Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328 KB, 50 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1: Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XVII " phát triển kinh tế
nhanh và bền vững; Huy động đồng bộ các nguồn lực đầu tư phát triển công nghiệp, phát
triển toàn diện nông nghiệp, nông dân , nông thôn; Thực hiện tốt các chính sách xã hội
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân; Mở rộng quan hệ đối ngoại, tích cực
chủ động hội nhập quốc tế; Đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị -
xã hội; Phấn đấu đến năm 2015, Hà Tĩnh trở thành Tỉnh có công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ phát triển".
Đất nước ta hiện nay đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa và hiện
đại hóa, cùng với sự phát triển trên, quá trình đô thị hóa ở Việt Nam cũng đang phát triển
không ngừng cả về tốc độ lẫn quy mô, về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh những mặt
tích cực, những tiến bộ vượt bậc nêu trên vẫn còn tồn tại những mặt tiêu cực, những hạn
chế mà bất kỳ một nước phát triển nào cũng phải đối mặt, đó là tình trạng môi trường
ngày càng bị ô nhiễm cụ thể là ô nhiễm về đất, nước, không khí và tình trạng tài nguyên
bị cạn kiệt cũng như hàng loạt các vấn đề môi trường khác cần được giải quyết, khống
chế không chỉ đối với các thành phố trọng điểm mà vấn đề này cũng trở nên trầm trọng ở
các thị trấn, đòi hỏi cần được quan tâm sâu sắc và kịp thời giải quyết một cách nghiêm
túc, triệt để. Mặt khác, quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nói chung và thị trấn Nghèn nói riêng đã hình thành
các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu du lịch... Và tiến trình đô thị hóa ngày càng
nhanh cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh đặc biệt là thị trấn
Nghèn lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều và đa dạng.
Thị trấn Nghèn nằm ở trung tâm huyện Can Lộc nơi có đường giao thông thuận
lợi, lại tiếp giáp với thành phố nên các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp ngày càng
được mở rộng thu hút một lượng lớn lao động ở các tỉnh, huyện khác. Dân số trong thị
trấn tăng lên nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Các chợ, quán xá, các dịch
vụ phục vụ người dân cũng ngày càng phong phú và đa dạng dẫn đến lượng rác thải tăng
lên rất nhiều. Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp cụ thể nào
1
1


về việc xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Việc xử lý chát thải rắn chưa có quy
hoạch tổng thể, công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn chưa đúng quy định về
quy trình kỹ thuật. Ngoài ra cùng với sự phát triển kinh tế đời sống của người dân được
cải thiện. Mức sống của người dân nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội
càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh
hoạt phát sinh trong quá trình ăn, ở, tiêu dùng của con người, được thải vào môi trường
ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô
nhiễm. Ô nhiễm môi trường không chỉ làm mất cảnh quan gây ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khỏe con người, ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh, thực phẩm mà còn là nguyên nhân
làm cho tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp gây thiệt hại về kinh tế, sản xuất nông
nghiệp, phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, công tác quản lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh nói chung và thi trấn Nghèn nói riêng bao gồm quy hoạch, thu gom, xử
lý trong thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức, bộc lộ nhiều yếu kém trong quản
lý và tổ chức thực hiện. Bảo vệ môi trường, quản lý chất thải rắn đã trở nên cấp thiết, cần
có chủ trương, giải pháp đồng bộ để góp phần vào quá trình phát triển kinh tế nhanh và
bền vững hoàn thành mục tiêu mà đại hội Đảng Bộ Tĩnh đề ra Xuất phát từ thực trạng
trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do rác thải sinh hoạt ở thị trấn Nghèn. Vì thế, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“ 
!"#!$%&'"()*+,-.
/.0123 4.
+ Điều tra số lượng, thành phần của rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn.
+ Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên truyền vệ sinh môi
trường và nhận thức của người dân về rác thải sinh hoạt.
+ Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm góp phần giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
/.56 7.
+ Xác định được khối lượng và thành phần rác thải sinh hoạt hộ gia đình, lượng rác thải bình
quân trên đầu người (kg/người/ngày) trên địa bàn thị trấn Nghèn.
2

