Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.38 KB, 63 trang )

X
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị 3
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị 3
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị 3
1.1.3. Phân biệt KTQT và KTTC 9
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN MỤC PHÍ TRONG
TỔNG CHI PHÍ 22
2.2.2. Phân tích sự biến động từng khoản mục chi phí trong từng bộ phận phát sinh chi
phí 1
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐIỂM HÒA VỐN VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KINH
DOANH 5
3.1. Phân tích điểm hòa vốn của công ty 5
3.2. Lựa chọn phương án kinh doanh 8
KẾT LUẬN 14
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh càng được mở rộng,
càng mang tính chất đa dạng, phức tạp thì nhu cầu thông tin càng trở nên bức
thiết và quan trọng.
Kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế - tài
chính của một tổ chức để phục vụ nhu cầu quản lý của các đối tượng bên trong
và bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp lại còn có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn toàn cầu hoá nền kinh tế, sự cạnh tranh
mang tính chất phức tạp, khốc liệt. Có thể nói chính chất lượng và hiệu quả của
công tác kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả quản lý, điều
hành tổ chức để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công
cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
[Type text] Page 1


X
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài
chính, kế toán quản trị là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính,
đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì
vậy, kế toán quản trị có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài
chính nhà nước, mà còn với hoạt động tài chính của mỗi doanh nghiệp.
ở nước ta, kế toán quản trị mới chỉ được đề cập và ứng dụng trong thời
gian gần đây. Do vậy, việc hiểu để vận dụng có hiệu quả kế toán quản trị ở các
doanh nghiệp có ý nghĩa lớn lao để tăng cường khả năng hội nhập, tạo nên sự
an tâm cho nhà quản trị khi có trong tay một công cụ khoa học hỗ trợ cho quá
trình quản lý điều hành doanh nghiệp.
Chính vì vậy, kế toán quản trị là môn học rất quan trọng đối với sinh viên
chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng. Nó cung
cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất mà bất cứ một kế toán viên cần
phải nắm được. Việc thực hiện đồ án môn học là rất cần thiết để sinh viên có
thể tổng hợp lại kiến thức đã học, đào sâu và nắm vững lý thuyết kế toán và vận
dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt động
thực tiễn của các doanh nghiệp. Cùng với việc giúp sinh viên nắm chắc các
kiến thức cơ bản của môn học, đồ án còn rèn luyện kỹ năng thực hành và nhận
ra những hạn chế, thiếu sót, những tư duy sai lệch trong quá trình học tập để
kịp thời điều chỉnh sửa chữa.
Qua một thời gian học tập và nghiên cứu môn học Kế toán quản trị, để có
thể củng cố những kiến thức đã học, nắm chắc các vấn đề lý thuyết cơ bản và
hiểu biết thực tế để rèn luyện kỹ năng thực hành theo các phương pháp đã học,
em đã thực hiện đồ án môn học kế toán quản trị. Nội dung phân tích của đồ án
gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị
Chương 2: Phân tích biến động về chi phí sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần cơ khí và thương mại Vạn Phúc
Chương 3: Phân tích điểm hòa vốn và lựa chọn phương án kinh

doanh
[Type text] Page 2
X
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Theo điều 4, luật Kế toán của nước CHXHCN Việt Nam ban hành
6/2003: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lí, phân tích và cung cấp thông
tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong
nội bộ đơn vị kế toán”.
Kế toán quản trị là quy trình định dạng, đo lường, tổng hợp phân tích lập
báo biều, giải trình các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban giám đốc để
lập kế hoạch đánh giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ
doanh nghiệp để bảo quản, sử dụng có hiệu quả tài sản của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán thực hiện công
việc xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp một cách cụ thể dưới dạng các báo cáo chi tiết, phục vụ cho nhà quản lý
trong việc điều hành tổ chức lập kế hoạch quản lý hoạt động kinh tế tài chính
trong nội bộ doanh nghiệp.
Hay kế toán quản trị còn là tập hợp của một nhóm người, liên kết với
nhau để hành động, nhằm đạt tới một mục đích đúng đắn nhất và lợi nhuận cao
nhất. Các tổ chức thường được chia làm 3 nhóm chính:
- TC doanh nghiệp – HĐSXKD – Mục tiêu lợi nhuận
- TC phi kinh doanh – HĐXH – Mục đích lợi ích
- TC nhà nước – HĐ mọi lĩnh vực – Mục tiêu phát triển chung toàn XH: An
toàn, trật tự an ninh, phát triển phồn vinh, lãnh thổ quốc gia
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị
1.1.2.1. Vai trò
a. Vai trò của kế toán quản trị:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các tổ chức dù thuộc nhóm nào

đều cần thông tin kế toán quản trị để tồn tại và phát triển. Tổ chức vì mục đích
lợi nhận cần thông tin kế toán quản trị để xác định lợi nhuận trong một kỳ hoạt
động. Tổ chức không vì mục đích lợi nhuận cần thông tin kế toán để xác định
mức độ phục vụ hội viên trong cộng đồng. Tổ chức nhà nước cần thông tin kế
toán quản trị để đánh giá mức độ cung cấp các dịch vụ về an ninh và phục vụ
[Type text] Page 3
X
xã hội. Tóm lại, thông tin kế toán là yếu tố có vai trò quan trọng đối với hoạt
động của một tố chức, có ảnh hưởng tới mức độ hoạt động của một tổ chức, có
ảnh hưởng tới mức độ đạt được của các mục tiêu đã đề ra.
b. Vai trò của kế toán quản trị trong chức năng quản lý doanh nghiệp
Để điều hành các mặt hoạt động của một doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp mỏ nói riêng, trách nhiệm thuộc về các nhà quản trị các cấp trong
doanh nghiệp đó. Các chức năng cơ bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra có thể được khái quát trong sơ đồ sau đây:
Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế
hoạch cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Để làm tốt các chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải đề ra những
quyết định đúng đắn nhất cho các hoạt động của doanh nghiệp. Muốn có những
quyết định có hiệu quả và hiệu lực, các nhà quản trị có yêu cầu về thông tin rất
lớn. KTQT là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy nhất, cung cấp nhu cầu
thông tin đó. Để thấy rõ vai trò của KTQT đối với các chức năng quản lý ta xét
vị trí của nó trong từng khâu của quá trình quản lý.
* Khâu lập kế hoạch và dự án
Lập kế họach là xây dựng các mục tiêu cần phải đạt và vạch ra các bước
thực hiện để đạt được các mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể dài hạn hay
ngắn hạn.
[Type text] Page 4
Lập kế hoạch

