TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
ĐỒ ÁN MÔN HỌC CÔNG NGHỆ HÀN NÓNG CHẢY
Người thực hiện : Nguyễn Công Hải
Trần Văn Hà
Lớp : HK5
Tên đề tài :XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VỎ
THÙNG CHỨA NHIÊN LIỆU LỎNG
( Yêu cầu các mối hàn có độ bền và độ kín cao )
1. Nội dung hoàn thành :
- Lời nói đầu
- Phân tích kết cấu cần chế tạo
- Chọn vật liệu chế tạo kết cấu
- Quy trình công nghệ chế tạo các chi tiết
- Chọn phương án hàn
- Chọn vật liệu hàn
- Chọn liên kết hàn
- Tính toán chế độ hàn
- Xác định thành phần hóa học kiểm tra cơ tính mối hàn
- Lập quy trình công nghệ để chế tạo kết cấu
- Chế tạo đồ gá để hàn kết cấu (Nếu cần thiết )
- Chọn phương pháp kiểm tra
- Kết luận
- Mục lục
2. Các bản vẽ phải thực hiện
- Bản vẽ chế tạo chi tiết
- Bản vẽ khai triển nếu có
- Bản vẽ quy trình công nghệ
Giáo viên hướng dẫn :
Ngày giao đề tài: Ngày…. tháng….năm
Bùi Văn Khoản Ngày hoàn thành: Ngày…. tháng….năm
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 1
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
…………………………………………………………………
………………………………………………………………
Ngày … tháng 03 năm 2011
BÙI VĂN KHOẢN
Lời nói đầu
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 2
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Hiện nay trên đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong
đó việc CNH-HĐH được quan tâm chú trọng hang đầu. CNH-HĐH nhiều ngành
nhiều nghề trong đó không thể không kể đến ngành kỹ thuật cơ khí. Hiện nay
ngành Hàn đóng một vai trò quan trọng đang được ứng dụng rộng rãi trong tất
cả các ngành kỹ thuật cơ khí như : Xây dựng các công trình, chế tạo các kết cấu,
phục hồi chi tiết gẫy, bị mài mòn… với nhiều tính năng ngày càng ưu việt, năng
suất chất lượng cao. Trong thời đại ngày nay với trình độ khoa học ngày càng
phát triển mạnh mẽ thì ngành hàn đã cung cấp , nâng cấp các trang thiết bị hiện
đại đó đáp ứng được tốt các yêu cầu kĩ thuật.
Ở các trường dạy nghề đã đáp ứng phương châm học đi đôi với hành và
sản xuẩt với nhiều máy hàn hiện đại nhằm nâng cao chất lượng tay nghề cao
cho người thợ hàn.
Vơi bản than em là một sinh viên của trường Đại học Sư Phạm Kĩ Thuật Hưng
Yên –Khoa Cơ khí được các thầy cô trong khoa đặc biệt các thầy trong tổ bộ
môn đã tận tình dạy bảo chúng em, truyền đạt cho chúng em một lượng kiến
thức cũng như kinh nghiệm trong nghề hàn. Để tổng kết lại kiến thức về lý
thuyết cũng như quá trình thực tập sản xuất. Em được các thầy cô trong khoa
giao cho đề tài đồ án chế tạo “ Vỏ thùng chứa nhiên liệu lỏng “. Các mối hàn
yêu cầu độ bền và độ kín cao. Qua thời gian tìm tòi, tham khảo tài liệu, học hỏi
với vốn kiến thức của mình, cùng với sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa đặc
biệt thầy Bùi Văn Khoản đã tận tình bảo cho em trong quá trình hoàn thành đồ
án môn học này. Đến nay đồ án của em đã tương đối hoàn thành.
Với lượng kiến thức chưa cao về nhiều mặt. Nên đồ án không thể tránh khỏi sai
sót. Em mong các thầy cô trong khoa sẽ chỉ bảo cho em các ý kiến đóng góp để
em hoàn thành tốt hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô .
Sinh Viên
Nguyễn Công Hải
II .PHÂN TÍCH KẾT CẤU CẦN CHẾ TẠO
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 3
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
1.Chi tiết số 1 : Đáy Thùng :
Số lượng 1
Chi tiết có kết cấu tấm dạng hình chữ nhật có các kích thước như trên
Đường kính ngoài � 810 mm
Đường kính trong : � 800 mm
Chiều dày : 5 mm
Chiều dài : 160 mm
Góc lượn : R10
Cung : R700
2. Chi tiết số 2 : Thân
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 4
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Số lượng 1
Chi tiết Số 2 có kết cấu hình trụ rỗng được lốc tròn
Ta có kích thước chi tiết số 2 như hình vẽ
Đường kính ngoài � 810 mm
Đường kính trong : � 800 mm
Chiều dài : 1000 mm
Chiều dày : 5 mm
Cách mép bên phải 300 mm có gia công lỗ � 90lắp ghếp với chi tiết số 3
bằng mối hàn Vòng
Vỏ của bộ phận còn được lắp ghép với chi tiết số 5 bằng mối hàn vòng.
3. Chi tiết số 3 : Đầu vào
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 5
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Số lượng là 1
Ta có hình vẽ chi tiết 3 như trên .Chi tiết số 3 có các kích thước như sau
Đường kính ngoài � 90 mm
Đường kính trong : � 80 mm
Chiều dài : 100 mm
Chiều dày : 5 mm
Chi tiết số 3 lắp ghép với chi tiết số 2 bằng mối hàn góc vòng và được ghếp với
chi tiết số 4 bằng mối hàn giáp mối vòng.
4. Chi tiết số: Nắp
Số lượng 1
°
Chi tiết số 4 được chế tạo từ phương pháp đúc có kích thước như hình vẽ
Chi tiết số 4 lắp ghép với chi tiết số 3 bằng mối hàn giáp mối vòng.
5. Chi tiết số 5 : Thân được lắp ghép với chi tiết 2
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 6
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Số lượng : 2
Chi tiết số 5 được chế tạo bằng phương pháp đúc . có kích thước như hình vẽ
Chi tiết số 5 được lắp giáp với chi tiết số 2 và chi tiết số 6 bằng mối hàn vòng .
Chi tiết số 5 với số lượng là 2 được đúc riêng
6. Chi tiết số 6 : Đầu thùng
Số lượng 1
Chi tiết số 6 giống chi tiết số 1 chỉ khác chi tiết số 6 ở trên đỉnh cầu có gia công
2 lỗ � 50mm
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 7
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Chi tiết số 6 lắp ghép với chi tiết số 5 bằng mối hàn vòng và ghép với chi
tiết số 8 bằng mối hàn góc vòng. Ghép với chi tiết số 7 bằng mối hàn chồng.
7. Chi tiết số 7 : Đệm
Số lượng là : 2
Chi tiết này có kết cấu dạng tấm và được uốn cong với cung lượn R700 và có
góc 45° Chi tiết số 7 được lắp ghép với chi tiết số 6 bằng mối hàn góc.
Chi tiết 7 giúp tăng độ cứng vững, tăng độ kín khít, tránh rò rỉ và giảm biến
dạng khi hàn
8. Chi tiết số 8 :Ống dẫn ra
Số lượng : 2
Chi tiết số 8 được lấy từ thép định hình dạng trụ rỗng có sẵn và có các kích
thước như hình vẽ.
Đường kính ngoài : � 50 mm
Đường kính trong : � 40 mm
Chiều dày : 5 mm
III. CHỌN VẬT LIỆU CHẾ TẠO KẾT CẤU :
Kết cấu hàn là tổng hợp của nhiều chi tiết mà trong đó mỗi chi tiết có chức
năng và điều kiện làm việc không giống nhau. Do đó phải căn cứ vào yêu
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 8
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
cầu kỹ thuật của từng chi tiết để lựa chọn vật liệu chế tạo cơ bản sao cho
hợp lý. Vừa phải đảm bảo chất lượng năng suất và giá thành chế tạo kết cấu.
