Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng anh ở các trường THPT trên địa bàn huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.25 KB, 122 trang )

1

Lời cảm ơn
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đÃ
nhận đợc sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lÃnh
đạo, nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trờng
Đại học Vinh, Sở giáo dục và đào tạo Hà Tĩnh, các thầy giáo, cô giáo, đội ngũ
cán bộ quản lý 5 trêng trung häc phỉ th«ng hun Kú Anh, tØnh Hà Tĩnh cùng
đông đảo bạn đồng nghiệp đà tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, tạo điều kiện
thuận lợi về cơ sở thực tế, tham gia đóng góp những ý kiến quý báu cho việc
nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Phan Quốc Lâm Ngời đà nhiệt tình hớng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu và
viết luận văn này.
Mặc dù đà có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận đợc những lời chỉ dẫn của các thầy giáo,
cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn đ ợc hoàn
thiện hơn.

Vinh, tháng 12 năm 2009

Nguyễn Thành Vinh
Bảng chữ viết tắt trong luận văn
THCS:
THPT:
CBQL:

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Cán bộ quản lý



2

GV:
HS:
QLGD:
KT-XH:
HĐDH:
QTDH:
CSVC:
SGK:
BGH:
SKKN:
PPDH:
GD-ĐT:
CNH:
HĐH:
TBDH:
CNTT:
HSG:
NXB:
TrCN:

Giáo viên
Học sinh
Quản lý giáo dục
Kinh tế- XÃ hội
Hoạt động dạy học
Quá trình dạy học
Cơ sở vật chất

Sách giáo khoa
Ban giám hiệu
Sáng kiến kinh nghiệm
Phơng pháp dạy học
Giáo dục và đào tạo
Công nghiệp hoá
Hiện đại hoá
Thiết bị dạy học
Công nghệ thông tin
Học sinh giỏi
Nhà xuất bản
Trớc Công nguyên

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay khi thời đại công nghệ thông tin bùng nổ, xu thế quốc tế hoá
toàn cầu hoá đang trở nên phổ biến thì ngoại ngữ trở thành một phơng tiện giao
tiếp quan trọng, một điều kiện để phát triển, một nội dung quan trọng của nguồn
nhân lực. Trong đó, tiếng Anh giữ vai trò chủ yếu, vì thế các quốc gia trên thế
giới cũng nh trong khu vực Đông Nam á đà chú trọng đến việc dạy học tiếng
Anh. Nhật Bản đà triển khai kế hoạch hành động để đào tạo những ngời Nhật
biết sử dụng tiếng Anh, trong đó nêu: tiếng Anh với vai trò là ngôn ngữ quốc
tế, giữ vai trò là trung tâm trong việc kết nối các dân tộc khác ngôn ngữ. Để con
em chúng ta vững bớc vào thế kỷ 21, chúng ta không thể bỏ qua việc nâng cao
khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh với vai trò là ngôn ng÷ quèc tÕ ”.


3

Đối với Việt Nam, tiếng Anh lại càng cần thiết vì để phát triển chúng ta

phải có sự trao đổi hợp tác với các nớc khác. Tiếng Anh là điều kiện cần của sự
phát triển nớc nhà về mọi mặt. Vì vậy, cùng với vốn kiến thức khoa học, khả
năng sử dụng tiếng Anh là hành trang cần thiết cho thế hệ trẻ Việt Nam bớc vào
thế giới hội nhập.
Môn ngoại ngữ đợc dạy ở trờng phổ thông Việt Nam hiện nay chủ yếu là
tiếng Anh. Hơn nữa, hoà nhập với xu thế phát triển của xà hội nói riêng và toàn
thế giới nói chung, bộ môn Tiếng Anh có một vị trí quan trọng trong việc phát
triển toàn diện cho mỗi học sinh. Nó giúp cho các em có ®iỊu kiƯn hoµ nhËp víi
céng ®ång qc tÕ vµ khu vực, tiếp cận với những thông tin về khoa học kỹ thuật.
Để các em có thể áp dụng những kiến thức đà học đợc ở nhà trờng một cách chất
lợng.
Vì thế, việc dạy học ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng trong nhà
trờng đà và đang đợc Đảng, Nhà nớc và xà hội hết sức quan tâm. Nhiều cuộc hội
thảo chuyên đề đà đợc tổ chức ở các bậc học về những vấn đề nh: nội dung chơng trình, đổi mới phơng pháp giảng dạy, bồi dỡng và nâng cao chất lợng giáo
viên, tăng cờng cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu tham khảo, cải cách phơng pháp
kiểm tra, đánh giá và công nhận trình độ ngời học. Tuy nhiên những nổ lực nói
trên vẫn cha tạo ra bớc phát triển của chất lợng dạy học môn này, cha đáp ứng
yêu cầu của một thực thể xà hội năng động nh hiện nay.
Để tạo ra một bớc phát triển trong việc dạy học tiếng Anh, Thủ tớng Chính
phủ đà phê duyệt đề án Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008-2020 với mục tiêu chung là: Đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chơng trình dạy và học
ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt đợc một
bớc tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực,...
[1].
Dự thảo đề án dạy và sử dụng tiếng Anh giai đoạn 2008-2020 của Bộ Giáo
dục-đào tạo cho thấy chơng trình giảng dạy môn tiếng Anh trong nhà trờng sẽ có
sự thay đổi, thống nhất từ tiểu học lên THPT với sáu trình độ. Học sinh tiểu học
sẽ đợc học Tiếng Anh từ lớp 3. Đồng thời, Bộ Giáo dục-đào t¹o sÏ tỉ chøc d¹y



