Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

GIÁO ÁN VĂN 11: MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.94 KB, 7 trang )

Trường THPT U Minh Thượmg Giáo án Ngữ văn 11
Tuần:35 Ngày Soạn:1/04/09
Tiết: 106 -107 Ngày dạy: /09
MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA
(Trích Thi Nhân Việt Nam)
Hoài Thanh
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
- Hiểu được quan niệm của Hoài Thanh về “tinh thần thơ mới” trong ý nghĩa văn chương và xã hội
- Thấy rõ nghệ thuật nghị luận văn chương khoa học, chặt chẽ, thấu đáo và cách diễn đạt tài hoa, tinh tế
giàu cảm xúc của tác giả
- Phương pháp: Có thể vận dụng linh hoạt các hình thức: Hướng dẫn học sinh đọc, trao đổi thảo luận, trả
lời các câu hỏi.
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: SGK ngữ văn 11 tập 2, SGV ngữ văn 11 tập 2, Chân dung Hoài Thanh, Hoài Chân.
- Học sinh: Đọc và soạn bài trước ở nhà.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sĩ số học sinh
- Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi 1: trình bày 3 cống hiến vĩ đại của Mác?Vì sao nói cống hiến sau lại hơn cống hiến trước?
Câu hỏi 2: Vì sao Mác là nhà tư tưởng lớn nhất trong những nhà tư tưởng hiện đại?
2. Giới thiệu bài mới:
- Lời vào bài:
- Nội dung bài mới:
Trọng tâm: Khía cạnh văn chương và ý nghĩa XH, ý nghĩa thời đại của VB
Hoạt động Thầy - Trò Nội dung truyền đạt Bổ s
 Yêu cầu HS đọc và nêu những
nét chính về tác giả.
 Thi nhân Việt Nam : Gồm 3 phần :
Phần 1 : Cung chiêu anh hồn Tản Đà


và Tiểu luận một thời đại trong thi ca
( Nguồn gốc quá trình phát triển của
thơ mới ; sự phân hóa của thơ mới ;
định nghĩa thơ mới và sự phân biệt thơ
mới với thơ cũ ).
Phần 2 : 169 bài thơ của 46 nhà thơ
(1932 – 1941)
Phần 3 : Nhỏ to – lời tác giả.

Với tập sách này, HT xứng đáng
được xem là người đại diện ý thức cho
phong trào Thơ mới. Đây là cuốn sách
tuyển chọn Thơ mới "bằng cặp mắt
xanh sáng suốt và tinh tế, kèm theo một
bài tổng kết rất công phu và có giá trị
khoa học về phong trào văn học này
cùng với nhiều lời bình ngắn gọn mà
đầy tài hoa về các hồn thơ" (Nguyễn
Đăng Mạnh - Những bài giảng về tác
gia văn học VN hiện đại, NXB ĐHSP,
2005. Tr. 534).
I. ĐỌC – HIỂU KHÁI QUÁT:
1/Tác giả:
- Hoài Thanh (1909-1982), Tên khai sinh Nguyễn Đức
Nguyên
- Quê: Nghi trung, Nghi Lộc, Nghệ An, xuất thân trong một
gia đình nhà Nho nghèo.
- Tham gia các phong trào yêu nước ngay từ thời đi học.
Các tác phẩm chính:
* Trước cách mạng:

. Cuốn Văn chương và hành động (1936).
. Cuốn Thi nhân Việt Nam (Năm 1941 - 1944):
*Sau cách mạng:
Có một nền văn hóa VN (1946)
Quyền sống của con người trong Truyện Kiều của
Nguyễn Du (1949)
Nói chuyện thơ kháng chiến (1951)
Tuyển tập Hoài Thanh (Tập I - 1982; Tập II - 1983).
Hoài Thanh có biệt tài trong thẩm thơ, ông “lấy hồn tôi để
hiểu hồn người”. Cách phê bình của ông nhẹ nhàng, tinh tế,
tài hoa và luôn thấp thoáng nụ cười hóm hỉnh!
=> Hoài Thanh là nhà phê bình văn học xuất sắc nhất của
văn học Việt Nam hiện đại. Năm 2000 được tặng thưởng
GV. Kha Chí Công
Trang 97
Trường THPT U Minh Thượmg Giáo án Ngữ văn 11
(Tiểu luận mở đầu cuốn “thi
nhân Việt Nam”-Là công trình
tổng kết có giá trị về phong trào
thơ mới lãng mạn 1930-1945)
Trước khi đưa nguyên tắc xác
định tinh thần thơ mới, Hoài
Thanh đã nêu ra những khó
khăn. Em hãy cho biết, theo
Hoài Thanh, cái khó của việc
xác định tinh thần thơ mới là
gì ? Nhận xét về câu văn, giọng
văn của tác giả khi nêu ra
những khó khăn ?
 Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu

