Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài tập tình huống về cty cổ phần và cty trách nhiệm hữu hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.98 KB, 26 trang )

Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Lời nói đầu:
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình công ty gồm không quá 50 thành viên
góp vốn thành lập công ty và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty bằng tài sản của mình, thành viên công ty chị trách nhiệm trong phạm vi
số vốn góp vào công ty. Loại hình công ty này có nhiều ưu điểm đáp ứng được
yêu cầu của các nhà đầu tư, hạn chế rủi ro trong kinh doanh bởi vậy ngày càng
nhiều người lựa chọn loại hình doanh nghiệp này để kinh doanh. Để hiểu rõ hơn
về đặc điểm và quy chế pháp lý công ty TNHH, chúng ta cùng tìm hiểu tình
huống sau đây.
1
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Nội dung:
I . Tóm tắt nội dung đề bài:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn ABC được thành lập có vốn điều lệ 2 tỷ VNĐ
trong đó:
+ A cam kết góp 1 tỷ đồng bằng tiền mặt.
+ B góp một số máy móc, thiết bị với giá trị là 600 triệu VNĐ.
+ C góp tiền thuê trụ sở giao dịch trong thời hạn 5 năm trị giá 400 triệu VNĐ.
- Theo điều lệ công ty:
+ A là giám đốc.
+ B là chủ tịch hội đồng thành viên.
+ C là kế toán trưởng của công ty.
+ Mọi thành viên đều là người đại diện theo pháp luật của công ty, có quyền
nhân danh công ty để ký kết các hợp đồng.
- Thực hiện góp vốn vào vốn điều lệ của công ty sau khi được cấp giấy chứng
nhận ĐKKD:
+ C và B thực hiện đúng việc góp vốn.
+ A chỉ nộp 500 triệu đồng, hội đồng thành viên thỏa thuận A phải góp đủ số
tiền còn lại là 500 triệu đồng trước ngày 01/12/2006. Ngày 01/07/2007 A mới
góp đủ số vốn.


- Kết thúc năm tài chính 2006, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 150 triệu
VNĐ, hội đồng thành viên quyết định chia lợi nhuận :
+ Hội đồng thành viên không có sự thống nhất về tỉ lệ chia lợi nhuận.
+ B quyết định chia đều lợi nhuận lấy lý do A đã không thực hiện
đúng việc góp vốn.
+ A phản đối và cho rằng theo tỷ lệ góp vốn thì A được nhận 50% lợi nhuận
(75 triệu đồng).
2
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
- A làm đơn xin chuyển nhượng phần vốn góp của mình :
+ A đề nghị chuyển nhượng lại cho B và C nhưng họ không đồng ý.
+ A đề nghị chuyển nhượng cho T, B và C cũng không đồng ý.
II . Ý kiến đánh giá của nhóm:
1 . Thủ tục góp vốn của B vào vốn điều lệ công ty :
a . Giả thiết đề bài :
B góp một số máy móc, thiết bị với giá trị là 600 triệu VNĐ. Sau khi được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thành viên thực hiện việc góp vốn vào
vốn điều lệ của công ty.
b . Ý kiến đánh giá của nhóm :
Đối với số máy móc và thiết bị với giá trị là 600 triệu đồng này của B, B phải
trải qua các bước sau đây để có thể được coi là đã góp vốn vào vốn điều lệ của
công ty:
- Bước 1: Định giá tài sản góp vốn
Tài sản của B góp vào trong công ty là máy móc thiết bị, đây là tài sản thuộc
nhóm không phải tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hay vàng vì thế nó
phải được định giá. Căn cứ vào Điều 30 Luật doanh nghiệp về “Định giá tài sản
góp vốn”, số máy móc, thiết bị này có thể được định giá theo các cách sau:
+ B sẽ tự định giá số máy móc thiết bị này nhưng sau đó phải được sự đồng ý
của A và C.
+ Mọi thành viên người trong hội đồng thành viên cùng định giá số máy móc

thiết bị này, trong trường hợp này không cần thiết phải có sự đồng ý của ai khác
chỉ cần hội đồng thành viên công ty ABC đồng ý nhất trí.
+ Thuê tổ chức định giá chuyên nghiệp đánh giá giá trị số thiết bị máy móc
của B sau đó phải đưa ra hội đồng thành viên để cùng thỏa thuận, nhất trí.
Sau khi định giá cho số máy móc thiết bị này, bắt buộc phải có “biên bản định
giá” có chữ ký của các bên liên quan. Nếu có chênh lệch giá trị định giá so với
3
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
giá trị thực tế mà gây ra thiệt hại, nợ nần…các bên có liên quan tới việc định giá
số máy móc này là A, B, C hoặc có thể là tổ chức định giá chuyên nghiệp sẽ phải
liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty bằng phần chênh lệch giá trị đó.
- Bước 2 : Lập bản cam kết góp vốn.
Sau khi đã định giá được tài sản là máy móc, thiết bị mang ra để góp vốn, B
cùng các thành viên trong hội đồng thành viên phải viết một biên bản cam kết
góp vốn trong đó phải ghi rõ tài sản góp vốn là gì, giá trị bao nhiêu căn cứ vào
định giá tài sản trước đó rồi tất cả cùng phải ký vào biên bản đó.
- Bước 3 : Chuyển quyền sở hữu tài sản và biên bản góp vốn
Số máy móc thiết bị vẫn đang thuộc quyền sở hữu của B, do vậy B phải làm
tiếp thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty vào thời điểm: Sau khi công
ty được cấp giấy chứng nhận ĐKKD và tại thời điểm được ghi trong cam kết góp
vốn( theo Điều 29, Luật Doanh nghiệp năm2005).
Theo quy định tại Điều 167 Bộ luật dân sự năm 2005: ”Quyền sở hữu đối với
động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật quy định khác”. Xét
trong tình huống này ta thấy các máy móc, thiết bị của B là động sản vì vậy nó
thuộc nhóm tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu vì vậy việc góp vốn phải
được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản này là biên bản giao nhận và phải có đầy đủ các thành phần được quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Doanh nghiệp năm 2005 về “Chuyển
quyền sở hữu tài sản” như: họ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ tên, địa