4

mét m«n häc b»ng TiÕng Anh ë bËc THPT nh»m đến năm 2020 có 80% học sinh
THPT đợc học Tiếng Anh...
Kỳ Anh trớc đây là một huyện nghèo của tỉnh Hà Tĩnh. Trải qua hơn 170
năm hình thành và phát triển Kỳ Anh đà không ngừng lớn mạnh. Đặc biệt trong
thời kỳ đổi mới dới sự lÃnh đạo của Đảng bộ và sự đóng góp công sức to lớn
của nhân dân, Kỳ Anh đà và đang chuyển mình phát triển cùng đất nớc. Sự
nghiệp giáo dục ngày càng phát triển. Giáo dục ở bậc THPT cũng đạt đợc
những thành tích đáng kể. Nhận thức rõ vai trò của tiếng Anh đối với sự phát
triển của nhân lực địa phơng, Huyện Uỷ, UBND và ngành giáo dục đà chú
trọng đến chất lợng dạy học tiếng Anh trong nhà trờng. Hiện nay, môn Tiếng
Anh đà đợc đa vào giảng dạy ở bậc phổ thông, từ THCS đến THPT, một số nơi
đà đa vào chơng trình tiểu học. Môn tiếng Anh đà trở thành môn thi tốt nghiệp
bắt buộc đối với học sinh THPT hàng năm. Tuy nhiên, một thực tế là chất l ợng
dạy học môn Tiếng Anh trong trờng phổ thông còn thấp, cha đáp ứng đợc yêu
cầu thực tiễn phát triĨn kinh tÕ-x· héi trong thêi kú héi nhËp vµ phát triển của
địa phơng và của đất nớc. Việc nâng cao chất lợng dạy học tiếng Anh trong các
trờng THPT ở Kỳ Anh là vấn đề cấp thiết: vì vậy chúng tôi chọn đề tài Một số
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học môn tiếng Anh ở các trờng THPT trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh .
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học tiếng Anh ở các
trờng THPT trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: - Quá trình quản lý dạy học môn tiếng Anh
3.2. Đối tợng nghiên cứu: - Các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học môn tiếng Anh ở các trờng THPT trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh
Hà Tĩnh
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu có đợc các giải pháp phù hợp, khoa học và có tính khả thi thì sẽ nâng

cao chất lợng quản lý dạy học tiếng Anh ở các trờng THPT huyện Kỳ Anh, góp
phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lợng của huyện nhà và cho đất nớc đáp ứng
với yêu cầu xu thế hội nhập kinh tế quèc tÕ hiÖn nay.


5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của công tác quản lý nâng cao chất lợng dạy
học môn tiếng Anh THPT.
5.2. Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý chất lợng dạy học Tiếng
Anh ở các trờng THPT trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
5.3. Đề xuất và thăm dò tính khả thi một số giải pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lợng dạy học tiếng Anh ở các trờng THPT trên địa bàn huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
6. Phơng pháp nghiên cứu khoa học.
6.1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Đọc, phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
6.2. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phơng pháp quan sát: tiếp cận, quan sát tổng thể, thu thập và ghi nhận
những biểu hiện, đặc trng, định tính của các sự vật, hiện tợng nghiên cứu nhất
định. Qua đó tìm hiểu tác động của các biện pháp quản lý đến chất lợng dạy học
tiếng Anh.
- Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia:
+ Trao đổi, trò chuyện với các GV dạy tiếng Anh có kinh nghiệm, hỏi ý
kiến của chuyên viên môn tiếng Anh của Sở GD-ĐT, phó hiệu trởng phụ trách
chuyên môn trong các trờng THPT về những vấn đề liên quan đến quản lý dạy
học môn tiếng Anh.
- Phơng pháp điều tra: bằng phiếu trng cầu ý kiến dành cho GV giảng

dạy tiếng Anh, tổ trởng tổ tiếng Anh, CBQL (hiệu trởng, phó hiệu trởng) các trờng, chuyên viên phụ trách môn tiếng Anh của Sở GD-ĐT... nhằm làm rõ thực
trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trờng THPT
huyện Kỳ Anh, thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý dạy
học môn tiếng Anh mà chúng tôi đa ra.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục: đi sâu tìm hiểu quá
trình quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trờng THPT huyện Kỳ
Anh, trên cơ sở đó rút ra những mặt mạnh cần phát huy cũng nh những tồn tại
cần khắc phục, cải tiến. Qua đó có thêm cứ liệu đối chiếu với kết quả điều tra và
có những kết luận khoa học đúng đắn.


6

6.3. Nhóm các phơng pháp hỗ trợ.
Chúng tôi sử dụng phơng pháp toán thống kê sử dụng trong nghiên cứu
khoa học quản lý giáo dục để xữ lý các số liệu nghiên cứu thu đợc.
7. Những đóng góp của luận văn:
7.1. Khái quát hóa lý luận về quản lý, chất lợng, chất lợng dạy học, chất lợng dạy học môn tiếng Anh và quản lý chất lợng dạy học môn tiếng Anh ở trờng
trung học phổ thông.
7.2. Làm rõ thực trạng quản lý chất lợng dạy học môn tiếng Anh ở các trờng trung học phổ thông huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
7.3. Đa ra đợc các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để quản
lý chất lợng dạy học môn tiếng Anh ở các trờng trung học phổ thông huyện Kỳ
Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn có 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trờng
THPT trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.
Chơng 3: Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng dạy học

tiếng Anh ở các trờng THPT trên địa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.

