Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn biện pháp nâng cao sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả “nhằm tiết kiệm và chống lãng phí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.71 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN VĨNH CỬU
Mã số:
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
BIỆN PHÁP NÂNG CAO SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH HIỆU QUẢ
“NHẰM TIẾT KIỆM VÀ CHỐNG LÃNG PHÍ”
Người thực hiện: LƯƠNG THỊ KIM THANH
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: Quản lý tài chính 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2013 - 2014
BM 01-Bìa SKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: LƯƠNG THỊ KIM THANH
2. Ngày tháng năm sinh: 12/9/1986
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Ấp Bình Phước, Xã Tân Bình, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0612667757 (CQ)/ (NR); ĐTDĐ: 01267865215
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Kế toán – Tổ trưởng Tổ Văn phòng
8. Nhiệm vụ được giao: Kế toán và công tác hành chính
9. Đơn vị công tác: Trung tâm GDTX Vĩnh Cửu
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học


- Năm nhận bằng: 2013
- Chuyên ngành đào tạo: Kế toán
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Kế toán
Số năm có kinh nghiệm: 5 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Có
BM02-LLKHSKKN
BIỆN PHÁP NÂNG CAO SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH HIỆU QUẢ
“NHẰM TIẾT KIỆM VÀ CHỐNG LÃNG PHÍ”
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết nhiệm vụ kế toán là: Thu nhận, phản ánh, xử lý và tổng
hợp thông tin về nguồn kinh phí được giao, được tài trợ, được hình thành từ các
nguồn thu khác và tình hình sử dụng các khoản kinh phí tại đơn vị theo đúng chuẩn
mực, quy định về chế độ kế toán được Nhà nước ban hành.
Kiểm tra giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh
toán nợ, kiểm tra quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán; Phân tích thông tin,
số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán; Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo
quy định của pháp luật.
Ngoài các nhiệm vụ trên, kế toán cần phải thiết lập các chứng từ sao cho hợp
lý, phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác tình hình thu chi trong đơn vị. Tổ chức công
tác quản lý thu chi phải hợp lý, nhanh, gọn nhẹ, tiết kiệm, linh hoạt có hiệu quả cao
nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thu chi. Để tiết kiệm chi phí ngân
sách Nhà nước giao.
Trong hoạt động tài chính của đơn vị, hoạt động chuyên môn và hoạt động
thường xuyên của đơn vị có quan hệ mật thiết. Vì vậy mà Thủ trưởng đơn vị phải
có quyết định sử dụng nguồn tài chính sao cho đúng mục đích, phải tính toán cho
hợp lý. Ngoài ra còn phải giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình đó, qua đó mới có

thể đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng nguồn tài chính cũng như những việc
chấp hành tốt kỹ luật, thực hiện chế độ chính sách của nhà nước.
Trong quá trình hoạt động quản lý tài chính Trung tâm luôn thực hiện và
thực hành tiết kiệm chống lãng phí vì đây là một trong nhiều giải pháp quan trọng
để thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục.
Để đạt được hiệu quả và có kết quả tốt nhằm tiết kiệm và chống lãng phí
trong sử dụng nguồn tài chính của đơn vị mình, Trung Tâm luôn thực hiện công
khai tài chính hàng tháng đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước, các quỹ
có nguồn từ các khoản thu khác. Đó là lý do tôi viết đề tài: Biện pháp nâng cao sử
dụng nguồn ngân sách hiệu quả “nhằm tiết kiệm và chống lãng phí”
2. Thực trạng trước khi thực hiện các giải pháp của đề tài
a. Thuận lợi:
- Sở GD&ĐT giao dự toán thu chi ngân sách hàng năm kịp thời gian;
- Quy chế chi tiêu nội bộ cụ thể, chi tiết được Hội đồng góp ý và nhất trí;
- Thời gian quyết toán, báo cáo được quy định cụ thể.
b. Khó khăn:
- Kinh phí ngân sách được giao còn hạn chế;
- Mẫu chứng từ tại Kho bạc có thay đổi mà không thông báo kịp thời nên
chứng từ còn phải sửa chữa;
- Các khoản mục chi: Kho bạc chưa thống nhất với Tài chính Sở GD;
- Có những văn bản cơ quan đã nộp cho Kho bạc, khi quyết toán, lại đòi hỏi
nộp lại.
- Công tác thu học phí còn khó khăn như: Nhiều học viên có hoàn cảnh khó
khăn.
- Chế độ miễn giảm và hổ trợ học phí không được cấp bù như các trường
THPT.
c. Số liệu thống kê các khoản tiết kiệm:
Nội dung
thực hiện
2009 2010 2011 2012 2013

Văn phòng
phẩm
18.561.00
0
21.542.87
6
15.318.00
0
21.228.000 20.511.000
Vật tư văn
phòng
12.363.00
0
10.221.50
0
8.973.000 26.368.000 12.908.000
Công tác phí 26.810.00
0
35.577.00
0
26.634.00
0
13.880.000 12.330.000
Chi phí thuê
mướn
34.666.00
0
19.576.00
0
21.050.00