chỉ thường trú, số giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của B; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;
- Bước 4 : Biên bản điều chuyển
Khi chuyển số máy móc, thiết bị của mình đến công ty ABC, B còn phải làm
thêm một biên bản điều chuyển trong đó phải ghi rõ những nội dung như chuyển
4
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
từđịa điểm nào đến địa điểm nào, thời gian, giá trị căn cứ vào biên bản định giá
trước đó… và phải có chữ ký của B.
- Bước 5 : Cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
Giấy chứng nhận phần vốn góp là giấy tờ xác nhận B là người góp vốn trong
công ty TNHH ABC đã góp đủ số vốn đã cam kết góp khi thành lập doanh
nghiệp, là giấy xác nhận quyền tài sản của B trong công ty, chứng nhận tỷ lệ
quyền sở hữu công ty.
Theo quy định tại điều 39 LDN 2005 thì tại thời điểm góp đủ giá trị phần vốn
góp, thành viên công ty được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Như vậy, sau
khi đã hoàn tất các thủ tục chuyển quyền sở hữu số máy móc, thiết bị cho công ty
theo các thủ tục ở trên, B sẽ được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
Số máy móc và thiết bị trị giá 600 triệu VNĐ của B khi đã được chuyển đến
công ty ABC và có đầy đủ các biên bản trên, công ty sẽ có một biên bản chứng
nhận vốn góp cho B có đầy đủ các nội dung theo quy định tại điều 39 ,có chữ ký
của người đại diện theo pháp luật của công ty và đóng dấu.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng thủ tục góp vốn vào vốn điều lệ công ty của B
phức tạp và yêu cầu nhiều chứng từ hơn góp vốn bằng tiền mặt, ngoại tệ tự do
chuyển đổi hay vàng vì nó là máy móc thiết bị. B phải trải qua các thủ tục nêu
trên để chính thức là người có phần vốn của mình trong vốn điều lệ của công ty
ABC với trị giá là 600 triệu VNĐ như đã cam kết.
2. Người đại diện theo pháp luật của công ty ABC
a . Giả thiết đề bài :
Theo điều lệ công ty : A là giám đốc, B là chủ tịch hội đồng thành viên, C là

kế toán trưởng của công ty. Điều lệ công ty còn quy định “Mọi thành viên đều là
người đại diện theo pháp luật của công ty và có quyền nhân danh công ty ký kết
các hợp đồng”
b . Ý kiến đánh giá của nhóm :
5
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
- Theo như quy định của điều lệ công ty thì công ty ABC có tới ba người là đại
diện theo pháp luật, điều này được các thành viên thống nhất ý kiến, đây mới là
điều kiện cần chứ chưa phải đủ để có thể cho rằng điều lệ này đúng. Bởi lẽ:
+ Căn cứ Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2005: “…Chủ tịch hội đồng thành
viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
công ty theo quy định tại Điều lệ công ty…”, điều này có nghĩa là trong thực tế
công ty ABC chỉ có hai chức danh được nhắc đến trong điều luật : giám đốc là A
và chủ tịch hội đồng thành viên là B được phép là người đại diện theo pháp luật
của công ty , C với vai trò là kế toán trưởng không thể đảm nhận được vị trí đại
diện theo pháp luật công ty ABC được.
Hơn nữa chúng ta thấy điều luật có quy định: theo quy định tại điều lệ công ty
ai là đại diện theo pháp luật của công ty ABC nhưng trong điều luật sử dụng từ
“hoặc”, tức là A với vai trò là giám đốc, hoặc B với vai trò là chủ tịch hội đồng
thành viên được phép trở thành người đại diện theo pháp luật của công ty ABC.
Nhiệm vụ của hội đồng thành viên là lựa chọn A hoặc B là người đại diện theo
pháp luật của công ty ABC và quy định nó trong Điều lệ công ty.
Pháp luật quy định người đại diện theo pháp luật cho công ty là cá nhân, điều
này tránh được sự tùy tiện trong giải quyết công việc và tránh cả việc đùn đẩy
trách nhiệm khi có sự cố xảy ra. Nhưng, Luật cũng cho phép khi người đại diện
theo pháp luật không trực tiếp đại diện được có thể ủy quyền cho người khác thay
mình, việc này là có sự lựa chọn của người đại diện với những điều kiện cụ thể
được pháp luật quy định.
Như vậy, trong tình huống trên điều lệ của công ty ABC trái với quy định của
pháp luật. Theo Điều 19 LDN 2005 quy định về hồ sơ đăng ký kinh doanh, theo

đó khi nộp hồ sơ đang ký kinh doanh công ty phải có nghĩa vụ nộp thêm bản dự
thảo điều lệ công ty và khi đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và
thông qua sẽ xem xét điều lệ dự thảo, nếu nó trái với những quy định của pháp
6
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
luật sẽ yêu cầu các thành viên thỏa thuận sửa lại điều lệ. Tuy nhiên ở đây dự thảo
điều lệ công ty vẫn được thông qua và công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Đây là một điểm không hợp lý của tình huống.
3. Quyết định của B về việc phân chia lợi nhuận.
a . Giả thiết đề bài.
Sau khi được cấp giấy chứng nhận ĐKKD, các thành viên thực hiện việc góp
vốn vào vốn điều lệ của công ty. A góp 500 triệu đồng; số vốn còn lại (500 triệu
VNĐ) các thành viên thỏa thuận A phải góp đủ trước ngày 01/12/2006, nhưng
trên thực tế đến ngày 01/07/2007 A mới góp đủ số vốn như đã cam kết. Kết thúc
năm tài chính 2006, lợi nhuận sau thuế của công ty là 150 triệu VNĐ. Hội đồng
thành viên quyết định chia hết số lợi nhuận này cho các thành viên, nhưng mức
chia cụ thể cho các thành viên thì không có sự thống nhất. Với lý do A không
thực hiện đúng nghĩa vụ góp vốn, trên cương vị chủ tịch hội đồng thành viên, B
ra quyết định chia đều số lợi nhuận cho các thành viên, theo đó mỗi thành viên
được nhận 50 triệu đồng.
b . Ý kiến đánh giá của nhóm :
Theo giả thiết đề bài, chúng ta hiểu không có sự thỏa thuận trước về tỉ lệ phân
chia lợi nhuận tức là không được đưa ra bàn trong buổi họp quyết định chia lợi
nhuận. Quyết định của B trong phân chia lợi nhuận có nhiều điểm trái với những
quy định của Luật, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, về thẩm quyền ra quyết định chia lợi nhuận. Điểm g khoản 2 Điều
47 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công
ty”, theo đó việc ra quyết định chia lợi nhuận phải được sự đồng ý của cả Hội
đồng thành viên, chứ không phải thẩm quyền riêng của Chủ tịch hội đồng thành