Ra quyết định
Kiểm tra
Thực hiệnĐánh giá
Hình 1.2- các chức năng cơ bản của quản lý
X
Dự toán là một dạng của kế hoạch, nó là sự liên kết các mục tiêu lại với
nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực hiện tốt, để
các kế hoạch cùng các dự toán có tính khoa học và tính khả thi cao thì chúng
phải được lập dựa trên những thông tin hợp lý và có cơ sở. Các thông tin này
chủ yếu do KTQT cung cấp.
Ví dụ: Khi xây dựng chỉ tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp phải xác định cách
làm cụ thể để đạt được chỉ tiêu này. Kế toán viên quản trị sẽ cung cấp cho các
nhà quản trị số liệu có cơ sở để giúp các nhà quản trị lựa chọn ra phương án tối
ưu để đạt được chỉ tiêu đó, như chọn được sản phẩm sinh lợi cao nhất, huy
động các nguồn lực tiết kiệm nhất và định được giá bán hiệu quả nhất trong
điều kiện cạnh tranh thị trường v.v
* Khâu tổ chức thực hiện
Trong khâu tổ chức thực hiện, nhà quản lý phải biết các liên kết tốt nhất
các yếu tố của sản xuất. Có nghiã là kết hợp tốt nhất các nguồn lực để đạt được
mục tiêu đã đề ra.
Để thực hiện tốt chức năng này, nhà quản trị có nhu cầu rất lớn về thông
tin kế toán, nhất là thông tin kế toán quản trị. Để ra quyết định kinh doanh đúng
đắn trong các hoạt động hàng ngày (quyết định ngắn hạn), hay các quyết định
thực hiện các mục tiêu dài hạn, nhà quản trị đều cần phải được cung cấp các
thông tin từ kế toán.
* Khâu kiểm tra và đánh giá:
Sau khi đã lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, tổ chức thực hiện kế hoạch đòi
hỏi nhà quản trị phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nó. Phương pháp

thường dùng là so sánh số liệu kế hoạch hoặc dự toán với số liệu thực hiện, để
từ đó nhận diện các sai biệt giữa kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra. Để làm
được điều này, nhà quản trị cần được cung cấp từ bộ phận kế toán báo cáo thực
hiện để nhận diện những vấn đề còn tồn tại và cần có tác động quản lý.
Kiểm tra và đánh giá là hai chức năng có liên quan chặt chẽ với nhau. Các
nhà quản trị thừa hành thường đánh giá từng phần trong phạm vi kiểm soát của
họ. Còn các nhà quản trị cấp cao hơn, không tham gia trực tiếp vào quá trinh
[Type text] Page 5
X
hoạt động hàng ngày, tiến hành đánh giá dựa vào các báo cáo thực hiện của
từng bộ phận thừa hành mà KTQT cung cấp.
* Khâu ra quyết định
Phần lớn thông tin do KTQT cung cấp nhằm phụcvụ cho chức năng ra
quyết định của nhà quản trị. Đó là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các
khâu quản trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện cho đến
kiểm tra đánh giá. Chức năng ra quyết định được vận dụng liên tục trong suốt
quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thông tin thích hợp cho các nhu cầu của quản lý, KTQT sẽ thực
hiện các nghiệp vụ phân tích chuyên môn vì những thông tin này thường không
có sẵn. KTQT sẽ chọn lọc những thông tin cần thiết, thích hợp rồi tổng hợp,
trình bày chúng theo một trình tự dễ hiểu nhất và giải thích quá trình phân tích
đó cho nhà quản trị.
KTQT giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định không chỉ bằng
cách cung cấp thông tin thích hợp, mà còn cách vận dụng các kỹ thuật phân
tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị lựa chọn ra quyết
định một cách thích hợp nhất.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị
KTQT cung cấp thông tin thoả mãn nhu cầu cho các nhà QTDN, là
những người mà các quyết định và hành động của họ quyết định sự thành công
hay thất bại của DN đó. Thông tin không đầy đủ, các nhà quản trị sẽ gặp khó

khăn trong việc quản lý hiệu quả của DN. Nhưng nếu thông tin không chính
xác, các nhà quản trị sẽ đề ra các quyết định kinh doanh sai lầm ảnh hưởng tới
quá trình sinh lợi của DN mình.
- Kế toán quản trị phản ánh đối tượng của kế toán nói chung dưới dạng chi tiết
theo yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị phản ánh, tính toán giá chi phí của từng loại TSCĐ, TLLĐ,
phản ánh chi tiết từng khoản nợ phải trả đối với từng khoản nợ, từ đó phản ánh
(nguồn vốn chủ sở hữu của DN) dưới dạng chi tiết nhất.
- Kế toán quản trị tính toán xác định doanh thu chi phí của từng sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh (từng trung tâm chi
phí), cũng như theo từng đối tượng gánh chịu chi phí (từng loại sản phẩm, hàng
[Type text] Page 6
X
hoá, lao vụ ) từ đó nhà quản trị có thể xác định kết quả hoạt động kinh doanh
một cách chi tiết nhất theo yêu cầu của nhà quản lý.
- Kế toán quản trị dựa trên cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực vì vậy
nó gắn liền với công tác tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp. KTQT xác
định, mô tả hoạt động của các bộ phận tiêu dùng nguồn lực, các bộ phận cung
cấp hoạt động và sản phẩm của việc tiêu dùng nguồn lực.
1.1.2.3. Chức năng
Thông tin trong DN phải nhằm phục vụ mục tiêu của DN. Thông tin của
KTQT chủ yếu nhằm phục vụ quá trình ra quyết định của nhà quản trị. Do
thông tin này không có sẵn do vậy KTQT phải vận dụng một số phương pháp
nghiệp vụ để xử lý chúng thành dạng phù hợp với nhu cầu của nhà quản trị.
Chức năng chính của KTQT là cơ sở để ra quyết định hay chính là quy
trình điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN.
KTQT thực chất là một quy trình định dạng, do lường, tổng hợp, phân
tích, lập báo biểu, giải trình và thông đạt các số liệu tài chính cũng như phi tài
chính cho nhà QTDN để lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá việc
thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ DN đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu

quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các tài sản của DN.
1.1.2.4. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Kế toán quản trị thu nhận, xử lí và cung cấp thông tin về hoạt động kinh
tế tài chính một cách cụ thể, chi tiết theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp, vì vậy
nội dung của kế toán quản trị được quyết định bởi yêu cầu cụ thể trong công tác
quản trị doanh nghiệp và mối tương quan với kế toán tài chính nhằm đảm bảo
tránh trùng lặp với kế toán chi tiết trong kế toán tài chính đồng thời phát huy
tác dụng trong công tác quản trị doanh nghiệp.
Nội dung của kế toán quản trị phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng
doanh nghiệp với qui mô và yêu cầu quản trị khác nhau. Có thể trình bày các
nội dung cơ bản của kế toán quản trị dưới các góc độ tiếp cận như sau:
a. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị xét theo nội dung thông tin mà kế toán
quản trị cung cấp
Nội dung của kế toán quản trị trong doanh nghiệp bao gồm:
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm: Thông tin về lĩnh vực này
rất quan trọng, là cơ sở cho việc tính toán, thực hiện các mục tiêu dự kiến.
[Type text] Page 7
X
Đồng thời phải chi tiết hoá đến từng khoản mục và đối tượng chi phí để tiến
hành phân loại theo tiêu chuẩn của kế toán quản trị: phân loại theo mối quan hệ
với khối lượng sản phẩm (chi phí bất biến, chi phí khả biến, chi phí hỗn hợp),
phân loại theo mối quan hệ chi phí và các khoản mục trên báo cáo tài chính (chi
phí sản xuất, chi phí thời kì, ).
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh: Nội dung cơ bản của kế
toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh căn cứ vào yêu cầu cụ thể về
doanh thu và kết quả kinh doanh để phân loại doanh thu theo nhóm, mặt hàng
hoặc theo địa điểm kinh doanh, xác định các chỉ tiêu dự đoán về doanh thu, kết
quả, mở các tài khoản, sổ chi tiết nhằm cung cấp các thông tin một cách cụ thể
về doanh thu, kết quả.
- Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính: Nội dung của kế toán

quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp căn cứ vào các
yêu cầu cụ thể dể xác định các chỉ tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư, thời gian đầu tư,
mở các tài khoản, sổ chi tiết nhằm thu thập, quản lí hoạt động đầu tư theo từng
hoạt động đầu tư, từng khoản đầu tư,
- Kế toán quản trị về các hoạt động khác của doanh nghiệp: Nội dung kế toán
quản trị các hoạt động khác trong doanh nghiệp được căn cứ vào yêu cầu cụ thể
quản lí các chỉ tiêu khác như: công nợ, tình hình và khả năng thanh toán, để mở
sổ kế toán theo dõi các khoản này.
b. Nội dung cơ bản của kế toán quản trị xét trong mối quan hệ với các chức
năng quản lí
Nội dung kế toán quản trị gồm các công việc sau:
- Cụ thể hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế: tức là
các mục tiêu của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể , rõ ràng dưới dạng con số,
chỉ tiêu kinh tế , kĩ thuật cụ thể.
- Lập dự toán chung và dự toán chi tiết: trong doanh nghiệp lập dự toán là khâu
rất quan trọng, không thể thiếu trong công tác kế hoạch. Việc lập các dự toán
chung và dự toán chi tiết phải dựa trên nhiều căn cứ: số liệu và tài liệu thống kê
thực tế trên cơ sở thu thập được từ hệ thống sổ kế toán phản ánh quá trình đã
thực hiện chỉ tiêu cần lập dự toán, hoặc căn cứ vào tiêu chuẩn , định ậ?mức của
nhà nước, của ngành, của đơn vị để lập dự toán theo từng chỉ tiêu,
[Type text] Page 8
X
- Thu thập và cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu: kế toán
quản trị kết hợp với kế toán tài chính theo dõi và cung cấp thông tin về các
hoạt động của doanh nghiệp, là căn cứ để đánh giá quá trình thực hiện các mục
tiêu đề ra theo dự toán, là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra các quyết định kịp thời
trong quá trình điều hành hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời cũng là dữ
liệu xây dựng các báo cáo quản trị.
- Báo cáo kế toán quản trị: cũng như kế toán tài chính, sản phẩm của kế toán
quản trị là các báo cáo kế toán quản trị. Có rất nhiều loại báo cáo kế toán quản

