần phân loại và đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa
đến các thiết bị trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản ứng,
các phản ứng trung hòa và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ
bồn phản ứng được bơm vào các thiết bị trộn: chất lỏng và rác thải kết dính với
nhau sau khi cho thêm thành phần polime hóa vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt
được chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới. Các sản phẩm này bền, an toàn
với môi trường [8].
Rác
thải
Phễu
nạp rác
Băng
tải rác
Phân
loại
Máy
ép rác
Băng tải
thải vật liệu
Các khối kiện
sau khi ép
Kim loại
Thủy tinh
Giấy
Nhựa
11
Hình 3: Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydromex
(Nguồn: www.scribd.com/doc/6899000/4PP-xl-rac-thai-ran)
2.4.2.6 Xử lý rác bằng công nghệ Seraphin
Ban đầu rác thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ
thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến,
băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục
đi qua hệ thống tuyển từ (hút các kim loại ) rồi lọt xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô cơ
(kể cả bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận
chuyển này, một chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm
khử mùi hôi, làm chúng phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó,
rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa
một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn.
Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ, tới hệ thống nghiền và sàng.
Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt nhằm cải tạo đất và bón
CTR chưa
phân loại
Kiểm tra bằng mắt
Cắt, xé,nghiền tơi nhỏ
Làm ẩm
Trộn đều
Ép hay đùn ra
Sản phẩm mới
Chất thải lỏng
hỗn hợp
Thành phần
polyme hóa
12
cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân dưới sàng tiếp
tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ thống
xử lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ
và dẻo đi qua hệ thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở
giai đoạn này là phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối
trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao.
Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc gia cố nền móng, ván sàn
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất
thải vô cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. Loại phân này hiện đã
được bán trên thị trường với giá 500 đồng/ kg [9].
2.5 Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam
2.5.1 Tình hình quản lý, xử lý rác thải trên thế giới
2.5.1.1 Phát sinh rác thải trên thế giới
Nhìn chung, lượng rác thải sinh hoạt ở mỗi nước trên thế giới là khác
nhau, phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế, dân số và thói quen tiêu dùng của
người dân nước đó. Tỷ lệ phát sinh rác thải tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng
GDP tính theo đầu người.
+ Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hằng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác công nghiệp
(397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa
tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được
xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Với rác thải sinh hoạt
của các gia đình, khoảng 70% được tái chế thành phân bón hữu cơ, góp phần
giảm bớt nhu cầu sản xuất và nhập khẩu phân bón [12].
+ Mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở đây được phân
loại tại nguồn (nghĩa là nhà dân, nhà máy, xí nghiệp ). Nhờ vậy 56% số rác thải
ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41%
13
(7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Cuối cùng,
mỗi ngày chừng 1.500 tấn tro rác cùng với 500 tấn rác không thể đốt được sẽ lên
sà lan trực chỉ Semakau Landfill. Như vậy về khối lượng, từ 16.000 tấn rác mỗi
ngày, sau khi đốt rác Singapore chỉ cần bãi đổ rác cho hơn 10% lượng rác đó,
xấp xỉ 2.000 tấn. Trong khi đó, mỗi ngày TP.HCM thải ra khoảng 8.000 tấn rác
(chỉ bằng 1/2 Singapore) nhưng lại phải tìm chỗ chôn lấp cho ngần ấy số rác
(gấp bốn lần Singapore).Chưa hết, nhiệt năng sinh ra trong khi đốt rác được
dùng để chạy máy phát điện đủ cung cấp 3% tổng nhu cầu điện của Singapore
[13].
+ Ở Nga, mỗi người bình quân thải ra môi trường 300kg/người/năm rác
thải. Tương đương một năm nước này thải ra môi trường khoảng 50 triệu tấn
rác, riêng thủ đô Matxcova là 5 triệu tấn/năm [4].
Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của Châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ
tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày.
Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu
nhập và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền công nghiệp phát
triển thì thành phần các chất vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số và lượng
rác này sẽ là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm toàn nước
Mỹ phát sinh một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó, rác thải từ
quá trình khai thác dầu mỏ và khí chiếm 75%; rác thải từ quá trình sản xuất
nông nghiệp chiếm 13%; rác thải từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác thải
từ cặn cống thoát nước chiếm 1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5% [14].
