Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

TÍNH MINH BẠCH CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN QUA KÊNH LÃI SUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.05 KB, 33 trang )

TÌM HIểU BÀI NGHIÊN CứU:
TÍNH MINH BẠCH CỦA
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
VÀ CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN QUA KÊNH LÃI
SUẤT
Tác giả:
Ming-Hua Liu, Dimitri Margaritis và Alireza Tourani-Rad
GVHD:
Ts. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Thực hiện:
Nhóm 4 – Lớp Tài Chính Doanh Nghiệp Ngày 1 – K20
DANH SÁCH NHÓM
1.Hoàng Trần Trâm Anh
2.Trương Thị Quỳnh Anh
3.Nguyễn Phạm Thùy Dương
4.Nguyễn Thị Thu Hằng
5.Phạm Minh Hiền (Nhóm trưởng)
6.Lê Thị Thanh Huyền
7.Phan Vũ Phong
8.Dư Thị Thanh Sang
9.Nguyễn Thị Hạnh Thục
10.Bùi Thị Thanh Thúy
11.Lê Huy Thư
12.Lâm Trần Bảo Trung
13.Lê Kim Uyên
NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH
I. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ HÌNH THÀNH NGHIÊN CỨU
MụC TIÊU NGHIÊN CứU


Hiệu quả của chính sách tiền tệ phụ thuộc vào mức độ
truyền dẫn của việc thay đổi lãi suất cơ bản đến đến những
thay đổi trong lãi suất thị trường của các định chế tài chính.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về cơ chế lan truyền của
chính sách tiền tệ, nhưng sự truyền dẫn qua kênh lãi suất lại
ít được tìm hiểu nhất.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
MụC TIÊU NGHIÊN CứU

New Zealand là quốc gia đầu tiên áp dụng chế độ lạm
phát mục tiêu rõ ràng với những điều khoản có trách nhiệm
pháp lý và có tính minh bạch cao

New Zealand đã có một chuyển dịch trong cơ chế điều
hành chính sách tiền tệ cụ thể là từ bỏ thanh toán bù trừ tiền
mặt và áp dụng mức lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu
(OCR).

New zealand là một trong những quốc gia trong khối
OECD nợ nần nhiều nhất và có tỷ lệ tiết kiệm khu vực tư
nhân âm.
MụC TIÊU NGHIÊN CứU

LÝ DO NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN
TẠI NEW ZEALAND


LÝ DO NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TRUYỀN DẪN
TẠI NEW ZEALAND

CHÍNH SÁCH TIỀNTỆ CỦA NEW ZEALAND

CHÍNH SÁCH TIỀNTỆ CỦA NEW ZEALAND
MụC TIÊU NGHIÊN CứU

New Zealand là nước đầu tiên trong số các nước phát triển áp dụng khuôn
khổ chính sách tiền tệ đạt mục tiêu kiềm chế lạm phát - 1989

Mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát

7/1997-3/ 1999: Ngân hàng dự trữ New Zealand (RBNZ) sử dụng chỉ số
MCI, là chỉ số kết hợp các biến số lãi suất và tỷ giá hối đoái thành một con
số duy nhất, thể hiện trạng thái của chính sách tiền tệ. Cuộc khủng khoảng
tài chính vào cuối năm 1997 làm cho MCI giảm đáng kể, Ngân hàng Dự
trữ New Zealand phản ứng bằng điều chỉnh tăng lãi suất. Tuy nhiên, sự
giảm giá này là do cú sốc thương mại âm, nên thắt chặt chính sách tiền tệ
đã làm cho cuộc suy thoái trở nên trầm trọng hơn
SA
MP
LE
SLI
DE
S

Trong 1 năm, OCR được Ngân hàng dự trữ New Zealand
xem xét và điều chỉnh 8 lần


Ngân hàng dự trữ New Zealand có thể để duy trì ngắn hạn
tỷ lệ lãi suất liên ngân hàng theo mức OCR

Hơn nữa, lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu (OCR) còn có
thể ảnh hưởng đến lãi suất bán lẻ khác của các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tài chính. Kết quả là, những thay
đổi trong lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu (OCR) sẽ ảnh
hưởng đến tổng thể của hoạt động kinh tế trong quốc gia và
lạm phát
MụC TIÊU NGHIÊN CứU
Từ 3/1999- nay: New Zealand đã từ bỏ MCI và áp dụng
mức lãi suất đáp ứng lạm phát mục tiêu OCR
TÍNH CỨNG NHẮC

Chi phí thực đơn - Dutta et al, năm 1999. Chi phí thực đơn
là các chi phí điều chỉnh liên quan đến việc thay đổi lãi suất
cho khách hàng như chi phí in ấn, phân phối lại bảng giá, tờ
rơi… Do phải mất khoản chi phí thực đơn nên ngân hàng có
thể phản ứng chậm chạp trước những thay đổi tạm thời trong
chính sách tiền tệ nhưng sẽ thay đổi nhanh chóng trước những
thay đổi vĩnh viễn trong chính sách lãi suất.

