Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 110 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TẠ BẮC VŨ




NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




TẠ BẮC VŨ




NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG







THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!


Học viên


Tạ Bắc Vũ



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn TS. Ngô
Xuân Hoàng đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện. Tôi
xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học - Trường ĐH
Kinh tế và QTKD đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình
bày Luận văn này.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
thành phố Thái Nguyên đã giúp tôi thực hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA 4
1.1. Những vấn đề chung về DNNVV 4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 4
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 5
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.4. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế hiện nay 8
1.2. Tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 9
1.2.1. Khái niệm tín dụng 9
1.2.2. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng 10
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV 11
1.2.4. Chất lượng cấp tín dụng của Ngân hàng TM 13
1.2.5. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV 14



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DNNVV 15
1.3. Kinh nghiệm của một số Ngân hàng về nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DNNVV 22
1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) 22
1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
Việt Nam (Techcombank) 23
1.4. Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV
tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và PTNT TP Thái Nguyên 24
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 25
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 26
2.2.3. Phương pháp phân tích 26
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu Đánh giá chất lượng cấp Tín dụng
của NHTM, hiệu quả cấp tín dụng của Ngân hàng đối với khách hàng. 26
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính 27
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 27
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả tín dụng của Ngân hàng đối với DNNVV 31
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP &PTNT THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN 31
3.1. Khái quát về NHNo &PTNT TP Thái Nguyên 31
3.1.1. Quá trình hình thành 31

3.1.2. Cơ cấu tổ chức 33


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.1.3. Tình hình chung của NHNo &PTNT TPTN 36
3.1.4. Tình hình hoạt động của NHNo &PTNT TPTN 37
3.2. Thực trạng về hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV tại NHNo
&PTNT TPTN 46
3.2.1. Quy trình xét duyệt cho vay đối với DNNVV 46
3.2.2. Các quy định trong cho vay chung của NHNo &PTNT TPTN 46
3.2.3. Kết quả cho vay của NHNo &PTNT TPTN đối với DNNVV 53
3.3. Đánh giá của doanh nghiệp đối với hoạt động tín dụng của chi
nhánh NHNo &PTNT TP Thái Nguyên 63
3.4. Đánh giá chung về hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo &PTNT TPTN 63
3.4.1. Thành tựu 63
3.4.2. Hạn chế 65
3.5. Những nguyên nhân tồn tại trong hoạt động cấp tín dụng đối với
DNNVV tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT TP Thái Nguyên 67
3.5.1. Nguyên nhân từ chính sách kinh tế - xã hội, và quản lý điều
hành của nhà nước 67
3.5.2. Nguyên nhân từ NHNo &PTNT TPTN 68
3.5.3. Nguyên nhân từ phía DNNVV 70
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
&PTNT TP THÁI NGUYÊN 73
4.1. Định hướng phát triển DNNVV tại TP Thái Nguyên 73
4.2. Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của Ngân hàng

nông nghiệp và PTNT TP Thái Nguyên 74
4.3. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT TP Thái Nguyên 76
4.3.1. Giải pháp của DNNVV 76
4.3.2. Giải pháp của NHNo &PTNT TPTN TP Thái Nguyên 76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DN : Doanh nghiệp
NHTM : Ngân hàng thương mại
PTNT : Phát triển nông thôn
TD : Tín dụng
TPTN : Thành phố Thái Nguyên
NHNo &PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
CNVC : Công nhân viên chức
CMT8 : Cách mạng tháng Tám
KHKD : Kế hoạch kinh doanh

PGD : Phòng giao dịch
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
Tp : Thành phố
VND : Việt Nam đồng
VN : Việt Nam
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HĐQT : Hội đồng quản trị
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Cty : Công ty
HĐ : Hợp đồng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại DNNVV 7
Bảng 3.1: Nguồn vốn của chi nhánh NHNo&PTNT TPTN 2011
đến 2013 37
Bảng 3.2: Tình hình dư nợ của chi nhánh NHNo&PTNT TPTN 2011
đến 2013 40
Bảng 3.3: Kết quả tài chính của chi nhánh NHNo&PTNT TPTN 2011
đến 2013 45
Bảng 3.4: Tình hình vay vốn đối với DNNVV tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên 53
Bảng 3.5: Tình hình dư nợ đối với DNNVV tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên 54
Bảng 3.6: Nợ quá hạn và nợ xấu của các DNNVV tại chi nhánh
NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên 57

