Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Đề cương ôn tập Triết học cao học và đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.85 KB, 31 trang )

1
Đề cương ôn tập Triết học cao học và đáp án
Câu 1: Khái niệm thế giới quan, các hình thức thế giới quan, bản chất và những nguyên tắc
phương pháp luận của thế giới quan duy vật biện chứng và việc vận dụng chúng vào sự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay?
1. Khái niệm thế giới quan duy vật biện chứng thế giới quan DVBC là thế giới quan mà cơ sở
của nó là duy vật và cách tiếp cận là biện chứng
Là hệ thống các quan điểm của con người về thế giới, là hệ thống các phương pháp nhận thức và
cải tạo thế giới, là hệ thống các giá trị để con người đánh giá và điều chỉnh các hành vi trong
hoạt động của mình. Nó là khoa học về các quy luật chung nhất của sự vận động phát triển của tự
nhiên, xã hội và tư duy về các quy luật hệ thống.
2. Hình thức thế giới quan duy vật biện chứng (Nội dung)
Nội dung = Hình thức? Nội dung của phép biện chứng duy vật bao gồm 2 nguyên lý (nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển), 3 quy luật cơ bản (quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập, quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại, quy luật phủ định của phủ định) và 6 cặp phạm trù với tính cách là những quy
luật không cơ bản (cái chung và cái riêng; nội dung và hình thức; nguyên nhân và kết quả; bản
chất và hiện tượng; tất nhiên và ngẫu nhiên; khả năng và hiện thực) .
3. Bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng
Bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng được thể hiện ở việc giải quyết đúng đắn vấn đề cơ
bản của triết học trên quan điểm thực tiễn, ở sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với
phép biện chứng, ở quan niệm duy vật triệt để và ở tính thực tiễn cách mạng của nó.
- Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực tiễn
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại. Ở đây mối quan hệ này được
hiểu là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Bằng việc đưa quan điểm thực tiễn vào hoạt động
nhận thức, đặc biệt việc thấy vai trò quyết định của hoạt động sản xuất vật chất đối với sự tồn tại
và sự phát triển của xã hội, các nhà duy vật biện chứng đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa
duy vật trước đó để giải quyết thoả đáng các vấn đề cơ bản của triết học.
2
- Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng về cơ bản bị tách rời nhau. Chủ nghĩa duy vật


tuy có chứa đựng một số tư tưởng biện chứng nhất định, nhưng nhìn chung phương pháp siêu hình
giữ vai trò giữ vai trò thống trị đặc biệt trong chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII.
Trong khi đó, phép biện chứng lại đạt đến đỉnh cao ở chủ nghĩa duy tâm với quan niệm về sự
phát triển của "ý niệm tuyệt đối" trong triết học cổ điển Đức. Việc tách rời giữa thế giới quan
duy vật với phép biện chứng đã không chỉ làm các nhà duy tâm mà ngay cả các nhà duy vật
trước Mác không hiểu về mối liên hệ phổ biến, về sự thống nhất và nối tiếp nhau của các sự vật
hiện tượng trong thế giới vật chất.
Với việc kế thừa những tư tưởng hợp lý của các học thuyết trước đó, với việc tổng kết thành tựu
các khoa học của xã hội đương thời, C. Mac và Ăngghen đã giải thoát thế giới quan duy vật khỏi
hạn chế siêu hình và cứu phép biện chứng khỏi tính chất duy tâm thần bí để hình thành nên chủ
nghĩa duy vật biện chứng với sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện
chứng.
- Quan niệm duy vật triệt để (duy vật cả về mặt xã hội)
Chủ nghĩa duy vật trước Mác là chủ nghĩa duy vật không triệt để. Khẳng định sản xuất vật chất
là cơ sở của đời sống xã hội, phương thức sản xuất quyết định quá trình sinh hoạt xã hội, chính
trị và tinh thần nói chung, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và coi sự phát triển của xã hội
loài người là một quá trình lịch sử - tự nhiên, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục được
tính không triệt để của chủ nghĩa duy vật cũ.
- Tính thực tiễn - cách mạng
Tính thực tiễn - cách mạng của chủ nghĩa duy vật biện chứng trước hết thể hiện ở:
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới mà còn đóng vai trò cải tạo thế
giới.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới mà còn đóng vai trò cải tạo thế
giới.
4. Những nguyên tắc phương pháp luận của thế giới quan duy vật biện chứng
3
Nguyên tắc luận được rút ra để định hướng cho hoạt động của con người là: Trong hoạt động
thực tiễn và nhận thức, con người phải tôn trọng khách quan đồng thời phải phát huy tính năng
động chủ quan của mình.

4.1. Tôn trọng khách quan: Tôn trọng khách quan là tôn trọng vai trò quyết định của vật chất.
Điều này đòi hỏi trong nhận thức và hành động con người phải xuất phát từ thực tế khách quan,
lấy khách quan làm cơ sở, phương tiện cho hành động của mình.
- Một số biểu hiện của việc tôn trọng khách quan:
+ Mục đích, đường lối, chủ trương con người đặt ra không được xuất phát từ ý muốn chủ quan
mà phải xuất phát từ hiện thực, phản ánh nhu cầu chín muồi và tính tất yếu của đời sống vật chất
trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Tổng kết quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã rút ra kết luận mang tính định hướng là:
"Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan".
- Khi đã có mục đích, đường lối, chủ trương đúng, phải tổ chức được lực lượng vật chất để thực
hiện nó.
4.2. Phát huy tính năng động chủ quan: Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy tính tích
cực, năng động, sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò của nhân tố con người trong việc vật chất
hoá những tính chất ấy.
- Một số biểu hiện cơ bản của nó là:
Phải tôn trọng tri thức khoa học, phải làm chủ tri thức khoa học và truyền bá tri thức khoa học
vào quần chúng để nó trở thành tri thức, niềm tin định hướng cho quần chúng hành động.
Như vậy, tôn trọng khách quan, phát huy tính năng động chủ quan vừa là những ý nghĩa phương
pháp luận cơ bản, vừa là những yêu cầu có tính nguyên tắc trong hoạt động thực tiễn.
5. Vận dụng thế giới quan duy vật biện chứng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước ta hiện nay
- Ở Việt Nam, trong khoảng 10 năm sau khi thống nhất đất nước, bên cạnh những thành tựu đạt
được chúng ta nôn nóng, tách rời hiện thực, vi phạm nhiều quy luật khách quan trong đó quan
trọng nhất là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất nên đã phạm một số sai lầm trong việc xác định mục tiêu, xác định các bước xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế.
- Ngày nay, với quan điểm cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chúng ta xác định: "Động
lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân
4
với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội
phát huy mọi tiềm năng và mọi nguồn lực của các thành kinh tế và của toàn xã hội" cũng chính

