Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn một số biện pháp giáo dục đạo đức học viên tại trung tâm giáo dục thường xuyên vĩnh cửu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.47 KB, 17 trang )

BM 01-Bia SKKN

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU
Mã số: ................................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC VIÊN
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU

Người thực hiện:

HÀ VĂN HOÀNG

Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục :………………………..
Phương pháp dạy học bộ môn: ................ 
Phương pháp giáo dục: ….……………….
Lĩnh vực khác: ...........................................

Có đính kèm:
 Mơ hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học: 2013- 2014

 Hiện vật khác

1




SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

BM02-LLKHSKKN

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên:

HÀ VĂN HOÀNG

2. Ngày tháng năm sinh:

6 tháng 8 năm 1963

3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại:
6. Fax:

0613961454 ; ĐTDĐ: 0902.601.269

0613961454

E-mail:

7. Chức vụ: Giám Đốc
8. Đơn vị công tác: Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu, tỉnh ĐN
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Học vị ( hoặc trình độ chun mơn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ

Năm nhận bằng: 2013
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý Giáo dục
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Lĩnh vực chun mơn có kinh nghiệm: Quản lý Giáo dục
Số năm có kinh nghiệm: 30 năm
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
+ Quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp

2


BM03-TMSKKN

Tên sáng kiến kinh nghiệm:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC VIÊN TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo
dục “Tiên học lễ, hậu học văn“. Ngày nay, phương châm “Dạy người, dạy chữ,
dạy nghề“ cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức, như
Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo
đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ
khơng phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc
sống xã hội bình thường, ổn định...”. Bác đã từng nói :“Có tài khơng có đức chỉ
là người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó“.
Đảng ta đã chủ trương: “Tăng cường giáo dục cơng dân, giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lịng u nước, chủ nghĩa Mác-LêNin, đưa việc giáo dục tư
tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lưá tuổi và bậc học...”
Bởi vậy, tu dưỡng và rèn luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa

có đức vừa có tài là hết sức quan trọng đối với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng
đầu trong việc giáo dục thanh niên, học sinh hiện nay.
1.2 Sau hơn 26 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã mở rộng
thương mại quốc tế, hội nhập với thế giới, mở ra cho nước ta những thời cơ, vận
hội mới. Bên cạnh những thành tựu của ngành giáo dục và đào tạo như: số học
sinh học giỏi, chăm ngoan tăng rõ rệt… đã góp phần tạo nên những thành quả
quan trọng trong thực hiện mục tiêu của ngành: “Nâng cao dân trí- đào tạo
nhân lực- bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Tuy nhiên, chính sự biến đổi sâu
sắc tồn diện nói trên làm cho xã hội biến đổi sâu sắc và hết sức phức tạp, đặc
biệt là đối tượng học viên trong các Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
Khi đánh giá về thực trạng giáo dục và đào tạo Nghị quyết TW2, khóa
VIII nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận sinh viên, học sinh có
tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”
1.3 Công tác giáo dục đạo đức học sinh trong giai đoạn hiện nay càng đặt
ra yêu cầu, nhiệm vụ cao hơn, cần thiết hơn khi toàn Đảng, toàn dân ta đang tích
cực tham gia cuộc vận động tiếp tục đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh“. Sau 7 năm triển khai cuộc vận động chúng ta đã đạt
được nhiều kết quả quan trọng, tạo niềm tin và quyết tâm khắc phục những hạn
chế, khuyết điểm chủ quan để nâng cao hiệu quả việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức của Bác trong những năm tới, nhất là trong nhận thức, góp phần
thúc đẩy xã hội phát triển nhanh, lành mạnh và bền vững. Đây là một dịp tốt để
những người làm công tác giáo dục nhìn lại bản thân mình để tìm những biện
pháp giáo dục đức học sinh.
Trong những năm qua, đạo đức học viên tại Trung tâm Giáo dục Thường
xuyên Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai có sự tiến bộ, tuy nhiên những biểu hiện đạo
3


đức của học viên đang đặt ra hàng loạt các vấn đề bức xúc cần được nghiên cứu

và giải quyết.
Là một cán bộ quản lý của Trung tâm Giáo dục Thường xuyên huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai Đồng với mong muốn tìm ra một số biện pháp giáo
dục đạo đức cho học viên tại Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu tôi
chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp giáo dục đạo đức học viên tại
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu”
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Cơ sở lý luận
Lứa tuổi học viên vào học ở Trung tâm Giáo dục Thường xuyên hiện
nay có độ tuổi từ trung bình từ 16 đến 18 tuổi, thuộc lứa tuổi vị thành niên. Ở
lứa tuổi đang có sự chuyển hoá trở thành người lớn. Giai đoạn này các em đều
có sự phát triển mạnh mẽ vể thể chất và có sự thay đổi rõ rệt về tâm sinh lý.
Nhiều em rất hăng hái tích cực trong mọi hoạt động, nhiều em lại tự ti, dể nổi
cáu, dễ mất bình tĩnh, thiếu tự tin trong trong xử lý tình huống, dễ bị kích động
dẫn đến có những hành vi khơng kiểm sốt được bản thân. Các em đều muốn tự
khẳng định mình, đều muốn mọi người coi mình đã là người lớn. Vì vậy, nếu
khơng hiểu được tâm lý lứa tuổi các em thì việc giáo dục sẽ có kết quả khơng
theo mong đợi. Nếu coi các em cịn trẻ con quá hoặc coi các em hoàn toàn như
là người lớn đều có những thiếu sót trong giáo dục.
Các em có nhu cầu giao tiếp với bạn bè rất lớn, muốn thể hiện mình qua
nhiều hoạt động, muốn thốt khỏi sự quản lý của cha mẹ. Nếu thầy cô và gia
đình khơng hiểu được tâm lý lứa tuổi, khơng quan tâm đúng mức thì dễ bị các
em chống đối, khó giáo dục. Để thể hiện mình các em thích tụ tập chơi đùa hoặc
làm những việc dễ bị rủ rê, lôi kéo vào những hoạt động không lành mạnh như
chơi game, đánh bài,…
Học viên chưa ngoan thường có các biệt biểu hiện ở 4 nhóm :
- Gây gỗ, kết bè nhóm giữa học viên trong lớp, trong và ngồi trung tâm.
- Bỏ giờ trốn học dẫn đến học tập sa sút, một bộ phận học viên vì điều
kiện học tập thiếu, tiếp thu chậm dẫn đến năng lực học tập hạn chế, thường
không thuộc bài, sợ bị kiểm tra ở những mơn học khó, hoặc thầy cơ khó, nên bỏ

