Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở cục thuế tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 124 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHAN CHÍ NAM



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ











THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHAN CHÍ NAM



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Cúc






THÁI NGUYÊN - 2014

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh ở cục thuế tỉnh Thái Nguyên” là trung thực, là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn


Phan Chí Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở cục thuế tỉnh Thái
Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các cá nhân và
tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập
thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa và các phòng của Trườ ế và
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS. TS. Nguyễn Cúc

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy các cô giáo trong Trườ ế và Quản trị
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014
Tác giả luận văn


Phan Chí Nam

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH x
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4
5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ

GIÁ TRỊ
6
6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT 6
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT
11
1.1.3. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam 27
1.2. Cơ sở thực tiễn
36
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT 36
40
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 44

iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu 44
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 44
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 44
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 45
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 46
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
Ở CỤC THUẾ TỈNH THÁI NGUYÊN 49
3.1. 49
3.1.1. Vị trí địa lý 49
3.1.2. Điều kiện tự nhiên 49
3.1.3. Tiềm năng du lịch 51
3.1.4. Nguồn nhân lực 51
3.1.5. Hệ thống kết cấu hạ tầng 52
3.1.6. Những lợi thế so sánh 52

3.2. Khái quát về cục thuế tỉnh Thái Nguyên 55
3.2.1 cục Thuế 55
3.2.2 c tỉnh 58
3.2.3. Về trình độ cán bộ 63
3.2.4. Về trang thiết bị 65
, giai đoạn 2011 - 2013 . 67
3.3.1. T hực hiện chính sách thuế GTGT 67
3.3.2. Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở cục thuế tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 - 2013 68
3.3.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý thuế GTGT đối
, giai
đoạn 2011 - 2013 86

v
Chƣơng 4. GI
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở CỤC THUẾ TỈNH
THÁI NGUYÊN 90
90
4 – . 90
4
cục thuế tỉnh 90
4.1.3. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở cục thuế tỉnh Thái Nguyên 92
4.2. Một số g
cục thuế tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020 94
4.2.1. Biện pháp quản lý đối tượng nộp thuế 94
4.2.2. Biện pháp quản lý các căn cứ tính thuế 95
4.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ 98

99
4.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoàn thuế
100
4.2.6. Tăng cường công tác đôn đốc nộp tờ khai, nộp thuế GTGT và
chống dây dưa nợ đọng thuế GTGT 101
4.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế 103
4.2.8. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan104
4.2.9. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ đội ngũ cán
bộ thuế 104

vi
4.3. Một số kiến nghị thực hiện các giải pháp
105
4.3.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách thuế GTGT 105
4.3.2. Kiến nghị về quy định quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ 106
4.3.3. Nghiên cứu, triển khai áp dụng giải pháp mới quản lý thuế
GTGT 107
KẾT LUẬN 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCTC : Báo cáo tài chính
CN : Cá nhân
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
ĐTNT : Đối tượng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
KK-KTT : Kê khai và kế toán thuế

KT- XH : Kinh tế - Xã hội
NQD : Ngoài quốc doanh
NSNN : Ngân sách Nhà nước
QLT : Quản lý thuế
QTT : Ứng dụng thanh tra
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TNCN : Thu nhập cá nhân
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt
TT-HT : Tuyên truyền và hỗ trợ
TTR : Hỗ trợ phân tích thanh tra
UBND : Ủy ban nhân dân
VAT : Thuế giá trị gia tăng
XD : Xây dựng

viii
DANH MỤC BẢNG



2010 - 2012 40

2010 - 2012 42
Bảng 3.1: Số lượng cán bộ công chức ngành Thuế Thái Nguyên đến
31/12/2013 62
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp trình độ cán bộ công chức ngành Thuế Thái Nguyên
đến thời điểm 31/12/2013 64
Bảng 3.3: Số lượng trang thiết bị quản lý thu thuế của ngành thuế Thái
Nguyên đến 31/12/2013 66
Bảng 3.4: Kế hoạch thu thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai

đoạn 2011-2013 69
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2011 - 2013 70
Bảng 3.6: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch thu các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh giai đoạn 2011 - 2013 70
Bảng 3.7:
2011 - 2013 71
Bảng 3.8: Tình hình quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
giai đoạn 2011 - 2013 72
Bảng 3.9: Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế GTGT các doanh nghiệp
cục thuế tỉnh giai đoạn 2011-2013 . 75
Bảng 3.10: Kết quả thu NSNN , giai đoạn 2011-2013 77
Bảng 3.11: Kế , giai
đoạn 2011 - 2013 79
, giai đoạn 2011 - 2013 80

ix
Bảng 3.13: Số liệu kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại địa bàn 82
Bảng 3.14: Số liệu thanh kiểm tra tình hình chấp hành pháp Luật thuế tại trụ
sở doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 83
Bảng 3.15: Tình hình tăng thuế GTGT sau kiểm tra hoàn thuế 84
Bảng 3.16: Tình hình vi phạm chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn
85
Bảng 3.17: Phạt vi phạm hành chính do vi phạm chế độ quản lý, sử dụng
hoá đơn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
86






x
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính Thuế tỉnh Thái Nguyên 59
Hình 3.2: Sơ đồ kê khai thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên 73
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu nguồn thu chính ở tỉnh Thái Nguyên 78