là tạo lực lượng vật chất để thực hiện nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.
Nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của khoa học trong bối cảnh phức tạp của thế giới hiện nay,
đối với cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta khẳng định "giáo dục và đào tạo cùng với
khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu". Việc đầu tư có trọng điểm trong hệ thống giáo dục
và nghiên cứu khoa học, việc chủ trương xã hội hoá giáo dục để "cả nước trở thành một xã hội
học tập"
Câu 2: Trình bày và phân tích nội dung nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và nguyên lý về
sự phát triển. Hãy phân tích ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ 2 nguyên lý này và
việc vận dụng chúng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta
hiện nay.
Nguyên lý là những nluận điểm về học thuyết lý luận mà tính chân lý của chúng là hiển nhiên
không cần chứng minh được xác định trong tư duy của con người có chức năng lý giải mọi sự
vật hiện tượng. Ví dụ: Mặt trời mọc hướng đông lặn hướng tây là một chân lý không do nhận
thức chúng ta quyết định. Người định ra được sự việc trên chỉ là định ra một nguyên lý mà thôi.
Mối liên hệ là dùng để chỉ sự ràng buộc, làm tiền đề chỉ ra sự tồn tại giữa các mặt trong 1 sự vật
hay giữa các sự vật với nhau, mối liên hệ trên mang tính phổ biến, gồm có liên hệ bên trong và
bên ngoài; liên hệ gián tiếp và trực tiếp. Vì vậy, khi xem xét chúng ta có cái nhìn toàn diện. Liên
hệ trong không gian xem xét sự vật ở vị trí khác nhau dẫn đến có mối liên hệ khác nhau. Liên hệ
thời gian, xem xét mối liên hệ khi chúng ở nhiều thời điểm, quá trình khác nhau của sự phát
triển. Vì dụ: Hôm nay, anh ta là người xấu nhưng ngày mai anh ta trở thành người tốt.
Liên hệ sự phụ thuộc lẫn nhau sự ảnh hưởng tương tác và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật
và hiện vật trong thế giới hoặc giữa các mặt các yếu tố các quá trình của sự vật và hiện tượng
trong thế giới.
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong thế giới dù phong
phú và đa dạng nhưng đều tồn tại trong mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng khác đều chịu
sự tác động, sự quy định các hiện tượng và các sự vật khác, không sự vật nào tồn tại biệt lập
ngoài mối liên hệ với sự vật và các hiện tượng khác.
- Mối liên hệ phổ biến còn nói lên rằng các bộ phận các yếu tố các giai đoạn phát triển khác nhau
của mỗi sự vật đều có tác động quy định lẫn nhau mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho

mình.
5
- Mối liên hệ phổ biến gồm những đặc điểm sau:
+ Tính khách quan: Liên hệ là vốn có của các sự vật hiện tượng không phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người, là điều kiện tồn tại và phát triển của các s ự vật hiện tượng,
con người không thể tạo ra được mối liên hệ của các sự vật hiện tượng mà chỉ có thể nhận thức
và vận dụng các mối liên hệ đó.
+ Tính đa dạng nhiều vẻ: Các sự vật hiện tượng trong thế giới là đa dạng phong phú, do đó mối
liên hệ phổ biến cũng đa dạng phong phú được thể hiện. Có mối liên hệ chung- riêng, bên trong-
bên ngoài, trực tiếp-gián tiếp, tất nhiên-ngẫu nhiên, cơ bản-không cơ bản.
- ý nghĩa phương pháp luận
- Sự vật không tồn tại biệt lập mà tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Nên
muốn nhận thức sự vật phải nhận thức được các mối liên hệ của nó. T rong hoạt động nhận thức
và hoạt động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện, khắc phục quan điểm phiến diện một chiều.
- Có nhiều loại mối liên hệ và chung có vai trò khác nhau trong sự vật do đó để thúc đẩy sự vật
phát triển phải phân loại các mối liên hệ, nhận thức được mối liên hệ cơ bản, quy định bản chất
sự việc từ đó giải quyết mối liên hệ đó.
2. Nguyên lý về sự phát triển:
1. Những quan niệm khác nhau về sự phát triển:
1.1. Quan niệm siêu hình:
+ Phát triển chỉ là sự tăng lên đơn thuần về lượng, không có sự thay đổi về chất.
+ Phát triển như là 1 quá trình tiến lên liên tục không có những bước quanh co thăng trầm phức
tạp.
1.2 Quan niệm biện chứng:
+ Phát triển là 1 quá trình tiến lên từ thấp đến cao, quá trình đó vừa dần dần, vừa nhảy vọt, cái
mới ra đời thay thế cái cũ.
+ Phát triển là quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến thay đỏi về chất diễn ra theo đường
xoáy ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật ( mâu thuẫn bên trong )
+ Phát triển không bao hàm mọi sự vận động nói chung, nó chỉ khái quát sự vận động đi lên cái

mới thay thế cái cũ.
6
+ Sự phát triển thể hiện rất khác nhau trong hiện thực.
- Giới vô cơ biểu hiện dưới dạng biến đổi các yếu tố làm nảy sinh các hợp chất phức tạp, xuất
hiện các hợp chất hữu cơ ban đầu.
- Giới hữu cơ thể hiện ở khả năng thích nghi.
- Vấn đề xã hội: sự phát triển của tư duy thể hiện khả năng con người làm chủ thế giới.
2. Tính chất của sự phát triển:
a. Tính khách quan:
Phát triển là thuộc tính vốn có của sự vật.
b. Tính phổ biến:
Phát triển diễn ra ở cả 3 lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Tính đa dạng:
- Mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau .
- Quá trình phát triển chịu sự tác động khác nhau có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức và hành động thực tiễn phải có quan điểm phát triển khi xem xét đánh giá các
hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động, sự biến đổi.
+ Phải nhìn thấy cái mới, xu thế tất yếu của sự phát triển có thái độ ủng hộ cái mới tạo điều kiện
cho cái mới ra đời.
+ Quan điểm phát triển là cơ sở và niềm tin cho thái độ lạc quan khoa học của người cách mạng.
+ Cần chống lại quan điểm nóng vội duy ý chí muốn xóa bỏ cái cũ khi chưa có đủ điều kiện,
quan điểm bảo thủ trì trệ gây cản trở cho sự phát triển.
3. Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển
7
Từ nghiên cứu quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển có thể
rút ra phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo hiện thực.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó

