Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

tiểu luận môn quản trị ngân hàng thương mại quản trị sản phẩm tài chính phái sinh và hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.6 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
o0o
TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
QUẢN TRỊ SẢN PHẨM TÀI CHÍNH
PHÁI SINH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG
Nhóm thực hiện:
1. NGUYỄN THỊ MỸ VÂN
2. DƯƠNG TƯỜNG VY
3. HUỲNH KHA NGỌC XUÂN
4. HOÀNG THỊ HẢI YẾN
5. TRƯƠNG THỊ KIM YẾN
6. CAO THANH HÙNG
Tp. HCM, Tháng 07 Năm 2014
Bảng Phân công công việc
Stt Công việc HV phụ trách
1
Tổng quan về sản phẩm tài chính phái
sinh
TRƯƠNG THỊ KIM YẾN
HUỲNH KHA NGỌC XUÂN
2
Ứng dụng hợp đồng Future trong quản
trị rủi ro của ngân hàng
DƯƠNG TƯỜNG VY
3
Ứng dụng hợp đồng Option trong quản
trị rủi ro của ngân hàng
HOÀNG THỊ HẢI YẾN


4
Ứng dụng hợp đồng Swap trong quản trị
rủi ro của ngân hàng
NGUYỄN THỊ MỸ VÂN
5
Thực trạng sử dụng và giải pháp thúc
đẩy việc sử dụng công cụ phái sinh của
ngân hàng tại Việt Nam
TRƯƠNG THỊ KIM YẾN
CAO THANH HÙNG
6 Tổng hợp file word và powerpoint HUỲNH KHA NGỌC XUÂN
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH
1.1. Khái niệm
Công cụ phái sinh là một hợp đồng tài chính giữa hai bên để giao dịch
một tài sản vào một thời điểm trong tương lai với một mức giá được ấn định
trước. Một trong hai bên là người bán thường cũng là người ký phát hợp đồng,
còn bên kia là người mua. Hai bên tham gia một hợp đồng phái sinh được gọi
là các bên đối ứng. Người mua công cụ phái sinh được gọi là có vị thế dài trong
hợp đồng, còn người bán là có vị thế ngắn. Ngày các bên thực sự tiến hành giao
hàng và giao tiền gọi là ngày đáo hạn. Tài sản được giao dịch gọi là tài sản cơ
sở. Giá giao dịch tài sản, được ấn định trước ngay khi hình thành hợp đồng gọi
là giá thực hiện.
1.2. Đặc điểm
Giá trị của nó sẽ thay đổi phản ánh sự thay đổi của biến cơ sở như lãi
suất, giá của công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái; chỉ số giá hoặc lãi
suất; chỉ số tín dụng hoặc xếp hạng tín dụng hoặc các chỉ số khác với điều kiện
trong trường hợp các chỉ số khác này là biến số phi tài chính thì biến số đó
không liên quan đến một bên nào của hợp đồng.
Không yêu cầu bất cứ một khoản đầu tư thuần ban đầu nào hoặc chỉ yêu
cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu nhỏ hơn so với các loại hợp đồng khác có

các phản ứng tương tự trước sự biến đổi của các yếu tố thị trường.
Được thực hiện vào một ngày trong tương lai.
Nội dung kinh tế, cơ chế thực hiện giao dịch về công cụ phái sinh nói
chung khá phức tạp. Công cụ phái sinh được mua, bán, giao dịch trên thị
trường tài chính, bao gồm cả thị trường chính thức và thị trường phi chính thức.
Tại thị trường chính thức, nơi thị trường được tổ chức và quản lý một cách có
hệ thống và các hợp đồng giao dịch được tiêu chuẩn hóa, nhờ đó thị trường của
các công cụ phái sinh có tính thanh khoản cao.
1.3Một số công cụ phái sinh phổ biến được sử dụng trên thị trường
1.3.1 Hợp đồng giao dịch có kỳ hạn (Forward contract)
Là một hợp đồng tài chính cho phép người mua mua một tài sản cụ thể
với một mức giá ấn định trước tại một thời điểm cụ thể trong tương lai. Người
bán phải bán cho người mua tài sản cơ sở với mức giá đã thỏa thuận trước khi
đến thời điểm tương lai đã được ấn định.
Giá giao dịch được ấn định từ ngày các bên ký kết hợp đồng, mức giá
này sẽ không thay đổi cho dù giá trên thị trường lên xuống sau đó.
Hợp đồng được thương lượng trực tiếp giữa các bên.
Không nhất thiết phải liên quan đến tài sản được chuẩn hóa.
Hợp đồng kỳ hạn không yêu cầu mở tài khoản ký quỹ hay phí thực hiện
hợp đồng vào ngày ký kết.
1.3.2 Hợp đồng tương lai (Future conract)
Là thỏa thuận mua hoặc bán tài sản giao dịch được chuẩn hóa tại thời
điểm trong tương lai với giá xác định trước.
Hợp đồng được giao dịch trên thị trường chính thức có tổ chức.
Giá giao dịch thay đổi hàng ngày.
Để hạn chế rủi ro khi một trong các bên tham gia hợp đồng không có
khả năng thực hiện hợp đồng, hợp đồng tương lai qui định cả bên bán và bên
mua phải mở tài khoản ký quỹ tại sàn giao dịch. Nếu giá giao dịch trên thị
trường biến động theo chiều hướng bất lợi cho các bên tham gia hợp đồng thì
tài khoản ký quỹ sẽ bị khấu trừ mức tổn thất tương ứng và ngược lại. Quá trình