0
29.3930.00
0
12.500.000
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước (số 21/2002/L-CTN – Hiệu lực từ ngày
01/01/2004);
Thực hiện Luật kế toán (số 12/2003/L-CTN – Hiệu lực từ ngày 01/01/2004);
Thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước (Hiệu lực từ 01/01/2009);
Thực hiện Thông từ 108/2008/TT-BTC: HD xử lý NS cuối năm và lập báo
cáo quyết toán;
Thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 do Chính
phủ ban hành quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 trong việc sử dụng
nguồn NSNN hiệu quả, tiết kiệm chống lãng phí của đơn vị HCSN
Thực hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 48/2005/QH11 ngày
29/11/2005 của Quốc hội khóa 11 có hiệu lực từ ngày 01/06/2006 về thực hành
tiết kiệm chống lãng phí
Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện thắp sáng
Triển khai quyết định của Thủ tướng chính phủ về quy chế công khai tài
chính Thông tư số 03/2005/TT –BTC ngày 6/1/2005 hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình
thực hiện công khai tài chính.
Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/07/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Hay thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ban hành ngày
17/10/2005 quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính
phủ
về việc ban hành quy chế công khai tài chính đối với nguồn ngân sách nhà nước
Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 /03/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn
việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các
quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
Công khai tài chính nhằm cung cấp những thông tin cho cấp trên, trong đơn
vị nhằm giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế đối với nhà nước, với đơn vị tạo
thành các chu kỳ đánh giá đều đặn các hoạt động trong quá khứ, tiến hành cân đối
tài chính trong tương lai.
Căn cứ thông tư số 50/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ký ngày 22/05/2003
về việc hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
theo nghị đinh 43/2006 của Chính phủ, sau khi thống nhất toàn bộ nội dung,
phương án chi tiêu nội bộ khi thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ
áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu với Ban chấp hành Công đoàn Trung tâm.
Từ năm 2009 đến nay Trung tâm GDTX Vĩnh Cửu đã đạt được kết quả tốt là
nhờ quán triệt thực hành tiết kiệm chống lãng phí và công khai tài chính đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tiết kiệm trong chi tiêu hàng năm điều xác định
được số chênh lệch thu lớn hơn chi và kinh phí chi thu nhập tăng thêm theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị cho người lao động.
Để thực hiện các Luật trên, kế toán cơ quan cần phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Phản ảnh đầy đủ các nghiệp vụ vào chứng từ, sổ kế toán;
- Phản ánh kịp thời, đúng thời gian;
- Phản ánh rõ ràng dễ hiểu, trung thực, liên tục;
- Phân loại sắp xếp thông tin, số liệu theo trình tự, có hệ thống.
Nếu thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên, kế toán sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình, đồng thời tiết kiệm kinh phí ngân sách của cơ quan, trong đó công tác
quản lý tài chính, công tác xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý thu chi
đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của đơn vị. Công

tác thu chi góp phần phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động thu chi trong đơn vị. Trong bất
kì đơn vị nào, kể cả đơn vị hoạt động vì mục đích kinh tế hay chính trị xã hội thì
trong quá trình hoạt động tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài
chính nói chung và công tác thu chi nói riêng đều phải ghi chép một cách cẩn thận,
đúng quy định, đúng chuẩn mực do Nhà nước ban hành nhằm làm cơ sở cho công
tác hạch toán, quyết toán, lập dự toán, xây dựng các định mức trong quá trình hoạt
động của mình.
Công tác quản lý thu chi nhằm kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện hoạt
động thu chi của đơn vị theo đúng quy định của Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn tài chính của đơn vị, đồng thời đưa ra được các biện pháp, phương
hướng ngày càng phù hợp nhằm tăng thêm nguồn thu, khoản thu, tiết kiệm được
tối đa các khoản chi, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát trong hoạt động.
Trung tâm GDTX Vĩnh Cửu là một đơn vi hành chính sự nghiệp, chi tiêu
cho hoạt động đơn vị mình từ khoản ngân sách nhà nước, ngoài ra đơn vị còn có
những khoản thu học phí làm tăng thêm kinh phí hoạt động cho đơn vị mình.
Trong quá trình hoạt động đơn vị còn gặp phải một số khó khăn ảnh hưởng tới
công tác quản lý tài chính, công tác quản lý thu chi.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
Công tác quản lý thu-chi là nhiệm vụ quan trọng bởi nó góp phần thắng lợi
cho nhiệm vụ giáo dục và nâng cao chất lượng đào tạo.
Công tác quản lý và sử dụng nguồn tài chính trong việc thực hiện quyền tự
chủ tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo 1 phần
kinh phí là tạo quyền chủ động cho thủ trưởng căn cứ vào tính chất công việc, khối
lượng, số lượng sử dụng nguồn tài chính trên cơ sở thực hiện nguồn tài chính năm
trước, dự toán kinh phí cho năm tiếp theo.
Trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, những nội dung chi, định
mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị. Nhưng cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chưa ban hành, thì Giám đốc có thể xây dựng định mức chi cho từng nhiệm
vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị mình.

Thủ trưởng đơn vị được quyền quyết định, định mức chi quản lý và chi
nghiệp vụ bằng định mức theo quy định hoặc thấp hơn so với định mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc xây dựng quy chế theo quan điểm hệ
thống và đồng bộ.
Trung Tâm GDTX Vĩnh Cửu đã đạt được kết quả từ việc tăng thu tiết kiệm
chi, hàng năm xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để chi thu nhập tăng thêm
cho người lao động theo định mức được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ
của Trung tâm từ năm 2008-2013.
Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dụng với nhũng nội dung bao gồm các quy
định, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong từng trường hợp,
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ tài chính được giao trong năm, sử dụng nguồn kinh
phí tiết kiệm có hiệu quả tăng cường công tác quản lý về tài chính phù hợp với
hoạt động đặc thù của Trung tâm. Tùy theo đặc thù của mỗi đơn vị mà có thể xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ riêng, ngoài những định mức tiêu chuẩn theo quy
định thì những mức chi được phép xây dựng cao hoặc thấp hơn mức chi quy định
trong từng đơn vị.
Tiết kiệm là quốc sách hàng đầu, tiết kiệm không phải là một hành động đơn
lẻ mà là của toàn bộ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong đơn vị. Mà Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức phải lãnh đạo một cách sát sao rõ ràng, phải khéo
trong tổ chức thì mới có thể tiết kiệm được.
Thủ trưởng trong cơ quan, đon vị tổ chức được giao quản lý, sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước cấp phải có biện pháp thực hành tiết kiệm, thực hiện công tác
tài chính trong các đơn vị, tổ chức phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư như
lời Bác Hồ đã dạy, những cán bộ, giáo viên, công nhân viên phải thực sự thấm
nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Chi tiêu
đúng, đủ tuân thủ theo quy định của pháp luật, của nhà nước, đảm bảo quyền lực
của cán bộ, giáo viên, công nhân viên là tiết kiệm, phải có kế hoạch làm việc rõ
ràng, trong việc tiết kiệm và tham mưu cho thủ trưởng cơ quan đơn vị, tổ chức có
những quyết định đúng đắn về tiết kiệm.
Toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên ở mỗi đơn vị, tổ chức phải góp