với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có
thể nhận thức đúng về sự vật. Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức của khoa học
triết học, chúng ta còn phải tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thức khoa học khác,
với tri thức cuộc sống và ngược lại, vì tri thức triết học được khái quát từ tri thức của các khoa
học khác và hoạt động của con người, nhất là tri thức chuyên môn được chúng ta lĩnh hội.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt các mối liên hệ, phải biết
chú ý đến các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất
nhiên để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất trong sự phát triển của bản thân. Đương nhiên, trong nhận thức và hành động,
chúng ta cần lưu ý tới sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện xác định.
Trong quan hệ giữa con người với con người, chúng ta phải biết ứng xử sao cho phù hợp với
từng con người. Ngay cả quan hệ với một con người nhất định ở những không gian khác nhau
hoặc thời gian khác nhau, chúng ta cũng phải có cách giao tiếp, cách quan hệ phù hợp như ông
cha đã kết luận: “đối nhân xử thế”.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta không
những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ
của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp,
các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu :
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, một mặt chúng ta phải phát huy
nội lực của đất nước ta; mặt khác phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng
quốc tế hoá mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và toàn cầu hoá kinh tế đưa lại.
Mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển, nên trong nhận thức và
hoạt động của bản thân chúng ta phải có quan điểm phát triển. Điều đó có nghĩa là khi xem xét
bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, sự phát triển, vạch ra xu
hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng.
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn
phải thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi
đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những
biến đổi để vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động

nhận thức và hoạt động thực tiễn của chúng ta. Nếu chúng ta tuyệt đối hoá nhận thức, nhất là
8
nhận thức khoa học về sự vật hay hiện tượng nào đó thì các khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
và nhân văn sẽ không thể phát triển và thực tiễn sẽ dậm chân tại chỗ. Chính vì thế, chúng ta cần
phải tăng cường phát huy nỗ lực của bản thân trong việc hiện thực hoá quan điểm phát triển vào
nhận thức và cải tạo sự vật nhằm phục vụ nhu cầu, lợi ích của chúng ta và của toàn xã hội.
Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải
chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và
phát triển. Một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không phải
là luận điểm khoa học trong điều kiện khác. Chẳng hạn, thường thường trong các định luật của
hoá học bao giờ cũng có hai điều kiện: nhiệt độ và áp suất xác định. Nếu vượt khỏi những điều
kiện đó định luật sẽ không còn đúng nữa. Trong lịch sử triết học khi xem xét các hệ thống triết
học bao giờ chúng ta cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của các hệ thống đó.
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ
thể, quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân chúng ta. Song để thực hiện được chúng, mỗi chúng
ta cần nắm chắc cơ sở lý luận của chúng - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự
phát triển, biết vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình.
4. Vận dụng chúng trong quá trình thực hiện CNH, HĐH ở nước ta hiện nay (chưa tìm được tài
liệu)
Câu 3: Phân tích nội dung quy luật mâu thuẫn của phép biện chứng duy vật? Ý
nghĩa của phương pháp luận cảu quy luật này trong việc phát hiện và phân tích mâu thuẫn
ở nước ta hiện nay?
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, còn gọi là quy luật mâu thuẫn, là hạt nhân
của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc bên trong sự vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng.
1. Khái niệm
a. Đối lập, mặt đối lập là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm, những
thuộc tính, những khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự
nhiên, xã hội và tư duy; chính những mặt đối lập này nằm trong sự liên hệ tác động qua lại với

nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt đối
lập, sự tồn tại của mặt này là tiền đề cho sự tồn tại của mặt kia; chúng luôn tác động qua lại và
đấu tranh lẫn nhau theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau gữa các mặt đối lập.
9
2. Nội dung quy luật
Trong mỗi sự vật hiện tượng hay quá trình nào đó luôn chứa đựng những mặt, những khuynh
hướng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển, dẫn tới sự mất đi
của cái cũ và nhường chỗ cho sự ra đời của cái mới.
3. Phân tích nội dung quy luật
a. Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và mang tính phổ biến, là nguồn gốc của sự vận động và
phát triển
Những nhà triết học theo quan điểm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện
tượng, chỉ thừa nhận có sự đối kháng, sự xung đột bên ngoài giữa các sự vật hiện tượng với
nhau, nhưng không cho đó là có tính quy luật.
Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng, mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều tồn tại mâu
thuẫn bên trong; mỗi sự vật hiện tượng đều là một thể thống nhất giữa các mặt, các thuộc tính,
các khuynh hướng đối lập nhau, những mặt đối lập nhau nhưng lại ràng buộc nhau nên nó tạo
thành mâu thuẫn.
Mâu thuẫn chẳng những là hiện tượng khách quan mà còn là hiện tượng phổ biến; mâu thuẫn tồn
tại khách quan trong thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy con người; tồn tại phổ biến chẳng những
ở mọi sự vật hiện tượng mà còn phổ biến trong suốt quá trình vận động và phát triển của chúng;
mâu thuẫn này mất đi thì mâu thuẫn khác lại được hình thành.
b. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Khái niệm "thống nhất" trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối lập liên hệ nhau, ràng
buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại và phát triển. (ví dụ:
đồng hóa và dị hóa, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong xã hội tư bản chủ nghĩa)
Khái niện "thống nhất" trong quy luật mâu thuẫn còn đồng nghĩa với khái niệm "đồng nhất", đó
là sự thừa nhận những khuynh hướng mâu thuẫn, bài trừ lẫn nhau trong tất cả các hiện tượng, các