này tiếp tục cho đến ngày giao hàng, hoặc đến ngày chuyển nhượng hợp đồng
cho bên thứ ba. Các bên sẽ được yêu cầu ký quỹ bổ sung khi số dư trong tài
khoản ký quỹ thấp hơn tỷ lệ ký quỹ bắt buộc.
Cơ chế giao dịch hợp đồng tương lai
Cơ chế hình thành giá giao sau
1.3.3
Hợp đồng
quyền
chọn
(Option contract)
Là một hợp đồng cho phép người nắm giữ quyền, nhưng không phải là
nghĩa vụ, mua hoặc bán một tài sản với mức giá xác định trước trong vòng một
thời gian xác định trước. Có hai loại hợp đồng quyền chọn quyền chọn mua và
quyền chọn bán.
Khi tham gia hợp đồng quyền chọn, người nắm giữ quyền phải nộp phí
thực hiện hợp đồng vào ngày ký kết.
Option là một công cụ giao dịch độc đáo và đa chiều. Option cho phép
bạn có được sự linh hoạt lớn trong quá trình đầu tư. Nếu bạn muốn thành công
trong việc áp dụng option trong danh mục đầu tư của mình, bạn cần phải biết
những đặc điểm riêng có của option.
Mỗi một hợp đồng vanilla option đều có 3 điểm cần có sau
Strike price ( Giá thực hiện) đây là giá mà tại đó bạn có thể mua một cặp đồng
tiền ( nếu bạn mua một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option)
hay giá mà tại đó bạn có thể bán một cặp đồng tiền ( nếu bạn đã mua một hợp
đồng put option hay bán một hợp đồng call option)
Ngày hết hạn đây là ngày mà hợp đồng option hết hạn hay hết giá trị nếu
bên mua không thực hiện quyền.
Phí option (Premium) đây là mức phí mà bạn phải trả cho khi bạn mua
một hợp đồng option hay mức phí bạn được nhận khi bán một hợp đồng option.
Ví dụ bạn mua một hợp đồng call option trên cặp EUR/USD với giá thực hiện

là 1.4000 và ngày hết hạn hợp đồng là 21 tháng 12 với mức phí là 1800USD.
Việc này có nghĩa là bạn trả 1800USD để có quyền mua EURUSD tại tỷ giá
1.4000 vào ngày 21 tháng 12. Lưu ý tài sản cơ sở trong trường hợp này là cặp
EURUSD.
Giá trị của một hợp đồng option
Giá trị của một hợp đồng option gồm có hai phần giá trị nội tại và giá trị
thời gian
Giá trị nội tại đây là thuật ngữ dùng để chỉ giá của tài sản cơ sở trừ đi
giá thực hiện(đối với hợp đồng call option) và bằng giá của tài sản cơ sở cộng
giá thực hiện (đối với hợp đồng put option). Về lý thuyết, phải sử dụng tỷ giá
forward để tính toán thay vì giá giao ngay nhưng theo thông lệ thị trường thì
giá giao ngay được dùng để tính toán.
Giá trị nội tại = Giá giao ngay – Giá thực hiện (nếu là call options)
Giá trị nội tại = Giá thực hiện - Giá giao ngay (nếu là put options)
Giá trị thời gian Nói một cách đơn giản, giá trị thời gian của một hợp
đồng option là khoản giá trị mà tại đó giá trị của hợp đồng option lớn hơn giá
trị nội tại. Sự biến động của tài sản cơ sở có một mối liên hệ quan trọng với giá
trị thời gian. Giá trị thời gian tăng khi biến động tăng. Như đã đề cập trước đây,
lợi nhuận của việc nắm giữ hợp đồng option là vô hạn trong khi lỗ chỉ giới hạn
trong phần phí option. Do đó, một hợp đồng option trên tài sản cơ sở biến động
lớn thì có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn một hợp đồng option trên một
tài sản cơ sở ít biến động.
Sự khác biệt giữa lãi suất của hai đồng tiền cũng là một yếu tố cần được
xem xét khi định giá option và cũng được tính vào giá trị thời gian của hợp
đồng option.
Đồ thị dưới đây biểu thị cách mà một hợp đồng call option được định
giá dựa trên việc giá tài sản cơ sở gần với giá thực hiện của hợp đồng option.
Ví dụ bạn mua một hợp đồng Call option EURUSD 1 tháng với giá thực
hiện là 1.2000, giá EURUSD tăng lên mức 1.2155. Hợp đồng option trị giá 225
điểm trước khi hết hạn 30 ngày trong đó giá trị nội tại trong trường hợp này là

1.2155-1.2000 là 155 điểm và giá trị thời gian được tính toán là 70 điểm.
Thị trường Option có tổ chức
1.3.4 Hợp đồng hoán đổi (Swap contract)
Là một sản phẩm tài chính phái sinh bao gồm hai bên tham gia hợp đồng
theo đó các bên thỏa thuận hoán đổi một điều gì đó, thường là nghĩa vụ thực
hiện các khoản thanh toán được xác định trước. Một số loại hoán đổi trên thị
trường Hoán đổi lãi suất, hoán đổi tiền tệ, hoán đổi cổ phiếu, hoán đổi hàng
hóa, hoán đổi rủi ro tín dụng. Trong đó hoán đổi lãi suất là hình thức lâu đời
nhất và đơn giản nhất.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất là hợp đồng giữa hai đối tác, có dòng thanh
toán tiền lãi trong tương lai được giao dịch cho một dòng thanh toán tiền lãi
khác dựa trên một khoản tiền danh nghĩa xác định.
Các loại hoán đổi lãi suất thường giao dịch là hoán đổi một bên thanh
toán lãi suất cố định còn một bên thanh toán lãi suất thả nổi. – Hoán đổi vanilla
thuần túy
Sơ đồ trong ứng dụng Swap
Ngân hàng có phân
hạng TD thấp (người
mua SWAP)
Có khe hở kỳ hạn
dương (Kỳ hạn hoàn
vốn của tài sản > kỳ
hạn hoàn trả của nợ)
Phải vay ngắn hạn với
lãi suất cao
Ngân hàng có phân
hạng TD cao (người
bán SWAP)
Có khe hở kỳ hạn âm

(Kỳ hạn hoàn vốn của
tài sản < kỳ hạn hoàn
trả của nợ)
Có thể vay dài hạn với
lãi suất thấp
Chênh lệch được thanh toán thông
qua một trung gian.
Ngân hàng Thương mại, NH Đầu tư,
các định chế Tài chính khác với tư cách
là tổ chức môi giới tiến hành dàn xếp,
bảo đảm cho hợp đồng và hưởng phí.
Trả lãi cho các khoản tín dụng ngắn
hạn với lãi suất ngân hàng cơ bản
hay lãi suất LIBOR
Trả lãi suất cố định dài hạn
Định giá trong Swap
1.4 Lợi
ích và
những rủi ro khi sử dụng công cụ phái sinh
1.4.1 Lợi ích
Xét ở góc độ tổng thể của nền kinh tế Thị trường công cụ phái sinh
đóng góp cho tăng trưởng kinh tế thông qua việc phát huy tốt các chức năng
của hệ thống tài chính, đó là Cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư; Sàng lọc, chuyển
giao, và phân tán rủi ro; Giám sát doanh nghiệp; tăng tính thanh khoản của các
công cụ tài chính.
Xét ở góc độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp
có thể mua/ bán công cụ phái sinh với 2 mục đích mục đích phòng ngừa rủi ro
tài chính; mục đích đầu cơ, tạo lợi nhuận từ ứng dụng công cụ phái sinh, trên
cơ sở tạo trạng thái mở về lãi suất/ ngoại tệ/ hàng hóa/ chứng khoán Ngoài ra,
khi sử dụng phối hợp nhiều công cụ phái sinh với đối tác khác nhau, trên những