Nói cách khác là vật liệu phải đảm bảo đồng thời 2 chỉ tiêu kinh tế và kỹ
thuật.
Mặc dù các chi tiết có kích thước và hình dạng khác nhau song đều được chế
tạo từ vật liệu kim loại tấm. Qua gia công cơ khí sau đó đem hàn lại và đúc.
“vỏ thùng chứa chất lỏng” là kết cấu tấm được chế tạo sao cho đảm bảo các
mối hàn có độ bền cao và độ kín tốt.
Vì vậy để vừa đảm bảo độ bền vừa đảm bảo tính hàn, giá thành lại phù hợp ta
chọn vật liệu là thép BCT38 (TCVN 1695-75) tương đương với thép
BCT3CII (TC Nga ΓOG380-71). Bởi vì loại vật liệu này được sử dụng phổ
biến trên thị trường, nó vừa đảm bảo tính kinh tế cũng như đáp ứng được
yêu cầu kỹ thuật của kết cấu khi làm việc.
Thép BCT38 là loại thép cacbon chất lượng thường nhóm B. là loại thép
mềm dẻo độ cứng thấp, hiệu quả tôi và ram không cao. Được dùng để chế
tạo các chi tiết trong kết cấu nhưng qua gia công nóng. Do đó nó có tính hàn
tốt. Khi hàn không yêu cầu phải dùng các công nghệ đặc biệt.
Thành phần hoá học của thép BCT38 theo bảng (1-III) trang 219 sách
(HDTKĐA)
Nhãn hiệu
thép
Thành phần hoá học
C Mn Si P S
BCT38 0,14÷0,22 0,4÷0,65 0,12÷0,3 <0,04 <0,04
Cơ tính của thép BCT38 tra bảng (2-III) trang 221 sách (HDTKĐA).
Kí hiệu mác thép Độ bền δ
b
Giới hạn chảy δ
T
Độ giãn dài
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 9
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
(N/mm
2
) (N/mm
2
) tương đối δ%
BCT38 380÷490 250 26
Độ dai va đập của thép BCT38 tra bảng 3 trang 22 sách (HDTKĐA)
Nhãn hiệu
thép
Chiều dày S
(mm)
Độ dai va đập a
k
(N/cm)
Ở nhiệt độ Khi hoá giá
BCT38 4 +20ºC -20ºC -
5 60 30 30
IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CÁC CHI TIẾT:
1.Chi tiết số 1 : đáy thùng
Số lượng là 1
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 10
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Từ hình vẽ ta thấy :
Chi tiết số 1 có hình cầu, có thành giá các kích thước cho như hình vẽ.
Chi tiết số 1 được chế tạo bằng phương pháp dập vuốt.
-Đường kính của phôi:
Áp dụng công thức 29 trang 139 sách công nghệ dập nguội.
D
phôi
= + D
dư
= +10
D
phôi
= 1060mm
Trong đó: h
1
= 20 mm
h
2
= 140mm
Diện tích trung bình : F
TB
=
. 3,14 = 882026mm
2
a) Khai triển phôi :
Dụng cụ khai triển phôi gồm: thước lá, compa, vạch dấu, máy mài, máy
dập, thiết bị cắt.
Lấy dấu và vạch dấu với vật liệu tấm có chiều dày 5mm và đường kính
phôi =1060 mm
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 11
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
b) Cắt phôi :
Việc chuẩn bị trước khi cắt có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng và năng
suất cắt, đối với thép có dạng tấm (S=5mm). Khi cắt bằng máy cắt khí O
2
-
C
2
H
2
phôi phải đảm bảo sạch, không gỉ, không lẫn dầu mỡ. Trước khi cắt ta
tẩy gỉ ở chỗ cát bằng ngọn lửa khí mạnh. Khoảng cách giữa đầu mở cắt và
bề rộng vật cần cắt lấy theo trang 200 sách cẩm nang hàn.
