Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đề cương ôn tập môn kinh tế vùng và đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.16 KB, 22 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN KINH TẾ VÙNG
Câu 1: Trình bày đối tượng, nội dung, các phương pháp nghiên cứu của KTV?
a. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu các vùng, lãnh thổ trong tổng thể nền kinh tế hay là hệ thống cơ cấu
kinh tế vùng lãnh thổ.
Các hoạt động kinh tế của con người được thể hiện dưới hình thức không gian bằng các
hệ thống lãnh thổ/ vùng kinh tế rất đa dạng.
b. Nội dung nghiên cứu của KTV:
Kinh tế Vùng (Regional Economics) là môn khoa học kinh tế, nghiên cứu các
hệ thống lãnh thổ (nội dung, bản chất, các quá trình & hoạt động kinh tế - xã hội…)
nhằm rút ra những đặc điểm, quy luật hình thành và hoạt động của chúng để vận dụng
vào tổ chức tối ưu các quá trình và hoạt động theo lãnh thổ trong thực tiễn.
• KTV sử dụng các lý thuyết và công cụ phân tích kinh tế để nghiên cứu và
giải quyết các vấn đề về vùng/ hệ thống vùng (nghiên cứu và giải quyết các vấn đề
lãnh thổ từ quan điểm của nhà kinh tế - hay là sự lý giải và đề xuất giải quyết các
nội dung và vấn đề của lãnh thổ bằng các kiến thức kinh tế) đồng thời bổ sung và
làm phong phú thêm cho các lý thuyết kinh tế truyền thống.
• KTV nghiên cứu các khía cạnh kinh tế của các lãnh thổ (tức là nghiên cứu
các hoạt động và sự phát triển kinh tế gắn liền với các điều kiện thực tiễn của vùng
và các hoạt động xã hội của vùng, các mối quan hệ Kinh tế liên vùng) đúc rút các
kinh nghiệm, các quy luật hình thành và phát triển của các vùng/ hệ thống vùng
• KTV xem xét các ảnh hưởng của các yếu tố không gian/ khoảng cách, mật
độ và sự phân chia tới các khái niệm kinh tế cơ bản như cung, cầu, hành vi của
người sản xuất, người tiêu dùng, lợi ích, chi phí, lợi nhuận, tăng trưởng và phát triển
vùng… các khái niệm kinh tế quen thuộc sẽ được xem xét lại trong một bối cảnh
không gian hình thành các mô hình lý thuyết mới, bổ sung và làm phong phú thêm
cho các lý thuyết kinh tế truyền thống.
c. Các phương pháp nghiên cứu của KTV:
 Phương pháp phân tích tổng hợp:
- Xuất phát từ quan điểm hệ thống và tổng hợp.
- Trong quá trình nghiên cứu vùng/ hệ thống vùng cũng như đề xuất các giải pháp


phát triển cho vùng/ hệ thống vùng, cần phân tích mối liên hệ đa dạng, đa chiều bên
trong và bên ngoài vùng (hệ thống mở & phức tạp).
- Phương pháp này đòi hỏi sử dụng nhiều số liệu, tài liệu về đối tượng nghiên cứu
đã được thu thập, lưu trữ và cập nhật tại các cơ quan, tổ chức khác nhau (số liệu thứ cấp),
kết hợp với số liệu thu thập thêm trên thực địa (số liệu sơ cấp)
- Một số kỹ thuật phục vụ phân tích
o Lập luận, diễn giải, so sánh
o Xây dựng sơ đồ mạng lưới các mối quan hệ
o Phân tích SWOT
 Các phương pháp dự báo
- Xuất phát từ quan điểm động và lịch sử
- Phân tích xu hướng phát triển đã diễn ra trong lịch sử để đánh giá đúng hơn
hiện trạng, đồng thời kết hợp để dự báo xu hướng phát triển trong tương lai
- Các dự báo định lượng được sử dụng ngày càng rộng rãi, tính thuyết phục
cao hơn
- Dự báo định lượng: phân tích các chuỗi số liệu theo thời gian và xây dựng
các mô hình, hàm mang tính đặc trưng để xây dựng các kịch bản phát triển
cho tương lai
 Các phương pháp phân tích không gian :Bản đồ và Hệ thống thông tin địa lý
(GIS)
- Mô tả trực quan sự phân bố theo không gian của các vấn đề và tác động liên quan
- Được thực hiện thông qua việc xây dựng các bản đồ với các lớp thông tin khác
nhau liên quan đến lãnh thổ và đối tượng nghiên cứu; những bản đồ này có thể chồng
chập lên nhau.
- Các phương pháp phân tích không gian có thể dựa trên cơ sở xây dựng các bản
đồ trên giấy trong suốt (giấy can) theo phương pháp thủ công (vẽ bản đồ chồng chập)
hoặc xây dựng và xử lý các bản đồ điện tử (Hệ thống thông tin địa lý, GIS).
 Phương pháp phân tích đa tiêu chí(MCA)
- Là việc đánh giá tất cả các phương án phát triển/ quy hoạch được đề xuất
dựa trên một số tiêu chí và tổng hợp các đánh giá riêng lẻ thành một đánh giá tổng

thể
- Giúp cho lựa chọn các phương án phát triển/ quy hoạch trên cơ sở đánh giá,
so sánh các tiêu chí liên quan khi các tiêu chí này có đơn vị đo không giống nhau
(tiền, kilomet, tấn, m2, số người )
- Có thể được sử dụng để xác định một phương án tốt nhất, hoặc xếp thứ tự
ưu tiên của các phương án lựa chọn hoặc đơn giản là để phân biệt những giải pháp
có thể chấp nhận được và không chấp nhận được nhằm giới hạn số lượng các
phương án có thể đưa vào danh sách sơ tuyển cho việc đánh giá chi tiết hơn về sau
này
 Phương pháp phân tích chi phí lợi ích(CBA)
- Xác định, đánh giá và so sánh các chi phí phải bỏ ra với những lợi ích nhận
được từ việc thực hiện một CQK
- Chi phí và Lợi ích bao gồm:+ Kinh tế - xã hội – môi trường
+ Có giá trên thị trường và không có giá trên thị
trường (giá mờ)
 Phương pháp chuyên gia:
Là một quá trình thu thập ý kiến/ dữ liệu/ phán xét trực tiếp từ các chuyên gia để trả lời
cho một câu hỏi cụ thể nhận định, kết luận, kiến nghị và sự lựa chọn phương án phù hợp
(ví dụ nhận định về SWOT, về tác động của hội nhập kinh tế TG, của WTO…, về khả
năng tăng giá nguyên nhiên liệu trên thị trường, xu hướng thị trường xuất khẩu…)
 Phương pháp phân tích liên ngành liên vùng
- Sử

dụng

mô hình Input – Output của

Wassily Leontief (giải Nobel kinh tế
1973)
- Nghiên cứu và tính toán các mối quan hệ mang tính cơ cấu giữa các ngành sản

xuất/ các vùng kinh tế trong nền kinh tế
- Cho biết để sản xuất ra một đơn vị sản lượng của một ngành/ vùng thì cần bao
nhiêu đầu vào từ ngành/ vùng khác và ngược lại, ngành/ vùng đó cung cấp bao nhiêu
sản phẩm để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của ngành/ vùng khác
- Phân tích các mối quan hệ (các dòng dịch chuyển vốn, lao động, nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên giữa các vùng, phát thải ra môi trường ), đánh giá hiệu quả sản
xuất, tính toán các chỉ tiêu tổng hợp khác phục vụ công tác quản lý kinh tế vĩ mô, phân
tích và dự báo kinh tế.
Câu 2: Trình bày khái niệm, và những đặc trưng cơ bản của vùng. Phân tích các nội
dung cơ cấu của vùng. Lấy ví dụ thực tiễn để minh họa?
a. Khái niệm: Vùng là 1 lãnh thổ xác định, thuộc quyền sở hữu của 1 quốc gia, có
cơ cấu khá phức tạp và tổng hợp, có thể hoạt động một cách độc lập (tương đối, vì trong
hầu hết các trường hợp thực tế, các vùng luôn có mối quan hệ chặt chẽ & mạnh mẽ với
các vùng/ khu vực còn lại của nền kinh tế).
b. Những đặc trưng cơ bản của vùng:
• Là một lãnh thổ xác định, thuộc quyền sở hữu của một quốc gia, có vị trí,
hình dáng, kích thước, và quy mô xác định.
• Là 1 thực thể khách quan, trong đó tồn tại những yếu tố tự nhiên, xã hội,
kinh tế (là các yếu tố cấu thành nên vùng)