quá trình của tự nhiên, xã hội và tư duy; song "đồng nhất" còn có ý nghĩa khác, đó là sự chuyễn
hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập; và như vậy sự "đồng nhất" là không tách rời với sự khác nhau
và đối lập, (ví dụ liên hệ: một vật vừa là nó vừa không phải là nó; quan điểm này hoàn toàn đối
lập với quan điểm siêu hình, phiến diện, xem sự vật mang tính đồng nhất thuần túy không có đối
lập, không có sự chuyển hóa.
10
Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không thể tách rời sự đấu tranh bài trừ
nhau, phủ định nhau giữa chúng; hình thức đấu tranh được thể hiện trong thế giới vật chất là rất
đa dạng, từ thấp đến cao, từ đơn giản tới phức tạp (ví dụ: trong thế giới tự nhiên chỉ là những tác
động ảnh hưởng lẫn nhau, trong xã hội đó là những xung đột gay gắt, quyết liệt bằng bạo lực
cách mạng mới có thể giải quyết căn bản các mâu thuẫn)
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn với những
đặc điểm riêng của nó; khi mới xuất hiện, mâu thuẫn thường được biểu hiện ở sự khác nhau của
2 mặt có khuynh hướng trái ngược nhau; trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau
đó biến thành sự đối lập, khi 2 mặt đối lập xung đột nhau gay gắt, nếu có điều kiện chín muồi sẽ
chuyễn hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết; kết quả là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ
bị phá hũy, sự thống nhất của 2 mặt đối lập mới được hình thành cùng mới mâu thuẫn mới.
Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời tương đối,
nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật hiện tượng; còn sự đấu tranh
giữa các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối, nghĩa là nó phá vỡ sự ổn định dẫn đến sự chuyển
hóa về chất của các sự vật hiện tượng, làm cho vật chất luôn vận động và phát triển.
3. Các loại mâu thuẫn
mâu thuẫn trong tự nhiên, xã hội và tư duy tồn tại rất đa dạng; tính đa dạng được quy định bởi
đặc điểm của các mặt đối lập, điều kiện thực hiện sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập, bởi
trình độ tổ chức của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, người ta phân loại thành mâu thuẫn bên trong và mâu
thuẫn bên ngoài; trong đó, mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướng đối lập của cùng một sự vật hiện tượng; mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong
mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác (ví dụ: đồng hóa-dị hóa: bên trong; cơ thể-môi trường:
bên ngoài); cách phân loại này chỉ mang tính tương đối, các mâu thuẫn tác động lẫn nhau và mâu

thuẫn bên trong giữ vai trò quyết định trực tiếp đến sự vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng (ví dụ: chính sách đối nội-đối ngoại).
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật hiện tượng, người ta phân
loại thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản; mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy
định bản chất của sự vật hiện tượng, quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật hiện
tượng, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật hiện tượng; mâu thuẫn không cơ bản là
mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó quy định sự vận động và phát
triển một mặt nào đó của sự vật (liên hệ: mâu thuẫn giữa lực lượcng sản xuất với quan hệ sản
xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa).
11
Căn cứ vào vai trò mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu; mâu
thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật
hiện tượng, giải quyết nó tạo điều kiện giải quyết các mâu thuẫn thứ yếu; phân biệt mâu thuẫn
chủ yếu với mâu thuẫn thứ yếu chỉ mang tính tương đối, trong cùng một sự vật trong điều kiện
này là mâu thuẫn thứ yếu, trong điều kiện khác lại là mâu thuẫn chủ yếu.
Căn cứ vào tính chất các lợi ích đối lập trong xã hội, người ta phân chia thành mâu thuẫn đối
kháng và mâu thuẫn không đối kháng; mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp,
những tập đoàn người, những xu hướng xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau (ví dụ); mâu thuẫn
không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, những khuynh hướng xã hội có đối lập về
lợi ích những mang tính cục bộ, tạm thời (ví dụ: mâu thuẫn trong các bộ phận công nhân, giữa
thành thị-nông thôn). Phân biệt được các loại mâu thuẫn trên sẽ góp phần xác định chính xác
phương pháp giải quyết phù hợp: bằng bạo lực cách mạng hay bằng giáo dục thuyết phục.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Phải thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn, yêu cầu này đòi hỏi chúng ta phải biết phân tích
các mặt đối lập của mâu thuẫn, nắm được bản chất của sự vật, khuynh hướng vận động và phát
triển của chúng.
Hoạt động thực tiển nhằm biến đổi sự vật là quá trình giải quyết mâu thuẫn của nó, muốn vậy
phải xác định đúng trạng thái chín muồi của mâu thuẫn, tìm ra phương thức, phương tiện và lực
lượng có khả năng giải quyết mâu thuẫn; không nên giải quyết mâu thuẫn một cách vội vàng khi
chưa đủ điều kiện.

Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ
loại mâu thuẫn mà có phương pháp giải quyết cụ thể.
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
1. Nội dung cơ bản của quy luật lượng-chất:
- Vị trí quy luật: là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật nói lên cách thức
của quá trình vận động phát triển của sự vật hiện tượng.
- Khái niệm cơ bản:
+ Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của các sự vật hiện tượng, là sự thống nhất
hữu cơ của các thuộc tính, đặc trưng làm cho nó là nó và khác với những cái khác.
12
> Chất của sự vật bộc lộ ra thông qua các thuộc tính về chất của nó, cả chất và thuộc tính về chất
đều là khách quan vốn có của sự vật nhưng bộc lộ ra thông qua mối quan hệ qua lại.
> Chất của hệ thống có liên quan nội tại với chất của các bộ phận cấu thành và phương thức liên
kết giữa chúng.
+ Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính qui đinh vốn có của các sự vật về lượng, nó biểu thị quy
mô tồn tại của sự vật, quảng tính của sự vật, số lượng các bộ phận, thuộc tính của sự vật.
> Lượng là mặt khách quan vốn có của sự vật.
> Lượng của sự vật bộc lộ ra thông qua các thuộc tính về lượng, thuộc tính về lượng cũng bộc lộ
ra thông qua mối quan hệ.
- Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng và thay đổi về chất:
+ Lượng đổi dẫn đến chất đổi
> Mọi sự vật đều có mặt chất và mặt lượng của nó, khi sự vật vận động và phát triển, cả hai mặt
chất và lượng đều biến đổi theo. Sự thay đổi lượng có thể diễn ra trong một khoảng nhất định mà
chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật.
> Độ: là khái niệm dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, đó là khoảng thưòi gian giới
hạn mà trong giới hạn đó lượng thay đổi nhưng chất chưa thay đổi về cơ bản.
> Điểm nút: là điểm giới hạn trong sự thay đổi về lượng mà sự thay đổi về lượng đạt tới đó sẽ
dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.