thị trường khác nhau có thể tạo lợi nhuận trên cơ sở không phải đối mặt với các
trạng thái mở/ các rủi ro tài chính.
Xét ở góc độ hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính Các lợi
ích thu được khi ứng dụng công cụ phái sinh cũng tương tự doanh nghiệp. Hơn
thế nữa, với vai trò của trung gian tài chính, các tổ chức này có thể tăng nguồn
thu từ thu phí với tư cách của người môi giới; đặc biệt, khả năng mở rộng, phát
triển các mặt hoạt động khác của tổ chức tài chính như huy động vốn, cho vay,
dịch vụ thanh toán, tư vấn cũng tăng cao và hiệu quả hơn.
1.4.2 Rủi ro
Những rủi ro gia tăng khi mua, bán, giao dịch công cụ phái sinh
Tuy nhiên, việc sử dụng công cụ phái sinh và hoạt động của thị trường
công cụ phái sinh cũng chứa đựng những rủi ro tiềm tàng rất lớn, thậm chí khi
rủi ro xảy ra có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản hoặc khủng hoảng tài
chính nếu hoạt động của doanh nghiệp, của tổ chức tài chính, của thị trường
không hiệu quả. Chính vì vậy, từng nhà quản trị doanh nghiệp, cơ quan quản lý
nhà nước cần phải hiểu rõ về bản chất và những rủi ro gia tăng từ công cụ phái
sinh.
Tùy thuộc từng loại công cụ phái sinh, tùy thuộc vào mục đích và trạng
thái kinh doanh sẵn có khi mua, bán, giao dịch công cụ phái sinh, tùy thuộc cơ
sở hạ tầng tài chính, tùy thuộc môi trường kinh doanh mà người mua, người
bán sẽ phải hay không phải đối diện với những loại rủi ro tài chính, mức độ rủi
ro nhất định.
Các loại rủi ro tiềm tàng khi mua, bán, giao dịch các công cụ phái
sinh bao gồm
Rủi ro tín dụng Rủi ro mà một bên đối tác đối với một công cụ phái sinh
là nguyên nhân gây ra thất thoát tài chính cho đối tác khác do không hoàn
thành nghĩa vụ thanh toán.
Rủi ro thị trường Rủi ro mà giá trị thị trường hay dòng tiền tương lai
của một công cụ phái sinh bị dao động do những thay đổi về giá thị trường,
gồm các loại rủi ro lãi suất; rủi ro tỷ giá; rủi ro giá cả khác.

Rủi ro thanh khoản Rủi ro do gặp phải khó khăn trong việc hoàn thành
các nghĩa vụ đi kèm với trách nhiệm tài chính khi mua, bán công cụ phái sinh.
Tập trung rủi ro tập trung rủi ro gia tăng từ các công cụ phái sinh có
những tính chất tương tự và chịu ảnh hưởng tương tự do những thay đổi trong
điều kiện kinh tế và các điều kiện khác.
Rủi ro hoạt động Rủi ro thiệt hại xuất phát từ quy trình hoạt động nội
bộ, con người, và hệ thống không hoạt động hoặc không đầy đủ hoặc từ các
sự kiện bên ngoài liên quan đến hoạt động mua, bán các công cụ phái sinh.
1.4.2.1 RỦI RO TRONG FORWARD
Hợp đồng kỳ hạn là công cụ lâu đời nhất, và có lẽ vì lí do đó mà nó ít
phức tạp nhất. Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa 2 bên. Người mua và người
bán, để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương lai với giá đã thoả
thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn giá thực tế
thì người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận; nếu ngược lại thì người sở
hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ. Bản thân hợp đồng kỳ hạn mang trong
mình 3 loại rủi ro.
Thứ 1 nếu giá thực tế vào ngày đáo hạn hợp đồng cao hơn giá mong
đợi, rủi ro vốn có của công ty sẽ làm giảm giá trị công ty nhưng sự sụt giảm
này sẽ được đền bù bằng lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Vì vậy, hợp đồng kỳ
hạn cung cấp một cách phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.
Thứ 2, rủi ro tín dụng hay rủi ro không có khả năng chi trả của hợp
đồng. Rủi ro này có hai chiều, người sở hữu hợp đồng hoặc là người nhận
được hoặc là người chi trả, phụ thuộc vào biến động giá cả thực tế của tài sản
cơ sở.
Thứ 3, giá trị của hợp đồng kỳ hạn chỉ được giao nhận vào ngày nào đáo
hạn của hợp đồng, không có khoản chi trả nào được thực hiện vào ngày ký kết
hoặc trong thời hạn của hợp đồng. Vậy nên, bản thân những hợp đồng kỳ hạn
có chứa nhiều rủi ro nhất trong các công cụ phái sinh.
1.4.2.2 HỢP ĐỒNG FUTURE
Giống như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng giao sau cũng có rủi ro hai chiều,