phần thi đua thực hành tiết kiệm chống lãng phí là góp phần tạo nguồn phúc lợi
tăng thu nhập để hỗ trợ cho hoạt động dạy và học của đơn vị mình một cách tốt
nhất. Do đó, muốn có một kết quả sử dụng nguồn ngân sách một cách hiệu quả, tiết
kiệm và chống lãng phí tốt, quản lý thu - chi tốt chúng ta cần quan tâm đến một số
vấn đề sau:
1. Nguồn ngân sách do Nhà nước cấp
1.1 Lập dự toán năm (nộp về Sở GD)
1.2 Nhận Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách năm.
1.3 Dự toán chi hoạt động Ngân sách năm.
1.4 Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ năm.
1.5 Công tác công khai tài chính
1.6 Lập sổ chi tiết hoạt động.
1.7 Báo cáo tài chính năm.
2. Nguồn thu sự nghiệp
2.1 Phần thu được để lại từ số thu phí, lệ phí
2.2 Thu từ hoạt động dịch vụ và thu khác (nếu có).
Cụ thể:
1. Nguồn ngân sách do Nhà nước cấp
1.3 Khi nhận Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách năm, kế toán lập kế
hoạch các mục cần chi gồm có:
a. Chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi, các khoản
đóng góp và các khoản thanh toán khác cho cá nhân):
Phải dự toán được:
+ Thời gian nâng ngạch bậc lương của CB-GV-CNV;
+ Điều chỉnh mức lương do nhà nước ban hành.
b. Chi hàng hóa, dịch vụ (thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng,
thông tin, truyền thông liên lạc, công tác phí, chi phí thuê mướn, sửa chữa tài sản
phục vụ công tác chuyên môn và chi phí nghiệp vụ chuyên môn)
Phải dự toán được:
+ Điện, nước, điện thoại: lấy theo mức chi năm trước để dự toán cho năm

nay, nếu tăng học viên thì tính tăng theo tỷ lệ %.
+ Văn phòng phẩm: Quy định mỗi quý cần sử dụng bao nhiêu VPP.
+ Công tác phí: thanh toán theo chế độ khoán, các báo cáo gởi đi qua mail,
qua đường bưu điện.
+ Chi phí thuê mướn, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và chi
phí nghiệp vụ chuyên môn: Dựa theo kế hoạch chuyên môn.
c. Chi phí khác (kỷ niệm các ngày lễ lớn, các khoản phí lệ phí, hỗ trợ khác
và các khoản chi khác.)
+ Kỷ niệm các ngày lễ lớn: Có kế hoạch cụ thể từ đầu năm.
+ Phí lệ phí: Theo dự toán ban đầu.
+ Hỗ trợ khác: trợ cấp Tết theo quy định của Nhà nước.
+ Các khoản chi khác (Thừa giờ, Chăm sóc Mộ các Bà mẹ Việt Nam anh
hùng trong dịp các ngày lễ lớn, Trang trí Hội trường cho các buổi lễ - chuyên đề):
Dự toán chính xác được định mức chi.
d. Chi mua sắm tài sản cố định, chuyên môn: Dự toán được chính xác sau
khi có Quy chế chi tiêu nội bộ.
1.4 Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ năm.
Sau khi lập dự toán chi hoạt động ngân sách năm, kế toán tham mưu Giám
đốc dự thảo Quy chế chi tiêu nội năm.
Họp Hội đồng thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ năm, trong cuộc họp tất cả
các thành viên góp ý kiến và đi đến thống nhất.
Hoàn chỉnh Dự toán chi hoạt động ngân sách, Quy chế chi tiêu nội bộ và
thực hiện.
Sổ sách kế toán được thực hiện trên máy, khi có số liệu chính xác mới được
in ra. Khi có chứng từ, kế toán mới lập phiếu chi (theo tháng) và rút tiền từ Kho
bạc  tránh sai sót các khoản mục, nhằm tiết kiệm tiền, tiết kiệm điện, nước và
tiết kiệm văn phòng phẩm.
1.5 Công tác công khai tài chính
Công khai tài chính là nguyên tắc hoạt động cơ bản trong hoạt động tài
chính của đơn vị.

Chỉ có công khai minh bạch trong hoạt động tài chính mới đạt được mục
tiêu hoạt động tài chính có hiệu quả, đảm bảo công tác tài chính luôn luôn khách
quan, công bằng, tuân thủ đúng quy định của pháp luật, thực hiện chế độ tài chính
theo quy định của pháp luật.
Công khai minh bạch là làm cho tình hình tài chính đảm bảo tốt việc thực
hiện các chính sách, chế độ đặc thù của ngành, của đơn vị.
Muốn thực hiện tiết kiệm chống lãng phí phải công khai minh bạch tài
chính. Người đứng đầu đơn vị, bộ phận phụ trách công tác tài chính phải quản lý
chặt chẽ để từ đó có những quyết định quan trọng về công tác tài chính.
Theo dõi, giám sát, kiểm tra theo một quy trình kín, nhằm giúp người quản
lý nắm bắt, cập nhật những quy định, chế độ tài chính thực hiện.
Thực hiện chế độ tài chính phải tuân thủ đúng quy định pháp luật, thống
nhất không chồng chéo, tạo điều kiện cho bộ phận trực tiếp thực hiện công việc
được thuận lợi, nhằm tiết kiệm, chi tiêu đúng mục đích.
Một số thông tin phải công khai như sau:
Học phí, lệ phí và các khoản thu khác từ người học.
Chính sách miễn giảm học phí.
Thu nhập bình quân tháng của CB – GV - CNV
Các nguồn thu khác của Trung tâm: thu từ nguồn phúc lợi như thuê mướn
hội trường, sân bãi và các lớp liên kết,
Ngân sách nhà nước cấp bao gồm: Chi thường xuyên, chi đầu tư mua sắm
sữa chữa tài sản cố định…
Công khai tài chính của Trung Tâm GDTX Vĩnh Cửu năm 2013:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đơn vị: Trung Tâm GDTX Vĩnh Cửu
Chương :422-495
Mã ĐVSDNS:1027856
THÔNG BÁO
CÔNG KHAI DỰ TOÁN THU – CHI NĂM 2013