giờ dần dần thành thói quen hay bỏ giờ trốn học và từ đó lực học sa sút và có
khả năng bỏ học giữa chừng hoặc do bạn bè lôi cuốn vào những trị chơi vơ bổ
mà bỏ giờ trốn học .
- Nghịch phá, thiếu nghiêm túc trong học tập, không tập trung nghe giảng,
tiếp thu hạn chế, không hiểu bài dẫn đến ý thức học tập kém, thường xuyên quậy
phá, khơng tập trung cho việc học tập.
- Đua địi, không nghe lời thầy cô giáo, ý thức tổ chức kỷ luật kém, không
chấp hành những qui định của lớp, khi được lưu ý nhắc nhở, có vẻ ăn năn sửa
sai nhưng rồi vẫn thường xuyên vi phạm.
Học viên vi phạm đều ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách và năng
lực học tập. Nếu không kịp thời uốn nắn, giáo dục các em thì dễ dẫn đến từ
những vi phạm nhỏ đến việc làm khơng có ý thức khác, rồi bỏ học. Học viên
chưa ngoan đều có nguyên nhân của nó, ở đây chỉ nêu lên hai ngun nhân
chính làm ảnh hưởng trực tiếp đến học viên làm cho các em trở thành học viên
chưa ngoan.
4


Ảnh hưởng của xã hội phát triển theo cơ chế thị trường kéo theo một bộ
phận không lành mạnh khác như dịch vụ giải trí khơng lành mạnh, phim ảnh ảnh
bạo lực, tình cảm lứa đơi q trớn… Do sự quản lí khơng chặt chẽ của nhà nước,
các dịch vụ game, internet…lơi cuốn, hấp dẫn các em vào các trị chơi vô bổ.
Ảnh hưởng của môi trường giáo dục gia đình, thời gian hoc viên học tập,
sinh hoạt ở Trung tâm chỉ từ 4-5 giờ trong ngày, việc sinh hoạt học tập đều có sự
quản lí hướng dẫn của đồn thể, giáo viên chủ nhiệm. Đó là điều kiện để các em
học tập tốt và rèn luyện nhân cách. Nhưng phần lớn thời gian các em sinh hoạt ở
gia đình. Nếu các em chưa ý thức được việc học tập, đồng thời gia đình khơng
quan tâm và khơng tạo điều kiện cho các em học tập thì việc học tập các em
không đến nơi đến chốn, chất lượng học tập bị ảnh hưởng, các em học tập yếu,
thua sút bạn bè dẫn đến chán học, bỏ học . Môi trường giáo dục gia đình khơng

tốt, đó là: gia đình có hồn cảnh kinh tế khó khăn, gia đình chỉ lo làm ăn, không
quan tâm đến việc học của con cái, gia đình có cha mẹ bất hịa, khơng có hạnh
phúc. Với mơi trường giáo dục của gia đình như vậy, học viên khó có thể trở
thành con ngoan trị giỏi, nếu khơng có sự động viên kịp thời của bạn bè, nhà
trường và thầy cơ giáo.
2. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
Giáo dục đạo đức học viên được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm.
Điều đó được thể hiện trong các văn kiện của Đảng, Chính phủ, các cơ quan, các
Bộ liên quan.
Được sự chỉ đạo sâu sát của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai, Sở Giáo
dục đã thành lập phịng Cơng tác Chính trị học sinh, để chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ này.
Công tác giáo dục đạo đức học viên được sự quan tâm đặc biệt của Chi
bộ, chính quyền, các đồn thể Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu.
Cán bộ quản lý, giáo viên đã nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng
của việc giáo đục đạo đức học viên.
Đoàn Thanh niên và giáo viên chủ nhiệm nhiệt tình.
Có sự phối kết hợp giáo dục chặt chẽ, phát huy sức mạnh tổng hợp của
các lực lượng trong và ngoài xã hội.
Cơ sở vật chất của Trung tâm được đầu tư xây dựng mới phục vụ vụ tốt
cho việc phát triễn giáo dục huyện nhà.
b. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi, vẫn cịn những bất cập hạn chế:
Ý thức trách nhiệm của một vài giáo viên đôi lúc chưa cao, chưa thực sự
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác giáo dục đạo đức học viên.
Nội dung giáo dục còn chậm đổi mới, hình thức nghèo nàn, chưa thực sự
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, hấp dẫn.
Việc kiểm tra đôn đốc chưa thường xuyên. Công tác thi đua khen thưởng
chưa đổi mới, chưa phát huy nhằm động viên khuyến khích mọi người