rủi ro tín dụng, tức người sở hữu hợp đồng hoặc là người được nhận hoặc là
người phải chi trả. Nhưng khác biệt rõ nhất với thị trường kỳ hạn là thị trường
giao sau sử dụng 2 công cụ để loại bỏ rủi ro này.
Thứ nhất, thay vì giao nhận giá trị hợp đồng vào 1 ngày thông qua mua
bán đơn thuần vào ngày đáo hạn, thay đổi trong giá trị hợp đồng giao sau
được thực hiện thanh toán vào cuối ngày giao dịch. Điều này có nghĩa hợp
đồng giao sau có tính chất thanh toán tiền mặt hay điều chỉnh theo ngày, tức
thời hạn giao sau được rút ngắn lại. Nhờ thế mà rủi ro trong thanh toán được
giảm đi.
Thứ 2, hợp đồng giao sau yêu cầu tất cả các thành viên tham gia thị
trường, người bán và người mua đều như nhau, phải thực hiện một khoản ký
gửi gọi là ký quỹ. Nếu hợp đồng giao sau của bạn tăng giá trị trong ngày giao
dịch, mức tăng này sẽ được công vào tài khoản ký quỹ của bạn vào cuối ngày.
Ngược lại, nếu hợp đồng của bạn giảm giá trị, thua lỗ sẽ được trừ ra.Và nếu số
dư tài khoản ký quỹ của bạn giảm xuống mức tối thiểu đã thoả thuận trước đó,
bạn sẽ bị yêu cầu nộp một khoản ký gửi bổ sung, tài khoản ký quỹ của bạn
phải được bổ sung như cũ hoặc là vị thế của bạn sẽ bị đóng.
Như vậy, vấn đề thực tế quan trọng thứ nhất là một doanh nghiệp/ tổ
chức tài chính muốn ứng dụng công cụ phái sinh trong hoạt động kinh doanh
đạt hiệu quả đòi hỏi trình độ quản trị rủi ro của đơn vị phải ở mức độ cao.
Hơn bất kỳ một loại sản phẩm dịch vụ nào, kinh doanh công cụ phái sinh cần
phải quán triệt và tuân thủ tốt 4 bước cơ bản trong quy trình, 3 nguyên tắc cơ
bản về quản trị rủi ro và phải được thực hiện thường xuyên bởi những cán bộ
có năng lực, trình độ.
1.5 Quy trình quản trị rủi ro như sau
Qui trình quản trị rủi ro gồm 4 bốn cơ bản như sau
- Nhận biết rủi ro.
- Định lượng rủi ro.
- Điều tiết rủi ro.
- Giám sát rủi ro.

Ba nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro
- Cập nhật và đo lường chính xác mức độ rủi ro đơn vị đang đối mặt.
- Xây dựng các hạn mức rủi ro hợp lý cho từng loại rủi ro riêng lẻ và
tổng thể rủi ro của đơn vị.
- Mức rủi ro đơn vị chấp nhận phải nằm trong khả năng chịu đựng rủi
ro của đơn vị.
Vấn đề thực tiễn quan trọng thứ hai là Cần tổ chức thị trường chính
thức về công cụ phái sinh, cần có các cơ chế, chính sách chặt chẽ để thị
trường vận hành thông suốt. Đồng thời, cơ quan giám sát an toàn thị trường
tài chính phải có đầy đủ thông tin và có năng lực thanh tra, giám sát tốt đối
với các thành viên tham gia thị trường để đảm bảo thị trường công cụ phái
sinh hoạt động hiệu quả.
2. ỨNG DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
2.1 Hợp đồng tương lai
Cơ chế hoạt động của HĐTL
Tại ngày bắt đầu hợp đồng, cả người mua và người bán đều phải đặt cọc một
khoản tiền tối thiểu gọi là tiền ký quỹ tại Sở Giao dịch. Mức độ ký quỹ thực tế được
tính toán bởi ngân hàng mở tài khoản/ hoặc Sở thanh toán bù trừ (của ngân hàng hoặc
trung tâm giao dịch). Phương pháp được sử dụng để tính mức ký quỹ là hệ thống phân
tích rủi ro đầu tư tiêu chuẩn. Tiền ký quỹ được niêm yết công khai cho từng hợp đồng
tương lai và số tiền ký quỹ này có thể thay đổi tùy theo sự biến động của thị trường.
Cần chú ý rằng các bên tham gia vào hợp đồng tài chính tương lai có thể mua bán các
hợp đồng trên danh nghĩa chứ không phải bắt buộc phải trao đổi với nhau khoản tiền
gốc theo hợp đồng.
Hoạt động của hợp đồng tương lai dựa trên nguyên tắc tham chiếu thị trường
hàng ngày bằng cách so sánh giao dịch của khách hàng với giá thanh toán hàng ngày.
Theo đó, lợi nhuận hoặc lỗ cũng được xác định hàng ngày. Nếu khách hàng rơi vào
tình trạng lỗ trong ngày, họ phải trả ngay khoản lỗ đó bằng tiền trong ngày, ngược lại,
họ sẽ nhận được khoản thanh toán tiền lãi ngay trong ngày. Việc thanh toán lỗ hoặc
nhận lãi trong ngày được gọi là sự biến động của tiền ký quỹ (có nghĩa là tài chính ký

quỹ của khách hàng sẽ biến động theo ngày phụ thuộc vào khách hàng lỗ hay lãi)
Mục đích của việc mua bán hợp đồng tài chính tương lai
Người ta sử dụng thị trường tài chính tương lai để dịch chuyển rủi ro lãi
suất từ nhà đầu

không ưa thích rủi ro, chẳng hạn các ngân hàng thương mại
sang nhà đầu cơ - những người
sẵn
sàng chấp nhận và hy vọng kiếm được lợi
nhuận từ chính những rủi ro này. Hơp đồng
tương
lai được giao dịch tại các sở
giao dịch chính thức ( ví dụ, Hội đồng mậu dịch Chicago, Sở thương mại Chicago
hay sở giao dịch các hợp đồng tương lai London). Đây là nơi mà các nhà
môi
giới
thực hiện những lệnh nhân được từ công chúng để mua hay bán hợp đồng ở
mức giá
tốt
nhất. Khi một ngân hàng liên lạc với nhà môi giới ở Sở giao dịch và
đề nghị bán hợp
đồng

tương
lai (ví dụ, ngân hàng muốn tạo ra thế “go short” trong
tương lai, điều này có
nghĩa

rằng
ngân hàng cam kết giao chứng khoán cho người

mua theo hợp đồng với mức giá
định
trước vào một ngày xác định trong tương
lai. Ngược lại, một ngân hàng có thể gia nhập
vào

thị
trường tương lai với tư cách
người mua hợp đồng (ngân hàng muốn tạo thế “go
long”

trong
tương lai), cam kết
nhân chứng khoán và thanh toán cho hợp đồng tại ngày mãn hạn thông qua
tổ
chức
thanh toán bù
trừ.
Nghiệp vụ phòng chống rủi ro lãi suất trong tương lai nhìn chung đòi hỏi
ngân hàng phải
thiết
lập vị thế trên thị trường tương lai đối nghịch với vị thế hiện
thời trên thị trường giao ngay.
Bởi
vây, một ngân hàng có kế hoạch mua trái phiếu
trên thị trường giao ngay