(Dùng cho đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng kinh phí nsnn)
STT Chỉ tiêu Dự toán được giao Ghi chú
A Dự toán thu 96.204.000
I Tổng thu 96.204.000
1 Thu hoạt động sự nghiệp 44.344.500
Thu học phí 44.344.500
2 Thu hoạt động SX,cung ứng DV 25.452.500
Thu dịch vụ cho mượn CSVC 25.452.500
3 Thu phí, lệ phí 26.607.000
Thu ĐKDT đại học,CD,THCN 10.200.000
Thu kinh phí Công đoàn 16.407.000
II Số nộp NSNN 10.200.000
1 Thu hoạt động sự nghiệp 0
Học phí 0
2 Phí,lệ phí 10.200000
Thu ĐKDT đại học,CD,THCN 10.200.000
III Số được để lại chi theo chế độ 86.204.000
1 Thu hoạt động sự nghiệp 44.344.500
Thu học phí 44.344.500
2 Thu hoạt động SX,cung ứng DV 25.452.500
Thu dịch vụ cho mượn CSVC 25.452.500
3 Thu phí, lệ phí 16.407.000
Thu kinh phí Công đoàn 16.407.000
B Dự toán chi NSNN 1.680.744.000
I Loại 422-495 1.680.744.000
Bảng chi tiết từng khoản công khai tài chính.
Danh sách tổng hợp công khai quỹ tiền mặt của các loại quỹ

Danh sách tổng hợp công khai quỹ tiền mặt và tiền gửi của học phí
Danh sách tổng hợp công khai quỹ ngân sách

Để đảm bảo công khai một cách đầy đủ, rõ ràng, chi tiết và khoa học về hoạt
động thu chi ngân sách nhà nước các cấp, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát
của các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội và nhân dân trong phân bổ vào sử
dụng ngân sách các cấp, góp phần thực hiện chính sách tiết kiệm chống lãng phí,
phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các hành vi vi phạm chế độ quản lý tài chính.
Thực hiện công khai minh bạch việc thu chi tài chính từ nguồn ngân sách,
nguồn thu từ nhân dân trên tinh thần tiết kiệm.
2 Nguồn thu sự nghiệp
Đây chính là nguồn thu chính cho hoạt động của đơn vị. Đòi hỏi người cán
bộ quản lý phải sáng tạo, ngoài nguyên tắc của tài chính, phải nhạy bén, nhìn nhận
thực tế, tâm lý của con người. Làm việc gì cũng cần phải bàn bạc, có kế hoạch,
phương pháp, quy trình, thời gian, đồng thời phải mang tính khoa học. Khi triển
khai cần theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, đánh giá và thực hiện tốt mối quan hệ đa
chiều để tạo uy tín cho Trung Tâm. Nguồn thu này gồm có :
2.1 Phần thu được để lại từ số thu phí, lệ phí
a. Thu học phí các lớp BTVH :
- Thực hiện đúng theo quy định và hướng dẫn của Nhà nước về học phí, về
chế độ miễn giảm, về biên lai thu (do Chi cục thuế cấp) và nộp kinh phí này về
Kho bạc Nhà nước. Do số lượng học viên theo học ngày càng giảm, bên cạnh đó
có một số trường hợp hoàn cảnh gia đình đặc biệt và khó khăn, để tạo điều kiện
cho các học viên được học tập, Trung tâm cũng đã miễn giảm học phí cho các học
viên. Ngoài khoản thu học phí và bảo hiểm y tế theo quy định thì Trung tâm không
thu thêm khoản nào khác của học viên nên kinh phí thu từ nguồn thu này của
Trung tâm không nhiều (khoảng 50 triệu đồng/01 năm học).
- Để công tác thu có hiệu quả, người nộp thì phải nộp đủ, người có nhiệm
vụ thu phải biết lắng nghe và tạo uy tín thực sự đối với học viên, phải biết kết hợp
với giáo viên chủ nhiệm lớp tuyên truyền và vận động, từng bước đi vào ý thức
trách nhiệm của người học, tạo ra một uy tín cho Trung Tâm.
- Thu học phí một năm được chia làm 02 học kỳ, Trung tâm ra thông báo
nộp học phí (gồm có mức thu, thời gian nộp và địa điểm nộp). Đến hết thời hạn

nộp, sẽ tổng hợp báo cáo danh sách học viên nộp và chưa nộp học phí, tiếp theo là
bàn bạc với ban Giám đốc và trao đổi với giáo viên chủ nhiệm lớp để giáo viên chủ
nhiệm lớp có trách nhiệm thông báo cho lớp số học viên đã nộp và chưa nộp học
phí, đồng thời sẽ thông báo thời gian gia hạn nộp học phí cho số học viên chưa nộp
(thông thường thời gian gia hạn khoảng 10 ngày và thời điểm thu là thi học kỳ);
Sau thời gian trên, nếu học viên nào quá khó khăn thì làm bản cam kết xin gia hạn
nộp học phí nhưng sẽ phải nộp học phí trước khi có kết quả điểm thi nếu không
Trung Tâm sẽ đề nghị với BGĐ không cho học viên đó nhận được giấy báo kết
quả điểm cuối năm và học bạ sẽ bị giữ lại.
b. Chi nguồn học phí:
Cũng giống như nguồn ngân sách, khi có văn bản cấp có thẩm quyền giao,
đơn vị lập dự toán chi hoạt động thường xuyên, đưa nội dung chi vào quy chế chi
tiêu nội bộ và gửi cơ quan cấp trên và KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để
theo dõi quản lý thanh toán.
2.2 Thu từ hoạt động dịch vụ
a. Nguồn Thu: Thu từ cho thuê hội trường, căn tin, Trung Tâm có làm hợp
đồng và nộp thuế đầy đủ (nếu có) như thuế môn bài, thuế TN.
b. Chi liên kết đào tạo và thu khác : Căn cứ theo hợp đồng và theo quy chế
chi tiêu nội bộ của Trung Tâm và chi hổ trợ các hoạt động phong trào bên đoàn thể
như Công đoàn và Chi đoàn của trung tâm.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Hoàn thành công việc được giao, đảm bảo nguồn kinh phí chi cho con
người, hoạt động sự nghiệp.
Chất lượng các công việc hoàn thành được duyệt đạt kết quả tốt.
Thời hạn hoàn thành công việc đúng tiến độ, thời hạn quy định.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ và các quy định về tài
chính, chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật của nhà nước.
Thực hiện thành công thắng lợi sự nghiệp phát triển giáo dục.
1. Về đội ngũ CB – GV - CNV:
Tổng số CBGV CNV: 17 trong đó BGĐ: 2, GV: 10,CNV: 5

