Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

công chức bảo hiểm xã hội việt nam năm 2011 phần quản lý nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (769.15 KB, 47 trang )


BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CÂU HỎI ÔN THI
Phần kiến thức chung (Quản lý Nhà nước)

Câu 1 : Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam?

a.Bản chất và mục đích của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
* Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam được qui định tại Điều 2 Hiến pháp1992: "Nhà nước
CHXHCN Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân do nhân dân, vì nhân dân. Tất
cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trongviệc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp".

1.1.
Bản chất của Nhà nước CHXHCN Việt Nam

* Bản chất giai cấp của Nhà nước CHXHCNVN:
Nhà nước Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Nội dung bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước được thể hiện như sau:
- Một là, nền tảng tư tưởng của Nhà nước là Học thuyết Mác - Lênin về Nhà nước chuyên
chính vô sản, áp dụng vào điều kiện, đặc điểm nước ta với hình thức và cơ chế vận hành thích
hợp. Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng lý luận để xây dựng mô hình Nhà nước đảm bảo quyền
làm chủ của nhân dân lao động.
- Hai là, Nhà nước luôn đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng cộng sản. Đây là vấn đề có
tính nguyên tắc bảo đảm bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước.
- Ba là, Nhà nước ta được tổ chức, hoạt động và vận hành theo nguyên tắc tập trung dân


chủ.
- Bốn là, cơ sở xã hội của Nhà nước là khối đại đoàn kết dân tộc, mà nòng cốt là khối liên
minh công- nông- trí.
- Năm là, quyền lực Nhà nước là thống nhất, nhưng trong tổ chức, hoạt động có sự phân
công phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp.
- Sáu là, Nhà nước điều hành, quản lý xã hội bằng pháp luật, mà pháp luật đó thể hiện ý chí,
nguyện vọng, lợi ích của giai cấp công nhân và đông đảo quần chúng lao động.

1.2. Tính nhân dân của Nhà nước CHXHCN VN

Như đã phân tích ở trên, Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp, Nhà nước VN cũng vậy,
mang bản chất của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, trong Nhà nước Việt Nam, bản chất giai cấp
công nhân thống nhất chặt chẽ với tính nhân dân và tính dân tộc. Điều này thể hiện:
- Do đặc điểm hình thành cũng như quá trình tồn tại và phát triển, giai cấp công nhân VN có
lợi ích gắn kết, phù hợp với lợi ích của toàn thể nhân dân, dân tộc. Đại đa số công nhân Việt Nam
đều ra đời và trưởng thành từ nông dân - giai cấp chiếm hơn 90% dân số VN, có quan hệ máu thịt
với nông dân, nhân dân. Trong quá trình đấu tranh giành độc lập, công nhân cũng là một trong
những giai cấp bị bóc lột nặng nề, do vậy, lợi ích tối cao của họ là giành lại độc lập dân tộc - đây
cũng là lợi ích chung của toàn thể dân tộc VN. Trong xây dựng CNXH, giai cấp công nhân VN
- Với tư cách là một hình thức Nhà nước, chế độ dân chủ nhân dân mang bản chất giai cấp
công nhân. Nhà nước dân chủ nhân dân do Đảng cộng sản lãnh đạo, theo hệ tư tưởng Mác -
Lênin, thực hiện chức năng giải phóng xã hội, giải phóng con người và vì thế Nhà nước mang bản
chất giai cấp công nhân. Nhưng mặt khác Nhà nước dân chủ nhân dân Việt Nam là một Nhà nước
thống nhất của khối đại đoàn kết toàn dân, cơ sở xã hội của Nhà nước không bó hẹp trong một
giai cấp, tầng lớp nào đó, mà là toàn thể dân tộc.
- Sự ra đời của Nhà nước Việt Nam là thành quả đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ của
mọi người dân Việt Nam, mọi giai cấp, tầng lớp xã hội, mọi dân tộc sống trên đất Việt Nam. Cơ
sở của Nhà nước là khối đại đoàn kết toàn dân tộc, khối đại đoàn kết toàn dân. Sự thống nhất dân
tộc là nhân tố bảo đảm tính bền vững, không chia cắt và sức mạnh của Nhà nước.

- Sự thống nhất cơ bản về lợi ích giai cấp công nhân với nhân dân lao động, các dân tộc tạo
nên cơ sở khách quan quy định sự thống nhất bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và
tính dân tộc. Nhà nước dân chủ nhân dân trở thành Nhà nước của dân, do dân và vì dân là vì lẽ
đó.

Mục đích của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Mục đích của Nhà nước CHXHCN Việt Nam là xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN,
thúc đẩy sự phát triển đất nước về mọi mặt. làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện.


Câu 2 : Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với các tổ chức
trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân?
Quan hệ công tác trong bộ máy nhà nước là quan hệ nội bộ nhà nước được quy định trong
pháp luật về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan và
được cụ thể hoá trong quy chế làm việc của cơ quan.
Quan hệ công tác trong bộ máy nhà nước gồm:
- Quan hệ công tác giữa các cơ quan nhà nước.
- Quan hệ nội bộ trong một cơ quan.
a/ Quan hệ công tác giữa các cơ quan nhà nước được thể hiện tính chất của các quan hệ:
+ Thứ nhất: Quan hệ theo cấp. Trong quan hệ này cơ quan cấp trên quyết định và cấp dưới
phải chấp hành. Tính kỷ cương của quan hệ này trong quản lý hành chính nhà nước được thể hiện
ở chỗ quyết định phải được chấp hành ngay, nếu có vấn đề vướng mắc phải đề nghị và giải quyết
sau, trừ nội dung quyết định vi phạm pháp luật rõ ràng.
+ Thứ hai: Quan hệ song trùng trực thuộc trong quan hệ này cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự tác động quản lý của hai chủ thể:
- Một chủ thể thực hiện quan hệ trực thuộc về tổ chức.
- Chủ thể khác thực hiện quan hệ trực thuộc về chuyên môn.
Trong trường hợp này có quan hệ "ngang" và quan hệ "dọc".