Khoảng cách (mm) 2÷3
Chiều dày tấm cắt (mm) 3÷10
Chế độ cắt theo bảng 57 trang 137 sách sổ tay công nghệ hàn nóng chảy.
Chiều dày tấm cắt (mm) 4÷6
Ap suất O
2
(Kg/cm
2
) 3
Cỡ đầu ngoài 1
Cỡ đầu trong 1
Tốc độ cắt (mm/p) 540÷550
Chiều rộng cắt (mm) 3
-Sau khi cắt ta tiến hành gia công để đạt được kích thước cho như trong bản vẽ.
c) Dập vuốt:
Trước khi dập ta tiến hành làm sạch phôi bằng bàn chải hoặc máy mài tay .
- Phương pháp dập vuốt theo bảng 80 trang 163 sách công nghệ rèn dập.
Ta có :
. 100 = = 0,471 < 0,4
ta dùng chặn phô chống nhăn có gờ lồi lõm hoặc dập ngược.
- Tốc độ dập vuốt xác định theo công thức:
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 12
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
V = 33,3(1 + = 33,3(1 + ) = 437,135 (mm/s)
- Hệ số dập vuốt chi tiết hình cầu luôn có giá trị không đổi:
m = = = 0,76
- Đường kính phôi sau khi dập vuốt lần thứ nhất là:
d
1
= 0,76.1060 = 805,6 (mm)
Vậy đường kính của chi tiết sau lần dập khí thứ nhất là 805,6mm. ta chỉ dập một
lần.
- Lực dập P
1
= K
1
.π.d
1
.δ.σ
b
chọn k = 0,6
- P
1
= 0,6.3,14.805,6.10.420 = 6374551,68 (N)
- Hình dạng khuôn dập (bảng 80 trang 163 sách công nghệ rèn dập).
- Khe hở giữa chày và cối phải lớn hơn hoặc bằng chiều dài vật liệu.
Z
min
= 6mm một phía vì hệ số dập vuốt m= 0,76
- Bán kính lượn của cối (bảng 91 sách công nghệ rèn dập)
-
S(mm) R
c
(mm)
Đến 3 (10÷6)S
3÷6
(6÷4)S
6÷20 (4÷2)S
Với bán kính lượn cho như trong bảng. Vật liệu S=5mm nằm trong khoảng
(3÷6) ; R
c
= (6÷4)S ta chọn R
c
= 30(mm)
- Bán kính lượn của chày:
R
ch
= (1,5÷ 2)S = (15÷ 20)mm
chọn R
ch
= 20 (mm)
- Cối có lòng dạng hình trụ chiều
cao phần làm việc.
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 13
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
h
1
= 20 mm
h
2 =
140 mm
Sau khi dập xong ta tiến hành làm sạch mép cắt sản phẩm, mài thành sản
phẩm để đạt được kích thước như hình vẽ:
2.Chi tiết số 2 : Thân
Số lượng là 1
Chi tiết số 2 được chế tạo từ thép tấm BCT38 có dạng hình trụ tròn xoay được
lốc tròn. Rồi được hàn giáp mối.
• Từ hình vẽ ta thấy chi tiết số 2 có kích thước như sau:
-Đường kính ngoài Φ 810
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 14
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
-Đường kính trong Φ 800
-Chiều dài 1000mm
-Chiều dày 5mm
• Cách từ mép bên phải 300mm có gia công một lỗ Φ 90 để lắp ghép với chi
tiết số 3 bằng mối hàn góc tròn.