Bảng 3.7: Kết quả thu nợ quá hạn và nợ xấu của các DNNVV tại chi
nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên 58
Bảng 3.8: Doanh số cho vay DNNVV tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Tp Thái Nguyên 59
Bảng 3.9: Vòng quay vốn tín dụng đối với các DNVVN 60
Bảng 3.10: Thu nhập từ các HĐKD với DNNVV tại Chi nhánh
NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên 61



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU

Biểu đồ 3.1: Nguồn vốn huy động phân loại theo đối tượng 38
Biểu đồ 3.2: Dư nợ theo thời hạn qua các năm 2011-2013 41
Biểu đồ 3.3: Dư nợ theo thời hạn đối với DNNVV 55
Biểu đồ 3.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế đối với DNNVV 56
Biểu đồ 3.5: Doanh số cho vay DNNVV 60


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Chi nhánh Tp
Thái Nguyên 33


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Qua những đổi mới kịp thời, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành
quả đáng khích lệ: Tăng trưởng kinh tế cao, quan hệ quốc tế được mở rộng, ổn
định chính trị và xã hội, đã có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, kim ngạch xuất
khẩu bình quân tăng cao. Đạt được những thành quả đó là nỗ lực của toàn Đảng,
toàn dân ta nói chung và của các thành phần kinh tế nói riêng. Những thành quả
ấy có sự đóng góp không nhỏ của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Những năm qua, các DNNVV phát triển mạnh mẽ, chiếm hơn 97% số doanh
nghiệp cả nước. Các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển, xóa đói, giảm nghèo ở địa phương, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển
của DN lớn, trong đó có lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên DNNVV đã đóng góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế - xã hội toàn tỉnh. Tuy
nhiên sự phát triển và đóng góp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa tương
xứng với khả năng và tiềm lực sẵn có. Các DNNVV gặp không ít khó khăn
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là thiếu vốn để mở
rộng đầu tư chiều sâu xuất phát từ đường lối chủ trương đa dạng hóa các
thành phần kinh tế, nhu cầu vốn cấp bách của các DN, cạnh tranh chiếm lĩnh
thị trường và thị phần, chi nhánh NHNo&PTNT Tp Thái Nguyên đã tập
trung ưu tiên cấp tín dụng cho khách hàng DNNVV. Tuy nhiên các DNNVV
thường hoạt động với mục tiêu hướng nội, trong phạm vi nhỏ, năng lực cạnh
tranh còn yếu. Một số doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả dẫn đến
kinh doanh thua lỗ, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Hệ thống các Ngân hàng thương mại đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế đặc biệt là đối với các DNNVV. Các NHTM là trung gian
thanh toán, là trung gian tài chính, đóng vai trò quan trọng trong cung ứng
vốn cho nền kinh tế, cho các DNNVV. Tuy nhiên để đồng vốn Ngân hàng
phát huy hiệu quả cao các DNNVV phải có những biện pháp tối ưu nhằm
nâng cao hiệu quả vốn vay Ngân hàng, các Ngân hàng thương mại cũng luôn
đồng hành cùng các DNNVV phát triển đó cũng chính là sự phát triển của
các Ngân hàng thương mại.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó, cùng với quá trình nghiên cứu tại địa
bàn Thành phố Thái Nguyên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Thái Nguyên
(NHNo &PTNT TPTN)".
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận làm rõ một số khía cạnh lý luận liên quan
đến tín dụng ngân hàng thương mại đối với DNNVV.
- Phân tích thực trạng cấp tín dụng đối với DNNVV tại NHNo &
PTNT TP Thái Nguyên.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng tín dụng của một số doanh nghiệp trên địa
bàn Tp Thái Nguyên.
- Đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DNNVV tại NHNo &PTNT TPTN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHNo&PTNT TP TPTN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Địa bàn TP Thái Nguyên