+ Thứ ba: Quan hệ chủ từ, phối hợp. Trong trường hợp này một cơ quan, tổ chức khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn phải phối hợp, hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy
b/ Quan hệ công tác trong một cơ quan nhà nước gồm:
+ Thứ nhất: Quan hệ giữa tổ chức, chức vụ có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân tham mưu
giúp việc.
+ Thứ hai: Quan hệ giữa người đứng đầu cơ quan và cấp phó của người đứng đầu cơ quan
với tư cách là người giúp người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ và được người đứng đầu cơ
quan phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác hoặc uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
+ Thứ ba: Quan hệ chủ từ phối hợp giữa các cơ cấu tổ chức của cơ quan trong thực hiện
nhiệm vụ tham mưu, hướng dẫn, giúp việc.
c/ Mục đích của việc quan hệ trong bộ máy nhà nước:
+ Nhằm thực hiện thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đều phải tuân theo quy trình, thủ tục
do pháp luật và quy chế hoạt động của cơ quan, tổ chức đó quy định
+ Trong quản lý hành chính nhà nước phải thực hiện quan hệ công tác theo thủ tục hành
chính, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo thủ tục pháp luật, pháp quy.
+ Giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết công việc của dân phải thực hiện quan
hệ nội bộ nhằm bảo đảm, bảo vệ các đề nghị, yêu cầu về tự do quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, tổ chức.

Tóm lại: Toàn bộ quan hệ công tác trong bộ máy nhà nước đều hướng đến thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức.

Câu 3 : Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam?

a. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam là những
phương hướng mang tính chủ đạo trong quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước
CHXHCN Việt Nam được xác định trong Hiến phápvà các đạo luật về tổ chức và hoạt động của
bộ máy Nhà nước. Bao gồm các nguyên tắc sau:

* Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân:
Hiến pháp1992 qui định: Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân sử dụng
quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và HĐND. Quốc hội và HĐND bao gồm các đại biểu
của nhân dân do nhân dân bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân
dân thực hiện quyền lực Nhà nước; quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và địa
phương.
Ngoài ra nhân dân còn trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước bằng nhiều cách khác nhau
như: nhân dân trực tiếp tham gia vào công việc quản lý Nhà nước; tham gia thảo luận Hiến
phápvà luật; trực tiếp bầu ra các đại biểu Quốc hội và HĐND; giám sát hoạt động của đại biểu
Quốc hội và HĐND; bãi nhiệm các đại biểu này khi học không còn xứng đáng với sự tín nhiệm
của nhân dân; bỏ phiếu trưng cầu dân ý về những vấn đề quan trọng thuộc nhiệm vụ quyền hạn
của Nhà nước.
* ĐCS Việt Nam lãnh đạo đối với Nhà nước (Điều 4 Hiến pháp1992)
Nội dung nguyên tắc đó thể hiện ở việc Đảng định hướng sự phát triển về tổ chức bộ máy
Nhà nước; giới thiệu, bồi dưỡng cán bộ ưu tú để nhân dân lựa chọn bầu hoặc để các cơ quan Nhà
nước đề bạt bổ nhiệm giữa các vị trí quan trọng trong bộ máy Nhà nước; Đảng vạch ra phương
hướng xây dựng Nhà nước,giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước; Đảng lãnh đạo Nhà
nước thông qua các đảngviên, các tổ chức Đảng trong các cơ quan Nhà nước, thông qua công tác
tuyên truyền, vận động quần chúng trong bộ máy Nhà nước. Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng mọi
tổ chức của Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến phápvà luật.
* Nguyên tắc tập trung dân chủ ( Điều 6 Hiến pháp1992)
Bản chất của nguyên tắc này thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa chế độ tập trung lợi
ích của Nhà nước, sự trực thuộc, phục tùng của các cơ quan Nhà nước cấp dưới trước các cơ quan
Nhà nước cấp trên và chế độ dân chủ, tạo điều kiện choviệc phát triển sự sáng tạo, chủ động và
quyền tự quản của các cơ quan Nhà nước cấp dưới.
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa với nhau. Nếu chỉ
chú trọng sự tập trung thì dễ dẫn đến chuyên quyền, độc đoán, mất dân chủ. Nhưng nếu chỉ chú
trọng phát triển dân chủ mà không bảo đảm sự tập trung thì dễ dẫn đến tình trạng vô Chính phủ,
cục bộ địa phương. Để đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy Nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Bộ máy Nhà nước phải do nhân dân xây dựng nên. Nhân dân thông qua bầu cử để lựa
chọn những đại biểu xứng đáng, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước, chịu trách
nhiệm trước nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân.
- Quyết định của cấp trên, của TW buộc cấp dưới, đại phương phải thực hiện. Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện, cấp dưới, địa phương có quyền phản ánh những kiến nghị của mình đối
với cấp trên, TW; có quyền sáng kiến trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tình hình, đặc
điểm của đơn vị, địa phương.
- Những vấn đề quan trọng cuả cơ quan Nhà nước phải được đưa ra thảo luận tập thể và
quyết định theo đa số.
* Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và giúp đõ giữa các dân tộc (Điều 5 Hiến pháp1992).
Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước đòi hỏi, tất
cả các dân tộc phải có đại diện của mình trong các cơ quan Nhà nước, đặc biệt trong QH và
HĐND các cấp. Các cơ quan Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, của các dân tộc,
bảo đảm sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các dân tộc. Nhà nước có chính sách ưu tiên,
giúp đỡ để các dân tộc ít người mau đuổi kịp trình độ phát triển chung của toàn xã hội.
Bên cạnh đó, Nhà nước nghiêm trị những hành vi miệt thị, gây chia rẽ, hằn thù giữa các
dân tộc cũng như bất cứ hành vi nào lợi dụng chính sách dân tộc để phá hoại an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội và chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng, Nhà nước ta.
* Nguyên tắc pháp chế XHCN (Điều 12 Hiến pháp1992)

Điều 12
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi
công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các
tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của
công dân đều bị xử lý theo pháp luật.





