Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Việc làm trong quá trình đô thị hóa tại thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 120 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐỖ THỊ NGỌC MAI




VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐỖ THỊ NGỌC MAI




VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HOÁ
TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÍ VĂN KỶ






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của bản luận văn
này là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trình bày trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Phú Thọ, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Đỗ Thị Ngọc Mai



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo đã
tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập và
nghiên cứu, đặc biệt là TS. Phí Văn Kỷ, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp và các cơ
quan, đơn vị, các cá nhân có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn này.
Phú Thọ, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn




Đỗ Thị Ngọc Mai















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ
ĐÔ THỊ HOÁ 5
1.1. Việc làm 5
1.1.1. Khái niệm việc làm 5
1.1.2. Các đặc trưng về việc làm 5
1.1.3. Ý nghĩa của chỉ tiêu việc làm 6
1.1.4. Sự hình thành thị trường lao động 7
1.1.5. Thất nghiệp, thiếu việc làm 7
1.2. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và Đô thị hoá 10
1.2.1. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá 10
1.2.2. Đô thị hóa 11
1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của đô thị hóa 12
1.2.4. Các hình thức biểu hiện của đô thị hóa 13
1.2.5. Những đặc điểm của quá trình đô thị hoá ở Việt Nam 14
1.3. Những tác động của đô thị hoá đến kinh tế, xã hội nói chung và nông
nghiệp, nông thôn 17
1.3.1. Tác động tích cực 17

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.2. Tác động tiêu cực 19
1.3.3. Mối quan hệ giữa việc làm và đô thị hoá 20
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm của người lao động
trong quá trình đô thị hoá 21
1.4.1. Chính sách vĩ mô của Nhà nước 21
1.4.2. Lựa chọn mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế và lựa chọn công nghệ 22

1.4.3. Thị trường lao động 23
1.4.4. Đặc điểm của người lao động 24
1.4.5. Tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá, quy mô hội tụ kinh tế đô thị 25
1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương về giải quyết việc làm cho người
lao động trong quá trình đô thị hoá 25
1.5.1. Kinh nghiệm của các tỉnh bạn 25
1.5.2. Kinh nghiệm của huyện trong tỉnh 30
1.5.3. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể áp
dụng cho thành phố Việt Trì 35
1.6. Các nghiên cứu có liên quan 36
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 39
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu 40
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về việc làm cho người lao động 45
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh mức độ đô thị hoá ở thành phố 45
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh về giải quyết việc làm, chất lượng việc làm 45
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ
THỊ HOÁ TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ 46
3.1. Những nhân tố tác động đến việc làm trong quá trình đô thị hoá tại thành
phố Việt Trì 46
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện địa lý và tự nhiên 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội 48
3.1.3. Đô thị hoá ở thành phố Việt Trì qua những năm gần đây 51

3.1.4. Đặc điểm lao động thành phố Việt Trì 56
3.2. Thực trạng việc làm trong quá trình đô thị hoá tại thành phố Việt Trì thời
gian qua 60
3.2.1. Thực trạng việc làm và thất nghiệp tại thành phố Việt Trì 60
3.2.2. Kết quả khảo sát việc làm tại các điểm nghiên cứu 65
3.2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết việc làm cho lao động
trong quá trình đô thị hoá của thành phố Việt Trì trong những
năm gần đây 69
3.3. Đánh giá những mặt đạt được, tồn tại và nguyên nhân trong giải quyết
việc làm cho lao động thành phố Việt Trì trong quá trình đô thị hoá
hiện nay 73
3.3.1. Những kết quả đạt được 73
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 77
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TRONG QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HOÁ ĐẾN NĂM 2020 83
4.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Việt
Trì giai đoạn đến năm 2020 83
4.1.1. Phương hướng 83
4.1.2. Mục tiêu 83
4.1.3. Dự báo xu thế đô thị hoá trên địa bàn Thành phố 86
4.1.4. Dự báo dân số, lao động và sử dụng lao động 86
4.2. Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thành phố Việt Trì
trong quá trình đô thị hoá 87
4.2.1. Giải quyết việc làm gắn với quy hoạch phát triển đô thị 87
4.2.2. Tăng cường đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
4.2.3. Giải pháp về khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, tìm kiếm
việc làm 93
4.2.4. Giải pháp về sử dụng tiền đền bù theo hướng giải quyết việc làm cho
người lao động 94
4.2.5. Giải pháp hỗ trợ nông dân vùng bị thu hồi đất chuyển đổi cơ cấu
nghề nghiệp 95
4.2.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lâu dài cho
Thành phố 98
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN, TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
ĐTH : Đô thị hoá
GQVL : Giải quyết việc làm
GRDP : Tổng sản phẩm nội địa
HĐND, UBND : Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
ILO : Tổ chức Lao động Quốc tế
KT - XH : Kinh tế, xã hội
LLLĐ : Lực lượng lao động
SXKD : Sản xuất kinh doanh