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động cấp tín dụng của
NHNo&PTNT TPTN đối với DNNVV trên địa bàn TP Thái Nguyên giai
đoạn từ 2011-2013. Đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNNVV trong thời gian tới.
4. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng cho
DNNVV.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng tín dụng đối
với DNNVV của chi nhánh NHNo&PTNT TPTN trong giai đoạn tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, một số biểu, bảng, danh mục các tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng
Thương mại đối với DNNVV
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng về hoạt động cấp tín dụng đối với DNNVV tại
NHNo&PTNT TPTN.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại NHNo&PTNT TPTN.











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG
CẤP TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề chung về DNNVV
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs - Small and medium enterprise) là
những tế bào sống của nền kinh tế. Ở mỗi quốc gia có một điều kiện khác
nhau và những đặc trưng riêng biệt, vì thế việc phân loại DN không thống
nhất ở các quốc gia trên thế giới. Tại các quốc gia khác nhau sẽ có các cách
và tiêu thức phân loại DN khác nhau, điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm
DNNVV giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô
DN và lượng hóa các tiêu thức đó thông qua các tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy định các
tiêu thức phân loại DNNVV song khái niệm chung nhất về DNNVV có nội
dung như sau: DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp
nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô DN trong những giới hạn
nhất định và được tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu trung bình,
giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Các quốc gia trên thế giới, nhìn chung vẫn thường dùng các tiêu thức về:
Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu trung bình, lợi nhuận, giá
trị gia tăng nhưng trong số các tiêu thức trên thì hai tiêu thức được sử dụng
nhiều nhất là quy mô vốn và số lượng lao động. Ngoài ra, việc lượng hóa các

tiêu thức để phân loại quy mô DN còn tùy thuộc vào những yếu tố như: Trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và những quy định cụ thể phù hợp
với trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn; Trong ngành nghề
khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các tiêu thức cũng khác nhau.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một thuật ngữ dùng để phân biệt giữa các
doanh nghiệp với nhau về quy mô hoạt động. Dựa trên các tiêu thức khác nhau
người ta chia ra làm hai loại doanh nghiệp đó là: doanh nghiệp lớn và doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tại Việt Nam, theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30
tháng 06 năm 2009 của Chính phủ: “Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa” thì DNNVV được định nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp)
hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Đặc điểm chung
- DNNVV được thành lập dễ dàng, hoạt động có hiệu quả với chi phí cố
định thấp; DNNVV linh hoạt, năng động trong sản xuất kinh doanh, nhạy bén và
dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường; Thu hút nhiều lao động, hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao; Ít có sự xung đột giữa chủ là người lao động; DNNVV làm
phát triển kinh tế cân bằng giữa các vùng miền. Linh động khai thác lợi thế điều
kiện vùng miền. Là cơ sở kinh tế ban đầu để phát triển thành các doanh nghiệp
lớn; Hạn chế về khả năng tài chính, khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng;
Khả năng tiếp cận thị trường kém, khả năng tiếp thị ra thị trường nước ngoài
kém; Thiếu thông tin, trình độ quản lý doanh nghiệp chưa cao.

b. Đặc điểm riêng của DNNVV
Đặc điểm DNNVV xuất phát trước hết từ chính quy mô DN. Cũng như
các DNNVV trên thế giới, với quy mô nhỏ, DNNVV Việt Nam cũng có những
đặc điểm tương tự như ở các quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng riêng của
nền kinh tế nên các DNNVV Việt Nam còn có các đặc điểm riêng như sau:
Một là: DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh
doanh của DN thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh, tạo điều