viên, nên việc B tự ý ra quyết đinh mức chia lợi nhuận cho các thành viên trong
công ty là không đúng thẩm quyển. Điều lệ công ty cũng không quy định việc
7
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Chủ tịch Hội đồng thành viên được phép đặt ra mức chia lợi nhuận cho các thành
viên, nên B không được tự ý đặt ra mức chia lợi nhuận.
- Thứ hai, về quyết định chia đều số lợi nhuận.
+Nếu như: Căn cứ vào các Điều sau: khoản 2 Điều 39: “Trường hợp có thành
viên không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được coi
là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.”;
Điều 41: thành viên trong công ty có quyền: “Được chia lợi nhuận tương ứng với
phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật”. Điều 61: “Công ty chỉ được chia lợi
nhuận cho các thành viên khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; đồng thời vẫn
phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả khác
sau khi chia lợi nhuận.” của Luật Doanh nghiệp 2005 thì chúng ta có thể nhận
xét như sau: việc chia đều số lợi nhuận cho các thành viên trong công ty là trái
với quy định của pháp luật, lợi nhuận của công ty phải được chia cho các thành
viên tương ứng với phần vốn góp của thành viên đó. Cụ thể A sẽ được chia 50%
lợi nhuận (75 triệu), B được chia 30% lợi nhuận (45 triệu), C được chia 20%
lợi nhuận (30 triệu). Phần vốn mà A chưa góp vào công ty sẽ được coi là nợ của
A đối với công ty.
+ Nhưng nếu căn cứ theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 102 ngày 01/10/2010 về
Hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp: “3. Trong thời
hạn chưa góp đủ số vốn theo cam kết, thành viên có số phiếu biểu quyết và được
chia lợi tức tương ứng với tỷ lệ số vốn thực góp trừ trường hợp Điều lệ công ty
quy định khác”. Do kết thúc năm tài chính 2006, điều lệ công ty không có quy
định mà A đã góp vào công ty 500 triệu đồng vì thế lợi nhuận sẽ được chia cho A

theo đúng phần vốn trên thực tế A đã góp vào vốn điều lệ của công ty đó . Do
8
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
vậy tỉ lệ chia lợi nhuận sau thuế sẽ là : A, B và C nhận lợi nhuận chia tương
ứng là 50 triệu đồng, 60 triệu đồng và 40 triệu đồng.
Như vậy, căn cứ vào phân chia lợi nhuận như trên nếu điều lệ không có quy
định khác thì B đều sai trong quyết định của mình.
4 . Việc chuyển nhượng phần vốn góp của A cho T :
a . Giả thiết đề bài .
Tại cuộc họp hội đồng thành viên, A đã đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp
của mình cho B và C do không đồng ý với quyết định phân chia lợi nhuận của
Chủ tịch Hội đồng thành viên, nhưng B và C đã không đồng ý. A đã tiếp tục đề
nghị chuyển nhượng cho T phần vốn góp của mình nhưng B và C vẫn không
đồng ý.
b . Ý kiến đánh giá của nhóm :
Căn cứ vào Điều 44 Luật Doanh nghiệp về “Chuyển nhượng phần vốn góp” A
đã đề nghị chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho B và C, A cũng có đơn
yêu cầu công ty cho phép mình chuyển nhượng vốn góp nhưng C và B đã không
đồng ý. Do vậy theo quy định của khoản 2 của Điều 44 thì A được phép bán lại
cho người khác mà cụ thể là T. Yêu cầu còn lại đối với A là đợi đủ 30 ngày kể từ
ngày chào bán để chuyển nhượng cho T. Điều này hoàn toàn đúng Luật.
Tuy vậy, cũng có một vấn đề nữa đặt ra, B và C không chấp nhận cho T trở
thành thành viên của công ty ABC ,điều này không ảnh hưởng đến việc A có thể
chuyển nhượng cho T phần vốn góp của mình. Nhưng trên thực tế sẽ rất khó để
một người mua lại phần vốn góp của người khác sau đó họ không được trở thành
thành viên của công ty do các thành viên của hội đồng không chấp nhận, vì vậy,
nếu theo thực tế A sẽ phải tìm một người khác để chuyển nhượng, B và C có thể
chấp nhận người đó trở thành thành viên của công ty ABC, nếu không A vẫn phải
giữ phần vốn góp đó.
9

Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Kết thúc:
Loại hình công ty TNHH là loại hình công ty phổ biến và ngày càng phát triển
ở nước ta. Nó là sự kết hợp những ưu điểm của loại hình công ty hợp danh và
công ty cổ phần phù hợp cho quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng trên thực
tế cho thấy bên cạnh sự phát triển không ngừng về số lượng loại hình công ty này
thì nảy sinh một số vấn đề phát sinh trong thực tế nhưng luật lại chưa thể khái
quát để giải quyết đặc biệt là trong vấn đề về lộ trình góp vốn và phân chia lợi
nhuận…như tình huống ở trên. Do đó cần có sựu nghiên cứu để hoàn thiện luật
tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của doanh nghiệp cũng như sự phát triển
của ngành kinh tế.
Trên đây là cách giải quyết tình huống cũng như một số ý kiến đánh giá của
nhóm chúng em về bài tập tình huống liên quan đến công ty TNHH, trong quá
trình giải quyết do còn hạn chế về mặt nhận thức nên không thể tránh khỏi thiếu
sót, chúng em mong nhân được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài tập của
nhóm chúng em hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
10
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Danh mục tài liệu tham khảo:
* Sách:
1. Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại - tập 1, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội 2006.
2. Nguyễn Thị Dung (chủ biên), Đoàn Trung Kiên, Vũ Phương Đông, Trần
Quỳnh Anh, Nguyễn Như Chính, Hỏi đáp luật thương mại, Nxb. Chính trị
- hành chính, 2011.
3. Nguyễn Thị Khế, Pháp luật về các hình thức tổ chức kinh doanh, Nxb. Tư
pháp, Hà Nội, 2007.
4. Trường Đại học Luật Hà Nội, Tù điển giải thích thuật ngữ luật học (thuật
ngữ kinh tế), Nxb. CAND, Hà Nội, 2000.