Chi phí chuyển đổi - Heffernan, 1997. Ví dụ, một số ngân
hàng có thể tính môt khoản phí cao khi các khách hàng thực
các quyền chọn thanh toán trước các khoản cho vay hoặc thu
hồi sớm tiền gửi có kỳ hạn.
II. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÍNH CỨNG
NHẮC TRONG ĐIỀU CHỈNH LÃI SUẤT
TÍNH CỨNG NHẮC


Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo - Hannan and
Berger 1991, Neuman and Sharp 1992. Theo giả thuyết thị
trường cạnh tranh không hoàn hảo, do có sự thống nhất giữa
các ngân hàng nên việc điều chỉnh lãi suất bất cân xứng,
nghĩa là có sự cứng nhắc trong tăng lãi suất huy động và giảm
lãi suất cho vay

Thông tin bất cân xứng - Stiglitz and Weis 1981. Các ngân
hàng phải đối mặt với hai lựa chọn trái ngược nhau và các
vấn đề rủi ro đạo đức khi họ được yêu cầu nâng cao lãi suất
cho vay để đáp ứng sự gia tăng lãi suất thị trường (lãi suất
theo chính sách tiền tệ). Trong khi tăng lãi suất cho vay làm
cho việc thanh toán trở nên khó khăn và các khoản vay trở
thành nợ xấu. Kết quả là lãi suất cho vay trở nên cứng nhắc
trong mô hình thông tin bất cân xứng
TÍNH CỨNG NHẮC

Chi phí chuyển đổi và chi phí thực đơn
là yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ điều
chỉnh trong ngắn hạn

Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo,
thông tin bất cân xứng là yếu tố chính ảnh
hưởng đến các tác động trong dài hạn
(xem Bondt 2002)


Chi phí chuyển đổi và chi phí thực đơn
là yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ điều
chỉnh trong ngắn hạn


Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo,
thông tin bất cân xứng là yếu tố chính ảnh
hưởng đến các tác động trong dài hạn
(xem Bondt 2002)

Hannan and Berger (1991) và Nueman and Sharp
(1992)
các ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất huy động của họ chậm hơn
điều chỉnh giảm và nó được cho là sức mạnh của các ngân hàng
trong thị trường tiền gửi.
Cottarelli và Kourelis (1994)
Họ thấy rằng sự tác động của lãi
suất là khác nhau giữa các quốc
gia và tính cứng nhắc của các
khoản cho vay có thể được giảm
bởi một số yếu tố: sự tồn tại của
một thị trường thương phiếu
ngắn hạn, lãi suất cho vay ổn
định hơn lãi suất thị trường và
rào cản tương đối yếu của cạnh
tranh.
Theo Heffernan (1997):
các chính sách tiền tệ tác động
hoàn toàn lên các khoản vay
nhưng không tác động hoàn toàn
lên tài khoản tiền gửi hiện tại và
tài khoản tiết kiệm của các ngân
hàng Anh và các tổ chức tài
chính cho vay có thế chấp bằng

bất động sản
TÍNH CỨNG NHẮC
Chong et al (2005)
Bondt (2002):
Kleimeier và Sander
(2005)
Mojon (2000)
Nghiên cứu khu vực các nước
Châu Âu (Bỉ, Đức, Pháp, Hà Lan
và Tây Ban Nha), và giả định là
có sự tác động hoàn toàn trong dài
hạn. Tác động của chính sách làm
cho lãi suất cho vay tăng khi lãi
suất thị trường đang tăng và
ngược lại đối với lãi suất huy
động
Ông nhận thấy rằng các điều
chỉnh tăng lãi suất huy động chậm
hơn so với điều chỉnh giảm lãi
suất cho vay và có sự khác nhau
về tốc độ điều chỉnh lãi suất giữa
các sản phẩm tài chính, giữa các
ngân hàng và các tổ chức tài chính
với nhau.
Nghiên cứu khu vực đồng tiền
chung Châu Âu và thấy rằng lãi
suất cho vay đáp ứng nhanh hơn
với những thay đổi trong chính
sách tiền tệ so với lãi suất huy
động.