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
kiện cho DN kinh doanh hiệu quả.
Hai là: Thuộc nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình thức tổ chức
DN, bao gồm từ DNNN, DN và các Công ty tư nhân. Bộ máy quản lý gọn
nhẹ, quy mô nhỏ, không cồng kềnh. Phương thức quản lý DNNVV năng
động, linh hoạt, phần lớn phát triển ở thành thị và nông thôn, nhưng thường
tập trung ở các đô thị lớn, ven đô thành phố….
Ba là: Quy mô sản xuất là nhỏ và vừa, khối lượng sản phẩm hạn chế,
chủ yếu là phục vụ tiêu dùng trong nước thậm chí là đáp ứng những nhu cầu
nhỏ lẻ trong một khu vực, địa phương nhỏ hẹp. Thị trường xuất khẩu tuy đã
từng bước mở rộng nhưng còn nhiều bất cập, đa số hợp đồng là ngắn hạn,
theo thời vụ, thiếu ổn định.
Bốn là: Đa số các DNNVV có trình độ khoa học công nghệ, trang thiết
bị kỹ thuật lạc hậu; trình độ cán bộ công nhân viên thấp.
Năm là: Trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn
chế, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân của các chủ DN. Chưa có sự tách
bạch rõ ràng giữa tài sản của DN và tài sản của chủ sở hữu, trong phần lớn
các trường hợp, người chủ DN đồng thời là người quản lý DN. Hầu hết các
DN thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh dài hạn.

Sáu là: Phần lớn DNNVV thiếu thông tin và hạn chế khả năng tiếp cận
thị trường. Đa số DNNVV không nhận thức được mức độ ảnh hưởng của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu thông tin về thị trường đầu vào, đầu ra
cũng như các quy định, chính sách của Nhà nước.
1.1.3. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn, dễ thích nghi với sự
biến động của thị trường, chuyển ngành nghề dễ dàng phù hợp với nhu cầu
của thị trường, phù hợp với trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp ở Việt
Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp đang gặp không ít những khó khăn như trình
độ quản yếu kém, máy móc thiết bị lạc hậu, trình độ tay nghề không cao,
thiếu vốn hoạt động. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải cải


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
thiện những nhược điểm này. Doanh nghiệp cần phải có những tiêu chí để
phân biệt DNNVV với doanh nghiệp lớn.
Việt Nam là đất nước đang phát triển, trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nên nhà nước, Chính phủ cần đưa ra tiêu thức phân
loại các doanh nghiệp trong nền kinh tế để phù hợp tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động và thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội mà Đảng và
Nhà nước đề ra, phù hợp với năng lực quản lý còn hạn chế, thị trường chưa
thực sự phát triển. Ngoài ra, cần tính đến các yếu tố khác tác động đến việc
phân loại như mục đích phân loại, tính chất nghề, địa bàn…
Nhà nước đã đưa ra tiêu chí phân loại DNNVV theo từng giai đoạn cho
phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế, theo cơ chế thị trường như
trong giai đoạn năm 1998 Chính phủ đã ban hành công văn số 681/CP-KTN
ngày 20/06/1998 quy định tiêu chí DNNVV là vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và
số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người. Đến năm 2001, để phù hợp

với tình hình mới chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày
23/11/2001 định nghĩa DNNVV ở nước ta là: DNNVV là cơ sở sản xuất kinh
doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành,
có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình
hàng năm không quá 300 người. Đến năm 2009 ra Nghị định số 56/2009/NĐ-
CP để thay thế cho Nghị định số 90/2001/NĐ-CP. Theo quy định tại Nghị
định 56/2009/NĐ-CP, DNNVV được phân loại cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Phân loại DNNVV
Quy mô
khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009
Ta thấy tiêu chí để phân biệt doanh nghiệp lớn với DNNVV thay đổi
theo từng giai đoạn, từng thời kỳ để doanh nghiệp được thuận lợi thích nghi
với cơ chế thị trường mà có chính sách điều chỉnh cho phù hợp.
1.1.4. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế hiện nay
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những
vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng
như sau:
Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các DNNVV thường chiếm
tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN. Vì thế, đóng góp của họ vào
tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể (40% GDP mỗi năm, khoảng
18% thu ngân sách Nhà nước). Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp: Các cơ
sở DNNVV rất thích hợp với các phương pháp tiết kiệm vốn và do đó chúng
được công nhận là phương tiện giải quyết thất nghiệp hiệu quả nhất. DNNVV