TP : Thành phố
TTDVVL : Trung tâm dịch vụ việc làm
XKLĐ : Xuất khẩu lao động















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: GRDP, GRDP bình quân đầu người 49
Bảng 3.2: Biến động đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Việt Trì 52
Bảng 3.3: Diện tích đất theo công dụng kinh tế của thành phố Việt Trì 53
Bảng 3.4: Diện tích đất theo khu vực của Thành phố Việt Trì 53
Bảng 3.5: Dân số và mật độ dân số Thành phố Việt Trì 55
Bảng 3.6: Số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh 56
Bảng 3.7: Số lao động của thành phố Việt Trì 57

Bảng 3.8: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của thành phố Việt Trì 57
Bảng 3.9: Lao động phân theo trình độ chuyên môn 59
Bảng 3.10: Tỷ trọng lao động phân theo trình độ chuyên môn của Việt Trì 59
Bảng 3.11: Số lao động làm việc theo ngành kinh tế của thành phố Việt Trì 61
Bảng 3.12: Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp, 62
Bảng 3.13: Số lao động, tỷ lệ lao động có việc làm của thành phố Việt Trì 63
Bảng 3.14: Thất nghiệp của thành phố Việt Trì 65
Bảng 3.15: Một số chỉ tiêu chủ yếu của các xã thuộc điểm nghiên cứu 67
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố
Việt Trì 77





1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) cũng
là quá trình đô thị hoá (ĐTH) diễn ra, là xu hướng tất yếu. Đặc biệt là ở các
quốc gia đang phát triển như Việt Nam, hiện nay quá trình đô thị hoá đã và
đang diễn ra mạnh mẽ. Ở tầm vĩ mô, một mặt đô thị hoá là một trong những
giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội theo hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Mặt khác, đô thị hoá cũng là một trong những tiêu chí quan trọng phản ánh sự
phát triển của một đất nước. Điều kiện để thực hiện quá trình đô thị hoá cần
phải mở rộng diện tích đô thị bằng cách thu hồi diện tích đất nông nghiệp để
chuyển đổi thành đất đô thị, đất phục vụ khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc
đất phục vụ mục đích công cộng. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích
cực của đô thị hoá, vẫn còn không ít những bất cập, tồn tại đặt ra cần phải giải

quyết, đặc biệt là vấn đề việc làm cho người lao động, hơn nữa đối với một bộ
phận lớn dân cư nông thôn bị rơi vào tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
khi bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp phục vụ mục tiêu đô thị hoá. Do vậy,
việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu, nó quyết định đến mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân,
nó cũng là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự ổn định và phát triển kinh tế -
xã hội của mỗi quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề việc làm cho người lao
động, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối, chính sách
về tạo việc làm cho người lao động một cách thiết thực hiệu quả. Các chính
sách đó nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH, ĐTH
tạo nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng
tỷ lệ sử dụng thời gian của lao động nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải
thiện đời sống nhân dân.


2
Tuy nhiên, trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động gặp nhiều khó khăn, thách thức cần
tháo gỡ. Ở thành phố Việt Trì, hiện nay tốc độ ĐTH đang phát triển một
cách nhanh chóng, việc thu hồi và chuyển đất nông nghiệp sang nhu cầu
xây dựng đô thị và khu công nghiệp thực hiện khá khẩn trương. Trong quá
trình thu hồi đất thực hiện dự án, nhiều hộ nông dân đã mất 50-70% đất
sản xuất, thậm chí có hộ mất 100% đất sản xuất. Không còn đất canh tác
người nông dân phải chuyển đổi nghề nghiệp từ sản xuất nông nghiệp
sang các ngành nghề khác như: làm thuê cho các doanh nghiệp, đơn vị sản
xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, dịch vụ hoặc đi xuất khẩu lao
động, làm thuê công việc cho các hộ gia đình,… Tuy nhiên, vấn đề là
chuyển đổi nghề như thế nào và thời gian bao lâu để người nông dân thích