Câu 4 : Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam theo
hiến pháp 1992?


Quốc
hội
Chủ tịch
nước
Tòa án
nhân dân
t

i cao
Chính ph

Viện kiểm
sát
n
hân dân
UBND tỉnh,
thành phố
trực
thuộc
Trung
ương
VKSND
tỉnh, thành
phố
trực

thuộc
Trun
g

TAND tỉnh,
thành phố
trực thuộc
Trung
ương
TAND
huyện quận,
thị xã, thành
phố thuộc
tỉnh

VKSND
huyện quận,
thị xã, thành
phố thuộc
tỉnh

HĐND tỉnh,
thành phố
trực thuộc
Trung ương
HĐND
huyện quận,
thị xã, thành
phố thuộc
tỉnh


HĐND
xã,
phường,
thị trấn
UBND
huyện quận,
thị xã, thành
phố thuộc
tỉnh

UBND
xã,
phường,
thị trấn
N
hân dân
Thông qua bầu
c




































3.Hệ thống các cơ quan trong bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
- Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước gồm Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Các cơ quan quyền lực Nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra, nhân danh nhân dân để thể
hiện và thực thi một cách thống nhất quyền lực, phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước nhân dân
về mọi hoạt độ
ng của mình. Các cơ quan Nhà nước khác đều phải chịu sự giám sát của cơ quan

quyền lực Nhà nước.
- Hệ thống cơ quan chấp hành (cơ quan quản lý Nhà nước) bao gồm: Chính phủ, các Bộ và
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, các Sở, Phòng, Ban chức năng của
UBND.
- Hệ thống các cơ quan xét xử bao gồm: TAND tối cao, TAND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW, TAND huyện, quận và tương đương, Tòa án quân sự các cấp.
- Hệ thống cơ quan kiểm sát gồm có: VKSNDTC, VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
VKSND huyện, quận và cấp tương đương, VKS quân sự các cấp.
Ngoài bốn hệ thống cơ quan Nhà nước nói trên, trong tổ chức bộ máy Nhà nước CHXHCN
Việt Nam còn có Chủ tịch nước. Chủ tịch nước hiện nay là cá nhân, do Quốc hội bầu ra từ trong
số đại biểu Quốc hội và đặt dưới sự giám sát của Quốc hội. Chủ tịch nước hiện nay với tính chất
là nguyên thủ quốc gia chỉ thay mặ Nhà nước về đối nội và đối ngoại.


Câu 5 : Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội? thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội?

* Quốc hội: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ
máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát
tối cao đối với toàn bộ hoạt động của cơ quan Nhà nước" ( Điều 83 Hiến pháp1992).
Quốc hội của nước ta có cơ cấu một viện, bao gồm không quá 500 đại biểu do nhân dân
toàn quốc bầu ra bằng cuộc phổ thông đầu phiếu. Quốc hội có nhiệm kỳ 5 năm.
Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội. Quốc hội họp mỗi năm ít nhất 2
lần do UBTVQH triệu tập. Giữa 2 kỳ họp, nhiệm vụ và quyền hạn của Qh do UBTVQH đảm
nhiệm. Thành phần của UBTVQH gồm: chủ tịch Quốc hội, các phó chủ tịch Quốc hội và các Ủy
viên.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Quốc hội thành lập các Ủy ban và Hội

đồng chuyên môn. Các Ủy ban và Hội đồng chuyên môn có nhiệm vụ thẩm tra trướccác dự án
luật và kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Quốc hội. Hiện nay Quốc hội có 7 Ủy ban gồm:
Uỷ ban pháp luật, kế hoạch và ngân sách, quốc phòng và an ninh, văn hóa - giáo dục, các vấn đề
xã hội, khoa học, công nghệ và môi trường và 1 Hội đồng (Hội đồng dân tộc).

I. Chức năng của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân. Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình
đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đại biểu Quốc hội được cử tri bầu ra tại các đơn vị bầu cử, chịu
trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội có 3 chức năng chính: chức năng lập pháp; chức năng quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước; chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.

1. Chức năng lập pháp
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội làm Hiến pháp và
sửa đổi Hiến pháp.
Việc soạn thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình tự giải
thích Hiến pháp do Quốc hội quy định.
Căn cứ vào Hiến pháp, Quốc hội ban hành luật, nghị quyết.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành pháp lệnh, nghị quyết.
Quy trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật của Quốc hội bao gồm các giai
đoạn:
a. Xây dựng và thông qua chương trình xây dựng văn bản pháp luật;
b. Giai đoạn soạn thảo;

c. Giai đoạn thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban;
d. Giai đoạn xem xét tại Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
đ. Giai đoạn thảo luận tại các kỳ họp của Quốc hội;
e. Giai đoạn thông qua tại Quốc hội.

2. Chức năng giám sát
Theo quy định tại Điều 84 Hiến pháp 1992, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc
tuân thủ theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch
nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
Chức năng giám sát của Quốc hội được thực hiện thông qua các hoạt động giám sát của
các cơ quan Quốc hội như: Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội và đại biểu Quốc hội.

3. Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng
Là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước; quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân
sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước; phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Nhà nước;
quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thành lập hoặc giải
thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Quốc hội quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các
biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
Quốc hội quyết định đại xá, quyết định trưng cầu ý dân.
Trong lĩnh vực đối ngoại. Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn
hoặc bãi bỏ các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch
nước.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Theo Điều 84 Hiến pháp 1992, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc
hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà
nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế;
5. Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước;
6. Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các
Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của
Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng quốc phòng và an ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ
tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thành
viên khác của Chính phủ;
8. Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thành lập
và giải thể các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
9. Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội;
10. Quyết định đại xá;
11. Quy định hàm cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và
những hàm cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự
Nhà nước;
12. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện

pháp đặc biệt khác nhằm bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
13. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các Điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước;
14. Quyết định việc trưng cầu ý dân.




































Câu 6 : Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội? Nêu nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của tổ chức đó?





II. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Theo Điều 84 Hiến pháp 1992, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc
hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà
nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế;
5. Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước;
6. Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;

7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các
Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của
Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng quốc phòng và an ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ
tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và thành
viên khác của Chính phủ;
8. Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập
mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thành lập
và giải thể các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
9. Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội;
10. Quyết định đại xá;
11. Quy định hàm cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và
những hàm cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và các danh hiệu vinh dự
Nhà nước;
12. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện
pháp đặc biệt khác nhằm bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
13. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các Điều ước quốc
tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước;
14. Quyết định việc trưng cầu ý dân.
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm:
Ủy ban thường vụ quốc hội: cơ quan thường trực của quốc hội, gồm có Chủ tịch quốc hội,
các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên thường vụ quốc hội được bầu tại kì họp thứ nhất mỗi khóa
quốc hội. Ủy ban thường vụ quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như sau: Ban hành pháp
lệnh về các vấn đề được quốc hội trao trong chương trình làm luật của Quốc hội, giải thích hiến
pháp, luật, pháp lệnh; thực hiện giám sát thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết, hoạt động của chính
phủ, tòa án nhân dân tối cao, việt kiểm sát nhân dân tối cao, đình chỉ thi hành các văn bản của
Chính phủ, thủ tướng chính phủ, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân trái với hiến pháp.
luật, nghị quyết của quốc hội và trình quốc hội quyết định việc hủy bỏ; giám sát, hướng dẫn hoạt

động của hội đồng nhân dân, bãi bỏ các nghị quyết sai trái của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, giải
tán hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân
dân; quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp trong phạm vi
cả nước hoặc từng địa phương; thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội; tổ chức trưng cầu ý
kiến nhân dân theo quyết định của quốc hội; ngoài ra còn một số quyền hạn khác như quyết định
vấn đề nhân sự của chính phủ theo đề nghị của thủ tướng chính phủ, tuyên bố tình trạng chiến
tranh khi đất nước bị xâm lược…
Hội đồng dân tộc: được lập ra để đảm bảo sự phát triển bình đẳng, đồng đều của các dân
tộc Việt Nam, để giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc. Có nhiệm vụ: nghiên cứu, kiến
nghị với quốc hội các vấn đề dân tộc; giám sát thi hành các chính sách dân tộc, các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm tra các dự
án luật, pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc; kiến nghị về luật, pháp lệnh,
chương trình làm luật của quốc hội…
Ủy ban của quốc hội: được lập ra để theo dõi các lĩnh vực hoạt động của quốc hội nhằm
giúp quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các ủy
ban của quốc hội là hình thức thu hút các đại biểu vào việc thực hiện công tác chung của quốc
hội. Các ủy ban của quốc hội có nhiệm vụnghiên cứu thẩm định các dự án luật, kiến nghị về luật,
pháp lệnh và các dự án khác, các báo cáo được quốc hội hoặc ủy ban thường vụ quốc hội trao,
trình quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội cho ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh, thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, kiến
nghị những vẫn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.
Đại biểu quốc hội: là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời là
đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước. Đại biểu quốc hội vừa chịu trách
nhiệm trước cử tri, vừa chịu trách nhiệm trước quốc hội.Chức năng của đại biểu quốc hội là thu
thập và phản ánh ý kiến của cử tri, biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước, đưa các quy
định của luật, các quyết sách của quốc hội vào cuộc sống.
Quốc hội hoạt động bằng nhiều hình thức: kì họp của quốc hội, hoạt động của các cơ quan
quốc hội, đại biểu quốc hội, các đoàn đại biểu quốc hội… Nhưng quan trọng nhất vẫn là các kì
họp của quốc hội. Kết quả hoạt động của các hình thức khác được thể hiện tập trung tại các kì họp
quốc hội.

Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước nhân dân địa phương và các cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thường trực hội đồng nhân dân, cấp xã không
lập thường trực. Chức năng thường trực hội đồng nhân dân xã do chủ tịch và phó chủ tịch giúp
việc thực hiện.

Câu 7 : Trình bầy vai trò, vị trí và quyền hạn của Chủ tịch nước? Nêu thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước?
Điều 101
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Điều 102
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch
nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chủ tịch nước mới.
Điều 103
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
2- Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và
an ninh;
3- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
4- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
"4- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;"
5- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá;

6- Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên
cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
"6- Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động
viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể
họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;"
7- Đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội về các vấn đề quy định tại điểm 8 và điểm 9, Điều 91 trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày pháp lệnh hoặc nghị quyết được thông qua; nếu pháp lệnh, nghị quyết đó vẫn được Uỷ ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước
trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
"7- Đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định
tại kỳ họp gần nhất;"
8- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Phó
Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
9- Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp
ngoại giao và những hàm cấp Nhà nước khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương
và danh hiệu vinh dự Nhà nước;
"9- Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm,
cấp đại sứ, những hàm, cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng thưởng huân
chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự nhà nước;"
10- Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; quyết định phê chuẩn hoặc
tham gia điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định;
"10- Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn
điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường

hợp cần trình Quốc hội quyết định;"
11- Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch
Việt Nam;
12- Quyết định đặc xá.
Điều 104
Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên.
Chủ tịch nước đề nghị danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội phê
chuẩn. Thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh không nhất thiết là đại biểu Quốc hội.
Hội đồng quốc phòng và an ninh động viên mọi lực lượng và khả năng của nước nhà để bảo vệ
Tổ quốc.
Trong trường hợp có chiến tranh, Quốc hội có thể giao cho Hội đồng quốc phòng và an ninh
những nhiệm vụ và quyền hạn đặc biệt.
Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Điều 105
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ.
Điều 106
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Câu 8 : Trình bày vị trí quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ? Nêu thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ?