thể
bảo vệ được giá tri của những trái phiếu này

bằng việc ký hợp đồng bán trái phiếu
trên
thị trường tương lai. Nếu ngay sau đó,
giá trái phiếu giảm trên thị trường
giao
ngay, thì sẽ có một khoản lợi nhuân bù đắp
xuất hiện từ thị trường tương lai và điều này
giúp
ngân hàng tối thiểu hoá tổn thất
gây ra bởi biến động trong lãi
suất.
NGƯỜI BÁN HĐTL – SHORT FUTURES
Giả sử, lãi suất trên thị trường được dự tính sẽ tăng lên, làm tăng chi phí huy
động tiên gửi hay
chi
phí vay vốn trên thị trường tiền tệ của một ngân hàng và
đồng thời sẽ làm giảm giá tri các
trái
phiếu hay các khoản cho vay lãi suất cố
định mà ngân hàng hiện có hay dự định mua.
Trong
trường hợp này, nhà quản lý
ngân
hàng
sẽ tham gia hợp đồng tương lai bán chứng khoán (tức là cho phép
ngân hàng bán
chứng
khoán) vào khoảng thời gian khi những khoản tiên gửi mới
xuất hiên, các khoản vay lãi suất
cố

định được thực hiên hay khi quy mô danh
mục đầu tư của ngân hàng tăng thêm. Nếu lãi
suất

thị
trường tăng mạnh, chi phí
trả lãi đối với các khoản vốn huy động của ngân hàng sẽ
tăng
lên, giá tri các
khoản tín dụng lãi suất cố định và các chứng khoán ngân hàng nắm giữ sẽ
sụt
giảm. Tuy nhiên, những tổn thất này sẽ được bù đắp bởi khoản lợi nhuân từ các
hợp đồng
tương
lai. Hơn nữa, ngân hàng không cần giao hay nhận chứng khoán
ghi trong hợp đồng nếu như nó
thực
hiện mua hay bán các hợp đồng đối nghịch
với vị thế hiện tại. Trung tâm thanh toán bù trừ
sẽ
ghi nhân kết quả cho mỗi hợp
đồng trên cơ sở triệt tiêu các giao dịch đối kháng.
Tóm lại, NH có IS GAP<0, khi LS tăng thì NH cần
- Bán hợp đồng tương lai do dự tính lãi suất tăng; sau đó mua các hợp đồng
quy mô tương tự.
- Mục tiêu bảo vệ giá trị , chống lại sự tăng lên trong chi phí vay vốn, ngăn
chặn giá trị tài sản giảm.
Ví dụ Short Futures – phòng chống rủi ro lãi suất tăng
NH dự tính lãi suất tiền gửi (LSTG) tăng 0,5% trong 3 tháng tới, làm giảm
sút lợi nhuận cận biên của ngân hàng. Nếu NH muốn có 100 triệu USD tiền gửi

trong 90 ngày tới, với LSTG hiện tại là 10%
Tổn thất lợi nhuận tiềm năng do chi phí trả lãi tiền gửi tăng thêm =
100*(90/360)*(10,5%-10%)= 125.000USD
Giải pháp
 Hiện tại bán 100 HĐTL tín phiếu kho bạc, thời hạn 90 ngày, LS 8,88% →
giá trị thị trường của 100 hợp đồng là 91.125.000 USD.
 Sau 90 ngày, mua lại 100 HĐ vói LS 9% → giá trị 91.000 USD → lợi nhuận
là 125.000 USD.
 Kết quả Chi phí tiền gửi tăng thêm được bù đắp bởi khoản thu nhập từ các
HĐTL
NGƯỜI MUA HĐTL – LONG FUTURES
Ngân hàng thường quan tâm tới tổn thất về lợi nhuận khi lãi suất tăng. Tuy
nhiên
,

trong
một số tình huống, ngân hàng cần phải tiến hành các biên pháp bảo
vệ nhằm chống
lại

tổn
thất do lãi suất thị trường giảm, đặc biệt khi ngân hàng
đang dự tính có một dòng tiên vào
sắp
xuất hiện. Ví dụ, nhà quản lý ngân hàng dự
tính rằng quy mô tiền gửi sẽ tăng đáng kể trong vài tuần hay vài tháng tới nhưng lãi
suất thị trường sẽ có thể giảm xuống. Động thái này sẽ mang lại
lợi

thế

cho ngân
hàng xét trên quan điểm chi phí vốn, nhưng ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự
sụt
giảm
trong khả năng sinh lợi và trong thu nhập ròng. Nếu nhà quản lý ngân hàng
không tiến
hành
các biện pháp phòng chống rủi ro và nếu dự đoán nói trên trở
thành hiện thực thì ngân hàng
sẽ
phải chịu tổn thất lớn bởi vì lượng tiền gửi dự tính
tăng thêm sẽ được đầu tư vào các khoản
tín dụng


các chứng khoán có tỷ suất sinh
lời thấp. Để bù đắp tổn thất tiềm năng này, ngân hàng sẽ mua hợp
đồng

tương lai
ngay hôm nay (cho phép ngân hàng mua chứng khoán ) và sau đó được bán vào
thời
điểm xuất hiện dòng tiền gửi (nhằm
triệt
tiêu vị thế). Kết quả, hơp đồng tương
lai mang lại khoản lợi nhuận nếu lãi suất giảm, bởi vì
giá
trị hợp đồng đã tăng
lên.
Tóm lại,

NH có IS GAP>0, khi LS giảm thì NH cần
- Mua hợp đồng tương lai do dự tính lãi suất giảm; sau đó bán các hợp đồng
quy mô tương tự.
- Mục tiêu hạn chế sự sụt giảm thu nhập dự tính từ các khoản tín dụng và từ
hoạt động kinh doanh chứng khoán.
 Ví dụ Long Futures - phòng chống rủi ro lãi suất giảm
Ngân hàng mua trái phiếu kho bạc 50 triệu USD kỳ hạn 6 tháng với LS dự tính
thu được là 9%. Lo sợ LS giảm, ngân hàng mua 50 hợp đồng tương lai TP thời hạn 6
tháng giá trị thị trường của 50 hợp đồng là 45.550.000 USD.
Sau 6 tháng, LS giảm, giá trị thị trường của 50 HĐ tăng lên 45.750.000 USD,
NH bán 50 HĐTL khi đó
- Lợi nhuận = 45.750.000 – 45.550.000 = 200.000 USD
Kết quả lợi nhuận được tạo ra trên thị trường tương lai, sẽ bù đắp một phần hay
toàn bộ tổn thất về thu nhập do lãi suất giảm.
2.2 Hợp đồng quyền lãi suất
Hợp đồng này cho phép người nắm giữ chứng khoán
(1) bán chứng khoán cho một nhà đầu tư khác tại một mức giá định trước vào ngày
đáo hạn của hợp đồng
(2) mua chứng khoán từ một nhà đầu tư khác tại mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn
của hợp đồng
+ QUY¢N BÁN người bán quyền phải sẵn sàng mua chứng khoán từ người mua
quyền nếu bên mua thực hiện quyền
+ QUY¢N MUA người bán quyền phải sẵn sàng bán chứng khoán cho người mua
quyền nếu bên mua thực hiện quyền
Phí mà người mua phải trả cho đặc quyền để mua và bán được gọi là quyền phí -
option premium
Khác biệt so với Future, Option không bắt buộc các bên phải giao chứng khoán.
Option chỉ qui định về quyền giao hay quyền nhận chứ không bắt buộc phải thực hiện
quyền.
Phần lớn Option thường được thực hiện tại trung tâm giao dịch quyền