2
+ Thống kê lượng rác thải sinh hoạt trung bình theo ngày (tấn/ ngày) ở từng tổ dân cư
trên địa bàn thị trấn.
+ Đề xuất được các biện pháp quản lý, xử lý rác thải để đạt được hiệu quả tốt nhất
/.89:; 49
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về hiện trạng rác thải sinh hoạt trên địa bàn
thị trấn Nghèn (nguồn phát sinh, thành phần, khối lượng rác) và hiện trạng quản lý rác
thải tại đây (tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý…)
- Phạm vi nghiên cứu: thị trấn Nghèn
+ Phạm vi nội dung.
Đề tài này tập trung nghiên cứu về thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
sinh hoạt. Đề tài không đề cập đến các chất thải mang tính độc hại và nguy hiểm.
+ Phạm vi không gian.
Nghiên cứu này chỉ được thực hiện tại địa bàn thị trấn Nghèn - tỉnh Hà Tĩnh.
+ Phạm vi thời gian.
Nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 12 năm 2010 đến tháng 4 năm 2011.
/.<9$= 4
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Thị trấn Nghèn.
+ Đặc điểm điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý; địa hình, địa mạo; khí hậu, thủy văn,
các nguồn tài nguyên
+ Đặc điểm kinh tế, xã hội: Tốc độ tăng trưởng kinh tế; dân số, lao động, việc
làm và thu nhập; sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội.
- Quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Nghèn:
+ Thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt của thị trấn: Thành phần rác thải sinh
hoạt, lượng bình quân…
+ Lượng rác thải của hộ gia đình (kg/người/ngày).
3
3
+ Điều tra công tác quản lý và xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn: Hoạt động quản

lý, thu gom, thái độ của nhà quản lý, công nhân thu gom, các hộ gia đình…
+ Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
thị trấn hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải phù hợp với tình hình thực tế
của thị trấn.
/.>9?:@ 4:
- Phương pháp duy vật biện chứng làm tiền đề lý luận nhằm xem xét đánh giá thực
tiễn của hiện trạng của việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở địa bàn thị trấn
Nghèn - tỉnh Hà Tĩnh.
/.>./9?:@A4:
+ Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của địa phương; Thu thập số liệu đã được công bố về hiện trạng rác thải sinh hoạt, công
tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải. Các số liệu này được thu thập qua các tài liệu
của UBND thị trấn Nghèn. Tham khảo quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
mà đội, tổ hoặc HTX môi trường đang thực hiện.
+ Các số liệu thu thập thông qua các cơ quan của UBND thị trấn Nghèn
+Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…..
/.>.0?:@A@B:@"C;
D E.
+ Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về thực trạng xả rác
thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu cụ thể là thị trấn Nghèn cũng
như tình hình thu gom rác của đội vệ sinh môi trường ở đây và hệ thống hóa tài liệu.
+ Phỏng vấn bằng phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của các hộ gia đình về tình
hình quản lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn.
+ Điều tra thu thập số liệu mới:
Chọn mẫu điều tra: Để tiến hành đánh giá thực trạng tình hình thu gom rác thải ở thị trấn
Nghèn, tôi đã chọn ngẫu nhiên 60 hộ gia đình trong thị trấn để tiến hành điều tra.
4
4
Phương pháp điều tra: Việc thu thập số liệu được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực

tiếp thành viên trong gia đình với bảng hỏi được thiết kế và chuẩn bị sẵn cho mục đích
nghiên cứu.
/.>.5?:@?& ":
+ Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và
thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ những thắc
mắc.
/.>.8?:@C;
+ Phương pháp phân tích thống kê, xử lý số liệu để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng, đánh giá thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn thị trấn
Nghèn - tỉnh Hà Tĩnh.
+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.
+ Xử lý số liệu bằng Excel.
1.6.5: Phương pháp hệ thống:
+ Phương pháp hệ thống nhằm khái quát định hướng mục tiêu và những giải pháp
chủ yếu nhằm nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt.
1.7 :Ý nghĩa khoa học của đề tài:
Đề tài đã được cung cấp một số cơ sở khoa học phục vụ cho công tác thu gom, vận
chuyển, phân loại và xử lý CTR sinh hoạt cho thị trấn Nghèn - Tỉnh Hà Tĩnh, trong giai
đoạn hiện nay.
Tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác quản lý và xử lý CTR sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn Nghèn - Tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp tại thị trấn
như đề xuất biện pháp phân loại CTR tại nguồn và xử lý CTR làm phân compost và nâng
cao nhận thức của người dân.
- Thu gom hiệu quả, triệt để lượng CTR phát sinh hằng ngày, đồng thời phân loại, tái sử
dụng CTR.
5
5
- Nâng cao hiệu quả quản lý CTR và xử lý rác thải, góp phần giảm chi phí vận chuyển và
xử lý, cải thiện môi trường và sức khoẻ cộng đồng..
Phần 2: Nội dung nghiên cứu