nghi với nghề mới, có thu nhập ổn định nhằm đảm bảo và nâng cao mức
sống đang là một câu hỏi đặt ra?
Trong giai đoạn hiện nay, sự mất cân đối trong cung, cầu việc làm đang
gây sức ép tạo việc làm cho người lao động, đặc biệt là lao động khu vực
nông thôn trên địa bàn thành phố Việt Trì. Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và
thực tiễn về việc làm cho người lao động vùng nông thôn thành phố Việt Trì
nhằm phát huy tiềm năng nguồn lực của lao động, với mục tiêu là người lao
động nông thôn có việc làm và việc làm đầy đủ với thu nhập khá và ổn định
thì cần trang bị cho họ tay nghề, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp,… Có
như vậy họ sẽ tự tạo được cho mình việc làm hoặc có nhiều cơ hội hơn trong
lựa chọn việc làm từ đó tạo ra sự ổn định về đời sống vật chất và tinh thần.
Vấn đề việc làm cho người lao động khi đã được giải quyết ổn thoả một mặt
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đồng thời góp phần
giữ vững ổn định an ninh, trật tự trên địa bàn thành phố Việt Trì. Với những
lý do đó, em đã chọn đề tài “Việc làm trong quá trình đô thị hoá tại thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng việc làm của người lao động tại thành
phố Việt Trì trong quá trình ĐTH, tìm ra những ưu điểm, hạn chế về tạo việc
làm cho người lao động trong thời gian qua, những nhân tố ảnh hưởng đến
việc làm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết nhu cầu việc làm để
nâng cao đời sống cho người lao động thành phố Việt Trì, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của thành phố, của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận, sự cần thiết của CNH-HĐH
đất nước mà cơ sở nền tảng của nó là từ nông nghiệp, nông thôn.

- Quá trình CNH-HĐH cũng đồng thời đô thị hoá nông nghiệp, nông
thôn ra đời và sự tất yếu phải sử dụng đất nông nghiệp cho mục đích này.
- Thực trạng vấn đề việc làm và chuyển đổi việc làm của lao động
thành phố Việt Trì sau khi bị thu hồi đất cho CNH-HĐH và đô thị hoá.
- Phân tích đánh giá tác động của đô thị hoá đến việc làm của người
dân thành phố Việt Trì.
- Đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lao động thành phố Việt Trì
trong quá trình đô thị hoá đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là việc làm của người lao động trong quá trình đô thị hoá.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2006 đến 2013.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại một số xã (vùng nông thôn) có
ảnh hưởng trong quá trình đô thị hoá thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tác động của đô thị hoá đến việc
làm của lao động thành phố Việt Trì, lấy 3 xã ven thành phố để nghiên cứu.


4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
tham khảo, giúp cơ quan của tỉnh Phú Thọ xây dựng quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và việc làm trong quá trình ĐTH ở thành phố Việt Trì. Cụ thể:
Làm rõ tác động của việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp trong quá
trình ĐTH tới đời sống, việc làm, những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc
làm (GQVL) cho lao động nông thôn vùng ven thành phố Việt Trì.
Chỉ ra thực trạng GQVL cho lao động trong quá trình ĐTH tại thành
phố Việt Trì, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những vấn đề trên.
Đề xuất một số giải pháp GQVL cho lao động trong quá trình ĐTH tại

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm có
4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và đô thị hoá;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng việc làm trong quá trình đô thị hoá tại thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ;
Chƣơng 4: Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động tại thành
phố Việt Trì trong quá trình đô thị hoá đến năm 2020.










5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
VÀ ĐÔ THỊ HOÁ
1.1. Việc làm
1.1.1. Khái niệm việc làm
Có nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau về việc làm dưới góc độ
nghiên cứu khác nhau. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), việc làm là
phạm trù được dùng để chỉ bất cứ hoạt động nào nằm trong đường biên sản
xuất của hệ thống tài khoản quốc gia (SNA). Theo Điều 13, Bộ Luật lao động

được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ
họp thứ 5 ngày 23/6/1994, việc làm là các hoạt động tạo thu nhập, không bị
pháp luật ngăn cấm. Theo Tổng cục Thống kê (Tổng điều tra dân số và nhà ở
2009 và các cuộc điều tra mẫu lao động - việc làm 2007 và 2009), việc làm là
mọi hoạt động lao động từ 1 giờ trở lên tạo ra nguồn thu nhập mà không bị
pháp luật cấm.
1.1.2. Các đặc trưng về việc làm
Có 3 thông tin cơ bản mô tả đặc trưng của việc làm đó là:
Nghề nghiệp: Theo khuyến nghị của Liên hợp quốc, nghề nghiệp được
hiểu là loại công việc mà người lao động đã làm trong tuần quan sát được quy
định cho số liệu về đặc trưng kinh tế của người lao động có việc làm bất kể
ngành kinh tế hoặc vị thế làm việc nào.
Ngành kinh tế: Cùng với thông tin về loại công việc hay nghề nghiệp
mà cá nhân người lao động tham gia, cũng cần biết loại hoạt động mà cơ sở,
nơi người lao động đang làm việc, thực hiện. Theo Liên hợp quốc, ngành kinh
tế chỉ hoạt động của đơn vị, cơ sở nơi người lao động đã làm việc trong tuần
quan sát quy định cho thông tin về đặc trưng kinh tế, hoặc đã làm trước đây
nếu là người thất nghiệp. Hoạt động của đơn vị có nghĩa là loại hàng hoá hoặc
dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp.