trị khác nhau, tuy nhiên các báo cáo này thường có sự so sánh kết quả thực
hiện với kế hoạch, dự toán, hoặc với định mức, đưa ra các mức chênh lệch
đồng thời có sự phân tích, tìm hiểu nguyên nhân.
Trong các nội dung trên của kế toán quản trị, trọng tâm của kế toán quản
trị là quản trị chi phí, điều này đặc biệt đúng đối với các doanh nghiệp sản
xuất.
1.1.3. Phân biệt KTQT và KTTC
1.1.3.1. Điểm giống nhau giữa KTQT và KTTC
- KTQT và KTTC đều đề cập tới các sự kiện kinh tế và đều quan tâm đến thu
nhập, chi phí, tài sản , công nợ và quá trình lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp.
- KTQT và KTTC đều dựa trên hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán. Hệ
thống này là cơ sở để KTTC soạn thảo các báo cáo tài chính định kỳ cung cấp
ra bên ngoài. Đối với KTQT hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử lý
nhằm tạo ra thông tin thích hợp cung cấp cho các nhà quản trị.
- KTQT và KTTC đều biểu hiện trách nhiệm của người quản lý. KTTC biểu
hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao, còn KTQT biểu hiện trách nhiệm
của nhà quản trị các cấp bên trong doanh nghiệp.
1.1.3.2. Điểm khác nhau giữa KTQT và KTTC
a. Khác nhau về đối tượng sử dụng thông tin
Đối tượng sử dụng thông tin của KTQT là những nhà quản trị ở bên trong
doanh nghiệp, còn đối tượng sử dụng thông tin của KTTC bao gồm những
người ở cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
[Type text] Page 9
X
b. Khác nhau về đặc điểm của thông tin
Thông tin của KTQT chủ yếu đặt trọng tâm cho tương lai, còn thông tin
của KTTC chủ yếu phản ánh những nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra. Phần lớn
nhiệm vụ của nhà quản trị là lựa chọn phương án, đề án dự trù cho một sự kiện
hoặc quá trình chưa xảy ra còn thông tin của KTTC tuy cũng cần cho việc lập

kế hoạch song nó chỉ là sự phản ánh của quá khứ.
Thông tin của KTTC chủ yếu được biểu diễn bằng hình thái giá trị còn
thông tin của KTQT được biểu diễn cả dưới hình thái giá trị lẫn hình thái vật
chất.
c. Khác nhau về phạm vi báo cáo
Báo cáo của KTTC phản ánh tình hình của doanh nghiệp nói chung còn
báo cáo của KTQT đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh
nghiệp. Các báo cáo của KTTC chủ yếu là bảng cân đối tài sản, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của toàn doanh nghiệp. Báo cáo của
KTQT là các báo cáo thực hiện của từng bộ phận, từng khâu công việc trong
doanh nghiệp.
d. Khác nhau về kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo của KTQT thường xuyên hơn kỳ báo cáo của KTTC. Báo
cáo của KTTC được soạn thảo theo định kỳ, thường là hàng tháng, quý,
năm,còn báo cáo của KTQT do nhu cầu của các nhà quản trị được soạn thảo
thường xuyên để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các yếu kém.
e. Khác nhau về mối quan hệ với các ngành khác
Do thông tin của KTQT là nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định
của nhà quản trị và thường không có sẵn nên ngoài việc dựa vào hệ thống ghi
chép ban đầu của kế toán, KTQT còn phải kết hợp với nhiều ngành khác như
thống kê, kinh tế học, quản lý để tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin thành
dạng có thể sử dụng được.
f. Khác nhau về tính pháp lý
KTTC có tính pháp lệnh nghĩa là sổ sách, báo cáo của KTTC ở mọi doanh
nghiệp đều bắt buộc phải lập theo chế độ thống nhất, nếu không đúng hoặc
không đầy đủ thì không được thừa nhận. Trái lại, sổ sách báo cáo của KTQT là
riêng biệt hoàn toàn tuỳ thuộc vào cách thiết kế của nhà quản trị trong từng
[Type text] Page 10
X
doanh nghiệp sao cho phù hợp và có tác dụng giúp họ đề ra được các quyết

định kinh doanh đúng đắn.
Từ những phân tích trên cho thấy KTQT và KTTC tuy là hai lĩnh vực khác
nhau song chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau hợp thành công cụ quản lý
quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí và giá thành
1.1.4.1. ý nghĩa của việc quản lý chi phí
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn quan
tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng đến
lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh nghiệp
là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là
mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Trong môn học kinh tế vi mô, chi phí sản xuất giữ một vị trí quan trọng và
có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp.
Một nhà kinh tế học phương Tây J.M.Clark, đã phát biểu: “Một lớp học về
khoa kinh tế sẽ là một thành công thực sự nếu qua đó các sinh viên thực sự hiểu
được ý nghĩa của chi phí sản xuất về mọi phương diện”.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một phương
tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào đó. Bản
chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về dưới dạng
vật chất, có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền, hoặc dưới
dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ
1.1.4.2. Vai trò và ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn
luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí, với mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị
doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn là
mối quan tâm của người tiêu dùng, xã hội nói chung. Bên cạnh đó chi phí sản
xuất giữ một vị trí quan trọng và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh

nghiệp, như để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm doanh nghiệp cần bỏ ra
các loại chi phí biểu hiện bằng tiền để đầu tư TSCĐ, TSLĐ ngoài ra còn đảm
[Type text] Page 11
X
bảo phúc lợi cho người lao động Chi phí đảm bảo phúc lợi của doanh nghiệp
gắn liền với việc thực hiện với biện pháp nhằm tái tạo khả năng lao động, nâng
cao trình độ cho công nhân viên chức.
1.1.5. Phân loại chi phí, khái niệm từng loại chi phí, ý nghĩa của từng cách
phân loại chi phí
Chi phí được nhà quản lý sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do
vậy chi phí được phân loại theo nhiều cách, tuỳ theo mục đích của nhà quản trị
cho từng quyết định.
Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí
là chìa khoá của việc đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình tổ chức
điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị doanh nghiệp
1.1.5.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
a. Ý nghĩa: của phân loại chi phí theo chức năng hoạt động là:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành sản phẩm và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính.
b. Chi phí sản xuất
Khái niệm: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đên việc chế tạo
sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ nhất định .
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những nguyên vật liệu mà cấu
tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định được một cách
tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng loại sản phẩm.
- Chi phí lao động trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân trực tiếp vận
hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm. Khả năng và kỹ năng của lao động
trực tiếp có ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ

cung cấp.
- Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung có thể được định nghĩa một
cách đơn giản, là gồm tất cả những loại chi phí sản xuất, ngoại trừ chi phí
ngyuên vật liệu trực tiếp và chi phí lao động trực tiếp.
c. Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí lưu thông và tiếp thị (Chi phí bán hàng)
[Type text] Page 12
X
Chi phí lưu thông và tiếp thị bao gồm các khoản chi phí cần thiết để đẩy mạnh
quá trình lưu thông hàng hoá và đảm bảo việc đưa hàng hoá đến tay người tiêu
dùng.
- Chi phí quản lý : Chi phí quản lý là những khoản chi phí liên quan với việc tổ
chức hành chính và các hoạt động văn phòng làm việc của doanh nghiệp. Các
khoản chi phí này không thể xếp vào loại chi phí sản xuất hay chi phí lưu
thông.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí
- Ý nghĩa: Nhằm đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết
chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, người ta còn phải phân loại chi
phí theo cách ứng xử của chi phí, nghĩa là khi mức độ hoạt động biến động thì
chi phí sẽ biến động như thế nào.
- Biến phí: Biến phí tỷ lệ là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực
tiếp với biến động của mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì
nó ổn định, không thay đổi, biến phí khi không có hoạt động bằng không.
+ Biến phí tỷ lệ: Biến phí tỷ lệ là khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp
với biến
động của mức độ hoạt động căn cứ.
+ Biến phí bậc: Biến phí cấp bậc là những khoản chi phí thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng, biến phí loại này không đổi khi mức độ
hoạt động căn cứ thay đổi ít.
- Định phí: Định phí là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt

động thay đổi, nhưng tính cho một đơn vị hoạt động tăng thì định phí thay đổi.
+ Định phí tuỳ ý : Định phí tuỳ ý là định phí có thể thay đổi nhanh chóng bằng
hành động quản trị. Các nhà quản trị quyết định mức độ và số lượng định phí
này như chi phí quảng cáo, đào tạo nhân viên, nghiên cứu.
+ Định phí bắt buộc: Định phí bắt buộc là định phí không thể thay đổi một cách
nhanh chóng vì chi phí chung thường liên quan đến TSCĐ và cấu trúc cơ bản
của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp : Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các
yếu tố biến phí lẫn định phí.
[Type text] Page 13
X
e. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm
- Ý nghĩa : Cho ta biết được chi phí nào phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng đến lợi
tức của kỳ mà chúng phát sinh. Chi phí nào gắn liền với sản phẩm.
- Chi phí thời kỳ : Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ
hạch toán. Vì thế chi phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng
phát sinh. Chi phí thời kỳ không phải những chi phí tạo thành thực thể của sản
phẩm hay vào các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hoá mua vào, mà là những
khoản chi phí hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua vào
hàng hoá.
- Chi phí sản phẩm: Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá
trình sản xuất sản phẩm hay quá trình mua hàng hoá để bán lại. Chi phí sản
phẩm luôn luôn gắn liền với sản phẩm.
f. Các cách phân loại chi phí khác nhau nhằm mục đích ra quyết định
- Ý nghĩa: Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán.
Trường hợp có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp
phân bổ, lựa chọn tiêu thức phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp
tập hợp cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu
chuẩn phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức
quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí nếu muốn có các thông

tin chân thực về chi phí và kết quả lợi nhuận từng loại sản phẩm, dịch vụ, từng
loại hoạt động trong doanh nghiệp.
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp: Còn được gọi là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách
riêng biệt cho một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, như một sản phẩm, ở
một phân xưởng sản xuất, một đại lý
+ Chi phí gián tiếp: Còn được gọi là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không
có liên quan tới hoạt động cụ thể nào mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt
động. Do đó, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp
dụng phương pháp phân bổ.
- Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: Chi phí kiểm soát
được và chi phí không kiểm soát được là những khoản mục chi phí phản ánh
phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với các loại chi phí đó.
[Type text] Page 14
X
Như vậy, các nhà quản trị cao cấp có phạm vi quyền hạn rộng đối với chi
phí hơn.
- Chi phí chênh lệch: Những khoản chi phí nào có ở phương án này nhưng
không có ở các loại phương án khác thì được gọi là chi phí chênh lệch.
- Chi phí chìm: Chi phí chìm là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và
vẫn sẽ phải chịu dù doanh nghiệp chọn phương án hành động nào. Chi phí chìm
không bao giờ thích hợp với việc ra quyết định vì chúng không có tính chênh
lệch và nó tồn tại trong mọi phương án hành động.
- Chi phí cơ hội: Chi phí cơ hội là những lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án
này mà không lựa chọn phương án khác.
1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ giữa chi phí-
khối lượng- lợi nhuận.
1.2.1.1. Số dư đảm phí
Là số biểu hiện bằng số tuyệt đối tổng số tiền còn lại của doanh thu trừ đi

chi phí biến đổi, phần còn lại là lợi nhuận.
Tổng doanh thu
Chi phí BĐ Chi phí

Lợi nhuận
Chi phí BĐ Sốdư đảm phí
Tổng SDDP = Doanh thu – Tổng chi phí BĐ
SDĐP
đb
=
Tổng SDĐP
=
Tổng doanh thu – Tổng CPBĐ
Khối lượng sp Khối lượng sp
SDĐP
ĐV
= Giá bán – CPBĐ
ĐV
[Type text] Page 15
=
∑ DT
-
∑ SDĐP
=
Klg sp x giá bán
-
Klg sp – CPBĐ
ĐV
Klg sp Klg sp Klg sp KLg sp
X