Nhiều giáo viên nhà ở xa Trung tâm, việc đi lại ảnh hưởng nhiều đến sức
khoẻ và khó khăn trong việc sâu sát học viên.
Học viên của Trung tâm gồm nhiều đối tượng, do vậy đặc điểm về tâm lý,
mục đích, động cơ thường không nhất quán. Những em không trúng tuyển vào
trung học phổ thông, được tuyển sinh vào Trung tâm Giáo dục Thường xuyên
5


bước đầu học lực chỉ đạt trung bình, một số em có đạo đức trung bình, yếu, tự ti,
mặc cảm.
3. Số liệu thống kê
3.1 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu hiện có 17 CB-GVCNV. Trong đó: Ban giám đốc: 2, giáo viên: 10, nhân viên: 5
Trong những năm qua, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu đã
thực hiện tốt việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, tích
cực hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, “ Mỗi thầy, cơ giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, thực
hiện tốt các phong trào thi đua.
Chất lượng giáo dục toàn diện của học viên năm học 2012- 2013 đã đạt
kết quả, như số liệu ở bảng sau:

Học lực

Tốt

Khá

22.50 %

Hạnh kiểm


58.15%

Giỏi
/

Khá
4.3 %

Trung bình
19.35
%
Trung bình
56.49%

Yế
u
/
Yếu
36.67 %

/
/
Kém
2.54 %

Nhìn vào bảng thống kê, chúng tơi thấy: số học viên có hạnh kiểm trung
bình trên 19 %, làm cho những người làm công tác quản lý giáo dục phải suy
nghĩ, trăn trở. Các em học viên này, có một số em lười học, ỷ lại, ham chơi, bỏ
giờ, có học lực yếu, phải rèn luyện trong hè, thi lại, lưu ban.
3.2 Danh sách một số học viên chưa ngoan đầu năm học 2013- 2014 và

những biểu hiện:
TT Họ tên học viên

1

2
3

4
5

Lê Chí Hiếu

Nguyễn Ngọc Thắng
Bùi Sỹ Quang

Nguyễn Thị Thương
Ng Thị Kim Phượng

Lớp

10

10
10

10
10

Lỗi vi phạm

Ghi chú
Thường xuyên ngủ trong lớp; sử
dụng điện thoại, mất trật tự trong
giờ học; cúp tiết, nghỉ không phép,
đi trễ, thái độ coi thường giáo viên;
giao lưu với các thành phần bất hảo
ngồi trung tâm, đánh nhau
Thường xun nghỉ học khơng lí do,
ngủ trong giờ học
Thường xuyên đi trễ, trốn học; trang
phục không đúng quy định; giao lưu
với thành phần bất hảo ngoài trung
tâm; hay cãi lại giáo viên
Thường xuyên nghỉ học không phép
giao lưu với thành phần cá biệt và
bất hảo ngồi cơ quan, hay cãi lại
thầy cơ.
Thường xun nghỉ học không phép
và dẫn dắt người lạ vào cơ quan khi
6


6
7
8

9

Đỗ Ngọc Thành
Phạm Tấn Hưng

Ng Thái Thanh Phú

Ng Thị Thanh Thúy

10 Hồng Choi Minh

10
10
10

10

11

Nguyễn Thế Sót
11
12

10
Trần Thị Xuân Ngân

13 Lê Chí Tâm

11
11

chưa được phép; hay cãi lại thầy cơ;
sử dụng điện thoại và nghe nhạc, nói
chuyện trong giờ học
Nghỉ học, cúp tiết, nói chuyện trong

giờ học nhiều lần
Nghỉ học, cúp tiết, nói chuyện trong
giờ học; khơng mang theo sách vở
khi đến lớp, đi học trễ
Hay cãi lời thầy cô, thái độ bất cần,
nói chuyện và sử dụng điện thoại
trong giờ học
Nhiều lần sử dụng điện thoại và nói
chuyện trong giờ học; thường xuyên
đi học trễ, đồng phục không đúng
quy định
Thường xuyên nghỉ học, đi trễ, cúp
tiết, giao lưu với nhiều thành phần
bất hảo, đánh nhau,
Sử dụng điện thoại và nói chuyện
trong giờ học, vi phạm nội quy đồng
phục, cãi lời giáo viên
Coi thường giáo viên, thường xuyên
vi phạm về đồng phục, hay cãi lời
giáo viên
Hay cãi lời thầy cô, nghỉ học nhiều

Từ nội dung nêu trên, tác giải xác định cần phải có giải pháp để sáng kiến
nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học viên Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên Vĩnh Cưu, với giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đảm
bảo tính khoa học, đúng đắn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Từ những vấn đề được nêu tại phần cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả
trình bày 7 giải pháp
3.1 Tiếp tục nâng cao vai trò lãnh đạo của Chi bộ và Ban giám đốc

trong quản lý giáo dục đạo đức học viên.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học viên; nội dung, biện pháp
giáo dục đạo đức học viên phải được sự quan tâm chỉ đạo thể hiện trong nghị
quyết của Chi bộ Trung tâm, cũng như nghị quyết chuyên đề. Mọi đảng viên và
cán bộ giáo viên phải hiểu và thống nhất quan điểm giáo dục đạo đức học viên.
Mọi chủ trương phải được chi bộ định hướng chỉ đạo. Việc thực hiện được sự
kiểm tra giám sát thường xuyên, chặt chẽ của Ban giám đốc, có sự thống nhất từ
trên xuống trong tập thể cán bộ, giáo viên Trung tâm.
3.2 Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục đạo đức học viên ngoài giờ lên
lớp
Hoạt động giáo dục đạo đức học viên ngồi giờ lên lớp có nhiều nội dung,
trong đó quan trọng nhất là nhằm giáo dục đạo đức, phẩm chất, nhân cách học
7