đóng góp một khối lượng lớn, đa dạng và phong phú về sản phẩm dịch vụ,
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. DNNVV có vai trò quan
trọng trong việc thay đổi cấu trúc của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên
linh hoạt, dễ thích ứng với những biến động của kinh tế toàn cầu. DNNVV
góp phần tăng cường kinh tế đối ngoại.
Do đặc tính phân bố rải rác của chúng, các DN loại này thường phân
tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều vùng địa lý và nhiều
đối tượng lao động, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa phát triển
kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay nghề thấp. Nhờ vậy, chúng
vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm dòng người chuyển về thành
phố lớn làm việc.
Hơn nữa do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
của thị trường. Trong trường hợp có biến động xảy ra, các DN lớn sẽ đối phó
khá chậm chạp, không phải do cấp quản lý bất tài mà bởi vì DN lớn khó xoay
trở nhanh. Họ sẽ gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải
bớt lao động cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong
điều kiện cung lớn hơn cầu. Trong khí đó, do khả năng linh hoạt, có thể thích
ứng nhanh với thay đổi của thị trường, các DNNVV vẫn có thể tồn tại được
mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
Hiện nay, các DNNVV ở Việt Nam đang thu hút 1/2 lực lượng lao
động trong khu vực phi nông nghiệp. Cũng tương tự, ở các nước khác, các
DNNVV là một trong những nguồn tạo việc làm nhiều nhất và năng động
nhất. Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm ở
các khu đô thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm
việc làm, những lao động dôi ra qua việc sắp xếp lại các DNNN và những

người làm nông nghiệp trong lúc nhàn rỗi.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các
DNNVV là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu
phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế,
DNNVV được ví là thanh giảm sóc cho nền kinh tế.
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở
những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa
phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và
tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.2. Tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân,


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Khái niệm, bản chất của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao
gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Qua đó ta thấy:
Thứ nhất, Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở

lòng tin - người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả
sau một thời gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ. Với Ngân
hàng, để có thể tin được vào khách hàng, Ngân hàng luôn thẩm định, định giá
khách hàng trước khi cho vay. Nếu khâu này thực hiện một cách khách quan,
chính xác thì việc cho vay của ngân hàng gặp ít rủi ro và ngược lại.
Thứ hai, Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Để
đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, Ngân hàng xác định thời hạn cho vay dựa vào
quá trình luân chuyển vốn của khách hàng và tính chất vốn của Ngân hàng.
Nếu Ngân hàng định kỳ hạn nợ một cách phù hợp với khách hàng thì khả
năng trả nợ đúng hạn cao và ngược lại.
Thứ ba, Tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Sở dĩ như
vậy là vì vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu là huy động từ bên ngoài, vốn
chủ sở hữu ít khi được sử dụng để sản xuất kinh doanh mà được sử dụng chủ
yếu để đầu tư vào tài sản cố định. Chính vì vậy, sau một thời gian nhất định
Ngân hàng phải trả lại cho người gửi Ngân hàng. Mặt khác Ngân hàng cần
phải có nguồn để bù đắp chi phí như trả lương, khấu hao… Do đó, người vay
ngoài việc trả gốc còn phải trả cho Ngân hàng một khoản lãi. Đó là nguồn thu
nhập chính của Ngân hàng, là cơ sở để Ngân hàng tồn tại và phát triển.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Thứ tư, trong quan hệ Tín dụng luôn bao hàm tính rủi ro. Khi cho vay,
cái mà ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ đi tất cả các khoản phí.
Đồng thời đi kèm với lợi nhuận dự kiến có rủi ro. Rủi ro Tín dụng sẽ xảy ra
khi khách hàng không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng Tín
dụng (Không trả đúng hạn hoặc không trả). Ngân hàng luôn phải xem xét mối
quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro để định ra một mức lãi suất phù hợp. Rõ