• Trong vùng, ở các mức độ khác nhau, liên tục diễn ra các quá trình tự nhiên,
nhân khẩu học, kinh tế và xã hội. Các yếu tố cấu thành vùng không ngừng vận động
phát triển theo các quy luật riêng nhất định.
• Vùng là 1 bộ phận lãnh thổ đặc thù của đất nước. Các yếu tố cấu thành
nên vùng có sự tương đối đồng chất bên trong (nhưng không đồng chất với nhau)
nhưng lại tương đối khác biệt với bên ngoài (căn cứ để phân chia vùng).
• Trên giác độ quản lý đất nước, vùng được quan niệm là cấp trung gian giữa
quốc gia và địa phương/tỉnh.
c. Phân tích các nội dung cơ cấu của vùng :
• Con người thực hiện phân loại vùng dựa trên ý chí chủ quan của mình nhưng vẫn

trên cơ sở nhận thức sự hình thành và phát triể khách quan của vùng
• Vùng được phân làm nhiều loại khác nhau dựa trên các yếu tố, các góc độ khác
nhau :
+ Phân công lao động theo lãnh thổ
+ Yếu tố tự nhiên
+ Yếu tố kinh tế
+ Yếu tố tiến bộ khoa học và công nghệ
+ Yếu tố dân cư dân tộc
+ Yếu tố lịch sử, văn hóa
Ví dụ:
Câu 3: Trình bày khái quát về các loại vùng. Vùng kinh tế ngành và vùng kinh tế
tổng hợp khác nhau như thế nào? Lấy ví dụ thực tiễn minh họa?
a. Khái quát về các loại vùng
• Phân theo bản chất của các quy luật, các quá trình diễn ra trong vùng:
- Vùng tự nhiên: phân theo tiêu chí tự nhiên như các đặc điểm về khí hậu, đất
đai, địa hình, động thực vật, khoáng sản
- Vùng kinh tế: phân theo tiêu chí kinh tế như nguồn lực kinh tế, tổng hợp
thể kinh tế, tổ chức các ngành/ các hoạt động, chức năng và năng lực kinh
tế
- Vùng xã hội: phân theo tiêu chí xã hội như dân cư, dân tộc, tôn giáo, mức
sống
- Vùng kinh tế - xã hội: được phân chia theo tổng hợp các yếu tố tự nhiên
(nguồn lực) – kinh tế – xã hội.
• Phân theo quy mô
- Vùng lớn
- Vùng trung bình
- Vùng nhỏ (tiểu vùng)
• Phân theo chức năng của vùng: Tùy theo các chức năng/ vai trò của vùng về tự
nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường mà chia thành:
- Vùng đơn năng (theo chức năng hoạt động chủ yếu của vùng như vùng đầu

nguồn, vùng phòng hộ ven biển, vùng nông nghiệp, vùng du lịch )
- Vùng đa năng (vùng có nhiều chức năng đa dạng phân vùng theo một tổ
hợp các tiêu chí về các yếu tố có tương tác chặt chẽ với nhau như vùng kinh
tế – xã hội, vùng kinh tế – hành chính )
b. Sự khác nhau giữa vùng kinh tế ngành và vùng kinh tế tổng hợp
Vùng kinh tế ngành Vùng kinh tế tổng hợp
- Chỉ phân bố tập trung 1
ngành sản xuất nhất định là ngành
chuyên môn hóa, các ngành khác
chỉ mang tính chất bổ trợ
- Phát triển nhiều ngành nghề đa
dạng
- khối lượng lớn hàng hóa là
sản phẩm của ngành chuyên môn
hóa
- cơ cấu và khối lượng hàng hóa
lớn phong phú phong phú
- Thể hiện mối quan hệ giữa
ngành và lãnh thổ
- Thể hiện mối liên hệ kinh tế
giữa các vùng trong cả nước
- Là cơ sở kết hợp kế hoạch
hóa theo vùng và theo lãnh thổ
- Là cơ sở để n/c lập các vùng dài
hạn để ptrien KTXH ở phạm vi quốc gia
c. Lấy ví dụ thực tiễn minh họa :
+ Vùng kinh tế ngành: ở Việt Nam có 4 vùng kunh tế du lịch Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ ,
Nam Trung bộ, Nam Bộ được phân chia dựa trên các tiềm năng và định hưởng phát
trine du lịch; & vùng kinh tế nông nghiệp được phân chia theo quan điểm sinh thái
nông nghiệp ; 5 vùng kinh tế sinh thái thủy sản

+ Vùng kinh tế tổng hợp: Nhật Bản chia đất nước làm 5 vùng, Pháp chia làm 8 vùng,
Canada chai làm 4 vùng. Cách chia này gắn với các điều kiện đia lý cụ thể, kinh tế - XH
tương thích trong các điều kiện công nghệ kĩ thuật nhất định
Câu 4: Trình bày các phương án phân vùng ở VN từ năm 1986 đến nay? Phân tích
những thay đổi cơ bản của phương án phân vùng thời kỳ từ năm 2001 đến nay so
với phương án phân vùng thời kỳ 1986 – 2000?
a. Các phương án phân vùng ở VN từ năm 1986 đến nay :
+ 1986 - 2000 : Đất nước được phân làm 8 vùng lớn : 1. Vùng Đông Bắc; 2.
Vùng Tây Bắc; 3. Vùng Đồng bằng sông Hồng; 4. Vùng Bắc Trung Bộ; 5. Vùng Duyên
hải Nam Trung Bộ; 6. Vùng Tây Nguyên; 7. Vùng Đông Nam Bộ; 8. Vùng Đồng bằng
song Cửu Long
Đồng thời để tạo ra các địa bàn kinh tế động lực thực hiện chức năng đầu tàu lôi
kéo sự phát triển chung của cả nước, thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu KT nói chung và cơ
cấu lãnh thổ nói riêng chính phủ đã quyết định hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm
(KTTĐ) :
1.VKTTĐ Bắc Bộ gồm tp HN, Hưng Yên, HP,Hải Dương và Quảng Ninh vs 3 đô
thị chính HN- HP – Hạ Long là 3 cực phát triển
2. VKTTĐ miền Trung gồm Thừa Thiên Húê, Đã Nẵng, Quảng Nam, Quãng
Ngãi
3. VKTTĐ phía Nam gồm tp HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu
vs 3 cực là tp HCM- Biên Hòa – Vũng Tàu
+ 2001 đến nay: Lãnh thổ đc chia làm 6 vùng KT-XH lớn gắn liền với việc tiếp
tục thiết lập 3 vùng KTTTĐ: 1. Vùng trung du và miền Núi phía Bắc; 2. Đồng bằng song
Hồng và VKTTĐ Bắc Bộ; 3. Duyên hải miền Trung (duyên hải BTBvà NTB ) và kinh tế
trọng điểm miền Trung; 4. Vùng Tây Nguyên; 5. Vùng Đông Nam Bộ và VKTTĐ phía
Nam; 6. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
b. Phân tích những thay đổi cơ bản của phương án phân vùng thời kỳ từ năm 2001
đến nay so với phương án phân vùng thời kỳ 1986 – 2000 : Việc phân vùng từ năm 2001
đến nay là tương đối đồng nhất. Trước đây, giai đoạn 1986 – 2000, nhìn từ quan điểm tự
nhiên sinh thái để phân chia, ví dụ phân chia duyên hải miền Trung thành Duyên hải Nam