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và là công cụ quản
lý quan trọng của Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm đếm cải cách thuế. Điểm nổi bật của cuộc cải cách
này là thay thế Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế giá trị gia tăng được thông
qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Sự ra đời của Luật thuế giá trị gia tăng được xem là một bước
ngoặc có tính đột phá trong công tác quản lý thu thuế và góp phần thực hiện
đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xây dựng, đổi
mới và phát triển đất nước.
Qua hai cuộc cải cách thuế, ngành thuế đã hình thành được một hệ
thống chính sách thuế bao quát được hầu hết các nguồn thu của đất nước và
luôn được sửa đổi bổ sung hoàn thiện kịp thời phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, đã trở thành công cụ của Nhà nước trong việc
điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo hướng khuyến khích đầu tư,, khuyến khích
xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Hệ thống quản lý thuế đã được thiết lập từ Trung Ương đến địa
phương và không ngừng được kiện toàn, đảm bảo thực thi tốt và thống nhất
các chính sách và pháp luật về thuế trong cả nước. Hiệu lực, hiệu quả của

quản lý thuế ngày càng được nâng cao. Nhờ vậy, đảm bảo tốt nguồn thu ngân
sách để điều tiết chính sách tài khoá và chính sách kinh tế vĩ mô trong các giai
đoạn, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế, xã hội. Việt Nam đã thoát
khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế kéo dài, lấy đà tăng trưởng cao trong hơn
một thập kỷ qua. Thu từ thuế và phí đã trở thành nguồn chủ yếu của ngân

2
sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước, nhất là các năm gần đây và đã góp
phần đảm bảo công bằng xã hội, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường.
Hệ thống luật pháp về quản lý thuế ngày càng hoàn thiện. trong đó Luật
thuế GTGT đã có hiệu lực thực thi, và được sửa đổi bổ sung; đây là một bước
tiến quan trọng nhằm minh bạch hoá quản lý đối với loại hình thuế quan trọng
này, giảm trùng lặp về các khoản phải nộp cho các doanh nghiệp, giúp nhà
nước và cơ quan quản lý thuế có cơ sở để hướng dẫn các doanh nghiệp thực
thi trách nhiệm của mình. Đối với tỉnh Thái Nguyên phần thu cho ngân sách
từ thuế GTGT đóng góp của các doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng khá lớn
(gần 50%). Công tác quản lý thuế GTGT sẽ là tiền đề tăng thu ngân sách cho
địa phương, bổ sung phần chi tiêu công cộng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế chưa thực sự đáp
ứng được mục tiêu, phát huy tác dụng của nguồn thuế này trong thời kỳ CNH,
HĐH và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên, tác giả ề tài:“Hoàn thiện công tác quản
lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở cục
thuế tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài ạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp

ngoài quốc doanh ở tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở .

3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về thuế GTGT; công tác quản
lý thuế GTGT.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệ ỉ 2011 - 2013.
- ếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệ ở tỉnh Thái Nguyên.
- ả ằ
quản lý thuế ỉ
2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
ế
ối với các doanh nghiệ
2011 - 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứ ỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi về thời gian: ế
GTGT đối với các doanh nghiệ
2011 - 2020.
- Phạm vi về nội dung: ứu thực trạng công
tác quản lý thuế ản lý
thuế GTGT đối với các doanh nghiệ (không nghiên
cứu đối với loại hình doanh nghiệp Nhà nướ
ớc.


4
và những đóng góp
4.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn hoàn thành là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực
tiễn, là tài liệu tham khảo quan trọng giúp
GTGT cho Thái Nguyên. Từ đó
.
.
4.2. Nhữ
- ải pháp phù hợp ản lý
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
- ệp ngoài quốc doanh trong chấp
hành chính sách pháp luật về thuế ạm về
ế ạt độ .
- Đề tài đề xuất một số ằm xây dựng, bổ sung được, khắc
phục những kẽ hở của Luật thuế GTGT nhằm hoàn thiện hệ thống Luật pháp về
thuế; nâng cao công tác quản lý thuế
; hạn chế thấ .
- Kết quả nghiên cứ ở cho Cục thuế
Thái Nguyên tham khảo để xây dựng các chính sách nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệ ợp với
điều kiện thực tế của tỉnh Thái Nguyên.