> Nhảy vọt: là khái niệm dùng để chỉ 1 giai đoạn trong qúa trình vận động và phát triển ở đó sự
thay đổi về lượng đang dẫn tới sự thay đổi căn bản về chất của sự vật.
+ Chất mới ra đời tác động trở lại tới sự thay đổi về lượng: làm thay đổi quy mô tồn tại của sự
vật, thay đổi nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật đó.
2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức: để có tri thức đầy đủ về sự vật, phải có nhận thức cả mặt lượng và mặt chất của nó,
khi đạt tới tri thức về sự thống nhất giữa lượng và chất ta sẽ có tri thức hoàn chỉnh về sự vật đó.
- Thực tiễn: cần chống hai chủ quan sai lầm là tuyệt đối hoá qúa trình thay đổi về chất hay tuyệt
đối hoá quá trình thay đổi về lượng.
13
Câu 5: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của
quy luật này trong việc xây dựng nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc ở nước
ta hiện nay?
1. Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định:
- Phủ định: là khái niệm dùng để chỉ sự mất đi của sự vật này và ra đời sự vật khác.
- Phủ định biện chứng: Là quá trình khách quan, tự thân, là quá trình kế thừa cái tích cực đã đạt
được từ cái cũ, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật hiện tượng mới cao hơn
tiến bộ hơn. (là loại phủ định tạo ra điều kiện và tiền đề cho sự phát triển).
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính khách quan:
> Sự phủ định ấy do mâu thuẫn nội tại của sự vật ấy tự quy định.
> Nhân tố phủ định là sản phẩm phát triển của chính sự vật, do đó quá trình phủ định biện chứng
là quá trình tự thân phủ định, tự thân phát triển.
> Phương thức phủ định sự vật do bản thân sự vật tự quy định.
+ Phủ định biện chứng là loại phủ định mang tính kế thừa.
- Phủ định của phủ định - hình thức xoáy chôn ốc của quá trình phát triển: Sự phát triển biện
chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại do đó nó không quy trở lại đúng điểm xuất phát
mà quay trở lại trên một cơ sở mới cao hơn.
2. Ý nghĩa trong quá trình đổi mới ở nước ta
* Đặc điểm của phủ định trong đời sống xã hội:

- Phủ định trong xã hội là hình thức và kết quả hoạt động của con người do vậy ngoài những đặ
trưng mà mọi phủ định biện chứng đều có thì phủ định biện chứng trong xã hội có 2 đặc điểm
riêng:
+ Quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phủ định:
> Quan điểm siêu hình về phủ định trong xã hội xuất hiện khi xác định không đúng đối tượng,
thời điểm, phương thức phủ định.
14
> Tuyệt đối hoá mặt loại bỏ hoặc mặt giữ lại.
+Phủ định xã hội diễn ra bằng cơ chế khác căn bản với phủ định trong tự nhiên.
* Vì vậy, phương pháp luận rút ra từ quy luật phủ định của phủ định có ý nghĩa:
- Cho ta cơ sở lý luận để hiểu sự ra đời của các mới, cái mới ra đời từ cái cũ, kế thừa những mặt
tích cực của cái cũ do vậy cần chống thái độ phủ định sách trơn.
- Phải phát hiện và quý trọng cái mới, phải biết sàng lọc giữ lấy những cái tích cực có giá trị của
cái cũ.
- Chống lại thái độ bảo thủ, khư khư giữ những cái cản trở bước tiến của lịch sử
Câu 6: Quan niệm của triết học Mác - Lênin về lý luận và thực tiễn .Trình bày nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa Mác-Lê Nin.
1. Thực tiễn là gì?
Là phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động của vật chất - cảm tính có tính chất lịch sử - xã hội
của con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên và xã hội.
* Thực tiễn có những đặc trưng sau:
- Là hoạt động vật chất chứ không phải là hoạt động tinh thần. Hoạt động vật chất là hoạt động
mà con người dùng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào đối tượng vật chất để làm
biến đổi chúng.
- Thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội
- Thực tiễn có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và XH
* Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản: Sản xuất vật chất; hoạt động cải tạo (biến đổi) chính trị xã hội
và hoạt động thực nghiệm khoa học - kỹ thuật. Trong đó, sản xuất vật chất là có sớm nhất, quan
trọng nhất, quyết định hình thức kia. Hai hình thức kia có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật
chất

* Vì sao thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê Nin.
- Vị trí vai trò: Đây là nguyên tắc cơ bản nhất của CN Mác-Lê Nin, vì mục đích của CN Mác nói
chung và TH Mác nói riêng, để nhận thức và cải tạo thết giới.
15
Yêu cầu của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:hoạt động thực tiễn phải dựa vào lý
luận khoa học đồng thời lý luận khoa học phải bám sát thực tiễn,phải đc vận dụng 1 cách sáng
tạo vào thực tiễn;đồng thời từ thực tiễn phải không ngừng tổng kết kinh nghiệm phát triển lý luận
khoa học như vậy ta phải quán triệt phương trâm lý luận mà không bám sát thực tiễn thì trở
thành lý luận suông.Ngược lại thực tiễn mà không có lý luận khoa học soi đường thì trở thành
thực tiễn mù quáng. Lý luận và thực tiễn phải thống nhất đó là nguyên tắc: Vì xuất phát từ chức
năng của lý luận nhận thức là cải tạo TGKQ, thông qua hoạt động thực tiễn mà con người khái
quát lý luận, từ đó lý luận quay về chỉ đạo thực tiễn để lý luận bổ xung không ngừng.
*Phê phán bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều:
+Bệnh kinh nghiệm là khuynh hướng tư tưởng và hành động của con người đc biểu hiện trong
thực tế đ/s XH coi thường lý luận khoa học đề cao kinh nghiệm,tuyệt đối hóa vai trò của kinh
nghiệm,không chịu tiếp thu các tri thức khoa học.
+Bệnh giáo điều là khuynh hướng tư tưởng và hành động thực tế của con người tuyệt đối hóa vai
trò của khoa học,coi thường kinh nghiệm,xem nhẹ thực tiễn hoặc áp dụng khoa học vào thực tiễn
1 cách máy móc,thiếu sáng tạo,không căn cứ vào đk cụ thể để áp dụng cho phù hợp.
-Cả bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều đều xa rời nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực
tiễn của CN Mác-Lênin,xét đến cùng nguyên nhân là do thiếu tri thức khoa học,tri thức khoa học
còn yếu kém.
Câu 7: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất ? Vận dụng quy luật này luận chứng tính tất yếu của sự
tồn tại và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay
?
*Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất:
1. Lực lượng sản xuất:
a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản

xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người
- Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội
b. Kết cấu của LLSX
- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất.
16
+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông qua tư liệu lao
động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói
quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải
vật chất.
Lênin nói "LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động"
+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó bao gồm đối
tượng lao động và tư liệu lao động
Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của giới tự nhiên
được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2 dạng: dạng tự
nhiên sẵn có và dạng nhân tạo
Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với đối tượng lao
động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động
§ Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen "Công cụ
lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay và
nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người"
§ Phương tiện lao động (xe, nhà kho)
Tóm lại:
Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ quan hàng
đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí tuệ và
lao động trí tuệ.
Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, động nhất
và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự
nhiên của con người
* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)
Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:

+ Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động
+ Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động
17
+ Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao động
cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học.
2. Quan hệ sản xuất:
Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách quan
Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội
Kết cấu quan hệ sản xuất:
Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.
Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.
Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.
=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở hữu
đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các quan hệ khác. Mác nói
"Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng nhất nhưng QH sở hữu này không
phải đơn giản mà có được"
3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX đó bằng thủ công cá
thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự đòi hỏi phân công lao động trong nên sản xuất.
Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ công cụ lao động cộng với trình độ tổ chức lao
động xã hội + trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất + kinh nghiệm, kỹ năng lao động của con
người + trình độ phân công lao động.
a. QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX:
LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX là mặt động thường
xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con người luôn cải tiến công
cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy
công cụ lao động là yếu tốt động nhất trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổi dẫn đến
QHSX thay đổi theo và thể hiện SX ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao.
18

Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Nội dung
là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.
Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của QHSX. Trong lực
lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với việc hình thành và phát triển của
quan hệ sản xuất là do tính chất và trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế nào
giữa người lao động với người lao động chứ không phải do phương pháp của đối tượng lao động
hoặc tư liệu lao động. Điều này được Mác chứng minh, Mác nói "Trong PTSX kiếm sống của
mình mà con người làm thay đổi các quan hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng tay đem lại
xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN".
Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX. Cho nên
dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp.
b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa lý, trình độ phát
triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của LLSX.
QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX, khuynh hướng phát
triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần, quyết định hệ thống quản lý sản xuất và
quản lý xã hội. Bởi vậy nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó
sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính chất và
trình độ của LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.
Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình huống đầy đủ với
ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố chung:
+ Các quy luật kinh tế cơ bản
+ phụ thuộc vào trình độ của người lao động
+ tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ
Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mức QHSX cản trở sự phát triển
của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay đổi QHSX hiện có.
Như vậy, ta có thể khẳng định:
Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật chung cho toàn xã
hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội loài người phát triển từ hình
thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn.

19
Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển của lịch
sử.
Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán các chủ
trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.
Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sử của nhân loại.
* Vận dụng quy luật:
Ở Việt Nam, sau hoà bình lập lại ở miền Bắc (1954) và thống nhất đất nước (1975) chúng ta đã
tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Vào buổi đầu, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan, chúng ta đã xây dựng CNXH theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Trong điều kiện chiến
tranh, mô hình đó đã đóng vai trò tích cực nhưng trong điều kiện hoà bình, mô hình đó dần dần
bộc lộ những hạn chế và dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.
Đứng trước tình hình đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của ĐCSVN đã đưa ra
đường lối đổi mới đất nước. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là nhận thức
cho đúng mục tiêu, và con đường tiến lên CNXH ở nước ta. ĐCSVN đã định ra đường lối
chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập trung sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Xây dựng
nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với đặc điểm phát triển của LLSX của nước ta trong
điều kiện hiện nay. Nó cho phép khai thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước, thúc đẩy
quá trình phân công lao động trong nước, và gắn phân công lao động trong nước với quốc tế và
khu vực, thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng. Những thành tựu đạt được về mặt kinh tế trong
20 năm đổi mới đã chính minh tính đúng đắn của đường lối đó.
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng chủ trương giải phóng mạnh mẽ hơn nữa LLSX, phát huy nguồn
lực toàn XH, mọi công dân, mọi vùng, mọi ngành kinh tế, phát triển, phát triển khoa học công
nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển con người, nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển nền
kinh tế thị trường, định hướng XH CN, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển và
ứng dụng kinh tế trí thức, định hướng tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Với sự phát triển của LLSX, loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội. Xu hướng tất yếu
là không dừng ở CNTB mà tiến lên CNCS. Việt Nam đang trong quá trình quá độ lên CNXH, vì
thế chúng ta cần hoàn thiện, hoàn chỉnh hệ thống chính trị và cơ cấu chính trị.

Câu 8: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
xã hội? (không tìm được phần vận dụng vào VN)
Khái niệm cơ sở hạ tầng:
20
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh
tế-xã hội nhất định.
- Khái niệm kiến trúc thượng tầng:
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng
và những quan hệ nội tại giữa chúng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
+ Mỗi hình thái kinh tế-xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó. Do đó, cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ thể, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng
với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định.
+ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện:
Cơ sở hạ tầng nào sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế
thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống tinh thần. Quan hệ sản xuất nào thống trị thì tạo ra
kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định tính chất
mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng.
Do đặc điểm nói trên, bất kỳ hiện tượng nào thuộc kiến trúc thượng tầng: nhà nước, pháp luật,
đảng phái chính trị, triết học, đạo đức, đều không thể giải thích từ chính nó, bởi vì, chúng đều
trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng và do cơ sở hạ tầng quyết định.
Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong
kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế-xã hội và rõ rệt hơn khi
chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác.
Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó sinh ra cũng mất theo, khi cơ sở hạ
tầng mới ra đời thì một kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Trong xã hội
có giai cấp đối kháng, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go phức tạp.
Khi cuộc cách mạng xã hội xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ thay thế bằng cơ sở hạ tầng mới, sự thống trị
về chính trị của giai cấp cách mạng được thiếp lập, bộ máy nhà nước mới hình thành, sự thống trị
về tư tưởng của giai cấp cách mạng cầm quyền được xác lập.