Trung bộ và Bắc Trung Bộ. Nhưng tự nhiên sinh thái khác nhau sẽ hình thành cây trồng
vật nuôi khác nhau và tạo ra các sản phẩm khác nhau như vậy sẽ gặp khó khăn trong việc
phát triển kinh tế chung của toàn vùng. Hiện nay, chia các vùng để hoạch định các chính
sách vĩ mô để thực hiện CNH-HĐH đất nước , tức là nhìn từ quan điểm các điều kiện để
phát triển kinh tế và mở cửa hội nhập. Bởi vậy việc hợp nhất Duyên hải Nam Trung Bộ
và Bắc Trung Bộ thành Duyên hải miền Trung là hợp lý.
Câu 5: Phân công lao động theo lãnh thổ là gì? Có vai trò ý nghĩa như thế nào đối
với sự hình thành và phát triển vùng kinh tế?
a. Phân công lao động theo lãnh thổ là quá trình KT- XH phức tạp phản ánh sự diễn
biến đồng thời của các hiện tượng sau:
+ Sự phân chia lao động xã hội thành các dạng/ các loại hoạt động khác nhau
+ Sự biệt lập/ tách rời của các dang/các loại hoạt động đó theo lãnh thổ (CMH lãnh thổ)
+ Sự liên kết phối hợp và gắn bó of các dạng/ các loại hoạt động khác nhau trên các lãnh
thổ khác nhau trong một hệ thống kinh tế thống nhất tùy theo mức độ phát triển của
LLSX
b. Vai trò ý nghĩa của việc phân công lao động theo lãnh thổ đối vs sự hình thành và
phát triển Vùng kinh tế :
+ Phân công lao động theo lãnh thổ là yêu tố tạo vùng quan trọng nhất; sự thay đổi của
phân công lao động sẽ dẫn đến thay đổi về nội dung, ranh giới các vùng kinh tế
+ Phân công lao động theo lãnh thổ một mặt đã cá biệt các vùng thông qua việc lựa
chọn các ngàn, các phân ngành hoặc các hoạt động sản xuất có lợi ích kinh tế cao cho
mỗi vùng mặt khác lại tạo điều kiện cho các vùng khác đạt đượng trình độ phát triển k
chênh lệch nhau thông qua quá trình trao đổi sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và thông tin
trong một khuôn khổ cơ cấu kinh tế, lãnh thổ thống nhất.
Câu 6: Phân tắc nguyên tắc lợi thế so sánh và việc chuyên môn hóa theo lãnh thổ?
a. Nguyên tắc lợi thế so sánh : chúng ta sẽ nghiên cứu lợi thế này dưới góc độ chi
phí so sánh
• Giả thiết: Nền kinh tế quốc gia gồm hai vùng A và B có nhu cầu tiêu dùng hai loại
sản phẩm: sản phẩm công nghiệp (TV), sản phẩm nông nghiệp (chè)
Chi phí sản xuất được tính bằng đơn vị nguồn lực (đại diện cho hao phí về vốn,

đất đai, nguyên liệu, lao động ) cần để sản xuất ra sản phẩm
• Ví dụ: Mỗi vùng có 100 đơn vị nguồn lực dùng để sản xuất TV hoặc chè
Mỗi vùng đều sử dụng 50% nguồn lực để sản xuất mỗi loại sản phẩm
Vùng
Vùng
100 đơn vị nguồn
100 đơn vị nguồn
Chi phí sản xuất
chè
1 1
Chi phí sản xu
ất
TV (ĐVNL/ SP)
5 2
Mỗi vùng đều sử dụng 50% nguồn lực để sản xuất mỗi sản phẩ
m
khi không có trao đổi hàng hóa giữa các vùng
Sản xuất và tiêu dùng khi không có trao đổi hàng hóa giữa hai vùng:
Vùng A
Vùng B
(A + B)
Chè (SP)
50
50
10
TV (SP)
10
25
3
Nhận xét: Có sự chênh lệch tương đối về CPSX ở 2 vùng

- Vùng A: CP tương đối của chè/ TV là 1/5 (1 chè đánh đổi 1/5TV); CP tương đối của
TV/ chè là 5/1 (1TV đánh đổi 5 chè)
Vùng B: CP tương đối của chè/ TV là 1/2 (1 chè đánh đổi 1/2TV); CP tương đối của TV/
chè là 2/1 (1TV đánh đổi 2 chè)
- Vùng A có lợi thế tương đối về SX chè so với vùng B (1/5 so với ½) nên CMH vào SX
chè
- Vùng B có lợi thế tương đối về TV (2/1 so với 5/1) nên CMH vào SX TV 2 vùng sẽ trao
đổi sản phẩm cho nhau
Câu 7: Trình bày các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chuyên môn hóa và mức độ tham gia
vào phân công lao động theo lãnh thổ của các vùng. Lấy ví dụ thực tiễn các vùng
kinh tế của VN để minh họa?
1. Các chỉ tiêu đánh giá chung về vùng
a. Chỉ tiêu về xuất nhập khẩu
CMH thể hiện mức độ tham gia của vùng nào PCLĐLT. Một vùng kinh tế trước
hết là 1 vùng sản xuất hàng hóa CMH => Các vùng xuất khẩu ra khỏi vùng & nhập về
các hàng hóa khác
X: giá trị của toàn bộ sản phẩm hàng hóa xuất ra khỏi vùng (X thể hiện sức đẩy,
ảnh hưởng lan toả của so với các vùng khác)
N: Giá trị toàn bộ sản phẩm hàng hóa được nhập vào vùng (N thể hiện sức hút
của vùng đối với vùng khác)
 Chỉ tiêu tương đối: D = X/ N
- D>1 → X>N: Vùng có vai trò ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế quốc dân.
Đây thường là những vùng có tiềm lực kinh tế - xã hội và đã phát triển hơn so
với các vùng khác
- D<1 → X<N: Thường là những vùng chưa tham gia nhiều vào PCLĐLT, có
thể do nghèo tiềm năng hoặc chưa phát triển, chậm phát triển hoặc những vùng
trì trệ
Lưu ý: Chỉ tiêu này chỉ so sánh tương đối giữa X và N, chưa
thể


hiện
được quy mô, trình
độ CMH của vùng
 Chỉ tiêu tuyệt đối: B = X - N
- B>0 → X>N: Vùng cung cấp nhiều hàng hóa cho vùng khác
- B <0 → X<N: Những vùng sử dụng nhiều sản phẩm
được

cung
cấp bởi các
vùng khác, có sức thu hút đối với các sản phẩm từ các vùng khác
- B = 0: hiếm xảy ra
Lưu ý: trong dài hạn, khi tất cả các vùng phát triển cao, có
trình