14
Bảng 3: Thành phần và tỷ lệ rác thải ở Mỹ
Thành phần Tỷ lệ % các loại rác theo các nguồn khác nhau
Tại bãi rác
Colombia
Theo EPA Trung bình cả
nước
Giấy 41 33 35 - 47
Hữu cơ 21 17 18 - 29
Nhựa 16 12 11 - 21
Kim loại 6 6 4 - 8
Thủy tinh 3 6 2 - 6
Các loại khác 13 24 10 - 15
(Nguồn: tạp chí Waste Management Research. Volum 23 số 1, 2/2005)
(EPA: Environmetal Protection Ageney)
2.5.1.2 Quản lý, xử lý rác thải trên thế giới
Vấn đề quản lý, xử lý rác thải ở các nước trên thế giới đang ngày càng
được quan tâm hơn. Đặc biệt tại các nước phát triển, công việc này được tiến
hành một cách rất chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác thải của người dân, quá trình
phân loại tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải cho tới các trang thiết bị thu gom,
vận chuyển theo từng loại rác. Các quy định đối với việc thu gom, vận chuyển,
xử lý từng loại rác thải được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng với đầy đủ các
trang thiết bị phù hợp và hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử lý
rác thải của các nước phát triển là sự tham gia của cộng đồng.
+ Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế giới hiện nay.
Việc phân loại rác đã được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm 1991. Rác bao bì
gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa, kim loại hay carton
được gom vào thùng màu vàng. Bên cạnh thùng vàng, còn có thùng xanh dương
cho giấy, thùng xanh lá cây cho rác sinh học, thùng đen cho thủy tinh.
Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như không thải khí độc ra môi
trường. Das Duele System Deutschland (DSD) – “Hệ thống hai chiều của nước
Đức” - được các nhà máy tái chế sử dụng để xử lý các loại rác thải và năm vừa
rồi, các nhà máy này đã chi khoản phí gần 1,2 tỷ USD để sử dụng công nghệ
15
trên. Tại các dây chuyền phân loại, các camera hồng ngoại hoạt động với tốc độ
300.000km/s để phân loại 10 tấn vật liệu mỗi giờ. Những ống hơi nén được điều
khiển bằng máy tính đặt ở các băng chuyền có nhiệm vụ tách riêng từng loại vật
liệu. Sau đó rác thải sẽ được rửa sạch, nghiền nhỏ và nấu chảy. Quá trình trên sẽ
cho ra granulat, một nguyên liệu thay thế dầu thô trong công nghiệp hoặc làm
chất phụ gia.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác là
một trong những phương pháp mà những nhà quản lý tại Đức đã áp dụng. Rác
được phân loại triệt để là điều kiện để quá trình xử lý và tái chế rác trở nên thuận
lợi và dễ dàng hơn rất nhiều. Từ đó, khái niệm về rác thải dần được thay thế
bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận đáng kể với những ai biết đầu
tư vào việc cải tiến công nghệ [16].
+ Tại Nhật, chuyển từ hệ thống quản lý chất thải truyền thống với dòng nguyên
liệu xử lý theo một hướng sang xã hội có chu trình xử lý nguyên liệu theo mô
hình 3R (reduce, reuse, recycle).Về thu gom chất thải rắn sinh hoạt, các hộ gia
đình được yêu cầu phân chia rác thành 3 loại: Rác hữu cơ dễ phân hủy, rác khó
tái chế nhưng có thể cháy và rác có thể tái chế. Rác hữu cơ được thu gom hàng
ngày để đưa đến nhà máy sản xuất phân compost; loại rác khó tái chế, hoặc hiệu
quả tái chế không cao, nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà máy đốt rác thu hồi
năng lượng; rác có thể tái chế thì được đưa các nhà máy tái chế. Các loại rác này
được yêu cầu đựng riêng trong những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia
đình phải tự mang ra điểm tập kết rác của cụm dân cư vào giờ quy định, dưới sự
giám sát của đại diện cụm dân cư. Công ty vệ sinh thành phố sẽ cho ô tô đến
đem các túi rác đó đi. Nếu gia đình nào không phân loại rác, để lẫn lộn vào một
túi thì ban giám sát sẽ báo lại với Công ty và ngay hôm sau gia đình đó sẽ bị
công ty vệ sinh gửi giấy báo đến phạt tiền. Với các loại rác cồng kềnh như tivi,
tủ lạnh, máy giặt, thì quy định vào ngày 15 hàng tháng đem đặt trước cổng đợi
ô tô đến chở đi, không được tuỳ tiện bỏ những thứ đó ở hè phố. Sau khi thu gom
16
rác vào nơi quy định, công ty vệ sinh đưa loại rác cháy được vào lò đốt để tận
dụng nguồn năng lượng cho máy phát điện. Rác không cháy được cho vào máy
ép nhỏ rồi đem chôn sâu trong lòng đất. Cách xử lý rác thải như vậy vừa tận
dụng được rác vừa chống được ô nhiễm môi trường. Túi đựng rác là do các gia
đình bỏ tiền mua ở cửa hàng. Việc thu gom rác ở Nhật Bản không giống như ở
Việt Nam. Rác thải từ hộ gia đình thuộc trách nhiệm quản lý của Nhà nước, còn
từ các công ty, nhà máy cho tư nhân đấu thầu hoặc các công ty do chính quyền
địa phương chỉ định. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm
về lượng rác thải công nghiệp của họ và điều này được quy định bằng các điều
luật về bảo vệ môi trường [12].
+ Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất hiệu
quả. Việc thu gom rác được tổ chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu. Công
ty trúng thầu sẽ thực hiện công việc thu gom rác trên một địa bàn cụ thể trong
thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được
đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác sẽ cung cấp dịch vụ “từ
cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình Tái chế
Quốc gia.Có thể nói Singapore được xem là một quốc gia có môi trường xanh -
sạch - đẹp của thế giới, Chính phủ rất coi trọng việc bảo vệ môi trường. Cụ thể
là pháp luật về môi trường được thực hiện một cách toàn diện là công cụ hữu
hiệu nhất để đảm bảo cho môi trường sạch đẹp của Singapore. Thời gian đầu
Chính phủ tổ chức giáo dục ý thức để người dân quen dần sau đó phạt nhẹ nhắc
nhở và hiện nay các biện pháp được áp dụng mạnh mẽ là là phạt tiền, phạt tù,
bắt bồi thường và đối với những vi phạm nhỏ thì phạt cải tạo lao động bắt
buộc[13].
Tại các nước đang phát triển thì công tác thu gom rác thải còn nhiều vấn
đề bất cập. Việc bố trí mạng lưới thu gom, vận chuyển rác thải chưa hợp lý,
trang thiết bị còn thiếu và thô sơ dẫn đến chi phí thu gom tăng mà hiệu quả lại
thấp. Sự tham gia của các đơn vị tư nhân còn ít và hạn chế. So với các nước phát
17
triển thì tỷ lệ thu gom rác ở các nước đang phát triển như Việt Nam và khu vực
Trung Mỹ còn thấp hơn nhiều.
Bảng 4: Tình hình thu gom CTR đô thị trên toàn thế giới năm 2004
Đơn vị : triệu tấn
Khu vực Số lượng thu
gom
Các nước thuộc tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD 620
Cộng đồng các quốc gia độc lập (trừ các nước biển Ban tích) 65
Châu Á (trừ các nước thuộc OECD) 300
Trung Mĩ 30
Nam Mĩ 86
Bắc Phi và Trung Đông 50
Châu Phi và cận Sahara 53
Tổng số 1.204
Nguồn: TTTT KH&CN Quốc Gia – Tổng luận về Công nghệ xử lý CTR của một
số nước và ở Việt Nam, 2007 )
Đối với các nước Châu Á chôn lấp chất thải vẫn là phương pháp phổ biến
để xử lý chất thải vì chi phí rẻ. Các bãi chôn lấp chất thải được chia thành 3 loại:
bãi lộ thiên, bãi chôn lấp bán vệ sinh (chỉ đổ đất phủ) và bãi chôn lấp hợp sinh.
Chất lượng của các bãi chôn lấp liên quan mật thiết với GDP. Các bãi chôn lấp
hợp vệ sinh thường thấy ở các nước có thu nhập cao, trong khi đó các bãi rác lộ
thiên thấy phổ biến ở các nước đang phát triển. Tuy vậy, các nước đang phát
triển đã có lỗ lực cải thiện chất lượng các bãi chôn lấp, như Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ
đã hạn chế chôn lấp các loại chất thải khó phân hủy sinh học, chất thải trơ, các
loại chất thải có thể tái chế.
Bảng 5: Các phương pháp xử lý rác thải của một số nước ở Châu Á
(Đơn vị %)
Nước
Bãi rác lộ
thiên, chôn
lấp
Thiêu đốt Chế biến
phân
compost
Phương pháp
khác
Việt Nam 96 - 4 -
18