* Văn bản quy phạm pháp luật:
1. Luật Doanh nghiệp năm 2005.
2. Luật dân sự 2005.
3. Luật Thương mại năm 2005.
4. Nghị định của Chính phủ số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng dẫn
chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
11
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
MỤC LỤC
Trang
2. Cổ đông Trần T nắm giữ 10% cổ phần của công ty (trong đó có 5% là
cổ phần ưu đãi biểu quyết và 5% là cổ phần phổ thông) muốn chuyển
nhượng toàn bộ cổ phần cho người khác 17
3.Công ty tiến hành phân chia cổ tức cho các cổ đông 19
4.Nguyễn H nắm giữ 20.000 cổ phần phổ thông của công ty, đề nghị công
ty chuyển đổi toàn bộ cổ phần của mình thành cổ phần ưu đãi cổ tức
nhưng không được công ty chấp nhận, vì vậy, H yêu cầu công ty mua lại
toàn bộ cổ phần của mình. 21
4.1.Nguyễn H đề nghị công ty chuyển đổi toàn bộ cổ phần của mình thành cổ phần ưu
đãi cổ tức nhưng không được công ty chấp nhận 21
4.2.Nguyễn H yêu cầu công ty mua lại toàn bộ số cổ phần của mình 21
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Công ty cổ phần
có nhiều ưu điểm đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư, hạn chế rủi ro trong kinh doanh
bởi vậy ngày càng nhiều người lựa chọn loại hình doanh nghiệp này để kinh doanh. Để hiểu rõ
hơn về đặc điểm và quy chế pháp lý công ty cổ phần, chúng ta cùng tìm hiểu tình huống sau
đây:
Công ty cổ phần Long Thành được thành lập tháng 7/2011, đăng ký kinh

doanh chính là hàng thủ công mỹ nghệ. Vốn điều lệ của công ty là 2 tỷ đồng,
trong đó cổ phần phổ thông là 1 tỷ đồng, cổ phần ưu đãi cổ tức là 500 triệu, cổ
phần ưu đãi biểu quyết là 500 triệu. Công ty phát hành 200.000 cổ phần (mỗi cổ
phần có mệnh giá là 10.000 đồng).
12
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp (2005), hãy cho biết có những
vấn đề pháp lý nào cần phải lưu ý khi diễn ra các sự kiện sau đây:
a. Đại hội cổ đông(ĐHCĐ) bầu thành viên HĐQT (điều kiện hợp lệ, điều
kiện thông qua quyết định).
b. Cổ đông Trần T nắm giữ 10% cổ phần của công ty (trong đó có 5% là cổ
phần ưu đãi biểu quyết và 5% là cổ phần phổ thông) muốn chuyển nhượng toàn bộ
cổ phần cho người khác.
c. Công ty tiến hành phân chia cổ tức cho các cổ đông.
d. Nguyễn H nắm giữ 20.000 cổ phần phổ thông của công ty, đề nghị công ty
chuyển đổi toàn bộ cổ phần của mình thành cổ phần ưu đãi cổ tức nhưng không
được công ty chấp nhận, vì vậy, H yêu cầu công ty mua lại toàn bộ cổ phần của
mình.
e. Giả sử khi thành lập, vốn điều lệ của công ty ghi là 2 tỷ đồng nhưng các
cổ đông sáng lập chỉ mua và trả tiền mua 100.000 cổ phần tương đương với 1 tỷ
đồng.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1. Đại hội cổ đông (ĐHCĐ) bầu thành viên hội đồng quản trị
(HĐQT).
"Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần" (Khoản 1 Điều 96 Luật Doanh
nghiệp).
"Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông" (Khoản 1 Điều 108 Luật Doanh nghiệp).

Theo điểm c, khoản 2, Điều 96 Luật Doanh nghiệp: Đại hội đồng cổ đông
(ĐHĐCĐ) công ty Long Thành có quyền "bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên hội đồng quản trị…" của công ty.
13
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
ĐHĐCĐ công ty Long Thành thông qua các quyết định đối với các vấn đề thuộc
thẩm quyền của mình qui định tại Điều 96 Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều lệ công ty.
1.1. Điều kiện hợp lệ ĐHCĐ bầu HĐQT.
Điều kiện hợp lệ để ĐHĐCĐ bầu HĐQT của công ty Long Thành chính là
điều kiện hợp lệ, thể thức để tiến hành cuộc họp ĐHĐCĐ. Chỉ khi cuộc họp
ĐHĐCĐ được tiến hành một cách đúng pháp luật, đúng Điều lệ công ty thì kết
quả đó mới được công nhận.

Điều kiện tiến hành họp ĐHĐCĐ được Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
rõ tại Điều 102. Theo đó cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành khi có số cổ đông về
họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, tỉ lệ cụ thể do
Điều lệ công ty qui định. Trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều
kiện tiến hành theo qui định trên thì được triệu tập cuộc họp ĐHĐCĐ lần hai
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày dự họp lần thứ nhất. Cuộc họp của
ĐHĐCĐ triệu tập lần thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít
nhất 51 % tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, tỉ lệ cụ thể do Điều lệ công ty
quy định. Trường hợp cuộc họp thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy
định thì được triệu tập lần thứ ba trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày dự
định họp lần hai. Trong trường hợp này, cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành không
phụ thuộc vào số cổ đông dự họp và tỷ lệ số cổ phần có quyền biểu quyết của các
cổ đông có quyền dự họp.