6
Vị thế làm việc: (như chủ cơ sở, lao động làm thuê,…) chỉ địa vị của
một người hoạt động kinh tế trong mối liên hệ với những lao động khác,
nếu có, trong cùng cơ quan/đơn vị và bao gồm các phân tổ như: người sử
dụng lao động (chủ cơ sở sản xuất kinh doanh), lao động tự làm, lao động
làm thuê, lao động gia đình không nhận tiền công và xã viên của một tổ
sản xuất/hợp tác xã.
1.1.3. Ý nghĩa của chỉ tiêu việc làm
Việc làm là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng vì các lý do chủ yếu

sau đây:
Thứ nhất, việc làm là cơ sở đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của mỗi con
người, là căn cứ cho sự bình đẳng và dân chủ xã hội
Thứ hai, việc làm phản ánh mức độ tăng trưởng và phát triển của nền
kinh tế. Thông qua đo lường chỉ tiêu người có việc làm và năng suất lao động
theo từng thời kỳ, có thể tính toán được quy mô và tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế.
Thứ ba, việc làm phản ánh mức độ sử dụng lao động và khả năng tạo
việc làm của nền kinh tế thông qua chỉ tiêu về người có việc làm theo các
phân tổ thời gian làm việc. Mặt khác, chỉ tiêu này cũng phản ánh năng suất
lao động và phúc lợi xã hội của người lao động.
Thứ tư, việc làm có quan hệ mật thiết và tác động trực tiếp đến tình
trạng thất nghiệp. Tỷ lệ lao động có việc làm đồng nghĩa với khả năng thất
nghiệp thấp và do đó góp phần làm giảm các vấn đề xã hội.
Thứ năm, việc làm cũng phản ánh phần nào mức độ bất bình đẳng giới
trên thị trường lao động khi phân tổ lao động có việc làm theo giới tính, thu
nhập, thời gian làm việc, vị thế công việc,…
Thứ sáu, việc làm là cơ sở quan trọng để định hướng các chiến lược và
chính sách vĩ mô.


7
1.1.4. Sự hình thành thị trường lao động
* Sức lao động là hàng hoá
Theo các nhà khoa học kinh tế Việt Nam khái niệm “Thị trường lao
động là toàn bộ các quan hệ lao động được xác lập trong lĩnh vực thuê
mướn lao động (nó bao gồm các quan hệ lao động cơ bản nhất như thuê
mướn và sa thải lao động, tiền lương và tiền công, bảo hiểm xã hội, tranh
chấp lao động ), ở đó diễn ra sự trao đổi, thoả thuận giữa một bên là
người lao động tự do và một bên là người sử dụng lao động”. “Thị trường

lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các quan hệ xã
hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và người mua
sức lao động (người sử dụng sức lao động), thông qua các hình thức thoả
thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc khác,
trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc thông
qua các dạng hợp đồng hay thoả thuận khác”. “Thị trường “sức lao động”
là nơi thể hiện quan hệ xã hội giữa người lao động làm thuê và người thuê
mướn lao động thông qua sự điều chỉnh giá cả tiền công”. “Thị trường lao
động biểu hiện mối quan hệ giữa một bên là người có sức lao động và bên
kia là người sử dụng sức lao động nhằm xác định số lượng và chất lượng
lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương ứng”.
Cung và cầu lao động:
Cung lao động: Nguồn cung lao động là tập hợp tất cả những người lao
động đang có nhu cầu lao động và sẵn sàng tham gia hoạt động lao động xã
hội ở tại địa phương hoặc ở địa phương khác.
Cầu lao động: Là tổng số nhu cầu số lượng và chất lượng lao động cần
sử dụng trên các khu vực sản xuất, dịch vụ ở một địa phương.
1.1.5. Thất nghiệp, thiếu việc làm
* Khái niệm, định nghĩa về thất nghiệp và thiếu việc làm:
a. Thất nghiệp: Định nghĩa chuẩn quốc tế về thất nghiệp được dựa trên
ba tiêu chuẩn phải thoả mãn riêng nếu có thể. Mặt khác, người có việc làm