- Chương1: Cơ sơ
̉
khoa ho
̣
c cu
̉
a vâ
́
n đê
̀
nghiên cư
́
u
1. Cơ sơ
̉
ly
́
luâ
̣
n
1.1:Khái niệm cơ bản về Chất thải rắn (CTR):
1.1.1:Khái niệm CTR:
Rác thải là bất kì loại vật liệu nào ở dạng rắn mà con người loại bỏ mà không được tiếp
tục sử dụng như ban đầu.
Rác thải là các loại rác thải không ở dạng lỏng, không hòa tan được thải ra từ các
hoạt động sinh hoạt, công nghiệp. Rác thải còn bao gồm cả bùn cặn, phế phẩm nông
nghiệp, xây dựng, khai thác mỏ...
Rác thải là những vật chất ở dạng rắn do các hoạt động của con người và động vật
tạo ra. Những “sản phẩm” này thường ít được sử dụng hoặc ít có ít, do đó nó là “sản
phẩm” ngoài ý muốn của con người. Rác thải có thể ở dạng thành phẩm, được tạo ra

trong hầu hết các giai đoạn sản xuất và trong tiêu dùng.
1.1.2 Rác thải sinh hoạt
"Trong quá trình sinh hoạt của con người, một bộ phận vật chất không còn hoặc
không có giá trị sử dụng nữa gọi là rác thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt là những chất thải có liên quan đến các hoạt động của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch
vụ, thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh,
gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương
động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v...
1.1.3 Quản lý chất thải
Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Cũng theo nghị định59/2007/NĐ-CP
định nghĩa về quản lý CTR như sau:
6
6
Hoạt động quản lý CTR bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây
dựng cơ sở quản lý CTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử
dụng, tái chế và xử lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với
môi trường và sức khỏa con người.
1.2 Nguồn gốc, phân loại, thành phần rác thải
1.2.1:Nguồn gốc phát sinh CTR:
Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, sự
phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và các vùng
nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải bao gồm:
- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
- Từ các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công cộng.
- Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, các hoạt động xây dựng.
- Từ các làng nghề ..v..v...
Hình 1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải
1.2.2: Phân loại CTR:

Rác thải được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo các cách sau:
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt ra rác thải trong nhà, rác thải ngoài nhà,
rác thải trên đường, chợ…..
7
7
Chính quyền
địa phương
Rác thải
Nơi vui chơi,
giải trí
Bệnh viện,
cơ sở y tế
Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí
nghi pệ
Nhà dân, khu
dân cư.
Chợ, bến xe,
nhà ga
Giao thông,
xây dựng
Cơ quan
trường học
- Theo thành phần hóa học và đặc tính vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần vô cơ, hữu cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất
dẻo…
- Theo mức độ nguy hại:
+ Rác thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, rác thải
sịnh hoạt dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các rác thải phóng xạ, các rác thải nhiễm

khuẩn, lây lan… có thể gây nguy hại tới con người, động vật và gây nguy hại tới môi
trường. Nguồn phát sinh ra rác thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp
và nông nghiệp.
+ Rác thải không nguy hại: là những loại rác thải không có chứa các chất và hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
1.2.3:Thành phần CTR:
Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất tiêu
dùng, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Thông thường thành phần của rác thải
bao gồm các hợp phần sau: Chất thải thực phẩm, giấy, catton, vải vụn, sản phẩm vườn,
gỗ, thủy tinh, nhựa, bụi tro, cát đá, gạch vụn…
Bảng 1: Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng năm 2000
(tính theo % trọng lượng)
Thành phần Hà Nội Việt Trì Thái
Nguyên
Đà Nẵng Hạ Long
Chất hữu cơ 53,00 55,0 55,0 45,47 49,20
Cao su, nhựa 9,15 4,52 3,0 13,10 3,23
Giấy, catton, giẻ vụn 1,48 7,52 3,0 6,36 4,6
Kim loại
3,40 0,22 3,0 2,30 0,4
Thủy tinh, gốm, sứ 2,70 0,63 0,7 1,85 3,7
Đất, đá,cát, gạch vụn 30,27 32,13 35,3 - 38,87
Độ trơ 15,9 13,17 17,15 10,9 11,0
Độ ẩm 47,7 45,0 44,23 49,0 46,0
Tỷ trọng (tấn/m
3
) 0,42 0,43 0,45 0,50 0,50
(Nguồn: Báo cáo kết quả khảo sát của CEETIA, 2001)
1.2.4: Tính chất CTR:
8