• Thiết bị sử dụng cho việc chế tạo : thước lá, vạch dấu, máy cắt, máy mài,
compa…
• Để chế tạo chi tiết số 2 theo yêu cầu của bản vẽ ta có cách chế tạo sau:
Ta chế tạo chi tiết số2 từ tấm thép có chiều dày S = 5mm.
Để chế tạo chi tiết số 2 ta lập quy trình chế tạo như sau:
a) Triển khai phôi:
Do đó chi tiết số 2 có dạng hình tròn xoay, với chiều dày 5mm nên phôi khai
triển sẽ là hình chữ nhật, ta tính toán chiều dài phôi thép đường kính trung
bình.
D
TB
= = =850
±0,5
(mm)
Vậy sau khi khai triển hình chữ nhật có kích thước :
Chiều dài = π.D
TB
= 3,14.805 = 2527,7
±0,5
(mm)
Chiều dày = 1000mm
b) Lấy dấu và vạch dấu:
• Sau khi triển khai phôi xong ta lấy dấu và vạch dấu. Lấy dấu phải đảm bảo
độ chính xác để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cắt.
• Chi tiết có chiều dày S=5mm nên khi hàn giáp mối ta chọn liên kết hàn có
vát mép ở cả hai bên. Với mép vát bằng 2/3 chiều dày chi tiết có góc vát
bằng 30∙ , có khe hở như hình vẽ bên.
• Khi lấy dấu lượng dư gia công chính bằng bề rộng nét cắt trừ đi khe hở, với
liên kết hàn giáp mối này ta chọn 2 khe hở là 2mm bề rộng nét cắt là 3mm.
Vậy kích thước vạch dấu thựchiện của phôi :
Chiều dài : = π. D
TB
+ - 2 = 3,14.805 + - 2 = 2527,2 (mm)
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 15
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Chiều rộng: H + = 1000 + = 1001,5 (mm)
• Sau khi lấy dấu và vạch dấu ta tiến hành làm sạch phôi trước khi cắt.
c)Cắt
- Việc chuẩn bị trước khi cắt có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng và năng
suất cắt. Đối với thép có dạng tấm (chiều dài 5mm). Khi cắt bằng máy cắt
khí O
2
-C
2
H
2
phôi phải đảm bảo sạch không gỉ , không lẫn dầu mỡ.
- Trong thực tế người ta tẩy bẩn gỉ ở chỗ cắt bằng ngọn lửa khí mạnh, khoảng
cách giữa đầu mỏ cắt và bề mặt vật cần cắt lấy theo trang 200 sách cẩm nang
hàn.
Khoảng cách cắt (mm) 2÷3
Chiều dày tấm cắt (mm) 3÷10
Chế độ cắt tra bảng 57 trang 202 sách cẩm nang hàn.
Chiều dày tấm cắt(mm) 6
Áp suất O
2
(Kct/cm
2
) 3
Cỡ đầu ngoài 1
Cỡ đầu trong 1
Tốc độ cắt (mm/phút) 540÷550
Chiều rộng cắt (mm) 3
d)Lốc tròn:
Sau khi cắt ta tiến hành làm sạch mép cát bằng máy mài tay trước khi lốc tròn
trên máy lốc 3 trục loại Moden W11Y 16 x 2500 (1,2,3) được bố trí như hình
vẽ dưới đây:
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 16
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Chiều dài trụ tối thiểu 1400mm.
Chiều dày tối đa của tôn là 16mm
Chiều rộng tối đa của tôn là 2500 mm
Tốc độ cuốn 4mm/p
Đường kính trục trên 280mm
Đường kính trục dưới là 250mm
Khoảng cách giữa hai trục dưới là 360 mm
Công suất động cơ 15 KW
Công suất thủy lực là 5,5
Đường kính trụ 150÷250mm
Số vòng xoay của trục 30÷40 (vòng/phút)
Tốc độ uốn do ta điều khiển độ nâng của trục tâm O
1
.