8
tìm công việc khác hoặc công việc làm thêm phải loại ra khỏi nhóm người
thất nghiệp. Cụ thể:
Không làm việc
Tiêu chuẩn “không làm việc” nhằm đưa ra ranh giới phân biệt giữa
làm việc và không làm việc để đảm bảo rằng làm việc và thất nghiệp loại trừ
lẫn nhau, với ưu tiên cho làm việc. Do đó, một người được xem là không

làm việc nếu trong thời kỳ quan sát người đó không làm bất kỳ công việc gì,
cũng không tạm nghỉ việc. Hai tiêu chuẩn còn lại của định nghĩa chuẩn về
thất nghiệp, tức, “sẵn sàng làm việc” và “tìm việc làm”, nhằm phân biệt
trong dân số không làm việc những người thất nghiệp với những người
không hoạt động kinh tế.
Tìm việc làm
Phù hợp với nguyên tắc hoạt động của phương pháp lực lượng lao
động, tiêu chuẩn “tìm việc làm” được xây dựng theo định nghĩa tìm việc làm
thực sự. Để được xem là tìm việc làm, thì người đó phải có những biện pháp
cụ thể trong khoảng thời gian cụ thể gần đây để nhận được việc làm.
Sẵn sàng làm việc ngay
Theo tiêu chuẩn quốc tế, để được xếp là thất nghiệp thì trong thời kỳ
quan sát người đó phải sẵn sàng làm việc ngay. Sẵn sàng làm việc có nghĩa là,
có một cơ hội việc làm thì người đó có thể và bắt tay làm việc ngay.
Theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia năm 2011, người thất nghiệp
bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên mà trong tuần quan sát thoả mãn
đồng thời ba điều kiện (i) không làm việc, (ii) sẵn sàng làm việc, (iii) đang
tìm việc làm, kể cả những người trước đó chưa bao giờ làm việc. Những
người không làm việc, sẵn sàng/có nhu cầu làm việc, những hiện không tìm
việc do giãn việc, thời tiết xấu, công việc thời vụ, đang chuẩn bị để bắt đầu
công việc mới, hoặc các hoạt động kinh doanh sau tuần tham chiếu, bận việc
gia đình, ốm đau tạm thời cũng được phân loại là người thất nghiệp.


9
b. Thiếu việc làm: ILO đã đưa ra định nghĩa chung về thiếu việc làm
như sau: Thiếu việc làm là sự chênh lệch giữa khối lượng công việc được thực
hiện bởi một lao động có việc làm và khối lượng công việc bình thường có thể
làm được và muốn làm. Để có thể đo lường được, ILO đã làm cho định nghĩa
này cụ thể hơn bằng cách chia “thiếu việc làm” thành hai nhóm chính: thiếu

việc làm hữu hình, khi người đó không tự nguyện làm ít thời gian hơn bình
thường và thiếu việc làm vô hình, khi người đó làm đủ thời gian nhưng công
việc không phù hợp vì thu nhập quá thấp hoặc công việc không đòi hỏi hết
khả năng chuyên môn của người lao động.
Theo ILO, thiếu việc làm phản ánh mức độ sử dụng thấp năng lực sản
xuất của dân số có việc làm, kể cả mức độ sử dụng thấp nẩy sinh từ một hệ
thống kinh tế yếu kém. Sử dụng thấp có liên quan tới tình trạng việc làm trong
đó người lao động muốn và sẵn sàng tham gia.
* Ý nghĩa của chỉ tiêu thất nghiệp và thiếu việc làm:
Thất nghiệp và thiếu việc làm là vấn đề kinh tế và xã hội của hầu hết
các nước trên thế giới. Đến nay, vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm đang
được nhiều đối tượng quan tâm, nhất là việc thất nghiệp ở khu vực thành thị
và thiếu việc làm ở khu vực nông thôn. Các chỉ tiêu thất nghiệp và thiếu việc
làm được quan tâm vì một số lý do chính sau đây:
Thứ nhất, các chỉ tiêu về thất nghiệp và thiếu việc làm phản ánh mức
độ phát triển của nền kinh tế. Thông qua việc đo lường chỉ tiêu thất nghiệp và
thiếu việc làm theo từng thời kỳ, có thể tính được quy mô và tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế.
Thứ hai, các chỉ tiêu này phản ánh mức độ thoả dụng lao động của
nền kinh tế thông qua chỉ tiêu thất nghiệp và thiếu việc làm được phân tổ
theo thời gian thất nghiệp, loại thất nghiệp và mức độ thiếu việc làm. Đồng
thời các chỉ tiêu này cũng phản ánh năng suất lao động và phúc lợi xã hội
của người lao động.