Chơng 1
Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
1.1 Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Hoạt động quản lý có vai trò hết sức cần thiết trong mọi lĩnh vực của đời
sống xà hội, góp phần to lớn trong việc làm cho xà hội ngày càng phát triển.
Khái niệm quản lý đà đợc phát hiện cách đây hơn 7000 năm. Thời cổ Hy Lạp,
con ngời đà biết quản lý tập trung và dân chủ.


7

Các t tởng quản lý sơ khai xuất phát từ các t tởng triết học Cổ Hy Lạp và
Cổ Trung Hoa. Các nhà triết học thời đó tuy có đóng góp ít ỏi nhng công lao của
họ rất đáng đợc lịch sử ghi nhận, chẳng hạn:
* Vào thế kỷ thứ IV - III TrCN có các nhà triết học Hy Lạp nổi tiếng nh :
Xôcrat (469-399 TrCN), Platon (427-347 TrCN), Arixtốt (384-322 TrCN). Trong
đó:
- Arixtốt là nhà t tởng vĩ ®¹i nhÊt cđa Hy L¹p cỉ ®¹i. Trong häc thut về xÃ
hội, ông quan niệm: để quản lý đợc xà hội thì Nhà nớc phải dùng quyền lựcquyền lực công, loại trừ quyền lực t lợi và quyền lực phải phục vụ cho toàn xÃ
hội. Đây chính là t tởng khởi đầu về vai trò quản lý của nhà nớc lµ dïng qun
lùc phơc vơ cho toµn x· héi.
* ë phơng Đông cổ đại, nhất là Trung Hoa, ấn Độ... cũng sớm xuất hiện
những t tởng quản lý Nhà nớc và quản lý xà hội. Đặc biệt là các nhà t tởng và
chính trị lớn của Trung Quốc nh Quản Träng (683-640 TrCN), Khỉng Tư (551478 TrCN), M¹nh Tư (371-289 TrCN), Tuân Tử (289-238 TrCN), Hàn Phi Tử
(280-233 TrCN). Quản lý con ngời và quản lý xà hội theo t tởng pháp trị là khá
nổi bật.
Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực quan trọng của đời sống xà hội. Thời
đại ngày nay là thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò của giáo dục đối với sự

phát triển của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có sự quản lý phù hợp với sự phát triển
của Giáo dục - Đào tạo mà xà hội yêu cầu. Đà có nhiều công trình nghiên cứu về
quản lý giáo dục ở trong nớc và ngoài nớc.
Hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm của quá trình giáo dục, nó
quyết định sự thành công của hoạt động giáo dục. Do đó việc quản lý hoạt động
dạy học là một vấn đề quan trọng mà xà hội nào cũng quan tâm.
Với lý luận và phơng pháp khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, khoa học
giáo dục đà tiến hành nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dạy - học
về nền giáo dục và nhà trờng tơng lai. Đặc biệt là vào thập kỷ 70 của thế kỷ XX, các
nghiên cứu đó đợc đẩy mạnh với sự phối hợp của nhiều nớc XHCN và đà có kết
quả đáng kể về sự phát triển của các nhà trờng.
ở các nớc t bản Âu - Mỹ và tổ chức văn hoá - khoa học - giáo dục liên hiệp
quốc (UNESCO) đà có những công trình nghiên cứu đề cập đến các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt ®éng d¹y - häc, ho¹t ®éng d¹y - häc bé m«n.


8

ở Việt Nam, những năm gần đây đà có những công trình nghiên cứu về quản lý
giáo dục và quản lý hoạt động dạy học của các nhà khoa học, các giảng viên đại học,
viết dới dạng giáo trình, sách tham khảo, tài liệu phổ biến kinh nghiệm quản lý.
Các công trình khoa học của các tác giả đà đợc áp dụng rộng rÃi và mang
lại những hiệu quả trong việc quản lý nhng phần lớn các công trình đó chủ yếu đi
sâu nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về quản lý giáo dục, quản lý nhà
trờng, còn về các giải pháp cụ thể để quản lý chất lợng dạy học bộ môn tiếng
Anh cha đợc đề cập. Chính vì vậy nghiên cứu một cách khoa học, hệ thống các
nhu cầu của các trờng THPT về đổi mới nội dung, phơng pháp dạy học, kiểm tra,
đánh giá kết quả dạy học bộ môn tiếng Anh ở các trờng THPT là một việc làm
rất cần thiết. Tuy nhiên theo chúng tôi, hiện nay có ít công trình đi sâu nghiên
cứu các giải pháp quản lý chất lợng dạy học môn tiếng Anh ở trờng trung học

phổ thông.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý.
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung và tổng quát. Quản lý vừa là
một khoa học, vừa là một nghệ thuật, tác động đến một hệ thống xà hội từ tầm vĩ
mô đến tầm vi mô (quản lý xà hội quản lý các vật thể, quản lý sinh vật)
- Theo từ điển Bách khoa toàn th Liên xô, 1977, quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức, với bản chất khác nhau (XÃ hội, sinh vật, kỹ thuật),
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chơng trình, mục đích hoạt động". [14,5 ].
- Quản lý là những tác động có định hớng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý, đến đối tợng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục tiêu
nhất định.[20,130].
-Quản lý là nhằm phối hợp nổ lực của nhiều ngời sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xà hội. [12,15].
-Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tµi
lùc) trong vµ ngoµi tỉ chøc (chđ u lµ néi lực) một cách tối u nhằm đạt đợc mục
đích của tỉ chøc víi hiƯu qu¶ cao nhÊt.