Ông thấy rằng chính sách tiền tệ
tác động hoàn toàn lên hầu hết các
lãi suất cho vay nhưng nó tác
động không hoàn toàn cho cả lãi
suất tiền gửi
TÍNH CỨNG NHẮC
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua việc phân
tích mô hình hồi qui

Mô hình định lượng trong dài hạn

Phương pháp kiểm định đồng liên kết

Mô hình ước lượng Phillips – Lorenta

Mô hình định lượng trong ngắn hạn

Mô hình hiệu chỉnh sai số cấu trúc (SEC – Structural
Error Correction)

Phương pháp kiểm tra tốc độ điều chỉnh bất đối xứng

Mô hình định lượng trong dài hạn- Phillips - Lorenta

y
t
(biến phụ thuộc) : lãi suất cho vay hoặc lãi suất tiền gửi( lãi suất huy
động;


x
t
( biến độc lập) : lãi suất thị trường hoặc mức lãi suất được chính
sách tiền tệ qui định;

ɛ
t
là sai số;

α
0
: hệ số tự do, cho biết giá trị trung bình của Y sẽ thay đổi như thế
nào khi X = 0 – hệ số đo lường giá trị thêm vào

α
1
: hệ số đo lường mức độ truyền dẫn trong dài hạn (theo Rousseas
(1985)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU

Phương pháp định lượng dài hạn

Phương pháp kiểm định đồng liên kết : dùng phương
pháp này để tránh hiện tượng tương quan giả

Kiểm định nghiệm đơn vị

Kiểm định thuộc tính tĩnh của phần dư trong mô
hình (1)


Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) ; kết hợp
với mô hình hồi qui biến giả ; để phân tích cơ chế truyền
dẫn của lãi suất trong dài hạn
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU

Mô hình định lượng trong ngắn hạn- Mô hình hiệu
chỉnh sai số cấu trúc (SEC – Structural Error Correction)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU
thể hiện tốc độ điều chỉnh sai số khi tỷ lệ này khác mức cân bằng của chúng. Dấu của được
mong đợi là âm do tính chất tự điều chỉnh về giá trị trung bình của lãi suất.
chỉ ra sự khác biệt
thể hiện sự bất cân bằng tại thời điểm (t-1) và nó thể hiện phần dư của
mối quan hệ dài hạn được cho bởi phương trình (1)
v
t
là sai số.
MAL(mean adjustmen t lag) - độ trễ điều chỉnh bình quân của quá trình điều chỉnh điều chỉnh
đến điểm cân bằng, được tính theo công thức của Hendry (1995). Đối với trường hợp đặc biệt
của một mô hình ADL (1,1), công thức được đơn giản như sau:
MAL đơn giản là trung bình có trọng số của tất cả độ trễ và nó đo lường tốc độ mà lãi suất của
ngân hàng thương mại phản ứng đến biến động của lãi suất chính sách (lãi suất cơ bản)
đo lường tỷ lệ của cơ chế truyền dẫn
và Г
t
là hệ số điều chỉnh biến động

Phương pháp định lượng ngắn hạn

Phương pháp kiểm tra tốc độ điều chỉnh bất đối xứng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU
Trong đó:
λ là biến giả được thêm. λ bằng 1 nếu phần dư,
mô tả tốc độ điều chỉnh sai số khi lãi suất thấp hơn giá trị cân bằng. Và sử dụng kiểm định
Wald chuẩn để xác định xem về mặt thống kê khác hay không
Bài nghiên cứu xác định độ trễ điều chỉnh bình quân bất cân xứng (MAL) theo công thức của
Hendry (1995). Đối với trường hợp đặc biệt của mô hình ADL(1,1), công thức như sau:
mô tả tốc độ điều chỉnh sai số khi lãi suất trên giá trị cân bằng
Trong đó :

MAL
+
là độ trễ điều chỉnh trung bình khi lãi suất ngân hàng trên giá trị cân bằng

MAL
-
là độ trễ giá trị trung bình khi lãi suất ngân hàng thấp hơn giá trị cân bằng