Xây dựng kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ quản lý cho
đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trẻ có nhiệt huyết và tinh thần trách
nhiệm với công việc. Kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng yêu cầu
đổi mới trong hoạt động dạy và học.
2. Về cơ sở vật chất:
Từ tháng 7 năm 2012 trung tâm đã được bàn giao cơ sở mới được xây dựng
và trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho việc dạy và học. Nên việc mua sắm
quản lý tài sản trang thiết bị làm việc chỉ khi thật sự cần thiết cấp bách cho hoạt
động dạy và học. Tiến hành kiểm kê đánh giá tài sản của cơ quan và thanh lý các
tài sản hư hỏng không cần dùng, theo dõi việc quản lý sử dụng tài sản của nhà
nước đối với từng viên chức, qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc
quản lý sử dụng tài sản
Thực hiện Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02/06/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện thắp sáng
Khi hết giờ học và làm việc các phòng phải tắt đèn, tắt nguồn điện đảm bảo
các thiết bị máy vi tính, trình chiếu.
Khi đi ra ngoài các phòng làm việc cũng phải tắt hết các thiết bị sử dụng
điện như quạt, đèn, máy lạnh, không cần thiết để tiết kiệm điện.
Chỉ thắp đèn chiếu sáng từ 6h - 6h30 chiều hôm nay đến 5h sáng hôm sau,
tùy theo trường hợp có thể tắt sớm hơn và thắp đèn sớm hơn như ngày dài hơn đêm
và ngược lại. Chỉ thắp đèn chiếu sáng hành lang tại những vị trí thích hợp không
ảnh hưởng đến công tác bảo vệ.
Khi sửa chữa mua sắm các thiết bị điện cần lựa chọn các thiết bị tiết kiệm
điện như bóng đèn compact loại 3U thay thế cho bóng đèn tuýp huỳnh quang dài
1m2. Có thể tiết kiệm được 25W-26W.
Các phòng chức năng đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ giáo dục toàn diện cho học
viên và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Việc chuẩn bị các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy học tốt, việc tổ chức
khai thác, sử dụng các thiết bị dạy học đạt hiệu quả cao.
Có khu sân chơi thể dục thể thao riêng.

Cảnh quan môi trường sư phạm xanh sạch đẹp.
3. Về việc sử dụng điện thoại bàn: Chỉ sử dụng cho mục đích công việc,
liên lạc với các đơn vị, với phụ huynh trong việc quản lý học viên khi học viên
vắng không có đơn xin phép, vi phạm kỷ luật,…
4. Về việc sử dụng nguồn kinh phí :
Triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở, công khai tài chính và thực
hành tiết kiệm đảm bảo các chính sách và phúc lợi cho CB - GV - CNV .
Thực hiện tốt chế độ tự chủ tài chính và khoán kinh phí tiết kiệm, chi tiêu
trong hoạt động công tác, tăng cường quản lý sử dụng lao động, thời gian lao động
phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ đồng thời sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
đúng chuyên môn ngành nghề được đào tạo nhằm phát huy năng lực và hiệu suất
công tác.
4.1 Đối với các khoản chi khác (chi cho con người đối với thừa giờ)
Phân phối chương trình dạy học bậc THPT hệ GDTX quy định kê khai thừa
giờ là 32 tuần.
Trong 1 năm, trong đó mỗi học kỳ có thi tập trung cho 3 khối 10, 11 và 12.
Trường hợp 1: Chi hổ trợ chi phí cho công tác coi thi
Giáo viên kê khai tuần thực dạy và kê khai tăng giờ là 32 tuần, mỗi học kỳ
bố trí 1 tuần thi tập trung bao gồm đề thi tập trung theo khối của trung tâm và
đề của Sở GD-ĐT. Bộ phận chuyên môn bố trí giáo viên coi thi hợp lý đảm bảo
thời gian coi thi được coi như là tiết dạy chuẩn của giáo viên/tuần. Và trung tâm
hỗ trợ coi thi như sau:
Kê khai tuần thực dạy là 32 tuần, mỗi học kỳ bố trí 1 tuần thi tập trung.
Coi thi 1 môn/buổi được hỗ trợ 40.000 đ/buổi, coi thi 2 môn/buổi được hỗ
trợ 80.000 đ/buổi
Nguồn kinh phí chi hỗ trợ này được trích từ nguồn kinh phí hoạt động của
đơn vị được nhà nước giao tự chủ trong năm tài chính hiện hành
Trường hợp 2: Chi trả tiền kê khai tăng giờ đối với công tác coi thi
Giáo viên kê khai tuần thực dạy là 32 tuần, mỗi học kỳ bố trí 1 tuần thi tập
trung kê khai tăng giờ là 32 tuần

Thủ trưởng quy định 1 ngày coi thi của 1 GV được quy đổi = 6 tiết dạy
Tiền giờ của giáo viên được thực hiện theo thông tư 50/2008/TTLT-BGD
ĐT-BNV-BTC ngày 09/09/2008 hướng dẫn thực hiện trả thêm giờ như sau:
Giáo viên: Nguyễn Văn A Hệ số: 2,34
Tiền 1 tiết = 2.34 x 1.150.000 x 12 tháng x 150% = 54.794 đồng
17 tiết x 52 tuần
Tiền coi thi 1 ngày : 6 tiết x 54.794đ = 328.765 đ
Nếu so với tiền bồi dưỡng coi thi tốt nghiệp THPT hàng năm là: 210.000
đ/ngày thì gấp 1,6 lần
Việc quy đổi ngày coi thi ra số tiết dạy là không phù hợp vì coi thi là làm
việc giờ hành chánh không phải giờ lên lớp.
Trường hợp 3: Bố trí giáo viên dạy chưa đủ tiết tiêu chuẩn làm công tác
coi thi.
Giáo viên kê khai tuần thực dạy và kê khai tăng giờ là 32 tuần, mỗi học kỳ
bố trí 1 tuần thi tập trung bao gồm đề của Sở GD-ĐT và đề thi tập trung theo khối
của trung tâm. Nhưng quy định 1 tuần dạy là 17 tiết, một năm là 544 tiết tiêu
chuẩn.
Thủ trưởng quy định những Gv chưa đủ giảng dạy đủ số tiết tiêu chuẩn là
544 tiết/năm thì thủ trưởng bố giáo viên đó làm công tác coi thi. Như vậy so với 3
trường hợp trên thì trường hợp này sẽ tiết kiệm được 100% chi phí chi trả.
Trường hợp 4: Cử giáo viên đi công tác trong 1 ngày
Cách 1: Cử giáo viên khác dạy thay và giáo viên đi công tác, cả 2 đều được
kê khai số tiết dạy.
Tên giáo viên Dạy môn Đi công
tác vào thứ
2
Số tiết có
ngày thứ
2
Bố trí