9

-Quản lý một hệ thống xà hội là tác động có mục đích đến tập thể ngờithành viên của hệ- làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến.
- Quản lý là sự tác động chỉ huy điều khiển, hớng dẫn các quá trình xà hội
và hành vi hoạt động của con ngời nhằm đạt tới mục đích đà đề ra [15]. Từ
những định nghĩa trên có thể rút ra những nhận xét sau:
+ Tuy cách diễn đạt khác nhau nhng những định nghĩa đều thể hiện đợc
bản chất của hoạt động quản lý, đó là: hoạt động quản lý nhắm làm cho hệ thống
vận động theo mục tiêu đà đề ra, tiến đến trạng thái có chất lợng mới.

+ Quản lý gồm các yếu tè sau :
-Ph¶i cã Ýt nhÊt mét chđ thĨ qu¶n lý, là tác nhân tạo ra các tác động và ít
nhất có một đối tợng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản
lý tạo ra, các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể quản lý, tác
động cũng có thể là một lần cũng có thể là nhiều lần.
-Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho đối tợng và chủ thể, mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
-Chủ thể phải thực hành việc tác động, chủ thể có thể là một ngời, nhiều
ngời còn đối tợng cũng có thể một ngời hoặc nhiều ngời trong cùng một tổ chức
xà hội.
Hoặc là: Trong quản lý có hai bộ phận khăng khít với nhau. Đó là chủ thể
và khách thể quản lý. Chủ thể có thể là một cá nhân hay một nhóm ngời có chức
năng quản lý hay điều khiển tổ chức, làm cho tổ chức vận hành và đạt tới mục
tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những ngời thừa hành nhiệm vụ trong tổ chức,
chịu sự tác động, chỉ đạo của những chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
Chủ thể quản lý nhằm nẩy sinh ra các tác động quản lý, còn khách thể quản lý
sinh sản ra vật chất, tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu con
ngời, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản quan hệ khăng khít tác động qua lại lẫn
nhau và tạo thành chu trình quản lý. Đó là các chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra. Cùng các yếu tố khác nh thông tin và ra quyết định.
- Lập kế hoạch: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào
nhiệm vụ đợc giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, từ
đó tìm ra con đờng, biện pháp, cách thức đa tổ chức đạt đợc mục tiêu.


10

- Tổ chức: Là những nội dung và phơng thức hoạt động cơ bản trong
việc thiết lập cấu trúc của tổ chức, nhờ cấu trúc đó, chủ thể quản lý tác động

đến đối tợng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện đợc mục tiêu của
kế hoạch.
- Chỉ đạo: Là phơng thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ
chức - nhân lực đà có của tổ chức (đơn vị) vận hành theo đúng kế hoạch để thực
hiện mục tiêu quản lý.
- Kiểm tra: Là những hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách
thể quản lý, nhằm đánh giá và xử lý các kết quả vận hành của tổ chức.
Các chức năng quản lý có thể đợc minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Kế hoạch
Kiểm tra

Tổ chức

Chỉ đạo
Mỗi chức năng có vai trò, vị trí riêng trong chu trình quản lý. Thông tin là
mạch máu của quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trờng.
Với quan niệm quản lý vĩ mô (một nền giáo dục, một hệ thống GD).
"Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiên có chất
lợng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ của xà hội đặt ra cho
ngời GD [15,5].
Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục đợc hiểu là hệ thống những tác động
tự giác "có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống" hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lợng xà hội trong vµ ngoµi nhµ trêng nh»m thùc hiƯn cã chÊt lợng và có
hiệu quả mục tiêu GD của nhà trờng.
Quản lý trờng học, quản lý nhà trờng có thể xem đồng nghĩa với QLGD ở
tầm vi mô.



11

Quản lý trờng phổ thông là tập hợp những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV- học sinh và các cán bộ
khác nhằm tận dụng nguồn dự trữ do nhà nớc đầu t, lực lợng xà hội đóng góp và
do lao động xây dựng vốn tự có hớng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trờng và tiêu điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lợng,
mục tiêu và kế hoạch đào tạo đa nhà trờng lên một trạng thái mới.
1.2.3. Dạy học, quá trình dạy học và quản lý hoạt động dạy học.
1.2.3.1. Khái niệm dạy học.
Dạy học là một bộ phận của quá trình s phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên
cơ sở đó phát triển năng lực t duy và hình thành thế giới quan khoa học. Hoạt
động dạy học có ý nghĩa vô cùng to lớn:
- Dạy học là con đờng thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian
ngắn có thể nắm đợc một lợng khối lợng tri thức nhất định.
- Dạy học là con đờng quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một cách
có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực t duy
sáng tạo.
- Dạy học là một trong những con đờng chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức. Nh vậy dạy học là
hoạt động đặc trng nhất, chủ yếu nhất của nhà trờng.
1.2.3.2. Quá trình dạy học.
a. Khái niệm: Quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và học
sinh do giáo viên hớng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững hệ thống kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình đó phát triển đợc năng lực nhận thức,
năng lực hành động, hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học.
b. Cấu trúc của quá trình dạy học: QTDH với t cách là một hệ thống bao

gồm nhiều thành tố cấu trúc nh: Mục đích và nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy
học; thầy với hoạt động dạy; trò với hoạt động học; phơng pháp và phơng tiện
dạy học; kết quả d¹y häc.