10
Thứ ba, các chỉ tiêu này phản ánh mức độ bất bình đẳng giới. Chỉ
tiêu thất nghiệp và thiếu việc làm phân tổ theo giới tính, thời gian thất
nghiệp, loại thất nghiệp, trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật, nhóm
tuổi,… sẽ cho thấy bức tranh toàn cảnh về chênh lệch giữa nam và nữ

trong chủ đề thất nghiệp.
Thứ tư, các chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng để xây dựng các chiến lược
và chính sách vĩ mô. Thông tin về thất nghiệp, thiếu việc làm đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành và đánh giá các chính sách về đào tạo (đặc
biệt là đào tạo nghề) và phát triển nguồn nhân lực, chiến lược phát triển kinh
tế và chiến lược việc làm; chính sách liên quan đến phát triển thị trường lao
động; chính sách tiền lương và tiền công; chính sách xã hội,…
1.2. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và Đô thị hoá
1.2.1. Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Dưới góc độ kinh tế, quá trình chuyển đổi nông thôn được hiểu là quá
trình CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ. Trong đó:
- CNH-HĐH là quá trình chuyển nền sản xuất nông nghiệp truyền
thống sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá dưới tác động của công
nghiệp, chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn là giảm dần tỷ trọng ngành
nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ. Quá trình chuyển đổi ở nông thôn đã hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung với quy mô lớn, phát huy thế mạnh, tiềm năng của các địa
phương. Quá trình này đồng nghĩa với việc gia tăng các mô hình trồng trọt,
chăn nuôi có quy mô lớn gắn liền với sản xuất hàng hóa: mô hình hộ gia đình
vừa sản xuất hàng hóa, vừa kinh doanh phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu
thụ nông sản; mô hình sản xuất trang trại; các làng nghề dịch vụ nông nghiệp
hoặc phi nông nghiệp; chế biến nông sản. Từ đó, cơ cấu kinh tế ở nông thôn
có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.


11
Song song với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự phân công lao động ở
nông thôn cũng diễn ra theo hướng lao động nông nghiệp, nông thôn ngày

càng giảm, lao động ở các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ tăng lên
hay việc làm của người lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn cũng thay
đổi theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là quá trình
thay đổi cơ bản kết cấu kinh tế xã hội nông thôn, đặc biệt là chuyển dịch cơ
cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp. Quá trình CNH, HĐH diễn ra
ở khu vực nông thôn gắn liền với quá trình chuyển đổi đất đai từ sản xuất
nông nghiệp sang phục vụ sản xuất công nghiệp, dịch vụ hoặc phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng. Kết quả của quá trình đó chính là đô thị hóa khu vực nông
nghiệp, nông thôn.
1.2.2. Đô thị hóa
- Có nhiều cách hiểu khác nhau về đô thị hóa:
Theo cách tiếp cận của nhân khẩu học và địa lý kinh tế thì ĐTH chính là
sự di cư từ nông thôn vào thành thị, sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống
trong lãnh thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị. Đó là quá trình gia tăng tỷ
lệ dân cư đô thị trong tổng số dân của một quốc gia. Theo cách tiếp cận này,
chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm dân số đô thị trên tổng dân số dường như là chỉ tiêu duy
nhất đo lường mức độ ĐTH. Vì thế nó không giải thích được tầm quan trọng và
vai trò của ĐTH đối với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện đại.
Theo cách tiếp cận xã hội học, đô thị hóa được hiểu rộng hơn, đó là quá
trình tổ chức lại môi trường cư trú của nhân loại, là sự thay đổi những phương
thức hay hình thức cư trú của nhân loại. Theo cách hiểu này, ĐTH không chỉ
thay đổi phương thức sản xuất, tiến hành các hoạt động kinh tế, mà còn là sự
thay đổi lớn trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và cá nhân, trong đó
các quan hệ xã hội, các mô hình hành vi và ứng xử tương ứng với điều kiện
CNH, HĐH và ĐTH.