Gv dạy
thay
Ghi chú
Nguyễn Văn A Toán x 4 Được khai 4 tiết
Nguyễn Văn B Toán 4 Khai 4 tiết dạy
thay
Cách 2: Cử giáo viên khác dạy thay được kê khai số tiết dạy thay và giáo
viên đi công tác không được kê khai số tiết dạy.
Tên giáo viên Dạy môn Đi công
tác vào thứ 2
Số tiết có
ngày thứ 2
Bố trí Gv
dạy thay
Ghi chú
Nguyễn Văn A Toán x 4 Không khai vì
đi công tác
Nguyễn Văn B Toán 4 Khai 4 tiết dạy
thay
Tùy từng điều kiện tình hình trong phạm vi nguồn kinh phí mà Thủ trưởng
đơn vị quy định mức chi cho phù hợp, nhưng trên thực tế giáo viên làm nhiệm vụ
như nhau chỉ khác là tại mỗi đơn vị khác nhau mà quyền lợi được thụ hưởng khác
nhau. Vì vậy sẽ không công bằng nếu không có quy định cụ thể cho những cách
vừa nêu trên.
Cách 3: Chuyên môn thay đổi thời khóa biểu đối với giáo viên đi công tác.
Tên giáo viên Dạy môn Đi công
tác vào thứ 2
Số tiết có
ngày thứ 2
Bố trí Gv

dạy thay
Ghi chú
Nguyễn Văn A Toán x 4 Không khai vì
đi công tác
Nguyễn Văn B Văn x 4 Khai 4 tiết dạy
bình thường
Vì người đi công tác được hưởng chế độ công tác phí và sẽ được khai khi
thực dạy.
Nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ đảm bảo chi trả thanh toán cho con
người và thực hiện nhiệm vụ hoạt động thường xuyên được cấp trên giao. Thì kinh
phí chi trả tăng giờ cho giáo viên căn cứ trên số giáo viên của từng bộ môn hiện có
để làm cơ sở cấp kinh phí. Vì đây là phương thức chi trả tăng giờ giáo viên hợp lý.
Những đơn vị nào xây dựng những quy định riêng về chế độ tăng giờ không phải
là quy định của ngành thì phải chi trả bằng nguồn kinh phí khoán cho đơn vị hoạt
động trong năm tài chính.
Trường hợp 5: Cấp bổ sung tăng giờ cho giáo viên nghỉ hộ sản.
Việc không cấp tăng giờ bổ sung cho giáo viên nghỉ hộ sản cũng không hợp
lý vì tiền/1 tiết tăng giờ là 1.5 lần lương thì khi giáo viên nghỉ hộ sản được tính
như sau:
Giáo viên: Nguyễn Thị A Hệ số: 2,34
Đang nghỉ hộ sản
Lương 1 tháng: 2,34 x 1.150.000 đ = 2.691.000 đ
BHXH, BHYT, BHTN 1 tháng: 2.691.000đ x 21 % = 565.110đ
Tổng kinh phí 1 giáo viên hộ sản 1 tháng: 3.256.110đ
Cách 1: Phân công giáo viên dạy thay giáo viên nghỉ hộ sản
Tiền giờ trung tâm phải trả cho việc phân công giáo viên dạy thay 1 tháng
17 tiết/tuần x 4 tuần = 68 tiết/tháng
Tiền 1 giờ = 2.34 x 1.150.000 x 12 tháng x 150% = 54.794 đồng
17 tiết x 52 tuần
Tổng tiền thanh toán tăng giờ cho 1 giáo viên dạy thay giáo viên nghỉ hộ sản

1 tháng:
68 giờ x 54.794đ = 3.725.992đ
Vậy khi cấp kinh phí cấp quản lý phải cấp phần chênh lệch: 469.882 đ
Việc phân công giáo viên dạy thay không phải chỉ phân công giáo viên có hệ
số lương tương đương mà có thể là giáo viên đang hưởng hệ số lương ở bậc cao
hơn tùy vào việc phân công giáo viên dạy ở từng khối lớp, hoặc không có giáo viên
có hệ số lương tương đương.
Cách 2: Thỉnh giảng giáo viên dạy thay cho giáo viên nghỉ hộ sản
Trung tâm thỉnh giảng giáo viên trường khác dạy thay cho giáo viên nghỉ hộ
sản với mức chi trả 45.000đ/tiết.
Tiền giờ trung tâm chi trả cho giáo viên dạy thỉnh giảng 1 tháng thay cho
giáo viên nghỉ hộ sản.
Với số tiết như trên 17 tiết/tuần x 4 tuần = 68 tiết/tháng
Tổng tiền thanh toán giờ dạy cho 1 giáo viên thỉnh giảng dạy thay cho giáo
viên nghỉ hộ sản 1 tháng: 68 tiết x 45.000đ = 3.060.000đ
So sánh giữa 2 cách thì cách 2 có thể tiết kiệm được 665.992đ, so với số tiền
của giáo viên nghỉ hộ sản có thể tiết kiệm được 196.110đ. Như vậy thì cấp quản lý
sẽ không phải cấp bổ sung tăng giờ đối với giáo viên nghỉ thai sản.
4.2 Đối với nguồn kinh phí chi quản lý, nghiệp vụ chuyên môn, sữa chữa
CSVC
Thực hiện theo thông tư số 97/2010/TT-BTC của Bộ tài chính ngày
06/07/2010 và quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của
UBND Tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy định về chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp công lập trong tỉnh.
Đối với các khoản phụ cấp lưu trú đi công tác khi CB - GV - CNV được Thủ
trưởng cử đi công tác 1 ngày trong tỉnh.
Nội dung Đơn vị A Đơn vị B Đơn vị C Đơn vị D
Tiền phụ cấp/ngày 70.000 60.000 50.000 40.000
Đối với tiền thuê phòng ngủ đi công tác khi CB – GV - CNV được Thủ