1.2.1.2. Tỷ lệ số dư đảm phí
Tỷ lệ
SDĐP
=
Tổng SDĐP
=
Klượng sp X SDĐP
ĐV
Tổng doanh thu Klượng sp X Giá bán
Tỷ lệ
SDĐP
=
SDĐP
ĐV
=
Giá bán - CPBĐ
ĐV
Giá bán Giá bán
- Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tổng SDĐP trên doanh thu hoặc giữa
CDĐP
ĐV
trên giá bán.
- Ý nghĩa: Một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng là số dư đảm phí. (Hoặc một
đồng doanh thu tănglên có bao nhiêu đồng số dư đảm phí tăng lên_.
Mức tăng của doanh thu tỷ lệ với mức tăng của SDĐP.
1.2.1.3. Kết cấu chi phí
- Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ CPBĐ và CPCĐ trong tổng chi phí của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao hơn sẽ đem lại lợi
nhuận nhiều hơn trong trường hợp doanh thu gia tăng, ngược lại, trong trường

hợp doanh thu suy giảm thì rủi ro sẽ lớn hơn,
- Rủi ro được đề cập là rủi ro kinh doanh hay rủi ro hoạt động, nó gắn liền với
cơ cấu chi phí của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có kết cấu chi phí với
phần định phí cao hơn sẽ có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp, nhưng gắn liền với nó là rủi ro kinh doanh lớn.
- Mỗi doanh nghiệp có tính chất, đặc điểm khác nhau, có chính sách và chiến
lược khác nhau vì vậy một kết cấu chi phí được coi là hợp lý là kết cấu chi phí
phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và tuỳ thuộc vào thái độ
của các nhà quản trị doanh nghiệp về sự rủi ro kinh doanh.
1.2.1.4 Độ lớn đòn bẩy kinh doanh (G):
- Đòn bẩy kinh doanh là thuật ngữ để phản ánh về mức độ sử dụng định phí
trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần định phí cao
hơn thì doanh nghiệp đó được gọi là có đòn bầy kinh doanh lớn hơn và ngược
[Type text] Page 16
= 1 -
CPBĐ
ĐV
Giá bán
X
lại.Với đòn bầy kinh doanh lớn, doanh nghiệp có thể đạt được tỷ lệ cao hơn về
lợi nhuận với một tỷ lệ tăng thấp hơn về doanh thu.
Đòn bẩy
KD
=
Tốc độ tăng LN
=
∑ SDĐP
=
∑ SDĐP
Tốc độ tăng DT ∑ LN ∑ SDDP – CPCĐ

- Ý nghĩa: Khi doanh thu tăng 1% thì lợi nhuận sẽ tăng bao nhiêu lần.
1.2.1.5. Ứng dụng của phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - khối lượng - lợi
nhuận
a. Thay đổi sản lượng và định phí
So sánh SDĐP và CPCĐ.
- Nếu SDĐP tăng nhiều hơn so với mức tăng của CPCĐ thì lúc đó doanh
nghiệp sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn. Ta nên chọn phương án này. Và ngược
lại.
- Nếu mức giảm của SDĐP lớn hơn mức giảm của CPCĐ thì lúc đó doanh
nghiệp sẽ có lợi nhuận giảm. Ta không nên chọn phương án này. Và ngược lại.
b. Thay đổi sản lượng và biến phí
Cách 1: Ta tiến hành so sánh SDDP mới và SDDP cũ.
- Nếu SDDP mới > SDDP cũ thì lúc đó lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, ta
nên chọn phương án này.
- Nếu SDDP mới < SDDP cũ thì lúc đó lợi nhuận giảm, ta không nên lựa chọn
phương án này.
Cách 2: So sánh mức tăng của SDĐP do tăng số lượng (hoặc do giảm
biến phí) với mức giảm cuả SDĐP do giảm khối lượng (hoặc tăng biến phí).
- Nếu mức tăng của SDĐP lớn hơn mức giảm của SDĐP thì doanh nghiệp có
lợi nhuận lớn hơn, ta nên lựa chọn phương án này.
- Nếu mức tăng của SDDP nhỏ hơn mức giảm của SDĐP thì doanh nghiệp có
lợi nhuận nhỏ hơn, ta khôngnên lựa chọn phương án này.
c. Thay đổi sản lượng, định phí và giá bán
So sánh SDĐP với CPCĐ:
- Nếu SDĐP tăng lớn hơn mức tăng của CPCĐ hoặc mức giảm của SDĐP nhỏ
hơn mức giảm của CPCĐ thì doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận lớn hơn, ta
nên lựa chọn phương án nàỳ.
[Type text] Page 17
X
- Nếu SDĐP tăng nhỏ hơn mức tăng của CPCĐ hoặc mức giảm của SDĐP lớn

hơn mức giảm của CPCĐ thì doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận lớn hơn,ta không
nên lựa chọn phương án này.
d. Thay đổi định phí, biến phí và doanh thu
Tiến hành tính toán SDĐP, so sánh mức tăng hay giảm của nó vơí mức
tăng hay giảm của CPCĐ, từ đó xác định lợi nhuận của doanh nghiệp tăng hay
giảm để đưa ra quyết định.
1.2.2 Phân tích điểm hoà vốn
Bất kỳ quá trình hoạt động sản suất kinh doanh nào cũng đòi hỏi phải
xác định mức doanh thu tối thiểu hoặc mức thu nhập nhất định đủ bù đắp chi
phí của quá trình hoạt động đó. Phân tích điểm hoà vốn cho phép ta xác định
mức doanh thu với khối lượng sản phẩm và thời gian cần đạt được để vừa đủ
bù đắp hết chi phí đã bỏ ra, tức là đạt mức hoà vốn.
1.2.2.1. Xác định điểm hoà vốn
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết chi phí hoạt
động kinh doanh đã bỏ ra, trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến hay giá
được thị trường chấp nhận.
Điểm hoà vốn theo khái niệm trên là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù
đắp tổng chi phí, nghĩa là lãi thuần (LT) bằng không (không lãi).
Nói cách khác, tại điểm hoà vốn: SDĐP (số dư đảm phí) = ĐP (định phí).
Trong đó: SDĐP = DT (doanh thu) – BP (biến phí)
Mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận có thể trình bày bằng mô
hình sau:
Doanh thu (DT)
Biến phí (BF) Số dư đảm phí (SDDP)
Biến phí (BF) Định phí (ĐF) Lãi thuần (LT)
Tổng chi phí (TF) Lãi thuần (LT)
* Ý nghĩa của việc xác định và phân tích điểm hoà vốn :
Xác định điểm hoà vốn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh. Xác định đúng điểm hoà vốn sẽ
là căn cứ để các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các quyết định kinh doanh