12

Tất cả các thành tố cấu trúc của QTDH tồn tại trong mối quan hệ tác động
qua lại và thống nhất với nhau. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong môi trờng
kinh tế - xà hội và môi trờng khoa học - công nghệ.
Mối quan hệ giữa các nhân tố của QTDH đợc minh hoạ bằng sơ đồ sau:

Môi trờng

Mục đích

Nội dung

Phơng pháp
Tri thức

Ngời dạy

Ngời học

Không gian,
thời gian

Phơng tiện
Kết quả


c. Bản chất của quá trình dạy học:
QTDH về bản chất là quá trình lÃnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức của ngời học. Trong QTDH, một mặt GV phải tuân theo các quy luật
hoạt động nhận thức chung của loài ngời, mặt khác, phải quan tâm đến đặc điểm
phát triển năng lực nhận thức của HS theo từng lứa tuổi để lÃnh đạo, tổ chức điều
khiển QTDH có hiệu quả.
Để đạt hiệu quả cao trong quản lý HĐDH, tổ chức, chỉ đạo HĐDH trong
nhà trờng, ngời GV phải tuân theo các quy luật nêu trên.
d. Quy luật của quá trình dạy học:
- QTDH là một quá trình luôn vận động và phát triển không ngừng. Sự vận
động và phát triển đó mang tính quy luật, phản ánh những mối liên hệ tất yếu,
bền vững giữa các thành tố của QTDH và giữa các thành tố này với m«i trêng
kinh tÕ - x· héi, khoa häc c«ng nghƯ.
- QTDH có nhiều quy luật, đó là:
+ Quy luật về tính quy định của xà hội đối với QTDH.


13

+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ củaHS.
+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học và phơng pháp,
phơng tiện dạy học.
+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ
chức, việc điều chỉnh và việc kiểm tra hoạt động của học sinh trong chu trình dạy
học...
e. Nhiệm vụ dạy học:
- Tổ chức, điều khiển HS nắm vững hệ thống tri thức khoa học và hệ thống
kỹ năng kỹ xảo tơng ứng để thực hành vận dụng các tri thức đó. Các tri thức này

phải đảm bảo cơ bản, phổ thông, hiện đại và sát thực tiển Việt Nam.
- Tổ chức, điều khiển ngời học hình thành, phát triển năng lực hoạt động
trí tuệ, đặc biệt là năng lực t duy sáng tạo.
- Tổ chức, điều khiển ngời học hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất, thói quen hành vi đạo đức đáp ứng yêu
cầu xà hội.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy học.
a. Khái niệm:
Cũng giống nh các hoạt động chung khác trong đời sống xà hội, HĐDH
phải đợc quản lý mới vận hành hiệu quả. Quá trình dạy học là cốt lõi của các nhà
trờng. Do vậy, quản lý HĐDH là cốt lõi của quản lý nhà trờng.
Quản lý HĐDH là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt đợc mục
tiêu đề ra. Trong nhà trờng, việc quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của HS cùng các thành tố có liên quan đóng một vai trò rất quan trọng trong
quản lý giáo dục trong nhà trờng. Quản lý HĐDH chính là quản lý nội dung chơng trình theo mục tiêu của nhà trờng trên nguyên tắc quản lý và phơng pháp
quản lý.
Nội dung quản lý HĐDH trong nhà trờng thờng bao gồm:
+ Quản lý hoạt động dạy của GV gồm: mục đích, nội dung, phơng pháp,
hình thức tổ chức dạy học; kết quả dạy học (đợc kiểm tra, đánh giá), v.v...


14

+ Quản lý hoạt động học của HS gồm các vấn đề nh ý thức thực hiện các
nhiệm vụ học tập, các hoạt động học tập, kết quả học tập (đợc kiểm tra, đánh
giá).
+ Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học, cơ sở vật chất, trangthiết bị dạy học.
+ Quản lý các nguồn phục vụ yêu cầu dạy học nh: tài chính, đội ngũ cán
bộ, GV, các mội quan hệ trong và ngoài nhà trờng.

Để quản lý HĐDH trong nhà trờng, ngời hiệu trởng cần tập trung vào hai
việc: một là nâng cao nhận thức về bản chất của HĐDH, và hai là quản lý đổi
mới HĐDH. Nhiệm vụ của ngời hiệu trởng là phải làm cho bản thân và tập thể
s phạm trong nhà trờng hiểu rõ bản chất của HĐDH. Thực chất là ngời hiệu trởng
và tập thể GV phải đổi mới quan niệm về dạy học.
b. Đặc điểm của quản lý quá trình dạy học:
Theo Phan Thế Sủng [13,69], quản lý QTDH có các đặc điểm sau:
- Mang tính chất quản lý hành chính s phạm:
+ Tính hành chính: Quản lý theo pháp luật và những nội quy, quy chế,
quy trình có tính chất bắt buộc trong HĐDH.
+ Tính s phạm: Chỉ sự quy định của các quy luật của QTDH, diễn ra trong
môi trờng s phạm, lấy HĐDH làm đối tợng quản lý.
- Mang tính chất đặc trng của khoa học quản lý:
+ Quản lý HĐDH theo chu trình quản lý và thực hiện các chức năng quản
lý.
+ Quản lý HĐDH trên cơ sở vận dụng sáng tạo các nguyên tác và phơng
pháp quản lý.
+ Có tính xà hội hoá cao. Quản lý HĐDH chịu sự chi phối trực tiếp các
điều kiện KT-XH, mặt khác tác động tích cực đến mọi mặt trong đời sống xà hội.
- Hiệu quả của quản lý QTDH đợc tích hợp trong kết quả đào tạo thể hiện
qua các chỉ số:
+ Số lợng HS tốt nghiệp
+ Chất lợng giáo dục: Chất lợng giáo dục đợc đánh giá chủ yếu về hai mặt
là học lực và hạnh kiểm của ngời học.
+ Sự phát huy tác dụng kết quả giáo dục đối với xà hội (còn gọi là hiệu
quả ngoài của giáo dục)