ràng, với một dự án có độ rủi ro cao hơn thì chi phí nợ của Doanh nghiệp đó
phải cao hơn và ngược lại.
- Bản chất của tín dụng có những đặc trưng sau: Tài sản giao dịch trong
quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là tiền (cho vay) và hàng
hóa (cho thuê); đây là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời; tín dụng
ngân hàng mang tính hoàn trả, lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn
trả đúng hạn và giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay;
quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người cho vay và người đi vay.
1.2.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các Doanh
nghiệp nhỏ và vừa là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình
Doanh nghiệp khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các Doanh
nghiệp này cũng sử dụng vốn Tín dụng Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu
hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn Tín
dụng Ngân hàng đầu tư cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò rất
quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà
thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống Ngân hàng, đổi mới chính
sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về Tín dụng, thanh toán ngoại
hối… Để thấy được vai trò của Tín dụng Ngân hàng trong việc phát triển
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, ta xét một số vai trò sau:
- Tín dụng Ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được liên tục. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
các Doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng,
đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng vững và phát triển trong
cạnh tranh. Trên thực tế không một Doanh nghiệp nào có thể đảm bảo đủ 100%

vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn Tín dụng của Ngân hàng đã tạo điều
kiện cho các Doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị
cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho
quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khi sử dụng vốn Tín dụng Ngân hàng các Doanh
nghiệp phải tôn trọng hợp đồng Tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi
đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp đồng cho dù Doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi hỏi các Doanh nghiệp muốn
có vốn Tín dụng của Ngân hàng phải có phương án sản xuất khả thi. Không
chỉ thu hồi đủ vốn mà các Doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn có
hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải
lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong
quá trình cho vay Ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải
ngân buộc Doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho
Doanh nghiệp nhỏ và vừa.Trong nền kinh tế thị trường hiếm Doanh nghiệp
nào dùng vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ
đòn bẩy để Doanh nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để
sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản
phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì Doanh nghiệp phải có
một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm
tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
- Tín dụng Ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả

năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cạnh tranh là một quy
luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi
các Doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt đối với các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu
thế trong cạnh tranh trước các Doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là
một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các Doanh nghiệp này là tăng
cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị
kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ
lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy
thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát
triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp ứng kịp thời, các Doanh nghiệp nhỏ
và vừa chỉ có thể tìm đến Tín dụng ngân hàng. Chỉ có Tín dụng Ngân hàng
mới có thể giúp Doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình là mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Chất lượng cấp tín dụng của Ngân hàng TM
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá sức mạnh và khả năng của DN. Để có thể đứng vững trong hoạt động kinh
doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà kinh tế
nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp với mục đích
và sự sử dụng", là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với
chi phí thấp và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là "năng lực của một
sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Với cách đề cập như vậy, thì chất lượng Tín dụng là sự đáp ứng yêu
cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về chất lượng Tín dụng, ta xem xét sự thể hiện
chất lượng Tín dụng trên các khía cạnh sau:


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
- Đối với khách hàng: Chất lượng Tín dụng được thể hiện ở chỗ số
tiền mà Ngân hàng cho vay phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn
giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên
tắc Tín dụng.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Chất lượng Tín dụng được thể hiện ở
phạm vi, mức độ, giới hạn Tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân
Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với một Ngân hàng nhỏ thì nên cấp Tín dụng
với mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách
hàng của mình.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: Chất lượng Tín
dụng được thể hiện ở việc Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá,
góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền
kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng Tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.2.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNNVV
Đối với Ngân hàng thương mại việc đánh giá chất lượng tín dụng được
dựa trên các tiêu chí sau:
- Kết quả xếp loại khách hàng DNNVV hàng quý, hàng năm, đánh giá
về lịch sử giao dịch tín dụng về tình hình vay vốn (Sử dụng vốn vay đúng
mục đích, hiệu quả …) về tình hình trả nợ gốc và lãi ổn định đảm bảo đúng
kỳ hạn.
Nợ quá hạn DNNVV
- Tỷ lệ nợ quá hạn khách hàng DNNVV =
Tổng dư nợ DNNVV

Nợ xấu DNNVV
- Tỷ lệ nợ xấu khách hàng DNNVV =

Tổng dư nợ DNNVV

×