viên, là một hoạt động giáo dục cơ bản được thực hiện một cách có mục đích, có
kế hoạch, có tổ chức góp phần thực thi q trình đào tạo nhân cách cho học viên.
Có khả năng giáo dục to lớn: làm nảy sinh năng lực, phẩm chất, tình cảm mới,
làm phát triển năng lực thiên hướng phẩm chất tốt đẹp ở học viên. Thông qua
hoạt động giao tiếp các hành vi đạo đức có điều kiện hình thành và củng cố. Đây
là hoạt động mang tính tự giác, tự quản cao, nên khơng thể áp đặt, rập khn,
máy móc, Trung tâm cần chú ý đến nguyện vọng, hứng thú của học viên để hoạt
động thật sinh động, hấp dẫn, phục vụ nội dung giáo dục đạo đức. Muốn đáp
ứng yêu cầu trên thì nội dung phải phong phú đa dạng, phù hợp với tâm sinh lý
học viên để đem lại hiệu quả giáo dục. Từ đó, thu hút học viên tham gia tự giác
tích cực, tạo điều kiện cho các em phát huy năng lực bản thân, tự quản sáng tạo
và phát triển những phẩm chất đạo đức, các hành vi thói quen đạo đức và ý thức
vươn lên hoàn thiện nhân cách nhằm giáo dục tư tưởng, đạo đức phẩm chất,
nhân cách học viên.
Các nội dung giáo dục đạo đức học viên ngoài giờ lên lớp như: hoạt động

chính trị- xã hội, hoạt động cơng ích xã hội, hoạt động văn hoá- nghệ thuật, hoạt
động thể thao, tham quan du lịch, hoạt động tìm hiểu ứng dụng khoa học kỹ
thuật:
Trong mỗi hoạt động, cần xác định chủ điểm cho từng thời gian, có lịch
cụ thể theo từng giai đoạn ngắn hạn hoặc dài hạn. Các hoạt động phải phong phú
đa dạng, nhằm thu hút, hấp dẫn học viên tham gia tích cực.
Ngồi ra, trung tâm có thể tổ chức các hoạt động thiết thực và ý
nghĩa như:
Hoạt động từ thiện, hoạt động xã hội: ủng hộ những nạn nhân chất độc
da cam điôxin; ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, ngày vì người nghèo, bảo trợ tài năng
trẻ, tham gia chương trình trái tim nhân ái…
Hoạt động uống nước nhớ nguồn: giúp đỡ các gia đình thương bệnh binh,
gia đình liệt sĩ, thăm viếng giúp đỡ bà mẹ Việt Nam anh hùng…
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ, an tồn giao thơng,
phịng chống ma tuý, HIV/AIDS, truyền thống cách mạng địa phương, dân số,
sức khoẻ, sinh sản vị thành niên, phòng chống cháy nổ, an toàn vệ sinh thực
phẩm, tháng thanh niên, ngày thế giới phịng chống lao, ngày thế giới khơng hút
thuốc lá…
Tổ chức Đồn Thanh niên Cơng sản Hồ Chí Minh tăng cường tuyên
truyền về lịch sử truyền thống của Trung tâm, các bài hát cách mạng, các ca
khúc ca ngợi Đảng, Bác Hồ, quê hương, đất nước, mái trường, tạo không khí vui
tươi cho các em mỗi khi đến trường.
Có sự chỉ đạo sát sao của Giám đốc, sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng
trong và ngoài Trung tâm để hoạt động có chiều rộng và chiều sâu.
Có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, chọn loại hình hoạt động thích hợp, nội dung
và hình thức hoạt động ln đổi mới, phong phú đa dạng, để học viên hứng thú
tự nguyện tham gia.
Không ngừng học tập, xem tài liệu, thông tin tuyên truyền, báo chí để bổ
sung kiến thức, tư liệu phục vụ công tác.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện trang thiết bị, dành một

khoản kinh phí cần thiết cho hoạt động.
3.3 Nâng cao năng lực công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
8


Giáo viên chủ nhiệm thay mặt Giám đốc quản lý toàn diện hoạt động giáo
dục của một lớp, thay mặt Trung tâm giáo dục đạo đức học viên, là người thực
hiện sự phối hợp, liên kết chặt chẽ với giáo viên bộ mơn, các đồn thể trong
trung tâm, giữa “gia đình, trung tâm và xã hội”. Cho nên giáo viên chủ nhiệm
đóng vai trị chủ đạo, tổ chức, điều khiển và lãnh đạo quá trình hình thành nhân
cách học viên.
Việc lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm là vơ cùng quan
trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học viên vì qua thực
tiễn khảo sát thực trạng, chúng tơi thấy khơng ít giáo viên chủ nhiệm không làm
tốt công tác giáo dục đạo đức học viên vì bản thân có nhiều hạn chế và thiếu
kinh nghiệm công tác.
Giám đốc thông qua các tiêu chuẩn đã được định sẵn để lựa chọn giáo
viên làm cơng tác chủ nhiệm có kế hoạch lựa chọn và phân công đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm, như: được học viên tin cậy, kính trọng, có khả năng tổ chức các
hoạt động tập thể, có năng lực chun mơn vững vàng, có khả năng giáo dục,
thuyết phục học viên, nhiệt tình yêu thương học viên.
Khi lựa chọn cần tránh những điểm sau đây: Không nên lựa chọn giáo
viên chỉ đơn thuần dựa vào mặt bằng lao động, những giáo viên quá khó khăn về
kinh tế, sức khoẻ hoặc gặp những bất hạnh rủi ro trong cuộc sống, những giáo
viên yếu kém về mặt chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
Giám đốc cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
những yêu cầu sư phạm cần thiết:
Bồi dưỡng cho giáo viên chủ nhiệm có lý tưởng nghề nghiệp đúng đắn,
giúp họ phải am hiểu, nắm bắt sâu sắc đường lối chủ trương giáo dục của Đảng
và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Họ cần thấy rằng nghề dạy học có