độ
phát triển đồng đều,
PCLĐ rất hoàn hảo → D = 1 và B = 0
b. Độ mở của nền kinh tế vùng:
- 0 > 100% => có độ mở lớn, trao đổi với bên ngoài nhiều
- 0 <100% => trao đổi với bên ngoài ít
Ví dụ về độ mở:
VKTTĐ Bắc Bộ VKTTĐ Miền
Trung
VKTTĐ Phía Nam
GDP
(triệu $)
4405 818,7 10459,8
Xuất khẩu
(triệu $)

2324 620 10400
Nhập khẩu
(triệu $)
2552 682 11440
Độ mở (0) 101,7 159 208,8
2. Chỉ tiêu đánh giá CMH cho từng ngành:
a. Chỉ số CMH của 1 ngành:
C = C
m
x C
h
Trong đó:
C
m
: Chỉ số về mức độ CMH.
C
m
= S
iv
/S
in
(Siv/Sin là gtsl ngành I trong vùng/ cả nước
S
cnv
/S
cnn
Scnv/Scnn là gtsl cnghiep trong vùng/cả nước)
C
h
: Chỉ số về hiệu quả CMH

Chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm i của cả nước
C
h
=
Chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm i của vùng
C > 1 => ngành I có CMH hiệu quả
C < 1 => ngành I ko phải là ngành CMH
Ví dụ:
Vùng A Vùng B Cả nước (A+B)
Sản lượng điện
(tỷ KWh)
8 2 10
Tổng chi phí (tỷ
đồng)
8 10 18
Chi phí sx 1KW
điện(đồng)
1 0.8 1.8
Ch 1.8 0.36
Cm 0.7 0.15
C
A

a

= 0,7 x 1,8 = 1,26
C
B
a


= 0,054
C > 1: ngành có CMH hiệu quả
C < 1: ngành không phải là CMH mà chỉ là ngành bổ trợ hoặc phục vụ
b. Vai trò và vị trí của ngành CMH trong nền kinh tế vùng
E = Siv/GDPv(%)
E: gtri đóng góp của ngành I đối với nền kinh tế vùng => vai trò quan
trọng hay không quan trọng.
So sánh chỉ tiêu E của các ngành khác nhau trong phạm vi 1 vùng để tìm ra ngành
CMH quan trọng nhất của vùng cũng như vị trí của các ngành quan trọng khác trong nền
kinh tế vùng.
c. Vai trò và vị trí của ngành trong CMH vùng và CMH cả nước
M = Siv/Sin (%) hay M = Qiv/Qin
S: giá trị sản lượng
D: khối lượng sản phẩm
So sánh chỉ tiêu M của 1 ngành nào đó giữa các vùng khác nhau → phát hiện
lãnh thổ CMH quan trọng nhất về ngành đó trong phạm vi toàn quốc.
d. Chỉ số CMH địa phương LQ
LQ = Liv/Lv ( L: số lượng lao động)
Lin/Ln
LQ > 1: vùng CMH ngành I
LQ < 1: vùng phải nhập khẩu sp ngành I từ vùng khác
LQ >> 1: vùng càng CMH so với toàn quốc, có vị trí quan trọng trong phân công
lao động theo lãnh thổ với ngành I (hàng hóa xuất khẩu)
Với 3 giả thiết cho chỉ số LQ:
+ Nền kinh tế quốc gia đóng => số lượng lao động đáp ứng trong quốc gia
+ Năng suất lao động là như nhau giữa các vùng
+ Cầu về hàng hóa là như nhau giữa các vùng
e. Các chỉ tiêu khác
- Chỉ tiêu vốn đầu tư:
V = Viv/Vin (%)

- Chỉ tiêu về hàng hóa sản xuất và xuất khẩu:
Xiv/Qiv (%)
Lưu ý: Các chỉ tiêu mang tính tương đối
Sự hiệu quả của vốn (ICOR)
Kết hợp nhiều chỉ tiêu với nhau
Phân tích xu hướng của chỉ tiêu theo thời gian
Câu 8: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng không gian của các doạnh
nghiệp, các ngành kinh tế. Lấy ví dụ minh họa?
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng không gian của các doanh nghiệp, các
ngành kinh tế:
Định hướng không gian và lựa chọn vị trí phân bố của các doanh nghiệp, các ngành
kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự phân bố của các đo thị nói riêng và sự phát triển
của vùng nói chung.
a. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Vị trí địa hình, địa chất công trình – khí hậu – tài nguyên thiên nhiên (khóang sản,
nhiên liệu, năng lượng, nguyên liệu khác…) – chất lượng môi trường tự nhiên (không
khí, nước, điều kiện cảnh quan…)
 Tạo thuận lợi/ khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của con người.
b. Hệ thống kết cấu hạ tầng:
- Hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng môi trường
 Ảnh hưởng đến chi phí bằng tiền và thời gian cảu doanh nghiệp
 Hạ tầng phát triển thu hút nguồn vốn doanh nghiệp đầu tư
c. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội - công nghệ sản xuất
- Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, nhận thức, trình độ và tác phong lao động,
thị hiếu và cầu đối với hàng hóa và dịch vụ…
- Chọn địa điểm tịa nơi KT – XH phát triển và tương đồng về trình độ
d. Các điều kiện về chính trị - xã hội – văn hóa
- Dân tộc, tôn giáo, hoạt đọng của các tổ chức xã hội…
- Sự ổn định về chính trị - xã hội

- Sự tương đồng về lối sống văn hóa
e. Quy định và thực thi chính sách, pháp luật
- Các điều kiện ràng buộc
- Các ưu đãi
- Tính nhất quán và minh bạch
f. Các quan hệ bạn hàng và đối tác trong làm ăn
- Uy tín và tin cậy
g. Giá cả và khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào
- Bao gồm cả lao động
- Giá cả cạnh tranh và hợp lý
- Đảm bảo một số điều kiện như thân thiện với môi trường…
h. Thị trường đối với các sản phẩm đầu ra
- Sản phẩm đầu vào hay là đầu vào cho sản xuất khác
i. Yếu tố sức ỳ tâm lý
 Nhận định chung về các yếu tố ảnh hưởng
- Gồm các yếu tố định lượng được và yếu tố ko định lượng được
- Vai trò và tầm quan trọng của các yếu tố thay đổi trong các điều kiện phát triển
kinh tế, công nghệ và đẩy mạnh phân công lao động khu vực và quốc tế
- Mức độ tác động của các yếu tố khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm kinh tế
kỹ thuật của từng ngành
- Trong thực tế không thể có1 địa điểm thỏa mãn tốt nhất tất cả các yếu tố => các
doanh nghiệp thường lựa chọn và cân nhắc để đạt được địa điểm phân bố tối ưu nhất
=>trong nhiều trường hợp phải có những quyết định về sự đánh đổi ưu tiên khác nhau
 Trên quan điểm đó, ta thấy ko thể xem xét một doanh nghiệp, một ngành kinh tế
một cách cô lập, tách rời mà ko tính đến bối cảnh kinh tế địa lý chung, nắm bên ngoài
mối liên hệ với các doanh nghiệp và các ngành kinh tế khác. Tương tụ như vậy, cần phải
xem xét những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật và công nghệ sản xuất điển hình cho các doanh
nghiệp, các ngành, bởi chính vì những đặc điểm đó ở mức độ nhất định quyết định đặc
trưng lãnh thổ của chúng.
2. Ví dụ:

Trong công nghiệp luyện kim đồng, mối liên hệvới các nguồn nguyên liệu là đk
bắt buộc của việc phân bố cơ sở làm giàu quặng. Trong quy trình sản xuất cảu công
nghiệp luyện kim, vai trò của yếu tố nguyên liệu giảm dần nhưng đòi hỏi chất lượng càng
cao, do đó chuyên chở càng có lợi thì vai trò của nó càng yếu. Ở công đoạn cuối của quy
trình công nghệ nói chung thì vai trò của yếu tố nguyên liệu gần như triệt tiêu, bởi vì đúc
đồng thỏi ko còn là ngành tiêu hao nhiều vật liệu, mà phụ thuộc vào các yếu tố định
hướng không gian khác nhau như định hướng tiêu thụ và nhiên liệu – năng lượng.
Câu 9: Trình bày định hướng không gian của các doạnh nghiệp, các ngành kinh tế
theo các yếu tố nguyên vật liệu, nhiên liệu - năng lượng, sức lao động, giao thông
vận tải và thị trường tiêu thụ. Lấy ví dụ minh họa?
Câu 10: Trình bày mô hình cực tiểu hóa chi phí vận chuyển trong lựa chọn địa điểm
phân bố của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế?
1. Một số khái niệm cơ bản:
- Các sản phẩm đầu ra định vị: sản phẩm không thể di chuyển và cần đc sx tại chỗ.
Ví dụ đầu ra định vị tuyệt đối: sản phẩm của ngành công nghiệp hay đóng tàu
(chúng ta ko thể di chuyển các công trình xây dựng dù với bất cứ giá nào)
Ví dụ về đầu ra định vị tương đối: các nông sản dễ bị hư hao, hỏng thối vì chúng
ta vẫn có thể vận chuyển chúng đi xa nhưng chi phí vận chuyển rất cao.
- Đầu vào/ đầu ra có thể di chuyển: các yếu tố đầu vào và đầu ra có thể có khối
lượng nhỏ và dễ dàng vận chuyển với chi phí tương đối thấp.
Lưu ý khái niệm “có thể di chuyển” cũng mang tính tương đối vì ngta phải so
sánh nó với chi phí sx và chi phí khác. Khoảng cách có ý nghĩa quan trọng làm tăng hoặc
giảm chi phí vận chuyển; một số yếu tố dễ dàng vận chuyển trên những khoảng cách
ngắn nhưng lại trở thành ko thể di chuyển khi khoảng cách tăng lên.
2. Mô hình cơ bản:
Giả thiết doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận
Max =TR – TC = TR – (PC + TTC)
Trong đó:
TR: tổng doanh thu từ việc bán sp
PC: tổng chi phí sx sp

TTC: tổng chi phí vận chuyển (đầu vào và đầu ra)
Và giả thiết Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: TR = P. Q = const;
PC = const
 Bài toán Max ~ bài toán Min TTC
3. Mô hình đơn giản: một đầu vào, một thị trường
Giả thiết:
- Sản phẩm đc sx từ một nguyên liệu đầu vào có thể di chuyển, các đầu vaò khác có
sẵn ở mọi nơi (nên ko phải di chuyển)
- Sản phẩm đc tiêu thụ ở một thị trường duy nhất
- Chi phí vận chuyển tỉ lệ thuận với khoảng cách vận chuyển (bỏ qua tính hiệu quả
cảu việc vận chuyển đg dài)
- Chi phí bốc dỡ và các chi phí giao dịch khác coi như bằng 0
TTC = ITC + DC (tổng chi phí vậ chuyển của doanh nghiệp đc phân bố cachs
nguồn nguyên liệu 1 k/c là C)
ITC = WiRi. d
1
(tổng chi phí vận chuyển nguyên liệu từ nguồn đến nơi sx)
DC = W
0
R
0
. d
2
(tổng chi phí vận chuyển sp từ nơi sx tới thị trường tiêu thụ)
d = d
1
+ d
2
Trong đó: W
i

là khối lượng nguyên liệu đầu vào để sx một đơn vị sp
R
i
là chi phí vận chuyển một đơn vị nguyên liệu đầu vào trên 1 đvi
khoảng cách (ví dụ: $/tấn/km)
W
0
là khối lượng của 1 đvị sp đầu ra
R
0
là chi phí vận chuyển 1 đvị sp trên 1 đvị k/c
d
1
là k/c từ nguồn nguyên liệu đến địa điểm sx
d
2
là k/c từ nơi sx đến thị trường
d là k/c từ nguồn nguyên liệu đến thị trường
W
i
R
i
: trọng số địa điểm của nguồn lực (độ dốc ITC)
W
0
R
0
: trọng số địa điểm của nguồn lực (độ dốc DC)
 Tùy thuộc vào độ dốc tương đối của ITC so với DC mà doanh nghiệp có định
hướng chọn địa điểm phân bố khác nhau.

• ITC dốc hơn DC -> min TTC tại nguyên liệu -> doanh nghiệp có xu hướng phân
bố ở nguồn nguyên liệu
• DC dốc hơn ITC ->Min TTC ở thị trường.
• Độ dốc như nhau -> TTC bằng nhau ở mọi điểm -> doanh nghiệp phân bố cơ
động.
 Trong thực tế các doanh nghiệp thường ko lựa chọn sản xuất ở vị trí trung gian
mà sẽ sx ở vị trí có nguồn nguyên lieu hay thị trường.
 Dn có thể lựa chọn sx ở địa điểm trung gian khi đó là điểm trung chuyển bắt buộc
(điểm giao nhau trong mạng lưới giao thông mà ở đó việc bốc dỡ hàng hóa hay sp
là ko tránh khỏi, cảng sông, cảng biển, đầu mối giao thông đường sắt lớn).
4. Mô hình mở rộng nhiều đầu vào, nhiều thị trường:
Min TTC = d
j
R
j
w
j
Nguyên tắc trung vị: khi các vị trí nguồn lực và thị trường phân bố gần như trên
một đường thẳng, địa điểm phân bố sản xuất sẽ đc lựa chọn ở 1 vị trí mà ở đó trọng số địa
điểm đc chia đều về 2 phía.
Ví dụ về áp dụng nguyên tắc trung vị trong lựa chọn địa điểm:
A B C D E K F G H
0 2 8 15 17 20 25 38 40
- Trường hợp trọng số địa điểm như nhau (=1) -> điểm E
- Trường hợp trọng số địa điểm khác nhau
A B C D E K F G H
5 7 3 6 8 10 15 12 10
Chọn K (tổng/2)
Câu 11: Trình bày khái niệm vùng thị trường. Làm thế nào để xác định vùng thị
trường của một hãng? Lấy ví dụ minh họa?

• Vùng thị trường: là giới hạn các khoảng cách hợp lý của việc vận chuyển và tiêu
thụ sản phẩm có lợi cho cả người sản xuất và người tiêu dùng (vùng thị trường là khoảng
cách không gian cho phép doanh nghiệp cung cấp sản phẩm một cách hiệu quả với giá
thấp hơn so với giá của đối thủ cạnh tranh).
• Xác định vùng thị trường
- Áp dụng với các doanh nghiệp lớn, có cơ sở sản xuất ở nhiều vùng khác nhau với
khối lượng sản phẩm lớn, cần vận chuyển nhiều và thường xuyên trên khoảng cách xa và
bằng các phương tiện khác nhau.
- Xác định bán kính tiêu thụ sản phẩm của cơ sở sản xuất theo các hướng với các
phương tiện vận chuyển khác nhau.
- Nối các giới hạn của các bán kính tiêu thụ với nhau để xác định vùng thị trường
cho mỗi cơ sở sản xuất.
- Cách xác định bán kính tiêu thụ:
+ PC
1
, PC
2
: chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm ở cơ sở 1 và cơ sở 2
+ T
1
, T
2
: chi phí vận chuyển 1 đơn vị chiều dài ($/tấn/km) theo hướng từ vùng 1 đến vùng
2 và ngược lại
+ d
1,
d
2
: bán kính tiêu thụ sản phẩm cần tính cho cơ sở 1 và cơ sở 2
+ D: khoảng cách giữa 2 cơ sở sản xuất (D=d