Vị trí
Điều 109
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ
trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và

nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Cơ Cáu
Điều 110
Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác.
Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ
tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của
Chính phủ.
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn
Điều 112
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà
nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của
cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước;
2- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ
Quốc hội;
4- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính
sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn
dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và ngân sách Nhà nước;
5- Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều

kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà
nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
6- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động
viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và
kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân;
8- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại của Nhà nước; ký kết, tham gia, phê duyệt điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng
của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
"8- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm 10 Điều
103; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực
hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;"
9- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;
10- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
11- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Điều 113
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính
phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.

Thẩm quyền ban hành văn bản:
Điều 15. Thẩm quyền ban hành và hình thức văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung năm 2002

Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ban hành nghị quyết, nghị
định.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định, chỉ thị.

Câu 9 : Trình bầy hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương? Nêu vị trí, nhiệm vụ,
quyền hạn chung của tổ chức đó?
HĐND và UBND:
HĐND và UBND (chính quyền, địa phương) được thiết lập ở các cấp hành chính, lãnh thổ:
tỉnh, huyện và xã.
Các cơ quan chính quyền địa phương được thiết lập để quản lý địa phương bảo đảm thực
hiện thống nhất, có hiệu quả hiến pháp, luật, các văn bản cơ quan nhà nước cấp trên trên địa bàn
lãnh thổ.
a/ Về hội đồng nhân dân:
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Trong quá trình hoạt động, HĐND chịu sự giám sát, hướng dẫn của cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất thông qua uỷ ban thường vụ QH; sự kiểm tra hướng dẫn của chính phủ, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Đại diện cho nhân dân địa phương, HĐND căn cứ vào quyết định của các cơ quan nhà
nước ở trung ương, quyết định những chủ trương biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của
địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh,
nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước; giám sát hoạt động của
thường trực HĐND, toà án nhân dân, và viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát thực hiện nghị
quyết của HĐND, việc tuân theo hiến pháp, pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa phương (được cụ thể hoá trong luật tổ chức
HĐND và UBND 2003)

Để thực hiện những nhiệm vụ trên, HĐND ban hành nghị quyết để định chủ trương, biện
pháp lớn và giám sát thực hiện nghị quyết.
Nhiệm vụ của HĐND được thực hiện thông qua các hình thức hoạt động của thường trực
của HĐND, các ban và đại biểu HĐND và hình thức hoạt động chủ yếu là các kỳ họp của HĐND.
Về cơ cấu tổ chức, HĐND cấp tỉnh, cấp huyện có thường trực HĐND gồm: chủ tịch, phó
chủ tịch và uỷ viên thường trực; cấp xã thường trực HĐND gồm: chủ tịch, phó chủ tịch HĐND.
HĐND cấp tỉnh thành lập ba ban: ban kinh tế và ngân sách, ban văn hoá-xã hội, ban pháp
chế, nơi có nhiều dân tộc thì có thể thành lập ban dân tộc.
HĐND cấp huyện thành lập hai ban: ban kinh tế - xã hội, ban pháp chế.
b/ Về UBND:
UBND do HĐND bầu,là cơ quan chấp hành của HĐND và cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của HĐND.
UBND có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống địa
phương; thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp tại các cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội; thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ
khẩu, hộ tịch, quản lý công tác tổ chức, biên chế lao động, tiền lương, tổ chức thu chi ngân sách
của địa phương theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu của UBND có chủ tịch, các phó chủ tịch và các uỷ viên, trong đó chủ tịch nhất thiết
phải là đại biểu HĐND cùng cấp do HĐND bầu ra, các chức danh khác trong UBND không nhất
thiết phải bầu từ đại biểu HĐND.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết chủ tịch UBND thì chủ tịch HĐND cùng cấp giới thiệu người
ứng cử chủ tịch UBND để HĐND bầu. Người được giữ chức vụ chủ tịch UBND trong nhiệm kỳ
không nhất thiết là đại biểu HĐND.
UBND được ban hành quyết định và chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
UBND có các cơ quan chuyên môn để giúp thực hiện các chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ

sở.


Câu 10 : Nêu khái niệm về tổ chức, cơ quan Nhà nước trong cơ quan hành chính Nhà nước
?
Khái quát về bộ máy hành chính nhà nước
- Bộ máy hành chính nhà nước được thiết lập để thực thi quyền hành pháp: có quyền lập quy (ban
hành các văn bản pháp quy dưới luật như Nghị quyết của Chính phủ, Nghị định, quyết định…) và
quyền hành chính (quyền tổ chức ra bộ máy, tổ chức và điều hành các hoạt động kinh tế xã hội…)