[Type text] Page 18
X
như chọn phương án sản xuất, xác định đơn giá tiêu thụ, tính toán các khoản
chi phí kinh doanh cần thiết để đạt được lợi nhận mong muốn.
Phân tích điểm hoà vốn giúp nhà quản trị xem xét quá trình kinh doanh
một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ở mức sản xuất và tiêu thụ là bao
nhiêu? vào lúc nào trong kỳ kinh doanh? hay ở mức sản xuất nào và tiêu thụ
bao nhiêu thì đạt mức hoà vốn. Từ đó giúp nhà quản trị có các chính sách và
biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Mặt khác phân tích điểm hoà vốn trong điều kiện kết cấu chi phí thay
đổi là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp,
vì từ đó họ có thể lựa chọn phương án thay đổi phù hợp để doanh nghiệp có thể
nhanh chóng đạt được mức sao cho doanh thu đủ để bù đắp chi phí. Ngoài ra
điểm hoà vốn cũng được phân tích trong đơn giá bán hàng thay đổi vì nó có ý
nghĩa rất lớn giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể dự kiến khi giá thay đổi
cần xác định mức hoà vốn là bao nhiêu để đạt hoà vốn tương ứng với đơn giá
đó.
1.2.2.2. Xác định sản lượng hoà vốn
Nói về mặt toán học, điểm hoà vốn là giao điểm của đường biểu diễn
doanh thu với đường biểu diễn tổng chi phí. vậy sản lượng tại điểm hoà vốn
chính là ẩn số của hai phương trình biểu diễn hai đường đó.
Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng : Yt = px
Phương trình biểu diễn tổng chi phí có dạng : Yc = A+ bx
Vậy tại điểm hoà vốn thì : Yt = Yc

px = A + bx
Trong đó: X – sản lượng hoà vốn
P – Đơn giá
A – Định phí
B – Biến phí

Từ đó ta tính được sản lượng hoà vốn:
Nếu ký hiệu phần số dư đảm phí trên đơn vị sản phẩm là c thì : x = A / c
[Type text] Page 19
x = = Định phí
Phần số dư đảm phí trên đơn vị sản phẩm
X
1.2.2.3. Xác định doanh thu hoà vốn
Doanh thu hoà vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hoà vốn. Vậy doanh
thu hoà vốn là tích của sản lượng với giá bán.
Phương trình biểu diễn doanh thu có dạng: Yt = px
Tại điểm hoà vốn x = A / c



1.2.2.4. Doanh thu an toàn
Doanh thu an toàn có thể được hiểu là phần chênh lệch của doanh thu
thực hiện với doanh thu hoà vốn. Chỉ tiêu doanh thu an toàn được thể hiện theo
số tuyệt đối và số tương đối.
Mức doanh thu an toàn = Mức doanh thu thực hiện – Mức doanh thu hoà
vốn
Mức doanh thu an toàn
Mức doanh thu thực hiện được
Mức doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện đã vượt quá
mức doanh thu hoà vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thể hiện
tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh
doanh càng thấp và ngược lại.
1.2.2.5. Đồ thị hòa vốn
Mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP) được biểu diễn theo
hai hình thức đồ thị. Hình thức thứ nhất gồm các đồ thị biểu diễn toàn bộ mối
quan hệ CVP và làm nổi bật điểm hoà vốn trên hình, được gọi là đồ thị hoà

vốn. Hình thức thứ hai gồm các đồ thị chủ yếu chú trọng làm nổi bật sự biến
động của lợi nhuận khi mức độ thay đổi, được gọi là đồ thị lợi nhuận.
[Type text] Page 20
Y
hv
= p. Định phí
Tỷ lệ số dư đảm phí trong đơn vị
=Tỷ lệ doanh thu an toàn =
Định phí
Tỷ lệ số dư đảm phí trong đơn giá bán
Vậy doanh thu hoà vốn =
X
1) Đồ thị hoà vốn
Đồ thị hoà vốn dạng phân biệt phản ánh rõ ràng thành từng phần các khái
niệm của mối quan hệ CVP, là biến phí, định phí, số dư đảm phí và lãi thuần.
Đồng thời cũng phản ánh rõ bằng hình vẽ kết cấu của mối quan hệ này.
2) Đồ thị lợi nhuận



[Type text] Page 21
Lãi
Đường lợi nhuận
Đường doanh số y =px
y (số tiền)
A
x

(mức hoạt động )
0

0 x
5
x
4
x
2
1
x
0
1
x
3
Lỗ
px
5
px
4
px
2
px
1
px
3
Lãi
y =px
y
tp
=a + bx
y (số tiền)
SDĐP

Định phí
y
đp
=A
A
Biến phí
x

(mức hoạt động )0 x
0
Lỗ
X
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHOẢN
MỤC PHÍ TRONG TỔNG CHI PHÍ
Doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ chuyên gia công và lắp ráp bộ bàn ghế ngồi
học cho học sinh.
Tình hình sản xuất và kinh doanh của DN trong tháng 10 (kỳ 1) và tháng
11( kỳ 2) năm 2012 được thể hiện ở bảng sau:
Các chỉ tiêu ĐVT Tháng 10 Tháng 11
1. Sản lượng Bộ 1.750 1.890
2. Gía bán đ 620.000 635.000
3. Doanh thu tiêu
thụ sản phẩm
đ
1.085.000.000 1.200.150.000
2.1. Phân tích sự biến động của các khoản mục chi phí trong tổng chi phí.
2.1.1. Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục chi phí (trong
mối quan hệ với doanh thu)
Tổng chi phí bao gồm:
- Chi phí sản xuất

- Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan tới việc chế tạo sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định. Và nó gồm 3 yếu tố cơ bản :
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn phải
chịu một số khoản chi phí ở ngoài khâu sản xuất, được gọi là chi phí ngoài sản
xuất. Chi phí ngoài sản xuất được chia làm hai loại:
+ Chi phí bán hàng
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số liệu dùng để phân tích là số liệu của 2 kỳ kế toán, đó là: quý 1 và quý 2
năm 2012
Ta xét bảng 2.1 : Sự biến động của các khoản mục chi phí , để phân
tích sự biến động của các khoản mục phí trong mối quan hệ với doanh thu:
[Type text] Page 22
X
Bảng 2.1: Phân tích biến động tổng các khoản mục chi phí
ĐVT: đ
T
T
Các chỉ
tiêu
Kỳ 1 Kỳ 2 So sánh Tính theo đơn vị
Số tiền
Tỷ
trọng
CP/tổng
CP(%)
Tỷ

suất
CP/DT
(%) Số tiền
Tỷ
trọng
CP/tổng
CP(%)
Tỷ
suất
CP/DT
(%)
Chênh lệch
số tiền
%
chênh
lệch số
tiền
Chênh
lệch
tỷ trọng
(%)
Chênh
lệch
tỷ suất
(%) Kỳ 1 Kỳ 2
Chênh
lệch
tuyệt đối
(%)
%

chênh
lệch
I
Doanh
thu 1.085.000.000 100 1.200.150.000 100 115.150.000 10,61 620.000 635.000 15.000 2,42
II
Tổng
chi phí 950.000.000 100 87,56 1.092.750.000 100 91,05 142.750.000 15,03 3,49 542.857,14 578.174,60 35.317,46 6,51
1
Chi phí
NVLTT
622.000.000 65,47 57,33 716.548.000 65,57 59,70 94.548.000 15,20 0,10 2,38
355.428,5
7
379.125,9
3
23.697,3
5 6,67
2
Chi phí
NCTT
95.000.000 10 8,76 109.785.000 10,05 9,15 14.785.000 15,56 0,05 0,39
54.285,7
1
58.087,3
0 3.801,59 7,00
3
Chi phí
SXC
134.320.000 14,14 12,38 156.740.000 14,34 13,06 22.420.000 16,69 0,20 0,68

76.754,2
9
82.931,2
2 6.176,93 8,05
4
Chi phí
BH
44.783.000 4,71 4,13 51.570.000 4,72 4,30 6.787.000 15,16 0,01 0,17
25.590,2
9
27.285,7
1 1.695,43 6,63
5
Chi phí
QL
53.897.000 5,67 4,97 58.107.000 5,32 4,84 4.210.000 7,81 -0,36 -0,13
30.798,2
9
30.744,4
4 -53,84 -0,17
[Type text] Page 26
X
Từ bảng trên ta thấy:
- Tổng doanh thu trong tháng 11 tăng lên so với tháng 10 là 115.150.000 đ,
tương ứng 10,61%. Doanh thu tăng lên thường là do ảnh hưởng của 2 nhân tố
là sản lượng tiêu thụ tăng lên và do giá bán sản phẩm tăng lên. Trên thực tế thì
sản lượng tiêu thụ của quý 3 đã tăng hơn so với quý 2 là 140 bộ bàn ghế, và giá
bán trong quý 3 cũng tăng 15.000đ/ 1bộ bàn ghế.
- Tất cả các khoản mục chi phí đều tăng làm tổng CP kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là
142.750.000đ tương đương với 15,03%.

Trong đó:
+ Chi phí NVLTT kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 94.548.000 đ, tương đương 15,20%.
+Chi phí NCTT kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 14.785.000 đ, tương đương 15,56%.
+ Chi phí SXC kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 22.420.000 đ, tương đương 16,69%.
+ Chi phí bán hàng kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 6.787.000 đ, tương đương 15,16%.
+ Chi phí quản lý DN kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 4.210.000 đ, tương đương
7,81%.
Ta thấy doanh thu và chi phí có mối quan hệ tỷ lệ thuận nhất định với
nhau. Khi doanh thu tăng lên thì chi phí cũng tăng lên. Chi phí tăng lên có thể
do nhiều nguyên nhân như: do sản lượng tăng, do giá NVL tăng, khấu hao tăng,
các chi phí mua ngoài tăng…
Xét về tỷ trọng từng khoản mục chi phí trên tổng chi phí thì chí phí NVL
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nhìn chung tỷ trọng các khoản mục chi phí so với tổng
chi phí ở kỳ 2 thay đổi không đáng kể so với kỳ 1. Trong đó: tỷ trọng chi phí
NVL kỳ 2 tăng 0,1% so với kỳ 1, chi phí NCTT tăng 0,05%, chi phí SXC tăng
0.2%, chi phí bán hàng tăng 0,01% và làm cho tỷ trọng chi phí bán hàng giảm
0,36%.
Do các khoản chi phí đều tăng làm cho tỷ suất CP/DT ở kỳ 2 so với kỳ 1
tăng 3,49%. Trong đó: Tỷ suất chi phí NVLTT tăng 2,38%, chi phí NCTT tăng
0,39%, chi phí SXC tăng 0,68%, chi phí bán hàng tăng 0,17%, chi phí QLDN
giảm 0,13%.
Tính theo đơn vị thì tổng chi phí của 1 sản phẩm ở kỳ 2 đã tăng so với kỳ 1
là 35.317,46 đ, tương ứng 6,52%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do:
+ Chi phí NVLTT tính cho 1 đơn vị sp tăng 23.697,35 đ, tương ứng 6,67%.
+ Chi phí NCTT tính cho 1 đơn vị sp tăng 23.697,25 đ, tương ứng 7,00 %.
[Type text] Page 26
X
+ Chi phí SXC tính cho 1 đơn vị sp tăng 6.176,93 đ, tương ứng 8,05%.
+ Chi phí BH tính cho 1 đơn vị sp tăng 1.695,43 đ, tương ứng 6,63%.
+ Chi phí QLDN tính cho 1 đơn vị sp giảm 53,84 đ, tương ứng 0,17%.

Chi phí đơn vị sản phẩm tăng nên kéo theo giá bán cũng tăng lên
15.000đ/ 1sp. Đó là nguyên nhân làm cho DT của doanh nghiệp tăng.
2.1.2. Phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong từng khoản
mục chi phí
[Type text] Page 26

×