5
5. ận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luậ ục tài liệu tham khảo,
lu 04 chương, như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị

;
Chƣơng 2 ứu;
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011 – 2013;
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiệ ản lý thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tỉnh Thái Nguyên.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ

1.1. Cơ sở lý luậ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT, thuật ngữ tiếng Anh gọi tắt là VAT (Value Added Tax), là
một dạng của thuế bán hàng. Tại một số quốc gia như Australia, Canada, New
Zealand, Singapore thì thuế này được gọi là "Goods and services tax" (viết tắt
GST) nghĩa là thuế hàng hóa và dịch vụ. Thuế GTGT là một loại thuế gián thu,
được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó cho cơ
quan quản lý thuế của nhà nước là những người bán hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu. Năm 1918 người đầu tiên
nghĩ ra thuế này là một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON
SIEMENS. Mặc dù vậy, ông không thuyết phục được Chính phủ Đức áp dụng
vào thời bấy giờ. Nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là Pháp, bắt
đầu áp dụng thí điểm trong một số ngành cá biệt từ 01/07/1954 và đến
01/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ những năm đầu thuế GTGT
được áp dụng ở Pháp đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo số thu
kịp thời vào NSNN và khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu
trước đây. Do có những ưu việt nổi trội, nên ngày càng có nhiều nước trên thế

giới đưa thuế GTGT vào áp dụng.
Người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ thường
không được hoàn lại thuế GTGT khi mua hàng (trừ những trường hợp đặc
biệt), nhưng các doanh nghiệp thì có thể được hoàn lại thuế GTGT đối với
nguyên vật liệu và dịch vụ mà họ mua để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ tiếp
theo để trực tiếp hay gián tiếp bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Theo cách

7
này, tổng số thuế phải thu ở mỗi công đoạn trong dây chuyền kinh tế là một tỷ
lệ cố định đối với phần GTGT được công đoạn kinh doanh đó thêm vào trong
sản phẩm.
Hiện nay, khái niệm thuế GTGT có nhiều cách tiếp cận khác nhau, mỗi
khái niệm đưa ra đều được nhìn nhận trên một góc độ, một khía cạnh nào đó của
thuế GTGT. Theo Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 của Việt Nam thì
“Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”[11]
Như vậy, có thể hiểu: “Thuế GTGT là sắc thuế đánh trên phần giá trị
tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình luân
chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” [21]
Từ cách hiểu như trên, thuế GTGT có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đây là sắc thuế có cơ
sở tính thuế là phần thu nhập đem tiêu dùng trong hiện tại của người tiêu
dùng. Xét dưới góc độ pháp lý, thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và
người nộp thuế không cùng là một, người nộp thuế là người bán hàng hóa,
dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Chẳng hạn, chính
quyền đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế
này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế
là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt được thu từ nhà sản xuất, người bán hàng với kỳ vọng
chúng sẽ được chuyển sang cho người tiêu dùng. Nói cách khác, Nhà nước

gián tiếp thu khoản thuế này của người tiêu dùng thông qua người bán hàng
hóa và cung cấp dịch vụ.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các
hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả
các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.

8
Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người thực sự phải
trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế
như nhau do số thuế phải trả được tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ chứ
không tính trên thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, nếu
so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao
hơn thì tỉ lệ thấp hơn và ngược lại.
Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn nhưng không trùng
lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số
thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán của
người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT có tính trung lập về kinh tế cao. Thuế GTGT không phải
là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế, sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc “điểm đến”, quyền
đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó
được sản xuất ở đâu.
1.1.1.2. Vai trò của thuế GTGT
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà

còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy
quản lý Nhà nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân
phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết công bằng an sinh xã hội, Trong đó,

9
thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách
của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh
vực kinh tế, chính trị, xã hội. Cụ thể là:
Thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của NSNN:
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu
cho NSNN. Thuế GTGT tập trng thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc nhập
khẩu), nên đảm bảo nguồn thu cho NSNN, hạn chế thất thu. Thuế GTGT
được tính và thu từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh
nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời NSNN. Việc khấu trừ
thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua hàng đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị của
hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông đồng giữa
người mua và người bán để trốn, gian lận thuế, gây thất thu cho NSNN.
Thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô:
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT của mỗi
nước thường quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế
suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ thể, thông qua đó mà tác động và làm
thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động tới việc lựa
chọn những hàng hóa, dịch vụ để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, nhằm góp
phần thực tế điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động mở rộng đầu tư sản xuất. Trong
hoạt động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp
phải trả khi mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc

hoàn lại. Còn khi nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cũng không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc

10
thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã làm giảm giá thành các công trình
đầu tư. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới công
nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa.
Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu
được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%, số thuế GTGT đầu vào mà doanh
nghiệp đã nộp thì sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại, vì vậy nó là
động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường sự hợp
tác thương mại giữa các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều kiện cho
hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế do
được hoàn thuế nên doanh nghiệp có thể bán ra nước ngoài với giá thấp hơn
nhờ đó có lợi thế trong cạnh tranh về giá. Từ đó, giúp doanh nghiệp mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần giải quyết việc làm cho xã hội.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hóa được bán ra phụ thuộc rất nhiều yếu tố cung cầu, nó
phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá
cả theo ý mình. Do đó, việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần
của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản
xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất, thúc đẩy nền sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế
toán, phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế
GTGT của Nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép,
quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ, thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch

toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra, thuế GTGT góp phần phát triển hệ thống
thanh toán. Việc thuế GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp có hàng hóa xuất
khẩu phải thanh toán không dùng tiền mặt thì mới được hoàn thuế và đòi hỏi

11
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải thanh toán không
dùng tiền mặt đối với những khoản mua hàng hóa, dịch vụ trên ngưỡng quy
định góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống
ngân hàng.
Thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh:
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế
và các cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy
mô và tình hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó, cơ quan
thuế sẽ phát hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá
nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà
các cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Thuế GTGT còn thúc
đẩy việc mua bán hàng hóa sử dụng đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Như vậy, qua công tác quản lý thuế có thể kiểm tra, kiểm soát toàn
diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác
quản lý Nhà nước.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế GTGT

1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế GTGT
[21]
Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua
lại giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý
) nhằm đạt được những mục tiêu đề án trong điều kiện có sự
biến đổi của môi trường. Tùy theo yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu

mà ta có thể hiểu chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý ở những chừng mực
nhất định.

12
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì chủ thể quản lý
đó là bộ máy quản lý nhà nước, thống nhất từ trung ương đến địa phương,
thực hiện quản lý trên mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội,
Đối tượng bị quản lý (đối tượng quản lý) là con người và cộng đồng
người đang và sẽ tham gia vào các quan hệ xã hội, mà trong đó quan hệ
kinh tế được nổi lên như là một vấn đề chủ yếu của quản lý
).
Quan hệ quản lý không những mang tính chất kinh tế mà còn có tính tổ
chức, tính chất tâm lý xã hội Tính đa diện đó của quản lý kinh tế quy định
tính tổng hợp, tính liên ngành, liên bộ phận của bất kỳ cơ cấu tổ chức nào.
Quản lý thuế GTGT là
hoạt động quản lý nhà nước của của cơ quan thuế tác động đến
để đảm bảo thực thi pháp luật về thuế GTGT với
mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế GTGT cho NSNN.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở
các quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy công tác quản lý thuế
GTGT ở mỗi nước có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện ở nước đó.
Ngay cả công tác quản lý thuế GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau
cũng có sự khác nhau tùy thuộc vào chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của
mỗi cấp, mỗi bộ phận.
Trong công tác quản lý thuế GTGT, cơ quan thuế phải phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan hữu quan như Kho bạc, Hải quan, Quản lý thị trường, Ủy
ban nhân dân quận, Sở kế hoạch đầu tư để đảm bảo quản lý triệt để và phát
triển nguồn thu.

13

1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
a. Khái niệm
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một thuật ngữ mới xuất hiện. Cùng
với sự phát triển kinh tế thị trường thì thuật ngữ này ngày càng được sử dụng
nhiều hơn.
Trước đây, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một thuật ngữ chủ yếu
dùng để chỉ các doanh nghiệp ngoài các doanh nghiệp nhà nước. Theo đó,
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc quyền sở
hữu tư nhân.
Hiện nay Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp do người
dân thành lập, điều hành sản xuất - kinh doanh và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và có nội hàm rộng hơn, doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
những doanh nghiệp không phải doanh nghiệp cổ phần mà phần vốn nhà nước
chiếm trên 51% hay có vốn đầu tư nước ngoài (Trần Đình Cung, 2012).
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, theo quy định của Luật doanh nghiệp
năm 2005 bao gồm các loại hình : Công ty hợp danh, công ty TNHH (1 thành
viên hoặc từ 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân.
Các doanh nghiệp này có sự đa dạng về chủ sở hữu, hoặc là sở hữu tư nhân
bởi một cá nhân, tổ chức hoặc là đồng chủ sở hữu, và trong đó có thể có phần
sở hữu một phần của Nhà nước (tuỳ vào tỉ lệ sở hữu phần vốn góp trong
doanh nghiệp mà Nhà nước có quyền chi phối hay không).
b. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Thứ nhất, doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhìn chung có quy mô nhỏ
và vừa, với mức độ đầu tư không lớn [11].
Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh chủ yếu có quy mô nhỏ nhưng có tính
năng động, nhậy bén, có thể lan toả vào mọi vùng miền, dễ dàng thích nghi
với mọi biến động của nền kinh tế thị trường, dễ điều chỉnh mặt hàng, ngành

×