Tổ chức sự nghiệp nhà nước: Các đơn vị được thành lập trên các quyết định của các cơ quan nhà
nước. Tổ chức sự nghiệp thực hiện chức năng về kinh tế, cung cấp các dịch vụ công cho xã hội, ví
dụ như: các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức dịch vụ công( trường học, bệnh viện, các viện
nghiên cứu, ) thông thường các đơn vị này thuộc các Bộ, UBND cấp tỉnh,
Cơ quan nhà nước:
Cơ quan nhà nước: là một bộ phận chủ yếu cấu thành bộ máy nhà nước, là một tổ chức có
tính độc lập tương đối, có thẩm quyền và được thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh
Nhà nước, thể hiện ý chí Nhà nước thực hiện nhiệm vụ và chức năng Nhà nước bằng những
phương pháp và hình thức đặc thù. Nhà nước khác với các cơ quan, tổ chức xã hội khác ở chổ: Cơ
quan nhà nước mang quyền lực nhà nước. Mọi cơ quan nhà nước đều có thẩm quyền pháp lý
được pháp luật quy định chặc chẽ, được quyền ban hành quyết định thể hiện ý chí nhà nước trong
phạm vi thẩm quyền, theo sụ phân cấp trách nhiệm đã được quy định theo pháp luật ( có thể là
văn bản quy phạm hoặc văn bản cá biệt). Cơ quan nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước.
Các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở các văn bản luật và văn bản dưới
luật khác. Điều đó có nghĩa là các cơ quan nhà nước chỉ được thành lập khi có một văn bản pháp
luật quy định về việc thành lập nó.

Ở Việt Nam, các cơ quan hành chính bao gồm:
- Các cơ quan quyền lực Nhà nước (cơ quan đại diện) gồm Quốc hội ( lập hiến và lập pháp) và

Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương:
- Cơ quan hành chính Nhà nước (các cơ quan thực hiện chức năng hành pháp) gồm Chính phủ và
Ủy ban nhân dân các cấp;
- Cơ quan xét xử và cơ quan kiểm soát (ngành tư pháp)

* Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước.
* Đặc điểm cơ bản của cơ quan nhà nước:
- Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy định trong pháp luật.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định.
- Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được bảo đảm bằng quyền lực nhà
nước. Hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy định.
Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công dân Việt
Nam.


Câu 11 : Trình bày phân loại cơ quan hành chính Nhà nước.

- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là hệ thống cơ quan chấp hành điều
hành, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước). Hệ thống cơ quan này bao gồm: Chính phủ, các
Bộ, các Cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban.

Chính phủ

Theo điều 109
Hiến pháp 1992 có quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

Khẳng định chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội nhưng là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm chỉ rõ tính chất và mối
quan hệ của Chính Phủ và Quốc hội. Với thẩm quyền của cơ quan quyền lực nhà nước cao

nhất,
Quốc hội quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước như kế hoạch, ngân sách, các
loại thuế, ban hành Hiến pháp và luật… Để triển khai được những các quyết định đó, Chính phủ
phải tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Trên cơ sở cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật,
Chính phủ đề ra biện pháp thích hợp, phân công, chỉ đạo thực hiện các văn bản đó trên thực tế.

Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ
trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và
nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội
và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Chính phủ gồm có Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ. Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ theo đề
nghị của Thủ tướng chính phủ.

Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.


Các Bộ và Cơ quan ngang Bộ
Chính phủ hiện nay được Quốc hội khóa XII phê chuẩn trong kì họp lần thứ nhất quyết
định thành lập 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ. Các bộ và cơ quan ngang bộ có chức năng thực hiện
một số nhiệm vụ, quyền hạn quản lý về ngành, lĩnh vực; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc
ngành, lĩnh vực và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn
của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của các Bộ và cơ quan ngang bộ bao gồm:
- Vụ, văn phòng, thanh tra

- Cục (không nhất thiết các cơ quan đều phải có)
- Các tổ chức sự nghiệp

Các bộ và cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Trình
Chính phủ, Thủ tướng chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án quan trọng của cơ quan; Tham gia thẩm định các
đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
- Quyết định các
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Ban hành,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn,
nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
- Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Tổ chức
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ chính trị, chính sách, chế độ và pháp luật
của nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực được giao.

Cơ quan trực thuộc Chính phủ

Các
Cơ quan trực thuộc chính phủ hiện nay bao gồm 8 cơ quan sau:
- Viện khoa học xã hội Việt nam.
- Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
- Thông tấn xã Việt Nam.
- Đài tiếng nói Việt Nam.
- Đài truyền hình Việt Nam.

- Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Học viện Chính trị – hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Ban quản lý lăng chủ tịch Hồ Chí Minh.

Ủy Ban Nhân Dân các cấp
Vị trí, tính chất, chức năng của
Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã và các cấp tương đương
được quy định tại Điều 123
Hiến pháp 1992 và Điều 2 Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân
: “Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương… chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp …”

Do đó vị trí, tính chất của Ủy ban nhân dân được thể hiện ở hai điểm sau:

- Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, ủy ban nhân dân là cơ quan thực
hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng
cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lí nhà nước, vì quản lí nhà nước là
hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân dân. Trên cơ sở đảm bảo tính
thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với
thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển và thu hút đầu tư nước ngoài.

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân gồm : Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên.

Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh : Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền

hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình; Quyết định thành lập các
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy
phép thành lập doanh nghiệp, công ty; Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng
trường, công trình công cộng trong tỉnh …

Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Huyện: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của ủy ban
nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủy
ban nhân dân cấp trên.

Các Sở, Ban, Ngành tại địa phương

Các sở, ban, ngành là các
Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, giáo dục, thể thao, kinh tế, …

Cơ cấu tổ chức của các Sở gồm có:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân Tỉnh có quyền hạn và nghĩa vụ như sau:

- Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý trong tất cả các lĩnh
vực thuộc phạm vi của sở, ban, ngành theo quy định của pháp luật, phân cấp của bộ và chịu trách
nhiệm về nội dung văn bản đã trình.


- Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh Quyết định phân công, phân cấp quản lý về tất cả các lĩnh
vực cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các Sở, Ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.

- Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
Văn bản quy
phạm pháp luật
ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh đã
được phê duyệt.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh tỉnh giao.