HỢP ĐỒNG QUYỀN BÁN
- Người mua quyền bán có quyền bán chứng khoán, cho vay hay bán các hợp đồng
Future cho người bán quyền tại mức giá thỏa thuận trong khoảng thời gian trước khi
hợp đồmg Option hết hiệu lực
- Khi lãi suất tăng, giá trị thị trường của các khoản chứng khoán giảm, khoản tín dụng
của các hợp đồng Future giảm . Việc thực hiện quyền bán sẽ mang lại khoản thu nhập
vì người mua quyền có thể mua chứng khoán với giá thị trường thấp hơn, bán chúng
cho người phát hành quyền với giá cao hơn.
- Sử dụng hợp đồng quyền bán để bù đắp tổn thất bởi khe hở âm khi lãi suất tăng IS
GAP < 0, NẾU LS TĂNG, NIM – TỈ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN GiẢM
à RỦI RO
Ví dụ Một ngân hàng dự tính phát hành chứng chỉ tiền gửi (CD) 100 triệu USD có kỳ
hạn 180 ngày vào cuối tuần. Lãi suất hiện tại của CD là 6%, dự tính tăng lên 6.5%.
Nếu lãi suất tăng, chi phí phải trả thêm là
100.000.000 x (6.5%-6%)x180/360= 250.000 USD
Để hạn chế rủi ro lãi suất, ngân hàng mua quyền bán với các hợp đồng tương lai đô la
Châu Âu trị giá 960.000 USD (cho 1 hợp đồng có mệnh giá là 1.000.000 USD)
Quyền phí 5.000 USD
Lãi suất tăng thì giá trị thị trường của các hợp đồng sẽ giảm còn 940.000 USD, khi đó
LNTT = 960.000- 940.000 – 5.000 = 15.000 USD
Vậy
- Nếu lãi suất tăng, khoản lợi nhuận 15.000 USD sẽ bù đắp cho khoản trả lãi
thêm.
- Nếu lãi suất không đổi, ngân hàng chỉ phải trả quyền phí, đồng thời không phải
trả phần lãi tăng thêm
HỢP ĐỒNG QUYỀN MUA
- Người mua nhận được quyền mua chứng khoán, cho vay hay mua các hợp
đồng Future từ người bán quyền tại mức giá thỏa thuận trong khoảng thời gian trước
khi HĐ Option hết hiệu lực
- Khi lãi suất giảm, giá trị thị trường của các khoản chứng khoán tăng, khoản

Ttín dụng của các HĐ Future giảm . Việc thực hiện quyền mua sẽ mang lại khoản thu
nhập.
- Sử dụng hợp đồng quyền mua để bù đắp tổn thất bởi khe hở dương khi lãi suất
giảm IS GAP > 0, NẾU LS GiẢM, NIM – TỈ LỆ THU NHẬP LÃI CẬN BIÊN
GiẢM à RỦI RO
Ví dụ Một ngân hàng dự tính mua trái phiếu kho bạc 50 triệu USD trong vài ngày tới
với lãi suất dự tính thu được là 8%. Lo sợ lãi suất giảm, ngân hàng mua một hợp đồng
quyền mua TP ở mức giá 95.000 USD (cho 1 hợp đồng có mệnh giá là 100.000 USD).
Quyền phí là 500 USD.
Lãi suất giảm thì giá trị thị trường của các HĐ sẽ tăng lên 97.000 USD, khi đó
LNTT = 97.000- 95.000 – 500 = 1.500 USD
Vậy
- Nếu lãi suất giảm, khoản lợi nhuận 1.500 USD sẽ bù đắp cho khoản lãi bị tổn
thất.
- Nếu lãi suất tăng, ngân hàng chỉ phải trả quyền phí, đồng thời thu nhập thêm từ
lãi.
2.3 Hợp đồng hoán đổi (swap) Hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên đồng ý
hoán đổi dòng tiền, một giao dịch mà cả hai bên đồng ý thanh toán cho bên còn
lại một chuỗi các dòng tiền trong một khoảng thời gian xác định. Bản chất của
phái sinh này là là một giao dịch hoán đổi, phản ánh hành động mua (hoặc bán)
một loại tài sản tài chính thời bán (hoặc mua) lại nó. Có nhiều loại hoán đổi như
hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi nợ, hoán đổi chứng khoán, hoán đổi
hàng hoá,…trong đó, công cụ hoán đổi lãi suất được các NHTM sử dụng phổ
biến để phòng ngừa rủi ro khi lãi suất biến động Hoán đổi ngoại tệ, hoán đổi tín
dụng cũng là những công cụ được sử dụng khá phổ biến trong hoạt động phòng
ngừa rủi ro của các NHTM.
Hợp đồng trao đổi lãi suất Là thoả thuận giữa hai bên để trao đổi thanh toán lãi suất
cho kỳ hạn cụ thể trên một số tiền gốc theo quy định.
+ Một hợp đồng hoán đổi lãi suất cho phép việc hoán đổi lãi suất cố định thành lãi
suất thả nổi và ngược lại. Hay nói cách khác, hoán đổi lãi suất là cách thức nhằm thay