1
+d
2
)
Điều kiện:

PC
1
+ T
1
d
1
= PC
2
+ T
2
d
2
• Ví dụ minh họa: sản xuất xi măng
PC
1
= 40$/tấn; PC
2
= 50$/tấn
D = 1000km
T
1
= 1$/tấn/km; T
2
=0,5$/tấn/km


 d
2
= 660 (km)
 Giá sản phẩm tại ranh giới thị trường
 P
e
= PC
1
+T
1
*d
1
= 380$/ tấn
 Hình vẽ: tự vẽ (k biết vẽ >_<)
Câu 12: Phân tích nội dung của các lý thuyết tăng trưởng và phát triển vùng: tăng
trưởng nội sinh và tăng trưởng ngoại sinh; lý thuyết Tân cổ điển về hội tụ kinh tế
vùng; lý thuyết phát triển các vành đai nông nghiệp; lý thuyết vị trí trung tâm và lý
thuyết cực phát triển. Liên hệ thực tế VN?
1) Lý thuyết vành đai nông nghiệp
• Địa tô: một dạng hình đặc trưng của thu nhập mà chủ sở hữu đất đai nhận được.
• Địa tô chênh lệch dẫn đến sự phân chia lãnh thổ của một quốc gia thành các vùng
sử dụng đất khác nhau.
• Địa tô chênh lệch giảm dần từ vị trí trung tâm thành phố tới các vùng xung quanh
R = Q [ (P - AC) - DT]
R: Địa tô chênh lệch theo một vị trí phân bố
Q: Sản lượng sản phẩm (Tấn/ Km
2
)
AC: Chi phí sản xuất/ 1 đơn vị sản phẩm ($/ tấn) P: Giá thị trường/1 đơn vị sản phẩm ($/ tấn)

D: Khoảng cách từ thị trường trung tâm (Km) T: Cước phí vận chuyển ($/ tấn/ km)
• Các hoạt động nông nghiệp được phân bố trong các vành đai quanh thành phố với
các khoảng cách khác nhau, phụ thuộc vào:
- sự khác nhau về chi phí vận tải
- khoảng cách vận chuyển
- Trọng lượng sản phẩm
- nhu cầu đa dạng của người thành phố
• các vành đai nông nghiệp xung quanh thành phố
1. Cây thực phẩm
2. Cây lương thực và cây thực
phẩm
3. Cây lương thực và Cây ăn
quả
4. Cây lương thực và Chăn
nuôi
5. Lâm nghiệp
2) Lý thuyết vị trí trung tâm
• Lý thuyết dựa trên sự mở rộng của phân tích phạm vi thị trường/ vùng thị trường
của doanh nghiệp nhằm khám phá quy luật phân bố không gian tương quan giữa các
điểm dân cư, phát hiện một trật tự được tính toán của sự phân bố các thành phố và nông
thôn.
• Sử dụng để phân tích và dự đoán số lượng, quy mô và phạm vi của các thành
phố trong một vùng.
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Vùng thị trường của một doanh nghiệp là khoảng cách không gian cho phép
doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm của mình một cách có hiệu quả với mức giá thấp
hơn giá của đối thủ cạnh tranh
P
1
= P

0
+ TTC +
Õ
Nghiên cứu của Leonard (Mỹ):
VTT là nơi có 80% sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ
Qui mô của VTT thay đổi khác nhau tùy theo loại sản phẩm: các hàng hoá công
nghiệp có qui mô thị trường lớn hơn so với các hàng hoá khác
2.1.2. Ngưỡng cầu:
Là mức cầu thấp nhất để một nhà sản xuất có thể cung cấp các hàng hoá hoặc dịch vụ
của mình một cách có hiệu quả
• Biểu hiện cụ thể của ngưỡng cầu có thể được đo lường qua số dân và thu nhập
bình quân của người dân
• Các cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ đạt được ngưỡng khi cung cấp hàng hoá hoặc
dịch vụ đủ để thu được mức lợi nhuận trung bình
2.1.3. Mật độ cầu:
• Là lượng cầu tính trên một đơn vị diện tích
DD = D/ người x Người/ km
2
• Mối quan hệ giữa mật độ cầu, tổng cầu và vùng thị trường:
- Mật độ cầu càng cao thì tổng cầu trong một vùng càng lớn.

Số người sản xuất
trong vùng đó càng nhiều.

Các sản phẩm có mật độ cầu cao thì diện tích vùng thị trường
càng nhỏ
- Ngưỡng cầu và vùng thị trường của các hàng hoá thiết yếu nhỏ hơn ngưỡng cầu
và vùng thị trường của các hàng hóa cao cấp hay xa xỉ
2.2. Quá trình phát triển của các vị trí trung tâm
• Giả thiết:

- Các hoạt động kinh tế diễn ra trên một bình diện đồng nhất => các chi phí sản
xuất không bị ảnh hưởng bởi vị trí
- Các chi phí vận chuyển bằng nhau theo mọi chiều hướng (vùng thị trường hình
tròn)
- Các thị trường được phân bố tương đối đồng đều (mật độ dân số và mật độ cầu
tương đối bằng nhau)
- Các yếu tố phi kinh tế (hoạt động quốc phòng, văn hoá, …) có ảnh hưởng rất ít
đến sự phát triển của các đô thị
- Khi số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh còn ít
=>
các cơ sở này phân bố ở
cách xa nhau để có giới hạn diện tích vùng thị trường là lớn nhất (hình tròn)
- Nhiều cơ sở tiếp tục tham gia thị trường và phân bố vào các điểm còn trống
=>
diện tích vùng thị trường của mỗi cơ sở thu hẹp lại và đạt đến ngưỡng
- Khi thị trường được lấp đầy hoàn toàn
=>
vùng thị trường của mỗi cơ sở sẽ là
hình lục giác (tổ ong)
- Do ngoại ứng tích cực của tập trung hoá (sử dụng chung đường giao thông, điện
nước, sử dụng chung thị trường, hỗ trợ nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm …)
=>
các cơ sở thuộc các ngành khác nhau nhưng có qui mô thị trường tương tự nhau
sẽ cùng phân bố tại một vị trí trung tâm
- Các trung tâm cấp 1 là nơi phân bố của các loại hoạt động có ngưỡng cầu thấp,
vùng thị trường nhỏ
=>
những trung tâm này sẽ bảo đảm cung cấp các sản phẩm
thiết yếu
- Những hoạt động sản xuất kinh doanh có ngưỡng cầu cao hơn, vùng thị trường

lớn hơn, bán các loại hàng hoá cao cấp hơn sẽ lựa chọn phân bố ở các trung tâm cấp 2
- Tiếp tục, các trung tâm cấp 3 sẽ là nơi phân bố của các hoạt động có ngưỡng cầu
lớn hơn, vùng thị trường rộng hơn so với các hoạt động ở trung tâm cấp 1 và 2
 Sự phát triển của các vị trí trung tâm theo một trật tự thứ bậc nhất định
+ Các đô thị trung tâm cấp 2 bao gồm trong nó nhiều đô thị trung tâm cấp 1
+ Đô thị trung tâm cấp 2 lại chỉ là một bộ phận của đô thị trung tâm cấp 3
+ Các đô thị lớn nhất sẽ là các trung tâm cấp cao nhất, sản xuất và cung cấp hàng
hoá có ngưỡng cầu và vùng thị trường lớn nhất
Đồng thời các trung tâm cấp cao cũng đảm bảo các chức năng của các trung tâm có thứ
bậc thấp hơn
=>
trung tâm của các thành phố càng lớn sẽ có chức năng đa dạng
phong phú hơn các thành phố nhỏ
- Do các trung tâm cấp thấp có vùng thị trường nhỏ nên trong phạm vi một
quốc gia, một vùng sẽ có nhiều trung tâm cấp thấp và càng lên cấp cao, số lượng
các trung tâm càng ít
- Trong thực tế sự phân bố của các trung tâm có thể không được đồng đều
trên một mặt bằng. Khoảng cách giữa các trung tâm không hoàn toàn bằng nhau,
do ảnh hưởng của
mật độ dân, biên giới quốc gia,