hỏi. Gv chốt.
Sau khi nêu lên những khó
khăn, tác giả đã đề xuất nguyên
tắc xác định tinh thần thơ mới.
Đó là nguyên tắc gì ? Nguyên
tắc tác giả đưa ra có sức thuyết
phục không ? Vì sao ? Hãy nhận
xét.
 Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu
hỏi. Gv chốt.
Với nguyên tắc (phương
pháp) tìm hiểu tinh thần thơ mới
như vậy, Em hãy cho biết điều
cốt yếu mà thơ mới đưa đến cho
thi đàn Việt Nam bấy giờ là gì ?
Nói cách khác tinh thần thơ mới
là gì ?
 Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu
hỏi. Gv chốt.
Tác giả đã dùng phương pháp
nào để hiểu về chữ tôi ? Nhận
giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật.
2. Văn bản:
-Đoạn trích thuộc phần đầu của quyển “Thi Nhân việt nam”,
là phần cuối của tiểu luận “một thời đại trong thi ca”
-Văn bản nghị luận về một vấn đề văn học.
- Bố cục 3 phần:
+ Nguyên tắc để xác định tinh thần thơ mới.
+ Tinh thần thơ mới: chữ tôi
+ Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi và bi

kịch của nó.
II. ĐỌC – HIỂU CHI TIẾT:

1. Nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới.
* Khó khăn :
- Ranh giới giữa thơ mới thơ cũ không phải lúc nào cũng rõ
ràng, dễ nhận ra : Trời đất không phải dựng lên cùng một
lần hôm nay phôi thai từ hôm qua và trong cái mới vẫn còn
rớt lại ít nhiều cái cũ.
- Cả thơ mới và thơ cũ đều có những cái hay, cái dở : Khốn
nỗi cái tầm thường cái lố lăng chẳng phải của riêng thời
nào.
NX : Giá các nhà thơ mới thì tiện cho ta biết mấy Giá
trong thơ cũ thì cũng tiện cho ta biết mấy Khốn nỗi Âu
là ta đành phải nhận rằng => Bằng những câu văn giả
định, cảm thán, với một giọng điệu thân mật, gần gũi, thiết
tha, bức xúc mà chân thành, tác giả đã nêu lên được cái
khó khăn mà cũng là cái khao khát của kẻ yêu văn quyết
tìm cho được tinh thần thơ mới.
* Nguyên tắc (phương pháp) :
+ Sánh bài hay với bài hay, không căn cứ vào bài dở.
(Phương pháp so sánh)
+ Nhìn vào đại thể, không nhìn vào cục bộ. (Cái nhìn biện
chứng, nhiều chiều, không phiến diện)
NX : Nguyên tắc ấy có sức thuyết phục. Bởi vì cái dở thời
nào cũng có nó chẳng tiêu biểu gì hết, nó cũng không đủ
tư cách đại diện cho thời đại và nghệ thuật luôn có sự tiếp
nối giữa cái cũ và cái mớ. Đồng thời nhìn nhận đánh giá
phải nhìn nhận toàn diện.
2. Tinh thần thơ mới:

* Tinh thần thơ mới : Chữ tôi. Chữ tôi với cái nghĩa tuyệt
đối của nó.
* Cách hiểu về chữ tôi : So sánh :
Thời xưa – Thơ cũ : Chữ
Ta.
Thời nay – Thơ
mới : Chữ tôi.
Giống
nhau
Giống nhau thì vẫn có chỗ giống nhau như
chữ tôi vẫn giống chữ ta.
Khác
nhau
+ Không có cá nhân chỉ có
đoàn thể, lớn thì quốc gia,
+ Quan niệm cá
nhân, gắn liền
GV. Kha Chí Công
Trang 98
Trường THPT U Minh Thượmg Giáo án Ngữ văn 11
xét về sự khái quát và cách nhìn
nhận, đánh giá trình bày của tác
giả?
 Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu
hỏi. Gv chốt.
 Như vậy : Chữ tôi của thơ
mới được nhìn nhận trong mối
quan hệ gắn bó với văn chương,
xã hội, thời đại. Điều này giúp ta
thấy ý nghĩa văn chương và ý

nghĩa xã hội to lớn mà thơ mới
đem lại. Cách trình bày vừa chặt
chẽ, sắc sảo vừa giàu hình ảnh,
cảm xúc tạo được sức lôi cuốn
lớn và rất có sức thuyết phục.
Đồng thời giúp tác giả khái quát,
chứng minh một cách thuyết phục
những luận điểm khoa học mình
đưa ra.
Điều cốt lõi mà thơ mới đưa
đến cho thi đàn Việt Nam là cái
tôi với cái nghĩa tuyệt đối. Vậy
khi mới xuất hiện cái tôi ấy hiện
ra như thế nào và sau đó nó
được mọi người đón nhận ra sao
?
 Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu
hỏi. Gv chốt.
Theo em, Vì sao tác giả lại
cho rằng “chữ tôi , với cái nghĩa
tuyệt đối của nó” lại “đáng
thương” và đáng “tội nghiệp”
 Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu
hỏi. Gv chốt.
Vd :
nhỏ thì gia đình. Còn cá
nhân, cái bản sắc của cá
nhân chìm trong gia đình,
trong quốc gia như giọt
nước trong biển cả.

+ Không tự xưng hoặc ẩn
mình sau chữ ta.
+ Thảng hoặc học cũng
ghi hình ảnh họ thảng
trong văn thơ họ cũng
dùng đến chữ tôi Song
không một lần nào dám
dùng chữ tôi để nói chuyện
với mình, hay – thì cũng
thế - với tất cả mọi người.
với cá nhân, cá
thể.
+ Đi theo chữ
anh, chữ bác,
chữ ông đã thấy
chướng. Huống
chi bây giờ nó
đến một mình.
+ Chữ tôi với
cái nghĩa tuyệt
đối của nó, xuất
hiện.
NX : + Thơ cũ là tiếng nói của cái ta, gắn liền với đoàn thể,
cộng đồng, dân tộc. Thơ mới là tiếng nói của cái Tôi với nghĩa
tuyệt đối, gắn liền với cái riêng, cái cá nhân, cá thể.
+ Thủ pháp nghệ thuật so sánh, đối chiếu được kết hợp
chặt chẽ với cái nhìn biện chứng, lịch sử, nhiều chiều :
- Đặt cái tôi trong mối quan hệ đối chiếu với cái ta.
- Đặt cái tôi trong mối quan hệ với thời đại, với tâm lí người
thanh niên đương thời để phân tích, đánh giá.

- Đặt cái tôi trong cái nhìn lịch sử để nhận định : Lịch sử
xuất hiện, lịch sử phát triển, lịch sử tiếp nhận

3. Sự vận động của thơ mới xung quanh cái tôi
và bi kịch của nó.
* Ngày thứ nhất : Nó thực bỡ ngỡ, như lạc loài nơi đất
khách =>khó chịu, ác cảm.
* Ngày một ngày hai : Nó mất dần cái vẻ bỡ ngỡ. Nó được
vô số người quen. Người ta còn thấy nó đáng thương. Mà
thật nó tội nghiệp quá !=>quen dần và thương cảm.
=> Đặt cái tôi trong cái nhìn lịch sử để xem xét. Giọng điệu
giàu cảm xúc.
* Cái tôi đáng thương và đáng tội nghiệp vì :
+ Mất cốt cách hiên ngang : không có khí phách ngang tàng
như Lí Bạch, không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như
Nguyễn Công Trứ.
+ Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.
+ Thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại, tìm cách thoát li
thực tại nhưng lại rơi vào bi kịch :
GV. Kha Chí Công
Trang 99
Trng THPT U Minh Thmg Giỏo ỏn Ng vn 11
Đời chúng ta nằm trong vòng chữ
tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nh-
ng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát
lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lu
trong tình trờng cùng Lu Trọng L, ta
điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế
Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân
Diệu. Nhng động tiên đã khép , tình

yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh,
say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn
buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận
T liu : Cha bao giờ ngời ta
thấy xuất hiện cùng một lần một hồn
thơ rộng mở nh Thế Lữ, mơ màng nh
Lu Trọng L, hùng tráng nh Huy
Thông, trong sáng nh Nguyễn Nhợc
Pháp, ảo não nh Huy Cận, quê mùa
nh Nguyễn Bính, kì dị nh Chế Lan
Viên, và thiết tha, rạo rực, băn khoăn
nh Xuân Diệu
(Hoài Thanh)
T s phõn tớch, ỏnh giỏ v
s ti nghip, ỏng thng ca
cỏi tụi th mi, tỏc gi khỏi quỏt
v cho rng ú l tt c cỏi bi
kch ng din ngm ngm,
di nhng phự hiu d dói,
trong hn ngi thanh niờn.
Vy theo em, bi kch ca ngi
thanh niờn thi y l gỡ ?
Hs suy ngh c lp tr li cõu
hi. Gv cht.
T liu :
V Hong Chng au n "L
chỳng ta u thai nhm th k", Ch
Lan Viờn cng tht vng vụ cựng:
"Vi tụi tt c nh vụ ngha - Tt c
khụng ngoi ngha kh au", Xuõn

Diu thỡ bc bi, ngt ngt "Tụi l con
nai b chiu ỏnh li - Khụng bit i
õu ng su búng ti", Hụm nay tri
nh lờn cao, tụi bun khụng hiu vỡ sao
tụi bun ; Huy cn : Súng gn trng
giang bun ip ip ; Thờ L : Gm
mt khi cm hn trong ci st, ta nm
di trụng ngy thỏng dn qua V
ỡnh Liờn : Nhng ngi muụn nm
c, hn õu bõy gi => Bun, cụ
n, b tc.
Mang trong mỡnh bi kch
chung ca thi i, ngi thanh
niờn thi y ó gii quyt bi kch
i mỡnh bng cỏch no ? Vỡ
sao h la chn cỏch gii quyt
y ? Em cú nhn xột gỡ v ging
vn, cõu vn ca tỏc gi khi trỡnh
by cỏch gii quyt bi kch ca
cỏc nh th mi ?
Hs suy ngh c lp tr li cõu
hi. Gv cht.
=> Cỏch trỡnh by Cú tớnh khỏi quỏt cao (v s b tc ca
cỏi tụi th mi v phong cỏch riờng ca tng nh vn), lp
lun logic, cht ch nhng cỏch din t li giu cm xỳc
v cú tớnh hỡnh tng.
* Bi kch ca ngi thanh niờn thi y : Cụ n, bun
chỏn, tỡm cỏch thoỏt li thc ti vỡ thiu lũng tin vo thc ti
nhng cui cựng vn ri vo b tc. (õy cng chớnh l c
trng c bn ca th mi). Cỏi tụi bi kch ny i biu y

nht cho thi i nờn nú va cú ý ngha vn chng va
cú ý ngha xó hi.
* Gii quyt bi kch :
+ Gi c vo ting vit.
+ Bi vỡ : H yờu vụ cựng th ting ó chia s bun vui vi
cha ụng ; vỡ h dn tỡnh yờu quờ hng trong tỡnh yờu ting
Vit ; vỡ ting Vit l tm la ó hng vong hn nhng th
h ó qua ; vỡ h mun mn tm hn bch chung gi ni
bn khon riờng ; vỡ h tin rng ting ta cũn, nc ta cũn ;
vỡ h cn tỡm v d vóng vin vo nhng gỡ bt dit bo
m cho ngy mai.