ý nghĩa quyết định cho sự phát triển của đất nước. Có nhận thức, ý thức đúng
đắn về nghề dạy học, về nghề thầy giáo.
Giáo viên chủ nhiệm phải có chun mơn vững vàng. Vì có chun mơn
tốt thì học viên mới phục và chấp nhận sự giáo dục của mình và tự tin để chủ
động sáng suốt tìm các giải pháp tác động giáo dục học viên. Đây là một trong
những yêu cầu sư phạm có tính quyết định sự thành cơng hay thất bại của cơng
tác chủ nhiệm.
Tình u thương học viên là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm.
“Tất cả vì học viên thân yêu” là biểu hiện của đạo đức cách mạng và lý tưởng
nghề nghiệp, giáo viên có lịng nhân ái thì mới làm tốt cơng tác chủ nhiệm, tình
yêu thương con người là cái gốc của đạo lý làm người.
Giám đốc xác định và phổ biến cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm mối
quan hệ với các lực lượng giáo dục khác trong quá trình giáo dục đạo đức học
viên.
Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm về giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo
viên chủ nhiệm với công tác giáo dục đạo đức học viên vào đầu năm học. Thư
viện trung tâm cung cấp đầy đủ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về những tài
liệu, tạp chí khoa học về vấn đề giáo dục đạo đức, về tâm lý lứa tuổi học viên.
Giám đốc cũng cần phê bình nhắc nhở những thầy cơ chưa hồn thành
nhiệm vụ được giao, đồng thời có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở giáo
viên chủ nhiệm về công tác giáo dục đạo đức học viên, quy định chế độ khen
9


thưởng cụ thể theo định kỳ hoặc đột xuất để động viên, khuyến khích thầy cơ
làm cơng tác chủ nhiệm giỏi, giáo dục đạo đức học viên tốt.
3.4 Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học viên trong nội dung
giáo dục đạo đức
Các hoạt động giáo dục đạo đức chủ yếu diễn ra theo đơn vị lớp học,
trong Trung tâm Giáo dục Thường xuyên, lớp học là một đơn vị hành chính cơ

bản, một tế bào của hệ thống Trung tâm Giáo dục Thường xuyên. Tập thể học
viên là nơi chuyển hoá các quy tắc, chuẩn mực xã hội về đạo đức, lao động, thể
chất, thẫm mĩ thành thói quen hành vi văn hố của mỗi học viên. Mặt khác, tập
thể cịn có tác dụng kích thích, động viên, phát huy tính tích cực của các thành
viên và điều chỉnh hành vi ứng xử của học viên thơng qua dư luận tập thể.
Phải tìm hiểu tình hình học viên, có nắm bắt được tình hình mọi mặt của
học viên mới có cơ sở để thực hiện các hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học
viên. Để xây dựng tập thể học viên, trước hết phải xây dựng mục tiêu, nội dung,
lựa chọn phương pháp và hình thức giáo dục phải căn cứ vào đối tượng giáo dục
và hiểu biết về đối tượng giáo dục.
Các biện pháp xây dựng tập thể học viên có đạo đức tốt:
Xây dựng mục tiêu phát triển tập thể: Đặt ra những mục tiêu cụ thể, ngày
một yêu cầu hơn, hấp dẫn hơn để thu hút tập thể học viên vào việc thực hiện
mục tiêu mong muốn, là điều kiện quan trọng để củng cố và phát triển học viên.
Các thành viên trong tập thể cũng tự đặt cho mình những mục tiêu cụ thể, rõ
ràng và có tính khả thi. Từ đó, gắn mục tiêu của cá nhân với mục tiêu của tập
thể. Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp và các mối quan hệ tốt đẹp trong tập thể: Đội
ngũ cán bộ lớp chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai kế hoạch các công việc
chung, phân công và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên. Xây
dựng dư luận và truyền thống của tập thể học viên: Dư luận điều chỉnh các mối
quan hệ trong tập thể, xây dựng động cơ hoạt động và giúp hoàn thiện hành vi
ứng xử của cá nhân. Xây dựng dư luận lành mạnh là yếu tố quan trọng đối với
sự phát triển của tập thể. Tổ chức các hoạt động trong tập thể học viên: Hoạt
động của tập thể học viên rất đa dạng, các hoạt động học tập, lao động sản xuất,
thể thao, văn hoá văn nghệ, vui chơi giải trí.
Với sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc trung tâm, kết hợp chặt chẽ giữa
Đoàn thanh niên với giáo viên chủ nhiệm trong việc triển khai kế hoạch, đôn
đốc, kiểm tra, uốn nắn kịp thời những lệch lạc trong tập thể học viên.
3.5 Xây dựng nội dung thi đua đạo đức trong học viên và chuẩn đánh
giá xếp loại đạo đức học viên