địa hình…
2.3. Ứng dụng của lý thuyết vị trí trung tâm
2.3.1. Giải thích lịch sử hình thành và phát triển các hệ thống đô thị trên thế giới
• Con đường từ dưới lên: phổ biến ở các quốc gia châu Âu, từ làng nhỏ dần hình
thành các thị trấn, các đô thị nhỏ, tiếp đến là các đô thị lớn
• Con đường từ trên xuống: là mô hình phổ biến của các quốc gia mới phát triển
sau này như Hoa Kỳ, Canada… ; Theo con đường này, các trung tâm lớn được hình
thành trước, sau đó mới lan tỏa tạo ra các trung tâm nhỏ hơn
2.3.2. Quy hoạch mới hệ thống đô thị và quy hoạch lại trong trường hợp không hợp


• Lựa chọn ví trí để phát triển đô thị mới
• Dự tính khả năng phát triển của đô thị căn cứ vào vị trí (cấp bậc) của đô thị đó
trong hệ thống đô thị của vùng/ toàn quốc
2.3.3. Nghiên cứu và phân tích các yếu tố làm thay đổi chức năng, cấu trúc và thứ
hạng của hệ thống đô thị đã được hình thành và phát triển tương đối hoàn chỉnh
2.4. Xác định phạm vi ảnh hưởng của vị trí trung tâm đô thị
Định luật Relly
=>
• A, B: hai đô thị gần nhau
• D
ab
: khoảng cách từ A đến B
• Da, Db: khoảng cách từ trung tâm đô thị A, B tới điểm phân chia phạm vi ảnh
hưởng
• Pa, Pb: số dân của mỗi đô thị
3) Lý thuyết cực tăng trưởng và phát triển
a. Tổng quan
• Sự phát triển của một vùng không thể đồng đều ở tất cả các điểm theo cùng một
thời gian
• Một số điểm có xu hướng tăng trưởng/ phát triển nhanh, trong khi các điểm khác
có xu hướng chậm phát triển hoặc trì trệ hơn
• Các điểm có sự tăng trưởng/ phát triển nhanh và mạnh thường là những trung tâm
có lợi thế so với toàn vùng
• Sự phát triển nhanh ở các điểm cực sẽ tạo ra những ảnh hưởng tác động đến sự
phát triển của các lãnh thổ xung quanh tạo ra những “đầu tàu” lôi kéo theo sự
phát triển của vùng/ các vùng lãnh thổ khác, tạo điều kiện cho nền kinh tế cả nước
phát triển nhanh và mạnh hơn
• tập trung công nghiệp và dịch vụ ở các đô thị - các cực -giữ vai trò hạt nhân phát
triển

b. Cực tăng trưởng
• Là một hệ thống hay một phức hợp các hoạt động thụ động, chịu ảnh hưởng thúc
đẩy từ bên ngoài của một cực phát triển
• Là vệ tinh của cực phát triển
• Nhịp độ phát triển mạnh bởi sự phản ứng mạnh mẽ và sâu sắc đối với những sức
thúc đẩy, lôi cuốn từ các cực phát triển
c. Lãnh thổ có lợi thế
• Phát triển công nghiệp mũi nhọn: công nghệ hiện đại, tốc độ đổi mới cao, sản
phẩm có độ co dãn của cầu theo thu nhập lớn, có phạm vi thị trường rộng lớn trên
nhiều vùng hoặc toàn quốc.
• Tập trung hóa: phát triển rất nhanh của ngành CN mũi nhọn=> tăng việc làm,
thu nhập=> sức mua tăng=> thu hút các ngành công nghiệp mới, các hoạt động
dịch vụ kinh tế - xã hội và các hoạt động phát triển mới
• Hiệu ứng lan toả: là phát triển và hưng thịnh của lãnh thổ (tác động số nhân)
=>các cơ hội phát triển mới bắt đầu xuất hiện ở nhiều địa phương khác
d. Tác động của các cực phát triển
• Sức hút về trao đổi hàng hoá, với tư cách là nguồn cung cấp lớn nhất hay thị
trường lớn nhất
• Sức lôi cuốn về đầu tư để thiết lập những hoạt động mới, đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng sản xuất và xã hội, đầu tư phát triển đô thị
• Lan truyền những đổi mới kỹ thuật, vật chất và thúc đẩy các nghiên cứu, triển
khai khoa học công nghệ
• Lan truyền những đổi mới về văn hoá, giáo dục, thể chế, những đổi mới về tư
tưởng và tâm lý của người sản xuất và tiêu dùng . . . v.v
• Hiệu ứng phân cực (hay tập trung hoá):
- Các tác động tiêu cực của tăng trưởng tại điểm cực tới
các

vùng
trong

phạm vi ảnh hưởng của nó
- Thể hiện ở sự tăng khoảng cách chênh lệch trong cơ cấu
lãnh

thổ
của nền
kinh tế, tăng khoảng cách chênh lệch về tiềm
lực

kinh
tế, GDP bình quân
đầu người giữa các vùng và những ảnh hưởng xấu tới sự tăng trưởng, phát
triển các vùng xung quanh
- Liên quan đến quá trình tập trung hoá nguồn lực, thu hút vốn đầu tư cho
phát triển sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
• Hiệu ứng lan toả: tác động tích cực của tăng trưởng tại điểm cực tới tăng
trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế của các vùng
lãnh thổ xung quanh (quá trình phân bố lại các cơ sở kinh tế, tạo việc làm
cho người lao động, đóng góp cho ngân sách để bổ sung nguồn vốn cho phát
triển sản xuất và kết cấu hạ tầng, lan truyền tiến bộ công nghệ, văn hoá, xã
hội)
• Hiệu ứng lan toả theo phạm vi không gian:
S
r
= S
0
. e
-ar
S

r
: hiệu ứng lan toả tại một điểm cách xa trung tâm cực khoảng cách r
S
0
: hiệu ứng tại điểm cực
r: khoảng cách từ trung tâm cực
e: cơ số của logarit tự nhiên (e = 2,71828…)
a
: Hệ số suy giảm theo khoảng cách
Tác động theo thời gian:
Lan tỏa SE: 3 giai đoạn
Giai đoạn 1: lan toả ít, chậm
Giai đoạn 2: lan toả mạnh, nhanh
Giai đoạn 3: lan toả chậm dần và tiến tới bão hoà
• Phân cực BE:
- Giai đoạn đầu tăng do dịch chuyển nguồn lực phát
triển cho vùng cự
- Đạt max sau vài năm
- Giảm dần do các lãnh thổ xung quanh vùng cực (nhờ
ảnh hưởng của hiệu ứng lan tỏa) dần phát triển và có
tính cạnh tranh cao hơn so với trước đó
à
thu hút
nguồn lực phát triển từ các vùng khác, trong đó có cả
từ vùng cực
• Hiệu ứng ròng NE:
NE < 0 khi SE < BE (cực trị tại Ti, sau 4 – 8 năm)
NE = 0 khi BE = 0 (tại Tj, sau 15 – 25 năm)
NE > 0 khi SE > BE
Muốn có SE, phải diễn ra BE trước!