15


1.2.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học của trờng phổ thông.
Quản lý HĐDH ở trờng phổ thông gồm nhiều mặt, nhiều khâu. Theo Phan
Thị Hồng Vinh [25] quản lý HĐDH gồm các nội dung sau:
1.2.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học trong năm học.
Kế hoạch dạy học trong năm học thờng bao gồm các nội dung cơ bản sau:
* Mục tiêu, công viêc:
Hiệu trởng cần xây dựng các mục tiêu về quy mô, cơ cấu, chất lợng, hiệu
quả của HĐDH sẽ tiến hành. Các công việc dự kiến có thể là:
- Khai giảng.
- Tổ chức giảng dạy, học tập theo kế hoạch dạy học và chơng trình do Bộ
trởng Bộ GD-ĐT quyết định và ban hành.
- Công tác bồi dỡng GV.
- Kế hoạch kiểm tra, đánh giá HĐDH.
* Việc phân bố nguồn lực bao gồm các nội dung:
- Nhân sự: Hiệu trởng cần xây dựng kế hoạch về tổ chức bộ máy của trờng; thành lập và cử tổ trởng chuyên môn, thành lập và cử các chủ tịch hội đồng
trong nhà trờng; dự kiến phân công công tác của GV...
- Tài chính: Hiệu trởng cần xây dựng kế hoạch nhu cầu tài chính của nhà
trờng và dự kiến nguồn tài chính với số lợng cụ thể làm căn cứ thực tiễn cho việc
xây dựng và thực hiện các mục tiêu năm học.
- Cơ sở vật chất, phơng tiện dạy học.
* Kế hoạch thời gian: Hiệu trởng cần xây dựng kế hoạch thời gian cụ
thể.
Kế hoạch đợc xây dựng trong thời gian hè, sát năm học, tuy nhiên trong
quá trình thực hiện hiệu trởng có thể chỉ đạo linh hoạt trong việc bổ sung hay
điều chỉnh kế hoạch sao cho không làm thay đổi mục tiêu mà lại phù hợp với tình
hình thực tế tại thời điểm đó.
1.2.4.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch của GV và tổ chuyên môn.
Việc xây dựng kế hoạch của GV và tổ chuyên môn là một việc làm tất
yếu. Trên cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo dục và yêu cầu riêng của từng
bộ môn, căn cứ vào hớng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp quản lý

và tình hình của nhà trờng mà mỗi GV và tổ trởng chuyên môn phải đề ra kế
hoạch phù hỵp.


16

Hiệu trởng là ngời hớng dẫn GV quy trình xây dựng kế hoạch, giúp hộ biết
xác định mục tiêu đúng đắn và tìm ra các biện pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu
đó.
* Nội dung yêu cầu kế hoạch đối với cá nhân:
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị nhiệm vụ năm học mới, hớng dẫn
giảng dạy bộ môn, định mức chỉ tiêu đợc giao, chất lợng thực tế của HS, các điều
kiện đảm bảo cho dạy và học.
- Xác định phơng hớng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt:
trí dục (tỷ lệ HS đạt giỏi, khá, trung bình, yếu, kém ở cụ thể từng khối, lớp), tỷ lệ
lên lớp thẳng, đỗ tèt nghiƯp, HS giái bé m«n; båi dìng HS giái, phụ đạo HS yếu,
việc bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ: số tiết dự giờ trong năm, tham gia thao
giảng trong tổ, nhóm chuyên môn, tham dự các lớp chuyên môn nghiệp vụ...; nếu
là GV chủ nhiệm thì đặt thêm chỉ tiêu phấn đấu về công tác đức dục (tỷ lệ HS đạt
hạnh kiểm tốt, khá, trung bình, yếu; lớp đạt danh hiệu gì?)
Việc đặt ra các chỉ tiêu đợc tính toán sao cho sát tình hình thực tế, tránh
bệnh thành tích
- Nêu các biện pháp: Nâng cao trình độ tay nghề thông qua việc tự bồi dỡng chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tham gia đầy đủ các buổi
tập huấn chuyên môn,... kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; kết hợp chặt
chẽ giữa gia đình, nhà trờng, xà hội để giáo dục HS.
- Điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch: Cơ sở vật chất (CSVC), sách giáo
khoa (SGK), tài liệu, trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động dạy học, sự
phối hợp của các lực lợng giáo dục trong và ngoài nhà trờng, sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của ban giám hiệu (BGH) nhà trờng và các cấp lÃnh đạo trong việc thực
hiện đổi mới chơng trình, SGK, phơng pháp dạy học (PPDH) trong giai đoạn

hiện nay.
* Nội dung yêu cầu kế hoạch đối với tổ chuyên môn:
Hiệu trởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chung cho cả tổ.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị năm học mới, kế hoạch nhà trờng,
đặc điểm tình hình nhà trờng, những thuận lợi, khó khăn của nhà trờng, của tổ bộ
môn.
- Lập kế hoạch công tác từng tháng, học kỳ và cả năm: Xác định phơng hớng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt: tỷ lệ trí dục, đức dục ở các