Giúp học viên nhận thức đầy đủ về bản thân, phát huy mặt tích cực, khắc
phục khuyết điểm để không ngừng tiến bộ. Xây dựng tiêu chí, nội dung, phương
pháp thi đua và chuẩn đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học viên một cách hợp
lý, khoa học nhằm đánh giá chính xác cơng bằng kết quả rèn luyện của học viên.
Để đánh giá kết quả xếp loại đạo đức học viên dựa trên chuẩn của Ban
giám đốc và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đánh giá đúng kết quả
rèn luyện đạo đức của tập thể lớp và học viên sẽ tạo động lực thúc đẩy sự tiến bộ
của học viên.
Học viên cần phải thực hiện các nội dung: Chuẩn xếp loại đạo đức học
viên theo chuẩn xếp loại đạo đức của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng quy
trình đánh giá xếp loại lớp, xếp loại đạo đức học viên. Xây dựng tiêu chuẩn đánh
10


giá tiết học, tiêu chuẩn đánh giá thi đua lớp hàng tuần, hàng tháng và học kỳ.
Tiến hành đánh giá theo đúng qui trình.
Bên cạnh đó cịn địi hỏi giáo viên phải là nhà sư phạm mẫu mực, khách
quan, vô tư, hiểu biết sâu sắc tâm tư, nguyện vọng của học viên, biết lắng nghe ý
kiến của đồng nghiệp. Giám đốc phải tập hợp được các ý kiến đánh giá đúng,
phân biệt được các đánh giá sai lệch để có quyết định đúng đắn qua đó động
viên được sự nỗ lực của tập thể lớp và học viên. Nếu đánh giá đạo đức thiếu
cơng bằng, thiếu chính xác sẽ hạn chế sự cố gắng của học viên, tạo sức ỳ đối với
học viên chậm tiến.
Việc đánh giá đúng, khách quan đạo đức của học viên có ý nghĩa tích cực
giúp học viên ý thức được khuyết điểm của bản thân, xác định được hướng phấn
đấu để có kết quả rèn luyện tốt hơn.
3.6 Phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm, gia đình và xã hội trong cơng
tác giáo dục đạo đức cho học viên
Q trình giáo dục tồn diện nói chung và giáo dục đạo đức cho học viên
nói riêng, đặc biệt là học viên không thể thiếu sự phối hợp giáo dục giữa Trung

tâm, gia đình và xã hội. Việc phối hợp giữa môi trường giáo dục trung tâm, gia
đình và các tổ chức xã hội nhằm thực hiện mục đích phát triển nhân cách học
viên là một nguyên tắc quan trọng.
Đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và cách thức hoạt động để thực
hiện mục tiêu giáo dục đạo đức. Phát huy sức mạnh tổng hợp của ba môi trường
giáo dục, tạo động lực thúc đẩy hoạt động giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao.
Theo dõi, đánh giá kết quả quá trình giáo dục đạo đức học viên trong
trung tâm và ở địa phương nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả giáo dục đạo
đức. Thống nhất mục đích, kế hoạch giáo dục đạo đức học viên của tập thể trung
tâm với phụ huynh và các đoàn thể, các cơ quan văn hố thơng tin. Người lớn có
trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em mình, phối hợp cùng Trung tâm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Gia đình phải tạo mơi trường thuận lợi
cho việc phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ cho học viên.
Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hoá giáo dục, tạo động lực mạnh mẽ và điều kiện
thuận lợi cho hệ thống nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục đạo đức.
Tổ chức lấy ý kiến của cha mẹ học viên qua đại diện hội phụ huynh học
viên. Liên hệ với chính quyền địa phương, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể,
doanh nghiệp, cơ quan thông tin để tổ chức tốt các phong trào thi đua. Trong đó
Trung tâm có chức năng giáo dục, giữ vai trị chủ đạo trong cơng tác giáo dục
thế hệ trẻ, góp phần phát triển nhân cách tồn diện của học viên. Điều này đã
được khẳng định trong tính chất, ngun lý giáo dục: “Học đi đơi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận kết hợp với thực tiễn, giáo dục Trung
tâm kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Ba mơi trường, ba yếu tố
này có quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau, nếu coi nhẹ một yếu tố nào đều làm
suy giảm hiệu quả của việc giáo dục đạo đức học viên.
Muốn cho công tác giáo dục đạo đức học viên của xã hội có hiệu quả thì
vai trị của Trung tâm cũng rất quan trọng. Trung tâm thường xuyên tham mưu
với chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị cùng tham gia cơng tác giáo
dục đạo đức học viên của trung tâm. Giáo dục của xã hội là sự tiếp tục phát triển
những giá trị đạo đức của học viên được hình thành từ trong gia đình và trung