Sự biến mất của một kiến trúc thượng tầng không diễn ra một cách nhanh chóng, có những yếu
tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế của nó đã bị tiêu diệt.
Có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp cầm quyền mới sử dụng để xây
dựng kiến trúc thượng tầng mới.
21
Do đó, tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp trong
quá trình chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác.
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức năng xã
hội của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó,
đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống trị chính trị và tư
tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có tác
dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước không chỉ dựa vào hệ tư tưởng mà còn dựa vào chức
năng kiểm soát xã hội để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị. Ăngghen viết: “bạo
lực (nghĩa là quyền lực nhà nước) cũng là một lực lượng kinh tế” (C.Mác, Ăngghen tuyển tập,
Nxb Sự thật, Hà Nội, 1971, T.II, tr.604).
Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác
động đến cơ sở hạ tầng, nhưng thường thường phải thông qua nhà nước, pháp luật.
Kiến trúc thượng tầng là một hệ thống, nó có quá trình biến đổi phát triển do sự tác động của các
yếu tố nội tại, do đó nó có tính độc lập tương đối. Quá trình đó phát triển phù hợp với cơ sở hạ
tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ có kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy sinh trong quá
trình của cơ sở kinh tế mới - mới phản ánh nhu cầu của sự phát triển kinh tế, mới có thể thúc đẩy
sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu kiến trúc thượng tầng là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời
thì gây tác dụng kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm hãm chỉ là tạm thời, sớm
muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.
Câu 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - lênin về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp, dân tộc,
nhân loại và sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay?

1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - LêNin về mối quan hệ giữa vấn đề giai cấp, dân tộc
nhận loại
+ Giai cấp: những tập đoàn to lớn, những tập đoàn này khác nhau về địa vị của họ trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.(khác về: đối với tlsx ; vai trò trong tổ chức lao
động ; cách hưởng thụ )
22
+ Đấu tranh g/c : là cuộc đấu tranh giữa các g/c có lợi ích cơ bản đối lập nhau và không thể điều
hoà được. Đỉnh cao của đấu tranh g/c là CM xã hội.
Đấu tranh g/c nảy sinh do sự đối lập về lợi ích căn bản và không điều hoà được của các g/c có
địa vị khác nhau trong hệ thống SX xã hội nhất định. Thông qua đấu tranh g/c mà mâu thuẫn llsx
và qhsx được giải quyết. Trên cơ sở đó thúc đẩy xã hội phát triển.
Dân tộc: là khái niệm chỉ hầu như tất cả các hình thức cộng đồng người trong lịch sử.
Quan hệ giai cấp - dân tộc:
- Vai trò g/c đối với dân tộc:
+ Quan hệ g/c xét cho cùng quy định sự hình thành dân tộc, xu hướng, bản chất xá hội , tính chất
quan hệ giữa các dân tộc.
+ Áp bức g/c là cơ sở , nguyên nhân của áp bức dân tộc.
+ Nhân tố g/c là nhân tố cơ bản trong phong trào giải phóng dân tộc.
- Vai trò dân tộc đối với g/c:
+ Vấn đề dân tộc là vấn đề hàng đầu của cmvs.
+ Áp bức dân tộc tác động mạnh mẽ tới áp bứcg/c, nuôi dưỡng áp bức g/c, làm sâu sắc thên áp
bức g/c.
+ Đ tranh dân tộc tác động mạnh mẽ tới đấu tranh g/c.
+ Dân tộc là cơ sở của g/c, nuôi dưỡng đấu tranh g/c, tạo cơ sở sức mạnh g/c.
Quan hệ g/c - nhân loại :
Nhân loại là khái niệm chỉ toàn thể công đồng người sống trên trái đất, không phân biệt dân tộc,
chủng tộc, tôn giáo, g/c.
+ Các nhà tư tưởng trước Mác họ chư được tính lịch sửcủa khái niệm nhân loại, mà chỉ thấy mặt
tự nhiên, mặt sinh vật của tính thống nhất nhân loại.
+ CNM cho rằng con người là sinh vật có bản chất xã hội, do đó nhân loại là cộng đồng của

những thực thể xã hội.
+ Trong XH có g/c, vấn đề g/c không phải vấn đề riêng của 1 g/c, 1 tầng lớp nào đó, mà là vấn
đề của toàn nhân loại. Đấu trnh giải phóng g/c, giải phóng dân tộc bị áp bứclà nội dung cơ bản
của quá trình giả phóng con người, đưa nhân loại tiến lên. Do vây, không thể tách rời vấn đề g/c
với vấn đề nhân loại.
23
+ GCCN-sản phẩm của phương thức SX tbcn, đại diện cho llsx tiên tiến, có tính chất xã hội hoá
cao-do vậy gccn có bản chất cm và có tính chất quốc tế. Lợi ích của gccn phù hợp với lợi ích
nhân loại
2. Sự vận dụng của Đảng ta vào Việt Nam trong giai đoạn cách mạng hiện nay
- Nhân tố quan trọng đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi vẻ vang đó là ĐCSVN đứng đầu là
HCM đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại trong từng điều
kiện lịch sử cụ thể. Nét đặc biệt nhất của việc giải quyết mối quan hệ đó là gắn liền độc lập dân
tộc với chủ nghĩa xã hội. Mối liên hệ này xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, chi phối
các mặt khác của cuộc cách mạng.
- Để tận dụng thời cơ, đẩy lùi thách thức, đưa sự nghiệp cách mạng Việt Nam tiến lên, vấn đế
quan hệ giai cấp, dân tộc, nhân loại ở Việt Nam cần đảm bảo những nội dung sau:
+ Giải quyết tốt mối quan hệ giai cấp với đoàn kết dân tộc.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường với đoàn kết dân tộc
+ Giải quyết mối quan hệ giữa giữ vững độc lập tự chủ với mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
phát huy sức mạnh nội lực của dân tộc với tranh thủ sức mạnh của thời đại.
trị mới.
Như vậy theo quan điểm này thì lợi ích giai cấp cần phải phù hợp với lợi ích dân tộc,lợi ích dân
tộc cần phải phù hợp với lợi ích nhân loại ,lợi ích riêng cần phải đảm bảo phù hợp với lợi ích
chung.Nếu như lợi ích giai cấp đi ngược lại với lợi ích dân tộc sẽ làm phát sinh mâu thuẫn và
quần chúng sẽ đấu tranh sẽ ủng hộ cho giai cấp tiến bộ hơn lên thay quyền lãnh đạo.Còn trên tầm
quốc tế thế giới cũng luôn ủng hộ cho những nhà lãnh đạo dù ở quốc gia nào chăng nữa, không
đi ngược lại lợi ích chung của toàn cầu.
Trước kia do dưới sự thống trị của giai cấp quân phiệt hiếu chiến mà đã đẩy nhân dân và dân tộc
mình cũng trở thành hiếu chiến,từ đó lại đẩy nhân loại vào thảm họa chiến tranh tàn khốc.Toàn