12
Theo quan điểm một vùng, ĐTH là quá trình hình thành, phát triển các

hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị.
Theo quan điểm nền kinh tế quốc dân, ĐTH là quá trình biến đổi về sự
phân bố các yếu tố lực lượng sản xuất, bố trí dân cư những vùng không phải
thành thị thành đô thị. Ngày nay, khi mà đô thị hóa luôn gắn liền với CNH đang
diễn ra mạnh mẽ và phổ biến trên thế giới thì cách hiểu về ĐTH cũng có những
thay đổi, cách hiểu được nhiều người chấp nhận, ĐTH là quá trình mang tính
quy luật gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu xã hội từ nông
nghiệp - nông dân - nông thôn sang công nghiệp - thị dân - đô thị.
Tóm lại, theo quan điểm của tác giả thì ĐTH là quá trình biến đổi và
phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình
thành phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời
phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất
kỹ thuật và tăng quy mô dân số.
1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của đô thị hóa
Một là, ĐTH không phải là kết quả, mà là một quá trình lâu dài diễn ra
trên một không gian lãnh thổ rộng lớn;
Hai là, tiền đề cơ bản của ĐTH là sự phát triển công nghiệp, hay CNH,
HĐH. Trong quá trình ĐTH có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ dựa vào nông
nghiệp là chủ yếu sang sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ;
Ba là, ĐTH là quá trình hình thành, nâng cấp và mở rộng quy mô đô thị
với cơ sở hạ tầng hiện đại;
Bốn là, các làn sóng di cư từ nông thôn đến đô thị làm tăng nhanh quy
mô dân số đô thị, tạo sự chuyển dịch từ lối sống phân tán, mật đọ dân số thưa
thớt sang lối sống tập trung, mật độ dân số cao. Điều đó dẫn đến sự bố trí lại
dân cư, thay đổi cơ cấu giai cấp, phân tầng xã hội;
Năm là, không gian đô thị ngày càng mở rộng, cùng với nó là sự thu
hẹp đất nông nghiệp để phát triển các khu đô thị mới, khu công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, du lịch;



13
Sáu là, tốc độ và quy mô hội tụ kinh tế đô thị ngày càng gia tăng, thể
hiện ở sự gia tăng của quy mô và tốc độ thu hút vốn, gia tăng số lượng và quy
mô các đơn vị kinh tế;
Bảy là, chuyển từ lối sống nông thôn sang lối sống đô thị, từ văn
hóa làng xã sang văn hóa đô thị, từ văn minh nông nghiệp sang văn minh
công nghiệp;
Tám là, cùng với quá trình đô thị hóa là sự thay đổi về cơ chế, chính
sách phát triển và quản lý đô thị.
Ngoài những đặc trưng chung nêu trên, ĐTH của Việt Nam còn có đặc
trưng riêng gắn liền với đặc điểm của nước nông nghiệp truyền thống, đó là
ĐTH có tính chất điển hình. Tính chất này có nguồn gốc từ sự tồn tại đan xen,
hòa trộn giữa nông thôn và thành thị ở mọi phương diện, từ không gian địa lý,
cơ sở hạ tầng, dân cư, tôn giáo, văn hóa cho đến các hoạt động kinh tế. Làng
trong phố, phường, cư dân nông thôn hoạt động nông nghiệp với nếp sống
làng, xã truyền thống vẫn còn đang hiện hữu ngay trong lòng hầu hết các đô
thị ở Việt Nam.
1.2.4. Các hình thức biểu hiện của đô thị hóa
Đô thị hoá có hai hình thức biểu hiện, đó là:
- ĐTH theo chiều rộng, trong đó quá trình ĐTH diễn ra tại các khu vực
trước đây không phải là đô thị. Đó là quá trình mở rộng quy mô diện tích các
đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các đô thị mới, các thành phố, thị xã, các
phường, thị trấn mới. Với hình thức này, dân số và diện tích đô thị không
ngừng gia tăng. Sự hình thành các đô thị mới được tạo ra trên cơ sở phát triển
các khu công nghiệp, thương mại và dịch vụ ở vùng nông thôn và ngoại ô.
ĐTH theo chiều rộng là hình thức phổ biến hiện nay ở các nước đang phát
triển trong thời kỳ đầu CNH.
- ĐTH theo chiều sâu, đó là quá trình hiện đại hoá và nâng cao trình độ
các đô thị hiện có. Mật độ dân số có thể tiếp tục tăng cao, phương thức và các