11


tâm. Giáo dục xã hội là giáo dục bằng cơ chế chính sách xã hội, bằng kỷ cương,
luật pháp, bằng hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
Phối hợp Ban đại diện cha mẹ học viên với Hội phụ nữ, Hội người Cao
tuổi, trung tâm nên có những thông báo về những hành vi sai trái của học viên
về cho gia đình và địa phương biết, để những tổ chức này tiếp tục giúp đỡ phụ
huynh giải quyết những khó khăn, vướng mắc của gia đình nhằm giáo dục học
viên tốt hơn.
Giám đốc cần phối hợp với các ban ngành như: y tế tuyên truyền về sức
khỏe sinh sản vị thành niên, giáo dục về giới tính, giáo dục về phòng chống một
số bệnh khác trong các chương trình ngoại khóa; Ngành cơng an tuyền truyền về
pháp luật, về an tồn giao thơng, phịng chống các tệ nạn xã hội; Các đơn vị
quân đội tuyên truyền về truyền thống của quân đội, về lịch sử, về lối sống, kỷ
cương của bộ đội; Đoàn thanh niên của địa phương phối hợp tổ chức tốt các
buổi lễ sinh hoạt truyền thống, các buổi cấm trại, lễ kết nạp Đoàn thanh niên..
Nếu thực hiện tốt việc phối hợp giáo dục đạo đức học viên ở ba mơi
trường: trung tâm, gia đình và xã hội sẽ tạo nên những sức mạnh tổng hợp giúp
cho việc giáo dục đạo đức học viên ở trung tâm đạt kết quả tốt hơn.
3.7 Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên
Giáo dục kỹ năng sống trong cho học viên thông qua các mơn khoa học
xã hội. Giáo dục các em có vốn kiến thức về pháp luật và ý thức chấp hành pháp
luật, giáo dục giá trị nhân văn.
Giáo dục kỹ năng sống cho học viên sẽ giúp các em tự tin, chủ động và
biết cách xử lý mọi tình huống trong cuộc sống, khơi gợi khả năng tư duy sáng
tạo của các em dạy cho các em các kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc theo
nhóm, khả năng lãnh đạo, tổ chức, giải quyết các vấn đề liên quan xã hội như:
vấn đề môi trường, hỏa hoạn, tệ nạn xã hội. Việc rèn luyện kỹ năng sống cho
học viên có sự hỗ trợ, phối hợp của các bậc phụ huynh, cộng đồng thì sẽ đem lại

hiệu quả trong học viên.
Qua các môn học đều giáo dục kỹ năng sống cho học viên. Ban Giám đốc
cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng giáo dục toàn diện học viên, đặc biệt là
công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên trong giai đoạn hiện nay, đây là
việc làm thường xuyên, liên tục có hiệu quả cao. Vì vậy Trung tâm cần chỉ đạo
các mơn học triển khai tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào các nội
dung của các môn học một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao trong công tác
giáo dục.
Trung tâm tổ chức cam kết cộng đồng trách nhiệm giữa trung tâm, gia
đình và xã hội, tham gia vào quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học viên,
thống nhất mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho
học viên.
Qua các môn học giáo viên đã giúp cho học sinh nhận thức được các vấn
đề về xã hội và tự nhiên để từ đó có hành vi ứng xử đúng đắn.
Tổ chức bộ máy Trung tâm phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, đảm bảo
tập trung dân chủ, tập thể phải thực sự đồn kết nhất trí để thực hiện. Mặt khác
phải tạo nguồn kinh phí hỗ trợ để hoạt động có hiệu quả. Muốn đạt hiệu quả cao
trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên thì cần phải có sự quan tâm
của Ban Giám đốc trung tâm, sự ủng hộ hoạt động của chi bộ đảng, chính
quyền, đồn thể, tập thể cán bộ giáo viên và phụ huynh.
12


IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng tập thể cán bộ giáo viên Trung
tâm. Công tác giáo dục đạo đức học viên đã thu được kết quả tốt:
4.1 Đa số các học viên đều tham gia tốt các hoạt động của Trung tâm
Khơng có học viên phải đưa ra hội đồng kỷ luật.
Quan hệ thầy trị ngày càng được thắt chặt.
Uy tín Trung tâm, nhà giáo ngày càng được nâng cao, tạo được niền tin

trong phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương.
Năm học vừa qua 2012-2013 trung tâm được nhận cờ thi: Đơn vị thi đua
xuất sắc nhất khối Trung tâm Giáo dục Thường xuyên năm học 2012- 2013 của
UBND tỉnh. Năm học 2014- 2014 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu
đề nghị đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
4.2 Chất lượng giáo dục toàn diện của học viên, năm học 2013- 2014 đạt
kết quả, như số liệu ở bảng sau:
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
/
Hạnh kiểm
46.01%
49.56%
4.43%
/
/
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Học lực
/
6.34%
62.49%
28.71%
2.46%
Tỉ lệ học viên có hạnh kiểm tốt tăng 23.51 %, học viên hạnh kiểm trung

bình giảm 14.92 khơng có học viên hạnh kiểm yếu, kém. Học viên có học lực
khá tăng 2.04 % , học lực yếu giảm 7.96% học lực kém giảm 0.02 %
Một số học viên chưa ngoan đầu năm học 2013- 2014 nay đã tiến bộ và
trở thành học viên có hạnh kiểm khá ( 12/13 học viên so với số liệu đầu năm
học)
TT
Họ tên học viên
Lớp
Tiến bộ trong năm học 2013- 2014
Nghiêm túc hơn trong học tập; hòa nhã với
1 Lê Chí Hiếu
10
bạn bè, có thái độ đúng mực với giáo viên
Đi học khá đầy đủ, tích cực trong học tập và
2
10
Nguyễn Ngọc Thắng
phong trào
Bùi Sỹ Quang
Thực hiện đúng nội quy học sinh, biết tôn
3
10
trọng giáo viên
Đi học đầy đủ, thái độ biết ăn năn hối lỗi,
Nguyễn Thị Thương
4
10 biết cách tiếp xúc và giao lưu với bạn bè,
tích cực tham gia phong trào
5 Ng Thị Kim Phượng 10 Học tập nghiêm túc
Học tập nghiêm túc, tích cực tham gia

6
10
Đỗ Ngọc Thành
phong trào
Tiến bộ rất nhiều, học tập nghiêm túc, ghi
7 Phạm Tấn Hưng
10 chép bài đầy đủ, tích cực tham gia phong
trào
8 Ng Thái Thanh Phú
10 Ý thức học tập rất cao, thái độ đúng đắn
9 Ng Thị Thanh Thúy
10 Thực hiện nghiêm túc nội quy học sinh
10 Hồng Choi Minh
11 Đi học đầy đủ, hòa đồng với bạn bè
Trần Thị Xuân Ngân
Lễ phép với giáo viên, tích cực tham gia
11
11
phong trào, thái độ trung thực
13