thế giới nói chung và nhân dân trong nước nói riêng đồng loạt đấu tranh lên án giai cấp thống trị
độc tài.
Ngày nay trong thời buổi hội nhập sâu rộng thì mối quan hệ giữa giai cấp-dân tộc-nhân loại càng
thể hiện rõ.Khi ở quốc gia nào đó (đặc biệt là các nước có tầm ảnh hưởng lớn tới toàn cầu như
Mĩ,Trung quốc,Nhật )có bầu cử Tổng thống hay nhà lãnh đạo mới thì không những chỉ nhân
dân các nước đó mà còn được cả thế giới quan tâm theo dõi.
Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin về nguồn gốc và bản chất của nhà nước? Bản
chất của nhà nước pháp quyền XHCN? những đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN
ở Việt Nam hiện nay?
1. Nguồn gốc
24
+ Lịch sử xã hội loài người đã có thời kỳ chưa có nhà nước. Đó là thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ.
Nhà nước ra đời khi xã hội đã phân chia g/c
+ Nguồn gốc sâu xa của nhà nước chính là do sự phát triển của llsx, trước hết là công cụ lao
động. LLSX phát triển đã làm cho chế độ sở hữu tư nhân ra đời, các g/c bóc lột và bị bóc lột xuất
hiện. Cuộc đấu tranh giữa chủ nô và nô lệ-hai g/c đối kháng đầu tiên trong lịch sử-dẫn đến nguy
cơ huỷ diệt luôn cả xã hội. Để điều này không xảy ra, một cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra đời.
Đó là nhà nước.
+ Nguồn gốc trực tiếp xuất hiện nhà nước chính là mâu thuẫn g/c gay gắt không điều hoà được.
Như vậy, sự ra đời của nhà nước là một yếu tố khách quan để làm cho mâu thuẫn g/c diễn ra
trong vòng "trật tự" có thể duy trì chế độ kinh tế -xã hội và g/c thống trị mới.
2. Bản chất
+ Là nền chuyên chế của g/c này đối với g/c khác và đối với toàn xã hội. Nói khác đi, nhà nước
là tổ chức trính trị của g/c thống trị về kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành phù hợp với lợ ích
của mình và đàn áp sự phản kháng của các g/c khác.
+ Trong xã hội có g/c đối kháng, g/c nào thống trị về kinh tế sẽ nắm chính quyền nhà nước trong
tay vì chỉ có g/c ấy mới có khả năng vật chất, để tổ chức, duy trì bộ máy nhà nước. G/c bị trị xét
về bản chất không có nhà nước.
+ Xét về bản chất, nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một g/c, không có nhà nước đứng
trên g/c, đứng ngoài g/c, là công cụ bảo vệ lợi ích của g/c thống trị về kinh tế nhằm trấn áp các

g/c khác và toàn xã hội.
3. Nhà nước pháp quyền:
a/ Nhà nước pháp quyền: "Nhà nước pháp quyền là một hình thức tỏ chức nhà nước đặc biệt mà
ở đó có sự ngự trị cao nhất của pháp luật với nội dung thực hiện quyền lực thuộc về nhân dân.
b/ Những đặc điểm tiêu biểu:
- Ngự trị cao nhất của pháp luật, ko ai được đứng trên luật pháp.
- Quyền lực nhà nước thể hiện lợi ích và ý chí đại đa số nhân dân
- Bảo đảm thực tế quan hệ hữu cơ về quyền và trách nhiệm giữa nhà nước và công dân .
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam:
a/ Bản chất nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam:
25
Là Nhà nước của dân, do dân, vì dân; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của một đảng, đó là Đảng
cộng sản VN; trên cơ sở liên minh vững chắc giữa g/c cn với g/c ndân và đội ngũ trí thức; là
công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một quốc gia dân tộc độc lập XHCN theo mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh vì hoà bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
b/ Xây dựng hoàn thiện nhà nước ta trong điều kiện nền kinh tế thị trường Tính chất xã hội dân
sự yêu cầu tự do và sáng tạo của từng cá nhân, là cạnh tranh thực hiện lợi ích kinh tế nên các khế
ước các hợp đồng phải được tôn trọng Tuy nhiên, sự phân hoá giai cấp giầu nghèo ko thể tránh
vì vậy phải có sự giải quyết thích hợp.
4. Những đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
Dựa trên tư tưởng của các nhà lý luận trên thế giới về nhà nước pháp quyền nói chung; quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và nhận thức của Đảng Cộng sản Việt
Nam nói riêng về nhà nuớc pháp quyền, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có 5
đặc trưng chủ yếu sau:
- Một, nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực nhà
nước đều thuộc về nhân dân.
- Hai, trong Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nuớc là thống nhất, nhưng
có sự phân công rành mạnh, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nuớc là trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

- Ba, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đuợc tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp,
pháp luật. Ở đó hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thợng trong việc điều chỉnh các quan hệ trên tất cả
mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
- Bốn, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền
công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nuớc và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng
cường kỷ luật, kỷ cương.
- Năm, Nhà nuớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Chính
quyền nhà nước chịu sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên thuộc Mặt trận.
5 đặc trưng trên là kết luận đã được rút ra từ việc thực hiện Chuơng trình "Tổng kết 20 năm xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam".
Câu 11: Quan điểm của triết học Mác – lê nin về bản chất con người và giải phóng con
người? Ý nghĩ của quan điểm này đối với việc phát triển con người trong sự nghiệp đổi mới
ở nước ta.
+ Bản chất con người theo Một số quan niệm trước Mác về bản chất con người.

×