8
Chất thải rắn sinh hoạt tồn tại ở mọi dạng vật chất như rắn, lỏng, khí, ta có thể xác
định khối lượng, thể tích rỏ ràng. Một số chất thải tồn tại dưới dạng khó xác định như
nhiệt, phóng xạ, bức xạ...Dù tồn tại dưới dạng nào thì tác động gây ô nhiễm của chất thải
là do các thuộc tính lý học, hóa học, sinh học của chúng trong dó thuộc tính hóa học là
quan trọng nhất, bởi vì trong những điều kiện nhất định các chất hóa học có thể phản
ứng với nhau hoặc tự chuyển đổi sang dạng khác để tạo ra chất mới và dĩ nhiên là có thể
hình thành những chất gây ô nhiễm nghiêm trọng hơn sẽ gây ra hiện tượng "cộng hưởng
ô nhiễm" sẽ rất nguy hiểm.
1.3: Ô nhiễm môi trường chất thải rắn
1.3.1: CTR gây ô nhiễm môi trường đất:
+ Rác thải sinh hoạt nằm rải rác khắp nơi không được thu gom đều được lưu giữ lại
trong đất, một số loại chất thải khó phân hủy như túi nilon, vỏ lon, hydrocacbon… nằm
lại trong đất làm ảnh hưởng tới môi trường đất: thay đổi cơ cấu đât, đất trở nên khô cằn,
các vi sinh vật trong đất có thể bị chết.
+ Nhiều loại chất thải như xỉ than, vôi vữa… đổ xuống đất làm cho đất bị đóng
cứng, khả năng thấm nước, hút nước kém, đất bị thoái hóa.
/.5.0'+FG&HIJ:KLM=N&:
+ Lượng rác thải rơi vãi nhiều, ứ đọng lâu ngày, khi gặp mưa rác rơi vãi sẽ theo
dòng nước chảy, các chất độc hòa tan trong nước, qua cống rãnh, ra ao hồ, sông ngòi, gây
ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận.
+ Rác thải không thu gom hết ứ đọng trong các ao, hồ là nguyên nhân gây mất vệ
sinh và ô nhiễm các thủy vực. Khi các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác thì có
nguy cơ ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật, do hàm lượng oxy hòa tan trong nước
giảm, khả năng nhận ánh sáng của các tầng nước cũng giảm, dẫn đến ảnh hưởng tới khả
năng quang hợp của thực vật thủy sinh và làm giảm sinh khối của các thủy vực.
+ Ở các bãi chôn lấp rác chất ô nhiễm trong nước rác là tác nhân gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm trong khu vực và các nguồn nước ao hồ, sông suối lân cận. Tại các bãi
rác, nếu không tạo được lớp phủ bảo đảm hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có
thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

9
9
/.5.59'+FG&HIH:ODHD39
 + Tại các trạm bãi trung chuyển rác xen kẽ khu vực dân cư là nguồn gây ô
nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên khi xúc rác, bụi
khói, tiếng ồn và các khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
+ Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là mùi hôi
thối, mùi khí metan, các khí độc hại từ các chất thải nguy hại.
/.5.89PQ"H!9
- Rác thải sinh hoạt nếu không được thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý, thu gom
không hết, vận chuyển rơi vãi dọc đường, tồn tại các bãi rác nhỏ lộ thiên… đều là những
hình ảnh gây mất vệ sinh môi trường và làm ảnh hưởng đến vẻ mỹ quan đường phố, thôn
xóm.
- Một nguyên nhân nữa làm giảm mỹ quan đô thị là do ý thức của người dân chưa
cao. Tình trạng người dân đổ rác bừa bãi ra long lề đường và mương rãnh vẫn còn rất
phổ biến, đặc biệt là ở khu vực nông thôn nơi mà công tác quản lý và thu gom vẫn chưa
được tiến hành chặt chẽ.
/.5.<9'+FG&:MK4DRJ9
- Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người thông qua ảnh hưởng của chúng lên
các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác động đến sức khỏe con
người thông qua chuỗi thức ăn.
- Tại các bãi rác, nếu không áp dụng các kỹ thuật chôn lấp và xử lý thích hợp, cứ đổ
dồn rồi san ủi, chôn lấp thông thường, không có lớp lót, lớp phủ thì bãi rác trở thành nơi
phát sinh ruồi, muỗi, là mầm mống lan truyền dịch bệnh, chưa kể đến chất thải độc hại
tại các bãi rác co nguy cơ gây các bệnh hiểm nghèo đối với cơ thể người khi tiếp xúc, đe
dọa đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
- Rác thải còn tồn đọng ở các khu vực, ở các bãi rác không hợp vệ sinh là nguyên
nhân dẫn đến phát sinh các ổ dịch bệnh, là nguy cơ đe dọa đến sức khỏe con người. Theo
nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh ung thư ở các khu vực
10