12 Lê Chí Tâm

11

Ứng xử tốt, đi học đầy đủ

Trong số 13 học viên chưa ngoan đầu năm học, đến nay còn 1 học viên
chưa tiến bộ nhiều:

TT

Họ tên học viên

Lớp

1

Nguyễn Thế Sót

10

Lỗi cịn vi phạm
Sử dụng điện thoại và nói chuyện trong giờ
học, vi phạm nội quy đồng phục, cãi lời giáo
viên

V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Qua việc sử dụng các phương pháp lý luận và thực tiễn, đề tài đã giải
quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu:
Về lý luận: Giáo dục đạo đức có vị trí, vai trị quan trọng đối với đời sống
xã hội, là cơ sở để xây dựng nguồn lực con người. Trình bày được tầm quan
trọng của việc giáo dục đạo đức học viên, các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo
dục đạo đức học viên. Giáo dục đạo đức cho học viên là việc làm quan trọng,
cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu
giáo dục đào tạo. Để nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục đạo đức học viên, cần
có các biện pháp thích hợp, mang tính khả thi nhằm khai thác tối đa mọi nguồn
lực đối với vấn đề giáo dục đạo đức học viên.
Về thực tiễn: Đề tài đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá được thực trạng
công tác giáo dục đạo đức học viên Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh

Cửu.
Qua thực trạng về quản lý công tác giáo dục đạo đức học viên, trên cơ sở
lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo
đức học viên như sau:
Biện pháp 1: Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Biện pháp 2: Nâng cao năng lực công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 3: Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học viên.
Biện pháp 4: Xây dựng nội dung thi đua và chuẩn đánh giá xếp loại đạo
đức.
Biện pháp 5: Phối hợp chặt chẽ giữa trung tâm- gia đình và xã hội trong
công tác GDĐĐ cho học viên.
Biện pháp 6: Tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho học viên
Kiến nghị:
Với trung tâm giáo dục thường xuyên huyện Vĩnh Cửu
Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục đạo đức học viên, có quy chế, kế hoạch
phối hợp với các lực lượng trong và ngoài trung tâm để giáo dục đạo đức học
viên.
Xử lý nghiêm minh những học viên vi phạm đạo đức.
Đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động giáo dục đạo đức và thường
xuyên kiểm tra, đánh giá theo định kì cơng tác giáo dục đạo đức học viên. Rút
kinh nghiệm nâng cao hiệu quả công tác này.
Với gia đình học viên
Tham dự đầy đủ các cuộc họp phụ huynh học viên do trung tâm tổ chức.
Liên hệ thường xuyên với trung tâm để nắm bắt được tình hình học
14


tập, rèn luyện của con em, phối hợp với trung tâm để giáo dục học viên.
Có các biện pháp giáo dục, quản lý con em giáo dục con em phù hợp.
Với chính quyền địa phương

Xây dựng mơi trường trong sạch, lành mạnh và phối hợp với trung tâm
tạo ra phong trào xã hội hóa giáo dục. Góp phần cùng trung tâm thực hiện tốt
phong trào thi đua: "Xây dựng trung tâm thân thiện, học viên tích cực".
Tích cực phối hợp với các trường, thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục, tạo
điều kiện tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tăng cường công tác giáo
dục đạo đức học viên.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012. Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020,
Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ.
2. “Kế hoạch tăng cường công tác giáo dục đạo đức lối sống, kỹ năng sống cho
học sinh trong trường học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ nay đến năm 2015, Sở
Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai ( công văn số 177/KH.SGDĐT ngày 28.1.2013
của Sở GD&ĐT Đồng Nai )
3. Hồ Chí Minh. Về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, 1997
4. Mai Văn Bình, Một số vấn đề về thời đại và đạo đức, Nxb đại học Sư phạm
Hà Nội, 1999.
5.Phạm Khắc Chương, Đạo đức học, NXB Giáo dục Hà Nội, 2001.
6. Trần Hậu Kiểm, Đạo đức học, NXB Giáo dục Hà Nội, 1997.
7. Báo cáo tổng kết năm học của Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Củu
từ các năm 2011 đến 2014
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Đã ký)
HÀ VĂN HOÀNG

15


BM04-NXĐGSKKN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRUNG TÂM GDTX VĨNH CỬU

Vĩnh Cửu, ngày 15 tháng 5 năm 2014

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013- 2014
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp giáo dục đạo đức học viên tại
Trung tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu
Họ và tên tác giả:

HÀ VĂN HOÀNG

Chức vụ: Giám Đốc

Đơn vị: Trung Tâm Giáo dục Thường xuyên Vĩnh Cửu
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn:

- Phương pháp giáo dục




- Lĩnh vực khác:…………...................... 



Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hồn tồn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng
đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn
vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ơ dưới đây)
- Giải pháp thay thế hồn tồn mới, đã được thực hiện trong tồn ngành có hiệu quả
cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong tồn ngành
có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu
quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn
vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phịng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi

vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong
phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 

16


Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép
tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm
cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh
nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường
xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại
nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ơ tương ứng, có ký tên xác nhận của tác
giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng
kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Đã ký)

XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUN MƠN
(Đã ký)


THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Đã ký tên, đóng dấu)
NGUYỄN VĂN NGỌC

HÀ VĂN HOÀNG

LƯƠNG THỊ KIM THANH

17


18



×