GV. Kha Chớ Cụng
Trang 100
Chỳng
ta ch
tụi
Thoỏt
lờn tiờn
Phiờu lu
trong
trng tỡnh
iờn
cung
Say
m
ng tiờn
ó khộp
Tỡnh yờu
khụng bn

Ri tnh
Vn b v
Ta ngn
ng bun
tr v hn
ta
Trường THPT U Minh Thượmg Giáo án Ngữ văn 11
 Huy Cận từng thổ lộ:
Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời
Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước còn ngồi bên con
Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói lòng ta thuở giờ.
Qua bi kịch và cách giải
quyết bi kịch của các nhà thơ
mới, thế hệ thanh niên thời ấy,
ta còn hiểu thêm được gì về tâm
tư, tình cảm của những con
người này ? Hãy nhận xét.
 Hs suy nghĩ độc lập trả lời câu
hỏi. Gv chốt.
Đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật của đoạn trích ?
+ Giọng văn giàu cảm xúc của người trong cuộc giãi bày,
đồng cảm, chia sẻ ; với những câu văn mềm mại uyển
chuyển. Họ gửi cả Họ yêu vô cùng Chia sẻ buồn vui với
cha ông Họ dồn tình yêu quê hương tấm lụa hứng vong
hồn chưa bao giờ như bây giờ => “Lấy hồn tôi để hiểu
hồn người”

NX : Các nhà thơ mới, thế hệ thanh niên thời ấy đã thể
hiện tình yêu quê hương đất nước thầm kín. Tất cả tình
yêu thương ấy được họ dồn cả vào tình yêu tiếng Việt. Bởi
họ tin rằng : Truyện Kiều còn, tiếng ta còn ; tiếng ta còn,
nước ta còn.
III. Tổng kết.
Nội dung : Chỉ ra được nội dung cốt lõi của tinh thần thơ
mới : cái tôi và nói lên cái bi kịch ngấm ngầm trong hồn
người thanh niên hồi bấy giờ - Đánh giá được thơ mới trong
cả ý nghĩa văn chương và xã hội.
Nghệ thuật : Kết hợp một cách hài hòa giữa tính khoa học
và tính văn chương nghệ thuật. Luận điểm khoa học, chính
xác, mới mẻ ; kết cấu và triển khai hệ thống luận điểm cũng
như nghệ thuật lập luận rất chặt chẽ, logic. Các biện pháp
nghệ thuật được sử dụng một cách khéo léo, tài tình có khả
năng khơi gợi và tạo sức cuốn hút lớn
4. Củng cố: Trích (tinh thần thơ mới); Cách triển khai các ý làm rõ chủ đề; Văn phong của Hoài Thanh
(ngôn ngữ giàu hình ảnh, ít dùng khái niệm, thuật ngữ khoa học mà chuyển khái niệm thành hình ảnh;
Cách ngắt nhịp câu văn, tạo sự cân đối nhịp nhàng, tạo sức gợi )
5. Dặn dò:
- Bài cũ: Về nhà học bài.
- Chuẩn bị bài: Soạn bài Một số thể loại văn học: Kịch, Nghị luận
6. Rút kinh nghiệm:





PHỤ LỤC: Phiếu học tập
GV. Kha Chí Công

Trang 101
Câu 1:
Theo Hoài Thanh, điều cốt lõi mà thơ mới đã đưa đến cho thi
đàn Việt Nam lúc bấy giờ là gì?
a, Nỗi buồn b, Cái ta
c, Cái tôi d, Phong cách thơ mới
Câu 2:
Cái tôi trong thơ mới được Hoài Thanh đánh giá, nhận xét như
thế nào?
a, Giàu sức sống
c, Mang bi kịch
b, Bế tắc, khổ sở, đầy bi kịch
d, Thờ ơ, lạnh nhạt
Câu 3:
Người trí thức, thanh niên thời đại đã giải quyết bi kịch bằng
cách nào?
a, Trốn tránh
b, Không tìm cách giải thoát
Trường THPT U Minh Thượmg Giáo án Ngữ văn 11
Giới thiệu về văn nghiệp của Hoài Thanh
Tư liệu :
- Hoài Thanh bước vào nghiệp văn từ rất sớm. Từ viết báo, sau viết văn (Chủ yếu là các bài
tranh luận về quan điểm nghệ thuật cùng với một số văn nghệ sĩ khác), Hoài Thanh dần đi sâu
vào con đường nghiên cứu, phê bình văn học. Ông đặc biệt chú ý đến những tác phẩm văn học
có giá trị và những hiện tượng, những hệ quan điểm, những xu hướng văn học nổi bật của văn
học đương thời.
- GS Nguyễn Đăng Mạnh nhận xét: "HT dường như sinh ra để đọc thơ, bình thơ". Ông say mê
theo dõi phong trào Thơ mới khởi lên từ năm 1932, đến năm 1941 thì cùng Hoài Chân (người
em trai) xuất bản tập Thi nhân Việt Nam nổi tiếng.
- Sau cách mạng, Hoài Thanh tham gia lãnh đạo công tác văn hóa văn nghệ (Chủ tịch Hội văn