trưởng cử đi công tác 2 ngày trở lên tại TP Biên Hòa
Nội dung Đơn vị A Đơn vị B Đơn vị C Đơn vị D
Tiền phụ cấp lưu trú/đêm 200.000 150.000 120.000 100.000
Theo định mức chi theo quy định, thì tùy theo mỗi đơn vị có nhứng quy định
mức chi khác nhau, nhưng đây là khoản chi không nằm trong mục chi cho con
người nếu đơn vị nào có thể tiết kiệm được thì cuối năm tài chính sẽ xác định
chênh lệch thu chi. Chi thu nhập tăng thêm cho người lao động, việc làm này được
khuyến khích tuy nhiên Thủ trưởng đơn vị cần phải cân nhắc kỹ về định mức chi
cho phù hợp để đảm bảo chi phí chi cho CB-GV-CNV trong đơn vị mình hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Về việc cử CB-GV-CNV đi công tác cũng phải tính gọn nhằm phát huy về
chất không tính về lượng.
Về việc đưa học viên đi thi học sinh giỏi thì thủ trưởng có thể cử nhân viên
đi cùng đoàn học sinh giỏi đi thi để quản lý, chăm sóc học viên trong quá trình đi
vẫn đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó trung tâm không
phải trả tiền tăng giờ do cử giáo viên đi sẽ tiết kiệm được kinh phí cho đơn vị.
Đối với vấn đề tổ chức thực hiện công tác thu và quản lý thu – chi trên đôi
khi ta thấy dễ, song những thực trạng từ đối tượng thu, đối tượng được giao nhiệm
vụ thu đến việc quản lý thu-chi, làm thế nào cho vừa thu có hiệu quả mà chi sao
cho trách nhiệm, sao cho không thất thu, không thất thoát, chi sao cho đảm bảo kế
hoạch, minh bạch và công khai các khoản thu - chi, đòi hỏi người cán bộ quản lý
phải nghiên cứu, vận dụng khả năng, áp dụng phương pháp thích nghi, biện pháp
khả thi để thực hiện công tác thu và quản lý thu - chi có hiệu quả.
Qua cân đối thu - chi, nguồn thu từ học phí vừa đủ để chi hoạt động, vì đối
tượng học viên học BTVH rất đa dạng và phổ cập chương trình trung học BTVH là
nhiệm vụ trọng tâm, then chốt của chiến lược giáo dục -đào tạo. Trung tâm không
xin nhà nước cấp bù.
Sau khi thực hiện dự toán và thực hiện chi theo dự toán kinh phí tiết kiệm
được từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên chênh lệch thu-chi, chi tăng thu
nhập cho CB-GV-CNV theo quy chế chi tiêu nội bộ của trung tâm năm 2009,

2010, 2011, 2012, 2013 như sau:
ĐVT: Đồng
Năm Tổng tiền Tổng
CBGV
CNV
Tổng KP
tiết kiệm
được
Bình
quân/người/tháng
Chiếm % KP
200
9
998.987.286 15 15.200.000 100.000 1.5%
201
0
866.178.000 15 8.200.000 50.000 0.9%
201
1
1.086.756.00
0
18 8.750.000 50.000 0.8%
201
2
1.373.131.00
0
18 18.400.000 100.000 1.3%
201
3
1.680.744.00

0
20 48.750.000 250.000 2.9%
Đơn vị trích lập được quỹ cơ quan, cơ sở vật chất được bảo trì, sửa chữa
thường xuyên và được trang bị thêm hệ thống quan sát Camera và hệ thống mạng
không dây (Wifi) đáp ứng yêu cầu dạy và học, nhu cầu quản lý tài sản được tốt
hơn; Hàng năm tổ chức được cho CB.CNV-GV tham quan du lịch nghỉ mát, động
viên và khuyến khích tinh thần CB- CNV- GV rất nhiều. Và cuối năm 2013 trung
tâm trích lập được quỹ dự phòng ổn định tăng thu nhập cho năm 2014 với số tiền
là 36.000.000đ.
Triển khai thực hiện pháp lệnh dân chủ cơ sở, công khai tài chính và thực
hành tiết kiệm đảm bảo các chính sách và phúc lợi cho CB – GV - CNV .
Thực hiện tốt chế độ tự chủ tài chính và khoán kinh phí tiết kiệm, chi tiêu
trong hoạt động công tác.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đào tạo, sử dụng lao động, tăng
cường quản lý sử dụng lao động, thời gian lao động phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ
đồng thời sử dụng cán bộ, giáo viên, công nhân viên đúng chuyên môn, ngành
nghề được đào tạo nhằm phát huy năng lực và hiệu quả trong công tác.
Kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hỗ trợ
mua tài liệu, tiền tàu xe, hỗ trợ phần nào khó khăn, động viên khích lệ tinh thần
cho giáo viên.
Nguồn kinh phí tiết kiệm được do chênh lệch thu chi chi trả thu nhập tăng
thêm cho CBGV CNV của Trung tâm tuy không nhiều nhưng đó là kết quả của
một tập thể hội đồng sư phạm trong Trung tâm, trong việc thực hành tiết kiệm
chống lãng phí,và tiếp tục thực hiện trong những năm tiếp theo.
Kết quả đạt được như trên là sự quan tâm của các cấp, các ngành nhằm đưa
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có ý nghĩa thiết thực hơn và thực hiện
Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của chính phủ về những giải pháp kiềm
chế lạm phát.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Để đạt được kết quả trên, kế toán cần phải dự báo, dự toán được các khoản