10
gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25 % dân số. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa,
bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn nước ô nhiễm chiếm tới 25 %.
/.89':@ S'+F.
1.4.1: Phương pháp chôn lấp: Chôn lấp hợp vệ sinh là biện pháp tiêu hủy chất
thải được áp dụng rộng rải trên thế giới. Theo công nghệ này, chất thải rắn công nghiệp
và chất thải nguy hại dạng rắn hoặc sau khi đã cố định ở dạng viên được đưa vào các hố
chôn lấp có ít nhất hai lớp đốt chống thấm, có hệ thống thu gom nước rò rỉ để xử lý, có
hệ thống thoát khí, có giêngs khoan để giám sát khả năng ảnh hưởng đến nước ngầm.
Phương pháp này có chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát
triển. Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách dùng xe chuyên dụng chở rác tới các bãi
đã xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và
đổ lên một lớp đất, hàng ngày phun thuốc diệt ruồi muỗi, rắc vôi bột… theo thời gian, sự
phân hủy của vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống.
Việc đổ rác lại được tiếp tục cho đến khi bãi rác đầy thì chuyển sang bãi rác mới. Hiện
nay việc chôn lấp rác thải sinh hoạt được sử dụng chủ yếu ở các nước đang phát triển
nhưng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường một cách nghiêm ngặt. Việc chôn
lấp rác có xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển.
Các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư lớn hơn 5km, giao thông thuận lợi,
nền đất phải ổn định, không gần nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt. Đáy của bãi rác
nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ các lớp chống thấm bằng màn địa chất. Ở các bãi
chôn lấp rác cần phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải vào môi
trường. Việc thu khí ga để biến đổi thành năng lượng là một cách để tận dụng từ rác thải
rất hữu ích. Việc xây dựng hố chôn lấp phải theo đúng các quy chuẩn thiết kế về kích
thước, độ dốc, các lớp chống thấm đáy và vách, xử lý nước rò rỉ, khí gas... để tăng cường
hiệu quả sử dung hố chôn lấp chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại thường kết
hợp với cố định và hóa rắn chất thải trước khi chôn thông qua việc đưa thêm những chất
liệu khác vào chất thải để làm thay đổi tính chất vật lý, tăng sức bền, giảm độ hòa tan...
- Ưu điểm của phương pháp:
+ Công nghệ đơn giản, rẻ tiền và phù hợp với nhiều loại rác thải.

11
11
+ Chi phí vận hành bãi rác thấp.
- Nhược điểm của phương pháp:
+ Chiếm diện tích đất tương đối lớn.
+ Không được sự đồng tình của người dân khu vực xung quanh.
+ Nguy cơ gây ô nhiễm môi trường (đất, nước, không khí) cao.
+ Tìm kiếm xây dựng bãi rác mới là việc làm khó khăn.
1.4.2: Phương pháp đốt rác: Đốt là quá trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao.
Công nghệ này rất phù hợp để xử lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại
hữu cơ như cao su, nhựa , giấy, da, cặn dầu, dung môi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt
là chất thải y tế trong những lò đốt chuyên dụng hoặc công nghiệp như lò nung xi măng.
Theo các tài liệu kỹ thuật thì khi thiết kế lò đốt chất thải phải đảm bảo 4 yều cầu cơ bản:
cung cấp đủ oxy cho quá trình nhiệt phân bằng cách đưa vào các buồng đốt một lượng
không khí dư; Khí dư sinh ra trong quá trình cháy phải được duy trì lâu trong lò đốt dủ để
đốt cháy hoàn toàn ( thông thường ít nhất là 4 giây); Nhiệt độ phải đủ cao( thông thường
cao hơn 10.000
o
c) ; Yêu cầu trộn lẫn tốt với các khí cháy- xoáy.
Phương pháp này chi phí cao, chi phí để đốt một tấn rác cao hơn gấp 10 lần. Công
nghệ đốt rác thường sử dụng ở các quốc gia phát triển vì phải có một nền kinh tế đủ
mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội toàn
dân. Tuy nhiên việc đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sinh khói độc và
dễ sinh khí dioxin nếu không giải quyết tốt việc xử lý khói. Năng lượng phát sinh khi đốt
rác có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghệ nhiệt và phát điện.
Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém nhằm khống chế ô
nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.
1.4.3: Phương pháp ủ sinh học: Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh
hóa các chất hữu cơ để hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một
cách khoa học tạo môi trường tối ưu đối với quá trình.