Phương pháp định lượng ngắn hạn

Phương pháp kiểm tra tốc độ điều chỉnh bất đối xứng
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU
Trong đó:
λ là biến giả được thêm. λ bằng 1 nếu phần dư,
mô tả tốc độ điều chỉnh sai số khi lãi suất thấp hơn giá trị cân bằng. Và sử dụng kiểm định
Wald chuẩn để xác định xem về mặt thống kê khác hay không
Bài nghiên cứu xác định độ trễ điều chỉnh bình quân bất cân xứng (MAL) theo công thức của
Hendry (1995). Đối với trường hợp đặc biệt của mô hình ADL(1,1), công thức như sau:
mô tả tốc độ điều chỉnh sai số khi lãi suất trên giá trị cân bằng
Trong đó :


MAL
+
là độ trễ điều chỉnh trung bình khi lãi suất ngân hàng trên giá trị cân bằng

MAL
-
là độ trễ giá trị trung bình khi lãi suất ngân hàng thấp hơn giá trị cân bằng
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thời gian: 10 năm 8/1994 đến tháng 12/2004

Cỡ mẫu: 125

Nguồn: 2 nơi

Từ một ngân hàng thương mại lớn ở New Zealand: lãi
suất vay thế chấp cố định kỳ hạn một đến 3 năm

Từ Ngân hàng dự trữ (NHTW) New Zealand : lãi suất
vay cơ bản; lãi suất vay thế chấp có điều chỉnh; lãi suất
tiền gửi (huy động) kỳ hạn sáu tháng, lãi suất đáp ứng lạm
phát mục tiêu ( OCR – Official cash rate); và mức lãi suất
qua đêm liên ngân hàng

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thống kê mô tả
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1.A – Kết
quả thống kê trong
giai đoạn từ tháng
08/1994 đến
12/2004

Trước khi áp dụng mức lãi suất OCR, thì độ biến động ( độ lệch chuẩn) của hầu hết các loại lãi suất
đều khá cao trên 1%, và mức lãi suất qua đêm liên ngân hàng có độ lệch chuẩn cao nhất là 1.72.

Sau khi áp dụng OCR ( so sánh 1.A & 1.B) , độ lệch chuẩn của các loại lãi suất giảm đáng kể, chỉ
còn nằm trong khoảng 0.6 đến 0.75.

Kết quả thống kế mô tả cũng cho thấy lãi suất vay thế chấp cố định trung bình có quan hệ cùng chiều
với kỳ hạn thanh toán, và đã tạo thành một đường cong dốc lên.
Bảng 1 .B – Kết quả
thống kê trong giai đoạn
từ tháng 03/1999 đến
12/2004 ( sau khi New
Zealand áp dụng mức lãi
suất đáp ứng lạm phát
mục tiêu – OCR*)

Hệ số tương quan
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2 thể
hiện hệ số
tương quan
từng đôi một
giữa các loại
lãi suất

Lãi suất OCR có tương quan cao với lãi suất thế chấp thả nổi,lãi suất qua đêm liên ngân hàng, lãi suất
tiền gởi có kỳ hạn, và lãi suất cho vay cơ bản, nhưng ít có tương quan với lãi suất thế chấp cố định.

Phân tích cơ chế truyền dẫn trong dài hạn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định tính dừng qua phương pháp kiểm định
nghiệm đơn vị

Giả thiết kiểm định:
o
Giả thiết Ho (giả thiết null) : có 1 nghiệm đơn vị hay Yt là một
chuỗi không dừng
o
Giả thiết H1 : Yt là chuỗi dừng
Bảng 3.A– Kiểm định nghiệm đơn vị theo mô hình Phillips - Perron

Phân tích cơ chế truyền dẫn trong dài hạn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định tính dừng qua phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị(tt)
Bảng 3.B – Kiểm định nghiệm đơn vị theo mô hình ADF ( Dickey – Fuller)
Bảng 3: Theo kết quả kiểm định nghiệm đơn vị tác giả kết luận chuỗi dữ liệu gốc là một
chuỗi không dừng mức ý nghĩa 1%. Chuỗi sai phân bậc một có tính dừng ở mức ý nghĩa 1%.

Phân tích cơ chế truyền dẫn trong dài hạn
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định đồng liên kết theo mô hình kiểm định của
Johansen


Giả thiết kiểm định:
o
Giả thiết Ho (giả thiết null) : không có đồng liên kết
o
Giả thiết H1 : có một mối quan hệ đồng liên kết
Bảng 4: Kết quả kiểm định đồng liên kết
Kết quả Bảng 4 đã thể
hiện mối quan hệ đồng
liên kết giữa các loại
lãi suất vay hay lãi
suất gửi với lãi suất
liên ngân hàng.

×