Trước khi lốc hai đầu của chi tiết ta phải uốn sơ bộ sâu vào chi tiết từ
100÷120mm. Sau đó mới cho máy lốc. Lốc sơ bộ xong ta tiến hành hàn
đính, mối hàn đính phải chắc chắn. Khoảng cách giữa các mối hàn đính
không quá (40÷45).5 = (200÷225) mm.
Ta chọn khoảng cách giữa các mối hàn đính là 200mm. Vậy số mối đính của
mối hàn dài 1000mm là 5 mối đính. Hàn đính xong ta tiến hành lốc tròn để
chi tiết đảm bảo độ tròn đều. Sau đó mới đem ra hàn toàn bộ mối hàn.
Để chống ứng suất và biến dạng khi hàn. Theo trang 149 sách cẩm nang hàn ta
có thể hàn như sau:
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 17
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Cách 1: hàn từ giữa về hai phía:
Ta chọn cách trên để hàn chi tiết này, nhưng không nên liên tục để giảm ứng
suất và biến dạng sau khi hàn. Sau đó ta phải làm sạch mối hàn như :Xỉ, kim
loại bắn toé… và kiểm tra hiệu chỉnh lại các kích thước theo yêu cầu.
Sau khi hàn ta tiến hành xác định vị trí của lỗ Φ90mm ở trên thân hình trụ
tròn cách mép từ phải vào 300mm.
Chế độ cắt và phương pháp cắt giống như trên. Sau khi cắt ta tiến hành làm
sạch mép cắt bằng máy mài tay. Ta hiệu chỉnh theo yêu cầu hình vẽ.
3. Chi tiết số 3: ống dẫn vào:
Số lượng là 1:
Từ hình vẽ ta thấy chi tiết số 3 được lấy từ thép định hình có sẵn dạng ống, hình
trụ với kích thước :
Đường kính trong Φ80
Đường kính ngoài Φ90
Chiều cao 100mm
Chiều dày 5mm
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 18
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Với chiều cao 100mm ta có thể cắt từ ống hình trụ dài để đạt đựơc kích thước
chiều cao là 100mm.
* Thiết bị sử dụng cho việc chế tạo: thước lá vạch dấu, máy cắt, máy mài…
a)Lấy dấu và vạch dấu:
Sau khi triển khai phôi xong ta lấy dấu và vạch dấu. Lấy dấu phải đảm bảo độ
chính xác để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cắt.
Chi tiết có chiều dày S = 5mm nên khi lấy dấu dư gia công chính bằng bề rộng
nét cắt cộng thêm lượng dư gia công tiếp theo lấy = 1mm.
Sau khi lấy dấu và vạch dấu ta tiến hành làm sạch phôi trước khi cắt.
b)Cắt:
Việc chuẩn bị trước khi cắt có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng và năng suất
cắt. Đối với thép có dạng tấm ( chiều dài 5mm). Khi cắt bằng máy cắt khí
O
2
-C
2
H
2
phôi phải đảm bảo sạch không gỉ, không lẫn dầu mỡ.
Trong thực tế người ta tẩy bẩn gỉ ở chỗ cắt bằng ngọn lửa khí mạnh, khoảng
cách giữa dầu mỏ cắt và bề mặt cần cắt lấy theo trang 200 sách cẩm nang
hàn.
Khoảng cách cắt (mm) 2÷3
Chiều dày tấm cắt (mm) 3÷10
Chế độ cắt tra bảng 57 trang 202 sách cẩm nang hàn.
Chiều dày tấm cắt (mm) 6
Áp suất O
2
(Kct/cm
2
) 3
Cỡ đầu ngoài 1
Cỡ đầu trong 1
Tốc độ cắt (mm/phút) 540÷550
Chiều rộng cắt (mm) 3
Sau khi cắt ta tiến hành làm sạch mép cắt bằng máy mài tay. Ta nắn phẳng và
hiệu chỉnh theo yêu cầu bản vẽ.