Quá trình ủ hữu cơ từ rác hữu cơ (sản xuất phân bón hữu cơ) là một phương pháp
truyền thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt
Nam. Quá trình ủ được coi như quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản
12
12
phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ.
Trong quá trình ủ oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần và hơn nữa so với bể aeroten. Quá
trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến
khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường xuyên và giữ cho vật
liệu ủ luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ
quá trình oxy hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO
2
, nước và các hợp chất
hữu cơ bền vững như: lignin, xenlulo, sợi...
1.4.5: Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ ép kiện: Phương pháp ép kiện
được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu gom vào nhà máy. Rác được phân
loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng
được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh, nhựa… được thu hồi để tái chế. Những chất
còn lại sẽ được băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích làm
giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành cac kiện với tỷ số nén rất cao.
Hình 2 :Sơ đồ công nghệ xử lý rác bằng phương pháp ép kiện

(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Quản lý chất thải rắn đô thị, 2001)
1.4.6: Phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydrome: Đây là một công
nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng ở Mỹ (2/1996). Công nghệ Hydromex nhằm xử lý
rác đô thị (kể cả rác độc hại) thành các sản phẩm phục vụ ngành xây dựng, vật liệu, năng
lượng và sản phẩm dùng trong nông nghiệp hữu ích. Bản chất của công nghệ Hydromex
13
13


c
thả
i
Phễu
nạp
rác
Băng
tải
rác
Phân
loại
Máy
ép
rác
Băng tải
thải vật
li uệ
Các khối
kiện sau khi
ép
Kim
lo iạ
Thủy
tinh
Giấy
Nhự
a
là nghiền nhỏ rác sau đó polime hóa và sử dụng áp lực lớn để nén, định hình các sản
phẩm. Rác thải được thu gom (rác hỗn hợp, kể cả rác cồng kềnh) được chuyển về nhà
máy, không cần phân loại và đưa vào máy cắt nghiền nhỏ, sau đó đưa đến các thiết bị

trộn bằng băng tải. Chất thải lỏng pha trộn trong bồn phản ứng, các phản ứng trung hòa
và khử độc thực hiện trong bồn. Sau đó chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào
các thiết bị trộn: chất lỏng và rác thải kết dính với nhau sau khi cho thêm thành phần
polime hóa vào. Sản phẩm ở dạng bột ướt được chuyển đến máy ép cho ra sản phẩm mới.
Các sản phẩm này bền, an toàn với môi trường.
Hình 3:Sơ đồ xử lý rác theo công nghệ Hydrom
(Nguồn: www.scribd.com/doc/6899000/4PP-xl-rac-thai-ran)
1.4.7: Xử lý rác bằng công nghệ Seraphi: Ban đầu rác thải được đưa tới nhà
máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt
vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng tải sẽ chuyển rác tới máy xé bông để phá vỡ mọi loại
bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ thống tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt
xuống sàng lồng.
14
14
CTR
chưa
phân loại
Kiểm tra bằng mắt
Cắt, xé,nghiền tơi
nhỏ
Làm ẩm
Trộn đều
Ép hay đùn ra
Sản phẩm mới
Chất thải
lỏng hỗn hợp
Thành phần
polyme hóa
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân huỷ, chuyển rác vô cơ (kể cả
bao nhựa) tới máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong quá trình vận chuyển này, một

chủng vi sinh ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hôi, làm chúng
phân huỷ nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó, rác hữu cơ được đưa vào buồng
ủ trong thời gian 7-10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân huỷ
nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà ủ,
tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc biệt
nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân hoá học. Phân
dưới sàng tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7-10 ngày.
Do lượng rác vô cơ khá lớn nên các nhà khoa học tục phát triển hệ thống xử lý phế
thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo đi qua hệ
thống sấy khô và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn này là phế thải
dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp băm cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt bảo tồn rồi
qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống cống panel, cọc
gia cố nền móng, ván sàn, cốp pha...
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin (chất thải vô
cơ không huỷ được) và 250-300kg phân vi sinh. Loại phân này hiện đã được bán trên thị
trường với giá 500 đồng/ kg.
Như vậy, qua các công đoạn tách lọc - tái chế, công nghệ seraphin làm cho rác thải
sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh, vật liệu xây dựng,
vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho công nghiệp. Các sản phẩm này đã được cơ
quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng kiểm định và
đánh giá là hoàn toàn đảm bảo về mặt vệ sinh và thân thiện môi trường. Với công nghệ
seraphin, Việt Nam có thể xoá bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu hồi đất bãi rác để sử dụng
cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn.
/.<*
T
HUV
W
 "
U
"

U

T
"
W
"
X
D U"
W
"
W
&
U
GU"
W
YU
Qua 5 năm thực hiện "Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công
nghiệp Việt Nam đến năm 2020" ban hành kèm theo Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 7 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, công tác quản lý chất thải rắn đô
15
15
thị và khu công nghiệp đã từng bước đi vào nề nếp, tình hình môi trường đô thị đang dần
được cải thiện. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn trong cả nước ngày càng tăng; Các bãi chôn
lấp hợp vệ sinh đã và đang tiếp tục được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau;
Chất thải y tế và công nghiệp độc hại ở một số đô thị cũng đã được thu gom và xử lý;
Một số công nghệ mới nhằm tận thu chất thải rắn được nghiên cứu và ứng dụng; một số
khu công nghiệp, khu chế xuất đã có những dự án hoặc kế hoạch xử lý chất thải rắn. Nhờ
vậy, diện mạo các đô thị đã có chuyển biến tích cực, tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sau đây là
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và kết quả của quản lý CTR:

1.5.1: Công tác thu gom chất thải rắn:
Ở Việt Nam lượng chất thải rắn thu gom chỉ mới đạt khoảng 70% và chủ yếu tập
trung ở nội thị; Tại nhiều đô thị, khu công nghiệp chất thải nguy hại không được phân
loại riêng, còn chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt; Phần lớn các đô thị, khu công
nghiệp chưa có bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh và vận hành đúng quy trình nên ảnh
hưởng tới đời sống của nhân dân. Việc lựa chọn địa điểm chôn lấp hoặc khu xử lý chất
thải rắn tại các đô thị gặp nhiều khó khăn do không được sự ủng hộ của người dân địa
phương; Công nghệ xử lý chất thải rắn chưa được chú trọng nghiên cứu và chưa hoàn
thiện; Các công trình xử lý chất thải rắn hiện còn manh mún, phân tán, khép kín theo địa
giới hành chính nên việc đầu tư, quản lý kém hiệu quả, lãng phí đất đai; Công tác quản lý
nhà nước về thu gom chất thải rắn ở các cấp còn thiếu và yếu. Nguyên nhân chủ yếu của
những yếu kém trên trước hết là do nhận thức tầm quan trọng của công tác vệ sinh môi
trường của một số cơ quan quản lý các cấp, các doanh nghiệp và một bộ phận nhân dân
còn nhiều hạn chế, chưa quan tâm đúng mức, thiếu biện pháp thiết thực để khuyến khích
phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom và xử lý chất thải rắn; chưa xây dựng
được quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thống nhất trên quy mô toàn quốc và các
chương trình, kế hoạch ưu tiên đầu tư; hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chưa
đầy đủ, thiếu cơ chế, chính sách để khuyến khích phát triển công tác thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn, cơ chế phân công, phân cấp, phối hợp trong quản lý nhà nước
về chất thải rắn chưa rõ ràng và chưa đề cao trách nhiệm cụ thể của từng Bộ, ngành, các
16
16
cấp chính quyền địa phương; đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn chưa được chú
trọng; công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân vi phạm
không nghiêm.
1.5.2: Công tác về phí dịch vụ:
Phí dịch vụ môi trường là một dạng phí phải trả khi sử dụng một số dịch vụ môi
trường. Mức phí tương ứng với chi phí cho dịch vụ môi trường đó. Bên cạnh đó, phí dịch
vụ môi trường còn có mục địch hạn chế việc sử dụng quá mức các dịch vụ môi
trường".Có hai dạng dịch vụ môi trường chính và theo đó 2 dạng phí dịch vụ môi trường

là dịch vụ cung cấp nước sạch, xử lý nước thải và dịch vụ thu gom chất thải rắn.
Phí dịch vụ thu gom chất thải rắn và rác thải: Chất thải rắn ở đây được hiểu là rác thải
sinh hoạt, rác thải dịch vụ thương mại, kể cả chất thải đô thị độc hại. Dịch vụ liên quan
đến chất thải rắn sẽ có tác dụng tích cực không chỉ riêng cho môi trường mà cho cả phát
triển kinh tế. Chính vì thế việc xác định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn phải được nghiên cứu, xem xét kỹ trên cơ sở vừa đảm bảo bù đắp được chi phí
thu gom, vận chuyển xử lý vừa gián tiếp khuyến khích các hộ gia đình giảm thiểu rác
thải. Việc xác định mức phí của dịch vụ môi trường có thể thuận lợi khi cân nhắc, phân
tích các chi phí cần thiết và dựa trên trọng lượng hoặc thể tích của rác thải.
- Tiếp cận theo khối lượng rác thải thì các hộ gia đình phải có thùng đựng rác riêng
đặt ở một vị trí cố định và việc trả phí phải hoàn toàn tự nguyện trên cơ sở khối lượng rác
thải sản sinh ra hàng ngày hoặc hàng tuần.
- Tiếp cận khác là theo số lượng người trong một gia đình, căn cứ vào số người, ví
dụ 3 người một suất phí dịch vụ môi trường v.v... để xác định mức phí dịch vụ môi
trường phải nộp. Theo cách này có thể không được công bằng nhưng thuận lợi hơn, tuy
nhiên không khuyến khích được các hộ gia đình giảm thiểu rác thải.
1.5.3: Chỉ tiêu bền vững các mô hình: để đánh giá xem mô hình đang được sử
dụng hiện nay có phù hợp với điều kiện hiện nay hay trong tương lai hay không? Cần
phải bỏ ra chi phí để mô hình hoạt động hiệu quả hay cần có sự trợ cấp giúp cho mô hình
hiệu quả hay không?... từ đó dự báo trong thời gian tới các mô hình đang được sử dụng
có đem lại hiệu quả hay phù hợp trong tương lai hay không?
17
17
Nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước vê nâng cao chất lượng dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường sống đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện thành công
Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm
2020.
2. Cơ sơ
̉