Câu 12 : Hãy nêu các chức năng và đặc điểm cơ bản của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Các chức năng:
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước do pháp luật quy
định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực, được nhà nước trao cho
để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể: Các cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động
trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật; Trong quá trình hoạt động có quyền ban hành các
quyết định hành chính thể hiện dưới hình thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt;
được thành lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên; được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà
nước cùng cấp và báo cáo hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; Có tính độc lập

và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc
quyền lực phục tùng.
Ba là, Về mặt thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được quyền đơn phương ban hành
văn bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc đối với các đối tượng
có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với
các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ quan hành chính nhà nước.
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, cơ quan hành chính nhà nước còn có những
đặc điểm riêng như sau:
- Một là, Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực
hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khi đó các cơ
quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh vực nhất định. Ví dụ:
quốc hội có chức năng chủ yếu trong hoạt động lập pháp; Toà án có chức năng xét xử; Viện kiểm
sát nhân dân có chức năng kiểm sát. Chỉ các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoạt động
quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý nhà nước về văn
hoá, quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội, quản lý xã hội, Đó là hệ thống các đơn vị cơ sở
như công ty, tổng công ty, nhà máy, xí nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế; trong lĩnh vực giáo dục có
trường học; trong lĩnh vực y tế có bệnh viện
- Hai là, Cơ quan hành chính nhà nước nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ
quan quyền lực nhà nước.

Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động
chấp hành, điều hành. Hoạt động chấp hành - điều hành hay còn gọi là hoạt động quản lý hành
chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước. Điều đó có
nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp, luật,
pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt động chấp hành, điều
hành của nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan
quyền lực nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước cấp
tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó.
Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn để giúp

cho cơ quan hành chính nhà nước hoàn thành nhiệm vụ.

- Ba là, Cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống
nhất.
Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống cơ quan được thành lập từ trung ương đến
cơ sở, đứng đầu là chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống thứ
bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản
lý hành chính nhà nước.
Hầu hết các cơ quan hành chính nhà nước đều có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc.
Các đơn vị, cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất và tinh
thần cho xã hội. Ví dụ Bộ Công an có các đơn vị, Bộ Giáo dục- đào tạo có các đơn vị, các trường
Đại học trực thuộc,
- Bốn là, Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục
và tương đối ổn định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống.
Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối
quan hệ trực thuộc trên-dưới, trực thuộc ngang-dọc, quan hệ chéo tạo thành một hệ thống thống
nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
- Năm là, Cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lý nhà nước dưới hai hình
thức là ban hành các văn bản quy phạm và văn bản cá biệt trên cơ sở hiến pháp, luật, pháp lệnh và
các văn bản của các cơ quan hành chính nhà nước cấp trên nhằm chấp hành, thực hiện các văn
bản đó. Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình.

Cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản, quan trọng nhất của Luật hành chính.

Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc cơ
quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi thẩm quyền của mình
thưc hiện hoạt động chấp hành - điều hành và tham gia chính yếu vào hoạt động quản lý nhà
nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi theo luật định.


* Đặc điểm của cơ quan nhà nước
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan nhà nước.
Bộ máy nhà nước Việt nam gồm bốn hệ thống cơ quan chính: cơ quan lập pháp, cơ quan hành
chính, cơ quan toà án và cơ quan kiểm sát.
Luật Việt nam đặt vai trò của cơ quan lập pháp rất lớn, không chỉ thiết lập ra các hệ
thống cơ quan khác mà còn là cơ quan chỉ đạo, giám sát chung. Tuy nhiên, cơ quan chấp hành
của Quốc hội là Chính phủ (cơ quan hành chính nhà nước cao nhất), cũng có vai trò rất quan
trọng trong việc quản lý nhà nước và thực thi các văn bản mà Quốc hội ban hành. Hệ thống cơ
quan đứng đầu là Chính phủ, thực hiện chức năng hành pháp là cơ quan hành chính nhà nước.
Như vậy, cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà nước được
thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có chức năng quản lý
hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan nhà nước, là một bộ phận cấu thành bộ máy
nhà nước. Do vậy, cơ quan hành chính nhà nước cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của các
cơ quan nhà nước.
Một là, Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
được tổ chức và hoạt động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở
chổ: Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước; Cơ quan hành chính nhà
nước nhân danh nhà nước khi tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và
nghĩa vụ pháp lý.
Hai là, Mỗi cơ quan hành chính nhà nước đều hoạt động dựa trên những quy định của
pháp luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ phối hợp
trong thực thi công việc được giao.
Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.


Câu 13 : Hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của các cơ quan hành chính Nhà nước.

- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là hệ thống cơ quan chấp hành điều

hành, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước). Hệ thống cơ quan này bao gồm: Chính phủ, các
Bộ, các Cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban.

Chính phủ
Theo điều 109 Hiến pháp 1992 có quy định: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

Khẳng định chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội nhưng là cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm chỉ rõ tính chất và mối
quan hệ của Chính Phủ và Quốc hội. Với thẩm quyền của cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất,
Quốc hội quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước như kế hoạch, ngân sách, các
loại thuế, ban hành Hiến pháp và luật… Để triển khai được những các quyết định đó, Chính phủ
phải tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả. Trên cơ sở cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật,
Chính phủ đề ra biện pháp thích hợp, phân công, chỉ đạo thực hiện các văn bản đó trên thực tế.

Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ
trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy
quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và
nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội
và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Chính phủ gồm có Thủ tướng Chính phủ, các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ. Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và cơ quan ngang bộ theo đề
nghị của Thủ tướng chính phủ.
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính
phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.

Các Bộ và Cơ quan ngang Bộ

Các bộ và cơ quan ngang bộ có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình
Chính phủ, Thủ tướng chính phủ chiến lược, quy hoạch, các chương trình, kế
hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các dự án quan trọng của cơ quan; Tham gia thẩm định các
đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
- Quyết định các
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; Ban hành,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn,
nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ thuật được áp dụng trong các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo
quy định của pháp luật về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực;
- Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung
chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật. Tổ chức
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ chính trị, chính sách, chế độ và pháp luật
của nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực được giao.