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 19
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Chi tiết số 4: Nắp
Số lượng là 1:
Từ hình vẽ ta thấy chi tiết số 4 có dạng hình trụ bậc rỗng được chế tạo kết cấu
dạng đúc với các kích thước như hình vẽ.
*Công nghệ đúc chi tiết gồm các bước:
-Chế tạo mẫu:
Mẫu đúc có thể tạo bằng gỗ,xáp… có kích thước lớn hơn của chi tiết vì sau khi
đúc kim loại đông đặc chuyển sang trạng thái nguội độ co ngót của đúc là
2% và sau khi đúc xong còn phải gia công cơ để bỏ qua độ ngót, độ rót và
các sách (HDTKĐA) hỏng bề mặt… do đó mẫu đúc có kích thước được tính
như hình vẽ trên.
-Làm khuôn và đúc khuôn:
Vật liệu làm khuôn có thể là cát, thạch anh SiO
2
,chất kết dính và chất phụ.
Khuôn đúc có 1 hòm rỗng chế tạo bằng kim loại hoặc gỗ có hình vuông, hình
tròn hay hình chữ nhật.
-Lõi vật đúc: so với vật liệu làm khuôn thì vật liệu làm lõi có yêu cầu cao hơn.
Vì lõi làm việc ở điều kiện khắc nghiệt hơn. Do đó phải tăng hàm lượng
thạch anh có khi đến 100% , giảm tỉ lệ đất sét, chất kết dính, chất phụ và
phải sấy trước khi sử dụng. Công nghệ làm khuôn, mẫu và lõi như hình vẽ.
Khuôn và lõi sau khi hoàn thành đem sấy ở nhiệt độ khoảng 157ºC÷450ºC để
khuôn có độ bền, độ kín, tránh không khí.
*Nấu chảy vật liệu rót vào khuôn:
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 20
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Kim loại được nấu đến trạng thái chảy ở nhiệt độ 1500÷1600∙C rồi rót vào
khuôn, lấy vật đúc ra làm sạch và tiến hành cắt đậu ngót, đậu rót sau đó tiến
hành gia công cơ trên máy
tiện T620 đối với đường kính ngoài còn đường kính trong dùng máy mài trong
3A299. Sau khi gia công cơ trên máy xong nhận được chi tiết như trong
hình vẽ.
Bản vẽ vật chi tiết Bản vẽ mẫu đúc
5.Chi tiết số 5: Thân :
Số lượng là 2:
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 21
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Từ hình ta thấy chi tiết số 5 có dạng hình trụ bậc rỗng được chế tạo bằng
phương pháp đúc với các kích thước như trong hình vẽ:
Công nghệ đúc chi tiết gồm các bước giống như các bước chế tạo chi tiết số 4.
-Sau khi được vật liệu như hình vẽ
ta tiến hành khoan 8 lỗ Φ16
được chia như hình vẽ bên:
Để khoan 8 lỗ Φ16 ta dùng máy
khoan đứng 2135 được tra ở
bảng sách (HDTKĐA).
Đường kính lỗ khoan lớn nhất (mm) 80
Số vòng quay của trục chính (vòng/phút) 46÷466
Số tốc độ trục chính 6
Giới hạn lượng chạy dao (mm/vòng) 0,01 ÷ 1,11
Công suất động cơ (KW) 5,2
Ta chọn đường kính mũi khoan Φ16 để khoan 8 lỗ trên than số 5 được cho như
hình vẽ.
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 22
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Trước khi khoan 8 lỗ ta dùng mũi khoan Φ 5 để khoan mồi trước sau đó mới
dùng mũi khoan Φ 16 để khoan.
6.Chi tiết số 6: Đầu thùng:
Số lượng là 1
Quy trình chế tạo công nghệ chế tạo chi tiết số 6 giống như quy trình công nghệ
chế tạo chi tiết số 1.