thư
̣
c tiê
́
n
/.>9+ZZ[$"*+,9
/.>./9+Z*Z[$"
1.6.1.1: Phát sinh rác thải ở Việt Nam
Theo số liệu điều tra năm 2007 của Tổng cục Môi trường (Cục Bảo vệ Môi trường
trước đây) chất thải rắn sinh hoạt trong cả nước phát sinh khoảng 17 triệu tấn, trong đó
rác thải sinh hoạt tại đô thị khoảng 6,5 triệu tấn (năm 2008 là 7,8 triệu tấn theo báo cáo
của Bộ Xây dựng). Ngoại trừ một số ít địa phương như Hà Nội, Thừa Thiên - Huế, TP.
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đang thí điểm phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn theo dự án
3R, còn lại hầu hết rác thải sinh hoạt vẫn là một mớ tổng hợp các chất hữu cơ từ các gia
đình cho tới nơi xử lý.
Điều đáng lo ngại là tới thời điểm này, việc xử lý chất thải rắn vẫn chưa đi theo
hướng tái chế như mong muốn. Khoảng 70% chất thải sinh hoạt đô thị được thu gom và
khoảng 80% số chất thải này vẫn được xử lý theo cách chôn lấp. Còn rác thải nông thôn
thì hầu như được đổ bừa bãi ra ven làng, ao hồ, bãi sông, bãi tạm hoặc tự đốt. Hội Xây
dựng Việt Nam cảnh báo, trong số 91 bãi rác lớn trên cả nước chỉ có 17 bãi hợp vệ sinh,
chiếm khoảng 15%.
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát
sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung
ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các
khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng
Yên (12,3%)...
18
18
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV
là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu

tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh
là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại
công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng
chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát sinh
chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị
nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm
45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị.
Bảng 2. Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
STT Loại đô thị Lượng CTRSH bình quân trên
đầu người (kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại I 0,96 1.885 688.025
3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại IV 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
Tính theo vùng địa lý (hay vùng phát triển kinh tế - xã hội) thì các đô thị vùng
Đông Nam bộ có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất tới 2.450.245 tấn/năm (chiếm 37,94%
tổng lượng phát sinh CTRSH các đô thị loại III trở lên của cả nước), tiếp đến là các đô
thị vùng Đồng bằng sông Hồng có lượng phát sinh CTRSH đô thị là 1.622.060 tấn/năm
(chiếm 25,12%). Các đô thị khu vực miền núi Tây Bắc bộ có lượng phát sinh CTRSH đô
thị thấp nhất chỉ có 69.350 tấn/năm (chiếm 1,07% ), tiếp đến là các đô thị thuộc các tỉnh
19
19
vùng Tây Nguyên, tổng lượng phát sinh CTRSH đô thị là 237.350 tấn/năm (chiếm
3,68%). Đô thị có lượng CTRSH phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh (5.500

tấn/ngày), Hà Nội (2.500 tấn/ngày); đô thị có lượng CTRSH phát sinh ít nhất là Bắc Kạn
- 12,3 tấn/ngày; Thị xã Gia Nghĩa 12,6 tấn/ngày, Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Đồng Hới
32,0 tấn/ngày; TP Yên Bái 33,4 tấn/ngày và thị xã Hà Giang 37,1 tấn/ngày
Bảng 3: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý ở Việt Nam đầu năm 2007
STT Đơn vị hành chính Lượng CTRSH bình quân
trên đầu
người(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát
sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đồng bằng sông Hồng 0,81 4.444 1.622.060
2 Đông Bắc 0,76 1.164 424.860
3 Tây Bắc 0,75 190 69.395
4 Bắc Trung bộ 0,66 755 275.575
5 Duyên hải Nam Trung bộ0,85 1.640 598.600
6 Tây Nguyên 0,59 650 237.250
7 Đông Nam bộ 0,79 6.713 2.450.245
8 Đồng bằng sông Cửu Long0,61 2.136 779.640
Tổng cộng 0,73 17.692 6.457.580
Nguồn: kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương
Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt và đô
thị loại I tương đối cao (0,84 – 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và loại III có tỷ lệ phát
sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau (0,72 - 0,73
20
20

×