Về thể thức tiến hành họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐ:
Nếu Điều lệ Công ty Long Thành có quy định về thể thức tiến hành họp và
biểu quyết tại ĐHĐCĐ thì việc cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành theo quy định

tại ĐIều lệ công ty.
Nếu điều lệ công ty không có quy định thì thể thức tiến hành họp và biểu
quyết tại cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành theo quy định tại Điều 103 Luật
Doanh nghiệp 2005: Trước ngày khai mạc cuộc họp phải tiến hành đăng kí việc
14
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
dự họp ĐHĐCĐ cho đến khi bảo đảm việc đăng ký đầy đủ các cổ đông có quyền
dự họp. Người đăng ký dự họp sẽ được cấp thẻ biểu quyết tương ứng với số vấn
đề cần biểu quyết trong chương trình họp. Việc biểu quyết được tiến hành bằng
cách thu thẻ biểu quyết tán thành nghị quyết, sau đó thu thẻ biểu quyết không tán
thành, cuối cùng kiểm phiếu tập hợp số phiếu tán thành, không tán thành, không
có ý kiến. Kết quả kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc
họp.
Tiêu chuẩn và điều kiện để là thành viên HĐQT của Công ty Long Thành
(theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2005) :
- Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc các đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005;
- Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 5 % tổng số cổ phần phổ thông hoặc
người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc
trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện
khác quy định tại Điều lệ công ty Long Thành.
1.2. Điều kiện thông qua quyết định của ĐHĐCĐ bầu HĐQT.
Điều kiện thông qua quyết định của ĐHĐCĐ được quy định rõ tại Điều 104
Luật Doanh năm 2005. Theo đó, ĐHĐCĐ thông qua các quyết định thuộc thẩm
quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến tại bằng văn bản,
cụ thể như sau :
•Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì quyết định của Đại hội
đồng cổ đông về bầu thành viên HĐQT phải được thông qua bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp ĐHĐCĐ.
Quyết định của ĐHĐCĐ được thông qua tại cuộc họp khi có các điều kiện

sau :
- Được số đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ
đông dự họp chấp thuận ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định ;
15
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
- Biểu quyết bầu thành viên HĐQT phải thực hiện theo phương thức bầu
dồn phiếu, theo đó mỗi một cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương ứng với
tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của HĐQT và cổ đông
có quyền dồn hết tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 104 Luật Doanh nghiệp thì: trong trường
hợp số cổ đông trực tiếp và ủy quyền tham dự đại diện 100% tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết thông qua thì các quyết định được thông qua đó là hợp pháp và
có hiệu lực ngay cả khi trình tự và thủ tục triệu tập, nội dung chương trình họp và
thể thức tiến hành họp không được thực hiện đúng như quy định. Việc biểu quyết
bầu thành viên HĐQT phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu (hình thức
bầu dồn phiếu được hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều
của Luật Doanh nghiệp), theo đó mỗi cổ đông có tổng số phiếu biểu quyết tương
ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên được bầu của HĐQT và
các cổ đông có quyền lập nhóm để đề cử ứng cử viên và dồn hết phiếu bầu cho
ứng cử viên mà họ đề cử.
Người trúng cử thành viên HĐQT phải được xác định theo số phiếu bầu tính từ cao
xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao nhất cho đến khi đủ số thành viên quy
định tại Điều lệ công ty.
•Trường hợp Điều lệ công ty Long Thành có quy định về việc quyết định
bầu HĐCĐ của công ty: Ngoài thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp
ĐHĐCĐ theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì Công ty có thể thông qua
quyết định dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản. Theo quy định tại Khoản 5
Điều 104 Luật Doanh nghiệp thì quyết định bầu HĐQT của ĐHĐCĐ được thông
qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 75 % số phiếu biểu quyết chấp nhận; tỷ

lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
“Quyết định của ĐHĐCĐ bầu HĐQT phải được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp
ĐHĐC trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày quyết định được thông qua.” (Khoản 6 Điều
104 Luật Doanh nghiệp 2005)
16
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
2. Cổ đông Trần T nắm giữ 10% cổ phần của công ty (trong đó có 5% là
cổ phần ưu đãi biểu quyết và 5% là cổ phần phổ thông) muốn chuyển
nhượng toàn bộ cổ phần cho người khác.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 78 Luật Doanh nghiệp năm 2005 thì: "Chỉ có tổ chức
được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết".
Như vậy, với tư cách cá nhân nắm giữ 5% cổ phần ưu đãi biểu quyết, Trần T là một trong
những cổ đông sáng lập của công ty cổ phần Long Thành. Trần T sở hữu hai loại cổ phần là cổ
phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần phổ thông mà vấn đề chuyển nhượng hai loại cổ phần này có
những đặc trưng pháp lí riêng.
2.1. Việc chuyển nhượng đối với 5% cổ phần phổ thông.

Cổ phần phổ thông của Trần T là cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. Mà công ty
Long Thành thành lập vào tháng 7/2011, tức là tính đến thời điểm hiện tại là tháng 9/ 2011 thì
công ty mới thành lập được khoảng 2 tháng.
Khoản 5 Điều 84 Luật doanh nghiệp năm 2005 : "Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển
nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự
chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông…".
Như thế theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005, việc chuyển nhượng đối với 5% cổ
phần phổ thông này phải chịu một số quy định về hạn chế về chuyển nhượng. Cụ thể:
•Nếu đối tượng nhận chuyển nhượng là cổ đông sáng lập khác thì Trần T
được tự do chuyển nhượng toàn bộ 5% cổ phần phổ thông của mình cho họ. Luật
Doanh nghiệp năm 2005 không hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông

giữa những cổ đông sáng lập với nhau.
•Nếu đối tượng nhận chuyển nhượng không phải là một cổ đông sáng lập
khác (có thể là cổ đông phổ thông hoặc người không phải là cổ đông) thì việc
chuyển nhượng cổ phần phổ thông của Trần T chỉ thực hiện được nếu được
ĐHĐCĐ chấp thuận cho chuyển nhượng. Trong trường hợp này, Trần T không
có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần phổ thông của mình.
Như thế, nếu ĐHĐCĐ nhất chí tán thành việc chuyển nhượng 5% cổ phần ưu đãi
biểu quyết đó thì việc chuyển nhượng sẽ được tiến hành; nếu ĐHĐCĐ phản đối
việc chuyển nhượng đó việc chuyển nhượng 5% cổ phần phổ thông của Trần T
đương nhiên bị hoãn lại cho đến khi được sự thong qua của ĐHĐCĐ hoặc hết
thời điểm luật định là 3 năm.
17
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Bởi theo quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2005 thì: "Sau thời hạn ba
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, các hạn chế đối với cổ
phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ".
Như vậy, sau tháng 7/2014 (ba năm kể từ ngày công ty được cấp giấy phép kinh doanh)
nếu Trần T vẫn giữa ý muốn chuyển nhượng 5% cổ phần phổ thông thì Trần T "được tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông"
(Điểm d Khoản 1 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2005).
Về hậu quả pháp lí, người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập
của công ty Long Thành.
2.2. Việc chuyển nhượng đối với 5% cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Khoản 3 Điều 81 Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: "Cổ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác".
Như vậy, có thể thấy, dù đối tượng nhận chuyển nhượng là ai (cổ đông sáng lập khác, cổ
đông phổ thông hoặc người không phải cổ đông) thì việc chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu
quyết của Trần T cũng không được phép diễn ra.
Tuy nhiên, nếu Trần T kiên quyết muốn chuyển nhượng 5% cổ phần ưu đãi biểu quyết đó
thì ta có thể căn cứ theo Khoản 6 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2005: "cổ phần ưu đãi có thể

chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của ĐHĐCĐ ". Theo đó, Trần T có thể
thuyết phục ĐHĐCĐ quyết định chuyển đổi 5% cổ phần ưu đãi biểu quyết của mình thành cổ
phần phổ thông. Khi đó, với sự quyết định của ĐHĐCĐ sẽ xảy ra 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: ĐHĐCĐ thông qua việc chuyển đổi 5% cổ phần ưu đãi biểu
quyết của Trần T thành cổ phần phổ thông. Khi đó việc chuyển nhượng cổ phần
của Trần T sẽ áp dụng như với trường hợp chuyển nhượng cổ phần phổ thông của
cổ đông sáng lập đã nêu ở trên.
- Trường hợp 2: ĐHĐCĐ không thông qua việc chuyển đổi 5% cổ phần ưu
đãi biểu quyết của Trần T thành cổ phần phổ thông. Thì Trần T không thể chuyển
nhượng 5% cổ phần ưu đãi biểu quyết của mình cho đến khi được thong qua hay
muộn nhất là sau tháng 7/2014.
Sau tháng 7/2014, nếu Trần T vẫn giữ ý định chuyển nhượng 5% cổ phần ưu đãi biểu
quyết này thì: Trần T có thể tự do chuyển nhượng 5% cổ phần đó cho bất kì cổ đông nào hoặc
cho người không phải cổ đông mà không chịu bất cứ ràng buộc nào từ phía ĐHĐCĐ, nhưng
khi đó danh nghĩa 5% cổ phần này khi được chuyển nhượng không còn là cổ phần ưu đãi biểu
quyết nữa mà sẽ trở thành cổ phần phô thông theo quy định của pháp luật. Bởi:
"Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết
của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông" (Khoản 3 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp năm 2005). Và khi đó, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của Trần T đều được bãi
bỏ.
2.3. Đánh giá chung về việc chuyển nhượng 10% cổ phần của Trần T
18
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Nhìn chung, vào thời điểm hiện tại việc chuyển nhượng 10% cổ phần của Trần T có được
thực hiện hay phụ thuộc nhiều vào sự quyết định của ĐHĐCĐ. Nếu Trần T muốn thực hiện
việc chuyển nhượng cổ phần hoàn toàn theo ý chí của bản thân thì chỉ có thể thực hiện sau
tháng 7/2014.
Ngoài ra, việc chuyển nhượng cổ phần phải được thực hiện bằng văn bản theo cách thông
thường hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển

nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ kí. Bên chuyển nhượng (ở
trường hợp này là Trần T) vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi tên của người
nhận chuyển nhượng được đăng kí vào sổ đăng kí cổ đông (Khoản 5 Điều 87 Luật Doanh
nghiệp năm 2005)
Tự do chuyển nhượng cổ phần là một đặc trưng pháp lí và đồng thời cũng là ưu điểm
vượt trội của công ty cổ phần so với các loại hình doanh nghiệp khác. Song, quyền tự do
chuyển nhượng này cũng có những hạn chế nhất định với những đặc trưng pháp lí cần lưu ý.
Những quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 về hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần
của cổ đông sáng lập đã nêu trên nhằm mục đích gắn trách nhiệm của người sáng lập với công
ty và cổ đông khác. Thời hạn ba năm đầu thành lập là để công ty có điều kiện ổn định về các
nhân sự chủ chốt (cổ đông sáng lập) từ đó tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi. Hơn nữa,
quy định về hạn chế chuyển nhượng như vậy còn nhằm ràng buộc đồng thời cũng là đề cao
trách nhiệm của cổ đông sang lập trong giai đoạn đầu thành lập công ty, ngăn chặn tình trạng
các sáng lập viên thành lập công ty với mục đích lừa đảo, chiếm đoạt vốn của những người góp
vốn
3. Công ty tiến hành phân chia cổ tức cho các cổ đông.
3.1. Khái niệm cổ tức:
“Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài
sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghia vụ về tài chính”
(Khoản 9 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005)
Cổ tức gồm 2 loại: Cổ tức cố định (không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp) và cổ tức thưởng (phụ thuộc vào kết quả kinh doanh).
3.2. Trả cổ tức :
Việc trả cổ tức được luật Doanh nghiệp 2005 quy định rõ tại Điều 93, 94. Theo đó việc
trả cỏ tức của công ty cổ phần Long Thành sẽ có các vấn đề pháp lý sau cần lưu ý:
a. Điều kiện trả cổ tức cho các cổ đông: Theo quy định tại Điều 93
Luật Doanh nghiệp: Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi:
- Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật;
- Trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp

luật và Điều lệ công ty;
- Sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
b. Xác định giá trị cổ tức:
19
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Cổ tức được tính toán chủ yếu trên cơ sở của lợi nhuận chưa sử dụng đến của công ty
cũng như viễn cảnh kinh doanh trong những năm kế tiếp. Sau đó nó được đề xuất bởi Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát (Ủy ban, hay Hội đồng Kiểm soát) trước Đại hội cổ đông hàng năm.
Tuy nhiên, phần lớn các công ty cổ phần cố gắng duy trì cổ tức không thay đổi. Điều này giúp
cho công ty có được sự tái bảo đảm của các nhà đầu tư, đặc biệt khi thu nhập ở mức thấp do
suy thoái kinh tế hay các nguyên nhân khác (phần bổ sung sẽ được lấy ra từ các quỹ dự phòng)
cũng như để gửi thông điệp tới các cổ đông là công ty đang lạc quan về viễn cảnh của nó trong
tương lai.
Giá trị của cổ tức được xác định theo từng năm tại đại hội cổ đông hàng năm của công ty,
và nó được thông báo cho các cổ đông hoặc là bằng lượng tiền mặt mà họ sẽ nhận được tính
theo số cổ phiếu mà họ đang sở hữu hay số phần trăm trong lợi nhuận của công ty.
Khi phân chia cổ tức, một nguyên tắc luật định là phải căn cứ vào số lượng và loại cổ
phần để chia. Cổ tức là như nhau cho mọi cổ phiếu của cùng một loại, hoặc cổ phiếu ưu đãi
hoặc cổ phiếu phổ thông (cổ phiếu thường). Sau khi đã được thông báo, cổ tức trở thành khoản
phải trả của công ty.
c. Cách thức trả cổ tức cho cổ đông: Điều 93 Luật Doanh nghiệp 2005
quy định:
“ 2. …Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài
sản khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện
bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu điện
đến địa chỉ thường trú của cổ đông.
Cổ tức có thể được thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi công ty đã có đủ
chi tiết về ngân hàng của cổ đông để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản ngân hàng
của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết về ngân hàng như

thông báo của cổ đông thì công ty không chịu trách nhiệm về các thiệt hại phát sinh từ việc
chuyển khoản đó.”
3. “Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ
tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày trước
mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo đảm đến
được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.”
Nếu trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức
tại công ty Thành Long mà có cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình thì: “người chuyển
nhượng là người nhận cổ tức từ công ty” (Khoản 4 Điều 93 Luật Doanh nghiệp). Điều này có
nguyên nhân là do trong danh sách cổ đông của công ty cổ phần chưa có sự thay đổi về các cổ
đông do không thể cập nhật kịp thời các thay đổi đó.
d. Trả cổ tức cho cổ phần phổ thông:
“Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực
hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty…” (Khoản 2
Điều 93 Luật Doanh nghiệp 2005).
e. Trả cổ tức cho cổ phần ưu đãi:
“Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng cho mỗi
loại cổ phần ưu đãi.” (khoản 1 Điều 93 Luật Doanh nghiệp)
20
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Đặc biệt, đối với việc trả cỏ tức cho cổ phần ưu đãi cổ tức được quy định tại Khoản 1
Điều 82: “Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ
phần phổ thong hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định
và cổ tức thưởng. Cổ tức cố địnhkhông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ
tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần
ưu đãi cổ tức”.
f.Các công ty cổ phần có thể không chi trả cổ tức trong một số trường hợp vì
lý do sau : Công ty cổ phần có thể thu hồi cổ tức trong trường hợp việc trả cổ tức trái với quy
định tại Điều 93 của Luật Doanh nghiệp. (Quy định tại Điều 94 Luật Doanh nghiệp 2005)
4. Nguyễn H nắm giữ 20.000 cổ phần phổ thông của công ty, đề nghị công ty

chuyển đổi toàn bộ cổ phần của mình thành cổ phần ưu đãi cổ tức nhưng
không được công ty chấp nhận, vì vậy, H yêu cầu công ty mua lại toàn bộ
cổ phần của mình.
4.1. Nguyễn H đề nghị công ty chuyển đổi toàn bộ cổ phần của mình
thành cổ phần ưu đãi cổ tức nhưng không được công ty chấp nhận.
Khoản 6 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: "Cổ phần phổ thông không thể
chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.". Như vậy H nắm giữ 20.000 cổ phần phổ thông
của công ty, nếu anh yêu cầu chyển số cổ phần phổ thông nầy thành cổ phần ưu đãi thì yêu cầu
của anh không thể đáp ứng được. Nhưng nếu anh nắm giữ cổ phần ưu đãi và muốn chuyển số
cổ phần ưu đãi đó thành cổ phần phổ thông thì yêu cầu đó sẽ được công ty chấp thuận
4.2. Nguyễn H yêu cầu công ty mua lại toàn bộ số cổ phần của mình.
Điều 90 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ
đông như sau:
“1. Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi
quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ
phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng
cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến
công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết
định về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này
với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời
hạn chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận được về giá
thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên có thể yêu cầu một tổ chức
định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp
để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.”
Vậy điều kiện để cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình là:
- Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc tổ chức lại công ty.
21
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1

- Cổ đông biểu quyết phản đối quyết định về việc thay đổi quyền, nghĩa vụ
của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty.
Trong trường hợp này Nguyễn H không thể yêu cầu công ty mua lại số cổ
phần của mình.
Nếu Nguyễn H vẫn muốn yêu cầu công ty mua lại toàn bộ cổ phần của mình
thì Nguyễn H phải phản đối lại một trong những vấn đề sau :
- Việc tổ chức lại công ty
- Thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty.
Khi đó yêu cầu mua lại toàn bộ cổ phần củaH phải thể hiện bằng văn bản,
trong đó nêu rõ tên (Nguyễn H), địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại
(20.000 cổ phần phổ thông), giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại.
Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày ĐHĐCĐ thông qua quyết định về các vấn đề mà cổ đông H phản đối. Nói
cách khác H phải chờ tới thời điểm ĐHĐCĐ công ty Long Thành tổ chức và đưa
ra ý kiến phản đối của mình với một trong những vấn đề mà Luật Doanh nghiệp
đã quy định tại Khoản 1 Điều 90.
Với sự biểu quyết phản đối của H thì Công ty Long Thành phải mua lại cổ
phần theo yêu cầu của cổ đông H, theo quy định tại Khoản 2 Điều 90 Luật
Doanh nghiệp 2005.
5. Giả sử khi thành lập, vốn điều lệ của công ty ghi là 2 tỷ đồng
nhưng các cổ đông sáng lập chỉ mua và trả tiền mua 100.000 cổ phần tương
đương với 1 tỷ đồng.
Công ty cổ phần Long Thành đăng ký kinh doanh chính là hàng thủ công mỹ nghệ. Theo
quy định tại Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 14/09/2007 của Chính phủ về quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp 2005 đã xác định trường hợp nếu doanh nghiệp
kinh doanh trong các ngành nghề có điều kiện mà điều kiện đó được thể hiện dưới dạng vốn
pháp định thì doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định thì mới được thành lập và
hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần Long Thành không cần điều kiện vốn pháp định vẫn có
thể thành lập và kinh doanh.
22

Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Khi thành lập, vốn điều lệ của công ty ghi là 2 tỷ đồng nhưng các cổ đông sáng lập chỉ
mua và trả tiền mua 100.000 cổ phần tương đương với 1 tỷ đồng. Có hai trường hợp sẽ xảy ra:
- Trường hợp thứ nhất : Các cổ đông sáng lập mua và trả tiền 100.000 cổ
phần tương đương với 1 tỷ đồng có ít nhất hoặc nhiều hơn 20.000 cổ phần phổ
thông (20%). Có các vấn đề pháp lý sau nảy sinh:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 84 Luật Doanh nghiệp :“Các cổ đông sáng
lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được
quyền chào bán và phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn
chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh”
Thứ nhất, với 100.000 cổ phần tương đương với 1 tỷ đồng mà các cổ đông sáng lập đã mua
đã có ít nhất hoặc nhiều hơn 20.000 (20%) cổ phần phổ thông. Các cổ phần phổ thông được các
cổ đông sáng lập mua đã thỏa mãn quy định về việc mua cổ phần phổ thông của cổ đông sáng
lập theo Luật định.
Thứ hai, với 100.000 cổ phần còn lại mà công ty Long Thành đã chào bán nhưng không
được các cổ đông sáng lập đăng ký mua thì "phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba
năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh" ( khoản 4 Điều 84 Luật
Doanh nghiệp 2005).
- Trường hợp thứ hai : Các cổ đông sáng lập mua 100.000 cổ phần tương
đương với 1 tỷ đồng nhưng không đủ ít nhất 20.000 (20%) cổ phần phổ thông.
Khi đó các vấn đề pháp lý nảy sinh đó là :
Thứ nhất, với 100.000 cổ phần được mua ít hơn 20% cổ phần phổ thông chào bán thì các
cổ đông sáng lập phải thực hiện các biện pháp để có ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông chào
bán. Số cổ phần chưa góp đủ của cổ đông sáng lập phải được bù lại theo một trong các cách sau
đây :
- Các cổ đông sáng lập phải tiếp tục góp đủ số cổ phần đó theo tỷ lệ sở hữu cổ
phần của họ trong công ty;
- Một hoặc một số cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cổ phần đó ;
- Huy động người khác không phải là cổ đông sáng lập nhận góp đủ số cỏ

phân còn thiếu; người nhận góp vốn đó đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập
của công ty. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập chưa góp đủ số cổ phần theo
đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông sáng lập của công ty.
23
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1
Khi số cổ phần đăng ký góp vốn của các cổ đông sáng lập chưa được góp đủ
thì các cổ đông sáng lập cùng chịu trách nhiệm liên đới về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số cổ phần chưa góp đủ đó.
(khoản 3 Điều 84 Luật Doanh nghiệp 2005)
Thứ hai, với 100.000 cổ phần còn lại mà công ty Long Thành đã chào bán nhưng không
được các cổ đông sáng lập đăng ký mua: giải quyết tương tự trường hợp thứ nhất.
C. KẾT LUẬN
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, có nhiều ưu điểm
về thành viên, vốn góp, chuyển nhượng vốn, chế độ trách nhiệm tài sản cũng như
cơ cấu tổ chức Đây là một trong những loại hình công ty phổ biến và ngày càng
phát triển ở nước ta. Nhưng trên thực tế cho thấy bên cạnh sự phát triển không
ngừng về số lượng loại hình công ty này thì nảy sinh một số vấn đề phát sinh
trong thực tế nhưng luật lại chưa thể khái quát để giải quyết đặc biệt là trong vấn
đề phát hành, chuyển nhượng cổ phần, về lộ trình góp vốn, phân chia lợi nhuận…
như tình huống ở trên. Do đó cần có sựu nghiên cứu để hoàn thiện luật tạo điều
kiện thuận lợi cho sự hoạt động của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của
ngành kinh tế.
Trên đây là cách giải quyết tình huống cũng như một số ý kiến đánh giá của
nhóm chúng em về bài tập tình huống liên quan đến công ty cổ phần, trong quá
trình giải quyết do còn hạn chế về mặt nhận thức nên không thể tránh khỏi thiếu
sót, chúng em mong nhân được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài tập của
nhóm chúng em hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
24
Bài tập nhóm tháng 1 Môn Luật thương mại 1

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
5. Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại - tập 1, NXB Công an
nhân dân, Hà Nội 2006.
6. Nguyễn Thị Dung (chủ biên), Đoàn Trung Kiên, Vũ Phương Đông, Trần Quỳnh
Anh, Nguyễn Như Chính, Hỏi đáp luật thương mại, Nxb. Chính trị - hành chính, 2011.
7. Nguyễn Thị Khế, Pháp luật về các hình thức tổ chức kinh doanh, Nxb. Tư pháp,
Hà Nội, 2007.
8. Trường Đại học Luật Hà Nội, Tù điển giải thích thuật ngữ luật học (thuật ngữ
kinh tế), Nxb. CAND, Hà Nội, 2000.
9. PTS. Đoàn Văn Hạnh, Hướng dẫn thành lập-tổ chức-hoạt động của doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, NXB lao động, Hà Nội,
1997.
10. Văn bản quy phạm pháp luật:
- Luật Doanh nghiệp năm 2005.
- Luật dân sự 2005.
- Nghị định của Chính phủ số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 hướng
dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
- Nghị định của chính phủ số 139/2007/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2007
hướng dẫn thi hành một số điều của luật doanh nghiệp.
11. Tài liệu trên internet :
+
+ />+
+
25

×