Sau khi chế tạo xong ta tiến hành gia công 2 lỗ Φ 50 như trong hình vẽ:
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 23
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Để gia công 2 lỗ Φ 50 ta dùng phương pháp khoan, ta lấy chỉ số như chỉ số
khoan ở chi tiết số 5.
Trước khi khoan 2 lỗ Φ 50 ta dùng mũi khoan Φ 8 để khoan mồi sau đó ta dung
mũi khoan Φ 50 để khoan.
7. Chi tiết số 7 : Đệm
Số lượng là 2
Chi tiết số 7 được chế tạo
từ thép BCT38
a) Khai triển phôi :
như hình vẽ
Từ hình vẽ ta thấy chi tiết số 7 có cung bán kính R = 700 và có tạo độ điểm bằng
45º .
b) Dập
Sau khi được kích thước chuẩn của phôi ta tiến hành dập
Phương pháp dập giống như chi tiết số 1.
Sau khi dập ta được chi tiết như hình vẽ.
c) Gia công lỗ Φ 50
Sau khi lốc được chi tiết như hình vẽ ta tiến
hành gia công lỗ Φ 50 bằng phương pháp khoan.
Chế độ giống như chế độ khoan chi tiết số 5.
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 24
SVTH : Nguyễn Công Hải
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ
KHOA CƠ KHÍ
====================================***=================================
Trước khi khoan ta dung mũi khoan Φ 8 để khoan mồi trước sau đó ta tiến hành
khoan bằng mũi khoan Φ 50.
Chi tiết số 8 : Ống dẫn ra
Số lượng là 1.
Có kích thước như hình vẽ:
Chi tiết số 8 được lấy từ thép định hình có sẵn với kích thước chuẩn .
Chiều dài 200mm.
Đường kính trong Φ 40
Đường kính ngoài Φ 50
Ta dùng máy cưa đĩa để cắt trước khi cắt ta vạch dấu theo kích thước chuẩn
200
±1
để sau khi cắt ta có thể gia công cơ cho chuẩn theo kích thước.
V . CHỌN PHƯƠNG PHÁP HÀN:
Chọn phương pháp hàn phụ thuộc rất nhiều yếu tố: công nghệ, chiều dài chi tiết,
tính chất của kim loại cơ bản, chất lượng của mối hàn theo yêu cầu kỹ thuật,
phải phù hợp với quy trình sản xuất, vị trí mối hàn trong không gian và dạng
liên kết…
Phải căn cứ vào trường hợp cụ thể và thích hợp để lựa chọn phương phấp hàn
phù hợp với yêu cầu của kết cấu và đảm bảo tính kinh tế.
Qua bản vẽ ta thấy kết cấu “vỏ thùng chứa chất lỏng” . Có kết cấu tấm kết hợp
với một vài chi tiết đúc, yêu cầu các mối hàn phải đảm bảo độ bền cao và độ
kín thít tốt. Do các chi tiết có chiều dày vật liệu không lớn lắm và được chế
tạo từ vật liệu là thép BCT38 có tính hàn tốt (vì có hàm lượng C=0,14 ÷
0,22 % ). Nên chất lượng mối hàn rất tốt có thể đảm bảo được yêu cầu kĩ
thuật. Khi chi tiết làm việc, căn cứ vào kết cấu ta xác định được các mối hàn
sử dụng trong việc chế tạo là:
-Liên kết hàn giáp mối.
-Liên kết hàn góc.
-Liên kết hàn chồng.
Từ những điều kiện trên cho phép ta chọn phương pháp hàn hồ quang tay để hàn
kết cấu hợp lý và tối ưu nhất mà vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất
lượng cử kết cấu. Hàn hồ quang tay bằng dòng điện một chiều cực nghịch
(âm nối với vật hàn, dương nối với que hàn).
=================================***===============================
GVHD: Bùi Văn Khoản Trang 25
SVTH : Nguyễn Công Hải