đổi trạng thái rủi ro lãi suất của một tổ chức, hoạt động này giúp giảm chi phí vay vốn.
Các bên tham gia hợp đồng trao đổi có thể chuyển lãi suất lãi suất cố định thành lãi
suất thả nổi hay ngược lại và làm cho kỳ hạn của các tài sản và nợ phù hợp hơn.
+ Hợp đồng trao đổi lãi suất thường được sử dụng để để giải quyết vấn đề không cân
xứng về kỳ hạn của tài sản-nợ, quản lý được rủi ro về biến động lãi suất. Chẳng hạn,
một ngân hàng có khe hở kỳ hạn âm lo ngại rằng lãi suất thị trường giảm sẽ làm giảm
thu nhập của ngân hàng. Ngược lại, một ngân hàng có tài sản dài hạn với lãi suất cố
định và nợ ngắn hạn với lãi suất linh hoạt lo ngại lãi suất sẽ tăng. Hai bên có thể tiến
hành thỏa thuận bằng một hợp đồng hoán đổi. Bên có tài sản dài hạn với lãi suất cố
định có thể đảm nhận việc hoàn trả lãi cho khoản nợ dài hạn lãi suất cố định của bên
kia và ngược lại.
+ Hợp đồng hoán đổi có thể được sử dụng để điều chỉnh kỳ hạn thực tế của tài sản –
nợ. Nó có thể giảm kỳ hạn hoàn vốn của tài sản bằng việc hoán đổi dòng thu nhập lãi
cố định lấy dòng thu nhập lãi thả nổi. Nếu kỳ hạn nợ của một ngân hàng là quá ngắn,
nó có thể tiến hành hoán đổi các khoản thanh toán lãi biến đổi lấy các khoản thanh
toán lãi cố định. Do đó, việc hoán đổi giúp ngân hàng bảo vệ danh mục đầu tư tốt hơn,
chuyển dịch tới trạng thái kỳ hạn hoàn vốn cân bằng hơn giữa tài sản và nợ.
+ Hợp đồng hoán đổi giữa hai đối tác, có dòng thanh toán tiền lãi trong tương lai được
giao dịch cho một dòng thanh toán tiền lãi khác dựa trên một khoản tiền danh nghĩa
xác định.
+ Sản phẩm không thực hiện chuyển giao vốn gốc. Khoản tiền gốc là khoản tiền danh
nghĩa để tính lãi suất phải trả.
+ Hai bên chỉ chuyển trả phần lãi chênh lệch giữa hai khoản lãi suất phải trả.
+ Số lãi ròng từng kỳ của một hoán đổi lãi suất là chênh lệch giữa số lãi nhận được và
số lãi phải trả của từng kỳ thanh toán của hợp đồng hoán đổi lãi suất.
+ Các loại hoán đổi lãi suất thường giao dịch là hoán đổi một thanh toán lãi suất cố
định cho một thanh toán lãi suất thả nổi.
• Ưu và nhược điểm của công cụ Hợp đồng trao đổi lãi suất
+ Ưu điểm Giúp Ngân hàng bảo vệ danh mục đầu tư tốt hơn, chuyển dịch tới
một trạng thái kỳ hạn hoàn vốn cân bằng hơn giữa tài sản và nợ. Thời hạn của

hợp đồng trao đổi lãi suất khá linh hoạt và được áp dụng cho nhiều công cụ vay
nợ. Giúp các bên tham gia tiết kiệm chi phí lãi và phòng ngừa rủi ro lãi suất.
+ Nhược điểm
- Phí môi giới cao;
- Nhiều rủi ro tiềm ẩn rủi ro tín dụng, rủi ro cơ bản (basic risk) xuất hiện bởi
vì lãi suất làm tiêu chuẩn (lãi suất tham chiếu) cho các điều khoản trong hợp
hợp đồng thường không giống lãi suất của tài sản và nợ mà các bên nắm giữ
. Vì vậy, trên thực tế, Hợp đồng trao đổi lãi suất không thể loại trừ toàn bộ
rủi ro lãi suất cho hai bên và rủi ro lãi suất quy mô lớn.
Ví dụ về giao dịch trao đổi (SWAP)
Các bên tham gia HĐ trao
đổi
Trả Lãi suất
cố định nếu
phát hành trái
phiếu dài hạn
Trả lãi suất
thả nổi nếu
nhận khoản
tín dụng ngắn
hạn
Khoản tiết
kiệm lãi tiềm
năng của mỗi
bên.
Người vay là Ngân hàng có
phân hạng tín dụng thấp
14,50% Lãi suất cơ sở
+ 1,75%
0,5%

Người vay là Ngân hàng có
phân hạng tín dụng cao
12% Lãi suất cơ sở 0,25%
Chênh lệch lãi suất do chênh
lệch về phân hạng tín dung
của người vay.
2,5% 1,75% 0,75%
Người vay là Ngân hàng có phân hạng tín dụng thấp sẽ trả 12% (lãi suất cố
định)
Người vay là Ngân hàng có phân hạng tín dụng cao sẽ trả Lãi suất cơ bản –
2,5% (lãi suất thả nổi).
Người vay là Ngân hàng có phân hạng tín dụng thấp sẽ tiết kiệm được
(14,5% - 12%) - (1,75% + 0,25%) = 0,5%
Người vay là Ngân hàng có phân hạng tín dụng cao sẽ tiết kiệm được
0,25% (dưới lãi suất cơ bản)
Như vậy cả 2 bên đều có lợi khi các dòng tiền vào và ra đã phù hợp hơn với
danh mục tài sản và nợ.
Ví dụ về hoán đổi lãi suất giữa 2 Ngân hàng
NHTM A có các khoản cho vay lãi suất thả nổi và có các khoản huy động
(nguồn vốn) với lãi suất cố định a%. NHTM này có khe hở kỳ hạn hoàn vốn
âm (rủi ro khi lãi suất giảm). à NHTM A sẽ tìm cách giảm kỳ hạn hoàn vốn
của Nợ bằng cách chuyển nguồn vốn này thành nguồn vốn có kỳ hạn ngắn hơn
với lãi suất thả nổi. NHTM A này sẽ tiến hành
+ Bán hợp đồng hoán đổi lãi suất (lãi suất cố định a%, lãi suất thả nổi LIBOR +
2%), trả lãi suất thả nổi, nhận lãi suất cố định tại những ngày giá trị giao
dịch.
NHTK [Ngân hàng tiết kiệm] B có các khoản cho vay lãi suất cố định được tài
trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn có lãi suất thả nổi (hoặc kỳ hạn ngắn). NHTK này
có khe hở kỳ hạn hoàn vốn dương (rủi ro khi lãi suất tăng). à NHTK B sẽ tìm
cách tăng kỳ hạn hoàn vốn của Nợ bằng cách chuyển nguồn vốn này thành

nguồn vốn có kỳ hạn dài hơn với lãi suất cố định.
NHTM A này sẽ tiến hành
+ Mua hợp đồng hoán đổi lãi suất (lãi suất cố định a%, lãi suất thả nổi LIBOR
+ 2%), trả lãi suất cố định, nhận lãi suất thả nổi những ngày giá trị giao dịch.
NHTM A
[Có khe hở kỳ hạn
hoàn vốn âm]
N
H
T
K