Cơ quan trực thuộc Chính phủ
Các
Cơ quan trực thuộc chính phủ hiện nay bao gồm 8 cơ quan sau:
- Viện khoa học xã hội Việt nam.
- Viện khoa học và công nghệ Việt Nam.
- Thông tấn xã Việt Nam.
- Đài tiếng nói Việt Nam.
- Đài truyền hình Việt Nam.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Học viện Chính trị – hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
- Ban quản lý lăng chủ tịch Hồ Chí Minh.

Ủy Ban Nhân Dân các cấp

Vị trí, tính chất, chức năng của
Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, xã và các cấp tương đương
được quy định tại Điều 123
Hiến pháp 1992 và Điều 2 Luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân
: “Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương… chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp …”

Do đó vị trí, tính chất của Ủy ban nhân dân được thể hiện ở hai điểm sau:
- Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, ủy ban nhân dân là cơ quan
thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân
cùng cấp cũng như các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.

Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lí nhà nước, vì quản lí nhà nước là
hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của ủy ban nhân dân. Trên cơ sở đảm bảo tính
thống nhất của pháp luật, Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với
thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển và thu hút đầu tư nước ngoài.

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân gồm : Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên.

Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh : Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình; Quyết định thành lập các
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy
phép thành lập doanh nghiệp, công ty; Xây dựng phương án đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng
trường, công trình công cộng trong tỉnh …


Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Huyện: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của ủy ban
nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủy
ban nhân dân cấp trên.

Các Sở, Ban, Ngành tại địa phương
Các sở, ban, ngành là các
Cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, giáo dục, thể thao, kinh tế, …

Cơ cấu tổ chức của các Sở gồm có:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân Tỉnh có quyền hạn và nghĩa vụ như sau:

- Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quyết định, Chỉ thị về quản lý trong tất cả các lĩnh
vực thuộc phạm vi của sở, ban, ngành theo quy định của pháp luật, phân cấp của bộ và chịu trách
nhiệm về nội dung văn bản đã trình.

- Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh Quyết định phân công, phân cấp quản lý về tất cả các lĩnh
vực cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các Sở, Ban, ngành của tỉnh theo quy định của pháp luật;
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định phân cấp đó.

- Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các
Văn bản quy

phạm pháp luật
ở địa phương; trong đó có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước trên địa bàn tỉnh và những vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, sử dụng các nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh đã
được phê duyệt.

- Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh tỉnh giao.


Câu 14 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung? Nêu địa vị pháp lý
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.

Căn cứ vào phạm vi thẩm quyền thì cơ quan hành chính nhà nước được phân chia thành:
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền chuyên môn.
- Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: là cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đối với các
đối tượng khác nhau như cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân. Các cơ quan loại này gồm
có Chính phủ và UBND các cấp.

- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước (hay còn gọi là hệ thống cơ quan chấp hành điều
hành, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước). Hệ thống cơ quan này bao gồm: Chính phủ, các
Bộ, các Cơ quan thuộc chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc ủy ban.

Chính phủ
1. Vị trí của chính phủ trong bộ máy hành chính nhà nước.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của

nước CHXHCN Việt Nam (điều 1 Luật tổ chức Chính phủ năm 2002 và điều 109 HP 1992 sửa
đổi).
- Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ có chức năng thống nhất việc quản lý
các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
- Là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, Chính phủ lãnh đạo trực tiếp các bộ và chính
quyền địa phương.
Chính phủ lãnh đạo hoạt động của các bộ và chính quyền địa phương trên hai phương
diện:
Thứ nhất:
Chính phủ với tư cách là cơ quan chấp hành cao nhất của cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất thực hiện quyền lập quy bằng việc ban hành các văn bản pháp quy dưới luật
để thực hiện các đạo luật của quốc hội có tính chất bắt buộc trên phạm vi cả nước mà các bộ và
các địa phương có nghĩa vụ phải thực hiện.
Thứ hai:
Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt nam, là cấp cao nhất của toàn bộ hệ thống hành chính Nhà nước

VỊ TRÍ PHÁP LÝ CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Thủ tướng đứng đầu Chính phủ còn với tư cách là người đứng đầu hệ thống cơ quan hành pháp và
hành chính nhà nước, có vai trò lãnh đạo, điều hành hoạt động của toàn bộ hoạt động của bộ máy
hành chính từ Trung ương đến cơ sở để thực hiện các quyết định của Quốc hội và của Tập thể
Chính phủ. Do vậy, quan hệ giữa Thủ tướng với các thủ trưởng các bộ, ngành và với Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp là quan hệ trên dưới theo chế độ thủ trưởng.

1. Vị trí của Thủ tướng Chính phủ trong quan hệ với Chính phủ
Thủ tướng giữ vị trí trung tâm trong cơ cấu hành pháp. Quá trình phát triển các nhà nước
cho thấy vai trò thực tế của quyền hành pháp ngày càng được phát huy xuất phát từ đòi hỏi của xã
hội. Về nguyên tắc, hoạt động của bất kỳ một thiết chế quyền lực nào cũng phải được thực hiện
trên cơ sở tinh thần hợp hiến, hợp pháp và cả hợp lý. Riêng với cơ quan hành pháp, “tính quyết
đoán và dám chịu trách nhiệm” được nhấn mạnh(1). Vai trò trung tâm của người đứng đầu hành

pháp thể hiện trước hết ở vị thế thủ lĩnh trong toàn bộ cơ cấu hành chính nhà nước, ở quyền điều
hành bộ máy hành pháp từ trung ương tới địa phương, ở quyền đưa ra quyết định cuối cùng về
những vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, ở bản lĩnh

×