17

khối lớp, tỷ lệ lên lớp thẳng, đỗ tốt nghiệp, HS giỏi bộ môn; bồi dỡng HS giỏi,
phụ đạo HS yếu, việc bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ: kế hoạch dự giờ trong
năm, tham gia hội giảng, việc đánh giá xếp loại công tác giảng dạy của GV trong
tổ, nhóm chuyên môn, tham dự các lớp chuyên môn nghiệp vụ, thi GV giỏi, tổ
chức hội thảo các chuyên đề trong tổ, nhóm chuyên môn, viết sáng kiến kinh
nghiệm (SKKN), đề xuất phân công giảng dạy.
- Nêu các biện pháp: Nâng cao trình độ tay nghề thông qua việc tự bồi dỡng chuyên môn, dự giờ, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, tham gia đầy đủ các
bổi tập huấn chuyên môn, đẩy mạnh phong trào viết SKKN, có nhận xét, đánh
giá và vận dụng SKKN vào hoạt động giảng dạy của từng cá nhân trong tổ, tăng
cờng kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy của các thành viên trong tổ thông qua
dự giờ và phân tích s phạm, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS; kết hợp
chặt chẽ giữa gia đình, nhà trờng, xà hội để giáo dục HS, thực hiện kế hoạch đÃ
đề ra.
- Điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch: CSVC (SGK, tài liệu, trang thiết
bị, kinh phí phục vụ cho hoạt động dạy học) , sự phối hợp của các lực lợng giáo
dục trong và ngoài nhà trờng, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của BGH nhà trờng và
các cấp lÃnh đạo trong việc thực hiện đổi mới chơng trình, SGK, PPDH trong giai
đoạn hiện nay.
Để đảm bảo chất lợng dạy học, mỗi cá nhân và tổ chuyên môn cần thực

hiện tốt kế hoạch đà đề ra, đồng thời CBQL nhà trờng cần theo dõi sát sao, tạo
điều kiện tốt nhất cho họ đạt đợc mục tiêu trong kế hoạch.
1.2.4.3. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, thực hiện có hiệu quả kế hoạch
dạy học năm học.
- Hoàn thiện tổ chức chính quyền.
- Xây dựng, phát triển tổ chuyên môn.
- Tuyển chọn GV.
- Phân công trách nhiệm, liên đới trách nhiệm.
1.2.4.4. Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chơng trình dạy học.
Chơng trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nớc do Bộ GD-ĐT ban hành, là
căn cứ pháp lý để Bộ, Sở Giáo dục tiến hành chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt
động giảng dạy trong nhà trờng. Đồng thời nó cũng là căn cứ pháp lý để ngời
CBQL quản lý GV theo yêu cầu mà Bộ GD-ĐT đà đề ra cho tõng cÊp häc.


18

Quản lý thực hiện chơng trình là: Hiệu trởng, Phó hiệu trởng phụ trách
chuyên môn chỉ đạo tổ chuyên môn theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chơng trình
đủ và đúng tiến độ thời gian, không đợc cắt xén, thêm bớt hoặc làm sai lệch nội
dung chơng trình.
Để quản lý việc thực hiện chơng trình dạy học, ngời CBQL (đặc biệt là
Hiệu trởng, Phó hiệu trởng phụ trách chuyên môn) cần:
- Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn bằng cách tự học, tham gia
đầy đủ các lớp tập huấn, các lớp bồi dỡng CBQL, lớp cử nhân, cao học quản lý
để hiểu nguyên tác, cấu tạo chơng trình của từng môn học, phạm vi kiến thức của
chúng, những phơng pháp và hình thức dạy học đặc trng của bộ môn, những kiến
thức đà đợc đổi mới trong chơng trình, SGK, PPDH bộ môn theo hớng dẫn của
Bộ GD-ĐT để từ đó có kế hoạch chuẩn bị những phơng tiện dạy học phù hợp,
giúp cho việc kiểm tra, đánh giá HĐDH của GV chính xác hơn.

- Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận, bàn bạc về những vấn đề nẩy sinh
trong thực tiễn giảng dạy trong năm học trớc và những vấn đề đổi mới chơng
trình, SGK, PPDH để thống nhất thực hiện trong năm học.
- Thực hiện nghiêm túc triển khai các mặt hoạt động theo yêu cầu của Bộ,
Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục, kế hoạch của nhà trờng, tuy nhiên cần chú ý đảm
bảo cân đối các hoạt động trong năm theo tình hình đặc trng của nhà trờng để
GV thực hiện hết chơng trình dạy học.
- Theo dõi nắm tình hình thực hiện chơng trình dạy học thông qua: Sổ ghi
đầu bài, sổ báo giảng, sổ sinh hoạt chuyên môn, qua tổ trởng hoặc nhóm trởng
chuyên môn.
- Sử dụng thời khoá biểu điều khiển, kiểm soát tiến độ thực hiện chơng
trình của mỗi cá nhân, kịp thêi xö lý sù cè xÈy ra (nÕu cã).
- Xö lý sự cố (nếu có) làm ảnh hởng đến việc thực hiện chơng trình, đảm
bảo chơng trình không bị cắt xén.
1.2.4.5. Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn, nề nếp dạy học.
a. Khái niệm về nề nếp dạy học: Nề nếp dạy học là trạng thái vận động
của HĐDH diễn ra theo trình tự, có tổ chức, có kế hoạch mang tính hành chính s phạm trong nhà trờng, trong các cơ sở giáo dục, tạo nền tảng cho dạy và học.
b. Khái niệm quản lý nề nếp d¹y häc:


19

Quản lý nề nếp dạy học là những tác động có mục đích, có kế hoạch của
Hiệu trởng nhằm chuyển hoá những yêu cầu khách quan mang tính chất hành
chính của QTDH thành ý thức tự giác, tự chủ và tự quản, ý thức trách nhiệm cá
nhân và tinh thần cộng đồng trách nhiệm tập thể, thành hành vi thói quen làm
việc có tổ chức, có kỷ luật, tuân theo pháp luật và các quy chế, quy định đợc ban
hành trong nhà trờng cũng nh ở các cơ sở giáo dục khác.
c. Đặc điểm của quản lý nề nếp dạy học:
- Nề nếp dạy học mang dấu hiệu đặc trng của mặt quản lý hành chính - s

phạm trong nhà trờng cũng nh ở các cơ sở giáo dục.
- Tính tổ chức và kỷ luật cao.
- Tính tự giác, tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm.
- Tính ổn định cao, đặt nền tảng cho việc nâng cao chất lợng dạy học.
d. Nội dung của quản lý nề nếp dạy học:
- Quản lý nề nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trờng hay cơ sở giáo
dục có độ ổn định cao về mặt tổ chức hoạt động s phạm cũng nh về tinh thần, đời
sống, có sự đoàn kết gắn bó, cộng đồng hợp tác với nhau trong công việc một
cách nhịp nhàng, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ dạy học.
- Quản lý nề nếp dạy học là xây dựng môi trờng nhà trờng xanh, sạch, đẹp;
làm cho mỗi nơi trong nhà trờng đều mang ý nghĩa giáo dục.
- Xoá bỏ những nề nếp lạc hậu, xây dựng những nề nếp mới cần thiết cho
việc nâng cao chất lợng dạy học.
Cụ thể:
* Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV:
Việc soạn bài và chuẩn bị bài chu đáo, cẩn thận, dự đoán đợc những tình
huống xẩy ra trong từng tiết học để có những phơng pháp giảng dạy phù hợp với
đối tợng HS và trang thiết bị hiện có là công việc hết sức quan trọng, đem lại
thành công cho tiết học, nó đòi hỏi ngời GV phải nâng cao ý thức trách nhiệm,
nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH, luôn tự bồi dỡng chuyên môn, học hỏi
kinh nghiệm của đồng nghiệp,...
Do đó CBQL nói chung, đặc biệt là Hiệu trởng cần phải chỉ đạo tốt công
việc chuẩn bị bài và các thiết bị dạy học cần thiết, muốn vậy Hiệu trởng (Phó
hiệu trởng phụ trách chuyên môn) cần tập trung vào một số công việc sau:


20

- Yêu cầu tổ, nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung chơng trình, thờng xuyên trao đổi, bàn bạc trong các buổi sinh hoạt chuyên môn để đi đến
thống nhất mục đích yêu cầu, nội dung, phơng pháp, phơng tiƯn, h×nh thøc tỉ

chøc trong tõng tiÕt häc cho phï hợp với đối tợng HS.
- Có thể mời chuyên viên trao đổi việc soạn những bài khó dạy trong chơng trình, việc sử dụng SGK, sách giáo viên, tài liệu tham khảo và các trang thiết
bị hiện đại.
- Cùng với tổ chuyên môn kiểm tra định kỳ, đột xuất việc soạn bài và
chuẩn bị bài lên lớp của GV, bài soạn phải có chất lợng cao về nội dung. Yêu cầu
tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thờng xuyên, tránh hiện tợng đối
phó, hình thức.
- Thông qua việc dự giờ, để đánh giá việc chuẩn bị giờ lên lớp của GV.
- Sau khi kiểm tra, phải tổ chức nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm trong
tổ, nhóm chuyên môn để cải tiến việc soạn bài sao cho bài soạn thể hiện là bản
thiết kế chi tiết, thấy rõ hoạt động của thầy và trò, đảm bảo tính chính xác về nội
dung, phát huy đợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo, gây hứng thú,... cho HS.
* Quản lý giê lªn líp cđa GV:
Giê lªn líp cđa GV giữ vai trò quyết định đến chất lợng dạy học.
Sự thành công của một tiết dạy không những phụ thuộc vào việc thực hiện
mục tiêu của bài soạn, chuẩn bị những thiết bị cần thiết cho tiết dạy mà còn phụ
thuộc rất lớn vào sự chủ động, sáng tạo, giải quyết linh hoạt của GV với những
tình huống xẩy ra trong tiết dạy.
Các biện pháp quản lý giờ lên lớp của GV gồm:
- Thông qua trực ban hàng ngày để quản lý nề nếp trong các buổi học.
- Xây dựng và sử dụng thời khoá biểu một cách khoa học ®¸p øng ngun
väng cđa GV, song chó ý tíi tÝnh s phạm, vì lợi ích HS.
- Lên kế hoạch từ đầu năm và tổ chức kiểm tra giờ lên lớp của GV thờng
xuyên với các hình thức:
+ Việc dự giờ có thể theo kế hoạch hoặc đột xuất, đợc thực hiện do Hiệu
trởng, Phó hiệu trởng phụ trách chuyên môn, các tổ trởng, nhóm trởng và các GV
nòng cốt từng bộ môn.
+ Sau mỗi tiết dự giờ cần tiến hành tổ chức rút kinh nghiệm, làm cho GV
thấy đợc điểm mạnh, điểm yếu của mình: về kiến thức, kỹ năng, phơng pháp,




×