B
[
C
ó

k
h
e

h


k


h

n


h
o
à
n

v

n

d
ư
ơ
n
g
]
Lãi suất thả nổi
LIBOR + 2%
Lãi suất cố định a%
3. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM TÀI CHÍNH PHÁI SINH CỦA
NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC SỬ
DỤNG SẢN PHẨM TÀI CHÍNH
3.1 Thực trạng sử dụng sản phẩm tài chính phái sinh tại ngân hàng ở Việt
Nam
Giao dịch tài chính tiền tệ là lĩnh vực chưa có sự xuất hiện của các nhà bảo
hiểm bởi tính biến động khôn lường của nó. Các chủ thể tham gia không còn cách nào
khác ngoài việc tự bảo hiểm cho mình bằng việc chuyển hẳn hoặc san sẻ 1 phần rủi ro
cho thị trường bằng các Công cụ tài chính phái sinh. Tuy nhiên, nhìn một cách tổng
quát, mức độ áp dụng các Công cụ phái sinh ở Việt Nam còn rất hạn chế. Nhiều ý kiến
cho rằng, xuất phát điểm nền kinh tế lạc hậu chưa cho phép chúng áp dụng các kỹ

thuật tài chính hiện đại. Nói cách khác, thói quen và tập quán kinh doanh là những cản
trở lớn đối với quá trình phổ biến các Công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam.
Giao dịch kỳ hạn xuất hiện với tư cách là công cụ tài chính phái sinh đầu tiên ở Việt
Nam theo quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/2/1999. Các giao dịch kỳ hạn
được thực hiện trong hợp đồng mua bán USD và VND giữa ngân hàng thương mại
với doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc với các ngân hàng thương mại khác được phép
của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên, Hợp đồng kỳ hạn ít được sử dụng, một phần là
do thị trường liên ngân hàng ở VN chưa phát triển, một phần do những hạn chế vốn có
của nó trong việc phòng chống rủi ro tỉ giá và những hạn chế của NHNN. Vì thế, các
giao dịch kỳ hạn chỉ chiếm khoảng 5-7% khối lượng giao dịch của thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng.
Giao dịch hoán đổi cũng xuất hiện khá sớm theo quyết định số 430/QĐ-NHNN13
ngày 24/12/1997 và sau này là quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/7/2001
của thống đốc NHNN. Tuy nhiên đây chỉ là những giao dịch hoán đổi thuận chiều
giữa NHNN và NHTM. Nó chỉ được sử dụng trong trường hợp các NHTM dư thừa
ngoại tệ và khan hiếm VND.
Các công cụ phái sinh lãi suất và tỷ giá ngoại tệ tiếp tục xuất hiện ở VN và được các
ngân hàng sử dụng do nhu cầu nội tại của các NHTM nhằm theo kịp chuẩn mực hoạt
động ngân hàng quốc tế. NHNN đã cho phép các NHTM thực hiện một số nghiệp vụ
phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá. Theo quyết định số
1133/QĐ- NHNN ngày 30/09/2003 về quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất
cho phép mở rộng danh mục các NHTM và các TCTD, các DN được sử dụng công cụ
hoán đổi lãi suất. Hoán đổi lãi suất được thực hiện đối với cả VND và ngoại tệ giữa
các ngân hàng với DN vay vốn tại NH; giữa NH với những DN vay vốn tại các tổ
chức tín dụng (TCTD) khác, kể cả vay vốn nước ngoài; giữa các NH trong nước với
nhau và giữa các ngân hàng thương mại trong nước với các TCTD nước ngoài. Trên
cơ sở nới lỏng quản lý của NHNN, nhiều NHTM đã triển khai cung cấp Hợp đồng
hoán đổi lãi suất cho các doanh nghiệp (DN), tìm kiếm đối tác là các TCTD nước
ngoài để ký kết hợp tác. Tuy nhiên, giao dịch phái sinh trong đó có hoán đổi lãi suất
được coi là hoạt động ngoại bảng của NH do đó hướng dẫn hạch toán từ phía NHNN

đối với các nghiệp vụ này đang được xem là điều kiện đủ để các NHTM đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ này cho khách hàng.
Từ khi NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ hoán đổi lãi suất trên thị trường Việt
Nam (từ 1/2003), đã có một só ngân hàng như ABN, Citibank thực hiện hoán đổi lãi
suất trong phạm vi đồng USD từ ngày 1/3/2005 tới 2/2006. Tuy nhiên, giao dịch hoán
đổi lãi suất giữa 2 đồng tiền USD và VND (hoán đổi lãi suất chéo) đã được thực hiện,
từ trước khi có quy định chính thức của ngân hàng nhà nước. Cho tới lần đầu tiên, khi
được NHNN cho phép, HSBC đã cung cấp gói Swaps tiền Đồng cho một công ty đa
quốc gia với số vốn lên tới 15 triệu USD trên tại trường Việt Nam. Theo đó, HSBC sẽ
đưa VND và nhận USD từ khách hàng, tới tháng 12/2007, HSBC sẽ đưa USD và nhận
lại VND từ khách hàng. Với giao dịch này, khách đã đạt được mức lãi suất cạnh tranh
nhất trên thị trường nội địa cho việc vay vốn tiền Đồng kỳ hạn 3 năm mà không chịu
bất cứ một rủi ro nào về tỷ giá USD/VND.
Chính hành động của HSBC, tạo ra nền tảng phát triển cho các giao dịch hoán đổi sau
này. Ngân hàng Standard Chartered chi nhánh tại Việt Nam thực hiện hoán đổi lãi suất
chéo giữa hai đồng tiền chéo đối với các khoản vay ngoại tệ của khách hàng sử khi
khách hàng vay ngoại tệ. Và trong tương lai, Standard Chartered sẽ còn cung cấp
nhiều sản phẩm phái sinh nữa trên thị trường Việt Nam, hứa hẹn tương lai phát triển
thị trường.

×