hóa cứu quốc thành phố Huế; UV thường vụ Hội Văn nghệ VN; Viện phó Viện Văn học; Tổng
thư ký BCH Hội liên hiệp VHNT; Tổng biên tập tuần báo Văn Nghệ ), song ông trước sau vẫn
thủy chung trọn vẹn với sự nghiệp phê bình văn học. Tự nguyện gắn bó với sự nghiệp cách
mạng của Đảng, của nhân dân, ông dứt khoát từ bỏ quan điểm nghệ thuật trước kia, dùng ngòi
bút phục vụ kháng chiến và xây dựng đất nước. Ông đã cho ra đời nhiều bài viết, nhiều công
trình nghiên cứu văn học có giá trị. Ngòi bút của HT không phải không có những chỗ giáo điều,
máy móc, nhưng dù sao cũng có thể xem là tiêu biểu cho ý thức văn học một thời.
Về phong cách phê bình của Hoài Thanh :
HT nói: "Nếu trong quyển sách này ít khi tôi nói đến cái dở, bạn hãy tin rằng không phải vì tôi
không thấy cái dở. Nhưng tôi nghĩ rằng đã dở thì không tiêu biểu gì hết. Đặc săc mỗi nhà thơ chỉ
ở trong những bài hay Nói chắc bạn không tin, nhưng thực tình tôi chẳng muốn chê ai mà
cũng chẳng muốn khen ai. Tôi chỉ muốn hiểu cho đúng - không phải cho đủ - hình sắc các hồn
thơ" (Theo Thi nhân VN, NXB Văn học, 1988).
Ví dụ: Bình về thơ Thế Lữ: "Thơ Thế Lữ là nơi hẹn hò của hai nguồn thi cảm. Thế Lữ đã băn
khoăn giữa hai nẻo đường: nẻo về quá khứ mơ mộng, nẻo tới tương lai và thực tế. Đáng lẽ TL
nên rẽ nẻo thứ hai này. Sau một hồi mộng mị vẩn vơ, thơ TL như một luồng gió lạ xui người ta
biết say sưa với cái sán lạn của cuộc đời thực tế,biết cười cùng hoa nở chim kêu, biết yêu và biết
yêu tình yêu. TL đã làm giáo sư khoa tình ái cho cả một thời đại".
Một thời đại trong thi ca:
Tác giả nêu luận đề trực tiếp, ngắn gọn: Tinh thần thơ mới. Đó là cái điều quan trọng hơn, nói
cách khác nó là điều cốt lõi, chi phối toàn bộ thơ mới, làm nên đặc trưng thơ mới, khái quát cả
diện mạo phong trào thơ mới, nó là tiêu chí căn bản làm cho ta thấy rõ thơ mới khác thơ cũ một
cách cơ bản và rõ ràng và nổi bật nhất. Quả vây, như XD đã nói thơ hay hay cả hồn lẫn xác, từ
góc độ lí luận nội dung quyết định hình thức, Vậy muốn biết thơ mới khác thơ cũ điều gì, quan
nhất phải xác định tinh thần thơ. Đây là cách nhìn nhận vừa nhạy cảm vừa sắc lí của HT. Và
Trước phần này tác giả đã luận giải về hình thức thơ nhưng nhận thấy về căn bản hình thức thơ
GV. Kha Chí Công
Trang 102
c, Thoát lên tiên d, Gửi tâm hồn vào tiếng Việt
Câu 4:

Khi cái tôi (với ý nghĩa tuyệt đối) vừa xuất hiện, mọi người có
thái độ như thế nào?
a, Chào đón nồng nhiệt
c, Mọi người thông cảm d, Mọi người thương hại
Trường THPT U Minh Thượmg Giáo án Ngữ văn 11
mới và cũ có chỗ giao tranh Nó là tiêu chí quan trọng, thì dĩ nhiên để xác định được nó không
phải là điều dễ dàng.
* * "Bài tiểu luận phê bình văn học mẫu mực của Hoài Thanh" (Nguyễn Đăng Mạnh).
Giá trị nội dung:
- Bài viết này tổng kết 10 năm phong trào Thơ mới lãng mạn VN, bắt đầu từ lúc ra đời
vào năm 1932 cho đến năm 1941.
- Dù tổng kết vắn tắt, chưa phải hoàn toàn đầy đủ, trọn vẹn, triệt để nhưng bài viết đã tạo
được cái nhìn tổng quát cho độc giả về diễn biến của một phong trào thơ ca đặc biệt, độc đáo
trong nền văn học VN đầu thế kỷ XX. Đánh giá thành tựu của nó trong cuộc cách tân hiện đại
hóa thơ VN. Quan trọng, nó đã giúp cho người đọc nhìn nhận đúng đắn về một phong trào thơ
của những nhà thơ mong muốn làm một cuộc cách tân thơ theo hướng hiện đại hóa, thoát khỏi
những ràng buộc của lối thơ cũ. (Với năng lực cảm thụ tinh tế, với khả năng phân tích, đánh giá
sắc bén, HT đã thành công. Bí quyết của sự thành công ấy là quan điểm "Lấy hồn tôi để hiểu
hồn người" (Hoài Thanh). Bằng cách ấy, ông đã ghi lại được những điệu hồn của các thi nhân
trong phong trào Thơ mới. Đồng thời các dòng thơ, số phận và sự phát triển của chúng cũng như
nhận xét thỏa đáng về sự cống hiến, đóng góp của từng dòng cho văn học).
* Văn phong:
Văn phong sắc sảo, súc tích và tài hoa. Theo Văn Giá và Nguyễn Quốc Luân, đó là "văn phong
phê bình cảm xúc". Lấy cảm xúc làm chủ đạo. Nhưng là cảm xúc đã thấm nhuần nhiều yếu tố:
trí tuệ, tâm hồn, kinh nghiệm sống, niềm say mê nghệ thuật, khả năng phân tích, đánh giá sâu
sắc. (Nhiều đoạn trong bài tiểu luận hấp dẫn người đọc bởi lối viết sắc sảo, súc tích và tài hoa
ấy. Chẳng hạn: Đoạn nói về quá trình chuyển đổi thơ cũ sang thơ mới và hình ảnh thơ cũ của
Tản Đà thất thế, nhường chỗ cho thơ mới: "Yêu TĐ ta chạnh nghĩ đến người bạn tình của thi
sĩ. Trong bộ đồ tang phục, trông nàng cũng xinh xinh. Thế rồi một hôm, nàng đến tìm ta
và ta thấy nàng khác hẳn. Vẫn khuôn mặt cân đối ấy, vẫn giọng nói nhỏ nhẹ ấy, nhưng

mặn mà, nhưng đằm thắm"; Hoặc nhận xét về từng đặc điểm, phong cách thơ: Về một bài thơ
Xuân Diệu: có "cái vẻ đài các rất hiền lành của điệu thơ"; về thơ Nguyễn Xuân Huy: "Tôi thấy
thơ NXH hay lắm"; về thơ Phan Văn Dật: "Thơ PVD vẫn khiến ta ưa đọc: nó là những vần thơ
dễ thương"; có lúc cũng rất thẳng thắn: "Dầu thế, tôi đã mệt vì thơ Phan Khắc Khoan nhiều lắm,
không phải đây đó tôi không lượm được những vần thơ dễ thương").
Cùng với Thi nhân Việt Nam, bài Một thời đại trong thi ca đã tồn tại trước bao biến động của
đời sống xã hội và sự thay đổi thị hiếu văn chương. Nó thực sự là một tác phẩm có "sức vóc dẻo
dai" (Chu Văn Sơn), xứng đáng là một công trình sáng giá trong sự nghiệp của Hoài Thanh
cũng như nền lý luận phê bình hiện đại của nước ta.
GV. Kha Chí Công
Trang 103

×