e. Vận dụng lý thuyết cực phát triển
-
Lý thuyết nhấn mạnh “lợi thế của phát triển không cân đối" theo lãnh thổ
- Lý thuyết phục vụ trực tiếp cho việc lựa chọn các lãnh thổ trọng
điểm


đã được áp
dụng rộng rãi ở các nước châu Á, nhất là các quốc gia ASEA
-

Sự hình thành các cực phát triển như là các lãnh thổ trọng điểm, động lực cho toàn
bộ nền kinh tế là phương thức phù hợp với điều kiện hạn chế về nguồn lực (vốn, công
nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao, thị trường. . .) của các nước nghèo, đang phát
triển, cần kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài
-
Hữu ích trong phân tích không gian gắn với lý thuyết tăng
trưởng

dựa
vào xuất
khẩu và lý thuyết vị trí trung tâm
- Các ngành công nghiệp xuất khẩu sẽ được phân bố tại các trung tâm đô thị; các ngành
cung cấp dịch vụ sẽ được phân tán rộng rãi hơn khắp vùng - tất nhiên cũng có một số
ngành phân bố ngay tại trung tâm để tận dụng lợi ích ngoại ứng không gian
Câu 13: Trình bày khái niệm, mục đích, yêu cầu và các nội dung chủ yếu của quy hoạch
vùng? Nêu các phương pháp khái quát của quy hoạch vùng?
a. Khái niệm quy hoạch vùng: là bản luận chứng khoa học về phát triển kinh tế - xã
hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế - xã hội hợp lý, có tính khả thi trên lãnh
thổ một vùng trong một thời gian xác định. Quy hoạch có xu hướng tập trung nhiều vào

khía cạnh không gian (Ps) hay bố trí hợp lý Kinh tế – Xã hội quốc gia theo lãnh thổ, trong
đó không gian là một khái niệm đa chiều mô tả và phản ánh sự kết hợp các yếu tố môi
trường tự nhiên và cách thức con người khai thác chúng.
b. Mục đích của QH vùng
• Phục vụ cho công tác điều hành và chỉ đạo vĩ mô về phát triển kinh tế và cung
cấp những căn cứ cần thiết cho hoạt động kinh tế - xã hội của nhân dân trong vùng và các
nhà đầu tư bên trong/ bên ngoài vùng.
• Giúp cơ quan quản lý vùng các cấp có căn cứ khoa học để đưa ra chủ chương,
chính sách, các kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương, giúp nhân dân trong vùng và
các nhà đầu tư hiểu rõ tiềm năng, cơ hội đầu tư và yêu cầu phát triển KT-XH của vùng.
c. Yêu cầu của QHV
• Đáp ứng được yêu cầu của KT thị trường, tiến bộ khoa học và công nghệ, hiệu
quả và bền vững
• Quá trình động, có trọng tâm, trọng điểm cho từng thời kỳ
• Kết hợp giữa yêu cầu của sự phát triển với khả năng hiện thực, giữa yêu cầu
trước mắt và yêu cầu phát triển ổn định, bền vững và lâu dài.
• Kết hợp giữa phát triển điểm và diện, từng mặt và toàn diện (KT-XH-MT và
yêu cầu an ninh quốc phòng).
• Kết hợp giữa sự hoàn thiện của hệ thống với sự không hoàn thiện của một số
phân hệ.
• Kết hợp giữa định tính và định lượng.
d. Nội dung chủ yếu của QHV
Các yếu
tố và
nguồn
lực nội
tại của
vùng
Hiện
trạng

Lợi
thế so
sánh,
thuận
lợi,
khó
khăn,
hạn
chế
Định hướng phát triển
của nước và vùng
Quan điểm chỉ đạo, mục
tiêu và phương hướng
phát triển dài hạn
Tác động của tình hình,
các yếu tố phát triển
khu vực và quốc tế
Phương án phát triển và tổ chức không
gian
• Xác định các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều
kiện phát triển; Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển KT-XH và thực trạng khai thác
lãnh thổ vùng.
• Luận chứng mục tiêu, quan điểm và phương pháp phát triển KT,XH phù hợp với
chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của cả nước.
• Xác định nhiệm vụ cụ thể để đạt được các mục tiêu của quy hoạch tổng thể phát
triển KT-XH.
• Luận chứng phương án tổng hợp về tổ chức kinh tế, xã hội trên lãnh thổ vùng (lựa
chọn phương án tổng thể khai thác lãnh thổ).
• QH phát triển kết cấu hạ tầng đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt
động kinh tế, xã hội của vùng và gắn với các vùng khác trong cả nước.

• Định hướng QH sử dụng đất
• Luận chứng danh mục ưu tiên đầu tư
• Luận chứng bảo vệ môi trường
• Xác định các giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu QH; đề
xuất các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có tính toán cân đối nguồn vốn để bảo
đảm thực hiện và luận chứng các bước thực hiện QH; đề xuất phương án tổ chức thực
hiện QH.
• Thể hiện phương án QH tổng thể phát triển KT-XH vùng trên bản đồ quy hoạch
tỷ lệ 1/500.000 và 1/250.000 đối với các khu vực kinh tế trọng điểm.
e. Các phương pháp khái quát của QHV
( mọi người thử tìm hiểu xem cái này là cái nào với)
Câu 14: Trình bày khái niệm, nguyên tắc và các lợi ích/ chi phí của Đánh giá môi
trường Chiến lược ( ĐMC)? Phân tích mối liên hệ giữa quy trình lập quy hoạch và
quy trình ĐCM?
a. Khái niệm ĐMC:
ĐMC là việc phân tích và dự báo các tác động tiềm tàng của dự án chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
b. Nguyên tắc cơ bản của ĐMC:
• Phù hợp: quá trình ĐMC cần được thực hiện theo đặc điểm của việc lập CQK
• Gắn kết: quá trình ĐMC cần thực hiện trong sự gắn kết với những mục tiêu và ưu
tiên về môi trường
• Bền vững: quá trình ĐMC phải hỗ trợ việc xác định các phương án lựa chọn thân
thiện với môi trường.
• Lồng ghép: quá trình ĐMC cần gắn kết chặt chẽ với việc thẩm định kinh tế xã hội
và liên hệ với ĐTM các dự án tương ứng.
• Minh bạch: quá trình ĐMC cần phải cung cấp đầy đủ thông tin rõ rang, dễ hiểu
dưới dạng báo cáo công khai
• Tiện ích: quá trình ĐMC cần được thực hiện hiệu quả trong đk giới hạn về thông
tin và thời gian
• Thích ứng: quá trình ĐMC cần phải tập trung vào các vấn đề chủ yếu

• Thiết thực: quá trình ĐMC phải cung cấp mọi thông tin đòi hỏi trong việc ra
quyết định
c. Lợi ích cơ bản của ĐMC:
• Tăng tính hiệu quả của việc soạn thảo chiến lược/ quy hoạch/ kế hoạch (CQK)
• Hỗ trợ xác định các cơ hội mới cho sự phát triển
• Giúp phòng ngừa những sai phạm của gây tổn thất
• Nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước
• Hỗ trợ hợp tác xuyên biên giới
d. Phân tích mối liên hệ giữa quy trình lập quy hoạch và quy trình ĐCM

×