thu chi và phát sinh trong hoạt động;
Đường dây điện và mạng phải luôn ổn định;
Chương trình phần mềm kế toán Misa phải luôn được cập nhật;
Các thông tư, quyết định phải được thông báo kịp thời;
Kho bạc phải thông báo kịp thời các biểu mẫu chứng từ;
Tất cả mọi thành viên trong cơ quan phải tuân thủ theo quy chế chi tiêu nội
bộ, đặc biệt là phải tiết kiệm điện – nước – văn phòng phẩm.
Công khai minh bạch tài chính và thực hành tiết kiệm chống lãng phí đã
được Trung tâm GDTX Vĩnh Cửu xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác
tài chính.
Tăng cường công tác lãnh đạo chỉ đạo việc thực hành tiết kiệm chống lãng
phí đến từng bộ phận, từng cá nhân.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát của thanh tra nhân dân đối với công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và công khai minh bạch tài chính trong đơn
vị mình.
Công tác kiểm tra nội bộ phải được lập kế hoạch chi tiết và tổ chức thực
hiện tốt. Kiểm tra đối chiếu với tất cả các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
cấp, nguồn thu từ các hoạt động, các khoản thu phí, lệ phí….
Nâng cao vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị tổ chức,
kịp thời động viên khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thực
hành tiết kiệm chống lãng phí.
VI. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế
thì các đơn vị hành chánh sự nghiệp dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước
đi vào phát triển ổn định và vững chắc góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội của đất nước. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm và coi trọng công
tác giáo dục và đào tạo, với quan điểm “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu”, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Các kế toán phải áp dụng đúng Luật kế toán, đảm bảo kế toán là công cụ
quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính, cung cấp
thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu của
tổ chức, quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân. Qua thực
hiện biện pháp nâng cao sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả nhằm tiết kiệm và
chống lãng phí, bản thân đề xuất:
- Nhà nước nên có thêm chế độ cho các cán bộ, nhân viên kế toán để nguồn
thu nhập được ổn định hơn. Như giáo viên thì có phụ cấp thâm niên nghề Nhà
giáo,
- Nhà nước nên có quy định về mức học phí cụ thể cho các đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm một phần kinh phí, vì mức thu học phí BTVH hiện nay rất thấp không
đủ để chi trả cho giáo viên giảng dạy.
- Xây dựng và áp dụng bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện tiết
kiệm chi phí quản lý hành chánh: Điện, điện thoại và văn phòng phẩm,
- Không mua sắm nhũng thiết bị văn phòng chưa thật sự cần thiết và cấp
bách.
- Giảm tối đa các chi phí tổ chức hội nghị, hội thi, các ngày lễ, công tác phí,
hoạt động phong trào,…
- Không nên trích và chi thu nhập tăng thêm cho người lao động hàng tháng,
hàng quý.
- Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, các chế độ tiêu chuẩn định mức chi
cao hơn định mức của nhà nước nên có câu (nếu có điều kiện) theo sau.
- Những mức chi mà tùy theo tình hình thực tế và điều kiện nguồn tài chính
cho phép thì không nên xây dựng chi tiết quá cụ thể, Thủ trưởng đơn vị sẽ có quyết
định phù hợp.
Nên nâng cao ý thức thực hành tiết kiệm trong hoạt động công tác và ngăn
chặn đẩy lùi tệ nạn thiếu trách nhiệm, lãng phí tiền của nhà nước đang diễn ra
trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội hiện nay góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng các nguồn lực của đơn vị.
Cán bộ công chức phải nâng cao ý thức chấp hành tốt các quy định pháp luật

nhất là thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong nội bộ, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và hoàn thành
nhiệm vụ đề ra.
Nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong việc
thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường
xuyên lồng ghép với công tác chuyên môn, giảng dạy và đồng thời tăng cường
giám sát quản lý cán bộ công chức của mình.
Thủ trưởng đơn vị cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm cho mỗi năm tài
chính, để tập trung nguồn lực hoàn thành tốt, các kế hoạch cần được điều chỉnh bổ
sung kịp thời để phù hợp với thực tế, có tính khả thi và phát huy hiệu quả cao nhất.
VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tạp chí Kế toán;
- Luật Kế toán;
- Luật Ngân sách Nhà nước;
- Chuyên đề: Quản lý tài chính tại các cơ quan quản lý giáo dục cơ sở giáo
dục và nhà trường (Trường Cán bộ quản lý Giáo dục thành phố Hồ Chí
Minh)
- Chuyên đề: Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ (Trường Cán bộ quản lý
Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh)
- Chuyên đề: Tổ chức Kế toán tại các cơ quan Quản lý Giáo dục, cơ sở
Giáo dục và các trường học (Trường Cán bộ quản lý Giáo dục thành phố
Hồ Chí Minh)
- Chuyên đề: Quản lý tài sản trong cơ quan Quản lý Giáo dục, cơ sở Giáo
dục và các trường học (Trường Cán bộ quản lý Giáo dục thành phố Hồ
Chí Minh)
- Văn bản luật số 48/2005/QH 11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ ngày
01/06/2006 về thực hành tiết kiệm chống lãng phí
- Chỉ thị số 19/2005/CT-TTg ngày 02/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện thắp sáng
- Triển khai quyết định của Thủ tướng chính phủ về quy chế công khai tài

chính Thông tư số 03/2005/TT –BTC ngày 6/1/2005 hướng dẫn thực hiện
quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế
độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.
- Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế công khai tài chính đối với nguồn ngân
sách nhà nước
- Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 /03/2005 của Bộ tài chính hướng
dẫn việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà
nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
Người thực hiện

Lương Thị Kim Thanh
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị Trung Tâm GDTX Vĩnh Cửu
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Vĩnh Cửu, ngày 16 tháng 05 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013-2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Biên pháp nâng cao sử dụng nguồn ngân sách hiệu quả “nhằm
tiết kiệm và chống lãng phí”
Họ và tên tác giả: Lương Thị Kim Thanh Chức vụ: Kế toán – Tổ trưởng Tổ Văn phòng
Đơn vị: Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên Vĩnh Cửu
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: Quản lý tài chính 

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này
đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác
giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh
nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người

có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
BM04-NXĐGSKKN

×