14
hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, thực lực khoa học kỹ thuật, công nghệ
ngày càng tăng cường, hiệu quả kinh tế - xã hội cũng ngày càng được cải
thiện và nâng cao.
1.2.5. Những đặc điểm của quá trình đô thị hoá ở Việt Nam
Quá trình ĐTH ở Việt Nam có những đặc điểm riêng, khác với các
quốc gia khác đó là: Việt Nam đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu,
chiến tranh kéo dài, cùng với đó quá trình ĐTH diễn ra chậm chạp. Quá trình
ĐTH ở Việt Nam có thể chia thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước 1954, thời kỳ này đất nước ta chịu sự đô hộ của thực
dân Pháp. Sau khi giành được quyền kiểm soát, thực dân Pháp một mặt tích
cực củng cố bộ máy chính quyền tay sai, mặt khác tích cực công cuộc khai
thác thuộc địa. Hai đô thị lớn là Hà Nội và Sài Gòn là nơi tập trung bộ máy
chính quyền thực dân được thực dân Pháp mở rộng quy mô với những quy
hoạch cụ thể nhưng mức độ vẫn còn hạn chế, dân cư chỉ mới hơn 40 ngàn
người và diện tích thì nhỏ hẹp. Nhằm thuận tiện cho việc vận chuyển các loại
tài nguyên khai thác được từ Việt Nam về nước, thực dân Pháp đã thực hiện
xây dựng các bến cảng mới ở Hòn Gai, Hải Phòng. Quy mô của các đô thị
này còn nhỏ, hẹp và được xây dựng từ những làng chài ven biển. Bên cạnh đó
các trung tâm chính trị tại các tỉnh lỵ nơi thực dân Pháp đặt bộ máy cai trị của
vùng thì mức độ ĐTH hầu như không diễn ra. Kết quả trong thời kỳ Pháp
thuộc, quá trình ĐTH ở Việt Nam diễn ra rất chậm và hầu như không đem lại
nhiều sự thay đổi về mặt kinh tế - xã hội.
- Giai đoạn 1954-1975, tại miền Bắc, một số trung tâm kinh tế được
thành lập như khu công nghiệp hoá chất Việt Trì, khu công nghiệp gang thép
Thái Nguyên, tại những nơi này quá trình ĐTH đã diễn ra. Tuy nhiên, thời kỳ
này tốc độ ĐTH ở miền Bắc còn chậm do sự đánh phá của giặc Mỹ. Với miền
Nam, nơi đang trực tiếp diễn ra cuộc chiến tranh, hầu hết các đô thị được tổ
chức theo mô hình khép kín thời chiến, mức độ mở rộng đô thị, hình thành



15
mới đô thị đã phát triển kinh tế hầu như không có. Tóm lại, thời kỳ này tốc độ
ĐTH ở Việt Nam còn rất chậm.
- Giai đoạn 1975-1989, thời kỳ này đất nước vừa ra khỏi chiến tranh,
những thay đổi trong chính sách chưa thật sự phù hợp cho một thời kỳ mới để
phát triển của đất nước. Nền kinh tế phát triển chậm, giao thương hàng hoá
hạn chế, cách thức quản lý hành chính về dân cư còn cứng nhắc không tạo
điều kiện cho quá trình di dân vùng nông thôn ra thành thị, giai đoạn này tốc
độ ĐTH ở Việt Nam chỉ mức 15%.
- Giai đoạn 1990 đến nay, bước vào thời kỳ đổi mới, với những chính
sách cởi mở, tạo điều kiện cho người dân đầu tư làm kinh tế, hàng loạt các
khu công nghiệp ra đời kéo theo sự hình thành các khu đô thị mới. Các trung
tâm đô thị trở thành nơi thu hút lao động ở các vùng lân cận và quá trình mở
rộng đô thị ra các vùng ngoại thành diễn ra nhanh chóng. Trong vòng hơn 20
năm đổi mới, số lượng đô thị tăng lên khá nhanh, năm 2006 cả nước có 675
đô thị, trong đó có 5 thành phố trực thuộc Trung ương, 30 thành phố và 57 thị
xã thuộc tỉnh. Tính đến 31/12/2013 cả nước có 770 đô thị, trong đó có 5 thành
phố trực thuộc Trung ương, 59 thành phố và 92 quận và thị xã trực thuộc tỉnh.
Dân số đô thị năm 2006 chiếm 27,66%, năm 2010 là 30,50%, năm 2013 là
33,0%, dự báo năm 2020 sẽ là 45%. Có thể nói quá trình ĐTH ở Việt Nam chỉ
thực sự diễn ra từ năm 1990 và theo đó đã tạo ra được những thay đổi căn bản
cho mọi mặt đời sống KT-XH của đất nước.
Đô thị ở Việt Nam hình thành diễn ra trong quá trình CNH, HĐH đất
nước theo các xu hướng sau đây:
- Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong
các đô thị lớn: đây là một xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đô
thị là biểu hiện tính chất chuyên môn hoá cao trong sản xuất. Tất cả các hoạt
động sản xuất có cùng đặc điểm, tính chất được tập trung vào một khu vực

tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu tốt hơn, sản xuất với năng suất hiệu quả

×