Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn một số bài tập phát triển sức bền cho học sinh nam trường thpt nam hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.91 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị : Trường Trung Học Phổ Thông Nam Hà
Mã số:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN
CHO HỌC SINH NAM TRƯỜNG THPT NAM HÀ
Người thực hiện: Huỳnh Nguyễn Thanh Liêm
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Thể dục
- Lĩnh vực khác:

Có đính kèm:
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học: 2013 - 2014
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Huỳnh Nguyễn Thanh Liêm
2. Ngày tháng năm sinh: 17/10/1965
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: 129 Cách mạng tháng 8, Quyết Thắng, Biên Hòa, Đồng Nai
5. Điện thoại: (CQ)/ 0613950365 ĐTDĐ: 0907875975
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
8. Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn thể dục khối 11, 12
9. Đơn vị công tác: Trường Trung học phổ thông Nam Hà
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2007


- Chuyên ngành đào tạo: Giáo dục thể chất
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giáo dục thể chất
- Số năm có kinh nghiệm: 28 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Giúp học sinh THPT học tốt kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng
+ Phương pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ưỡn thân
+ Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy môn thể dục
+ Giúp học sinh Trung học phổ thông học tốt môn Thể dục nhịp điệu
+ Phương pháp giảng dạy môn đá cầu cho học sinh Trung học phổ thông
MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN
CHO HỌC SINH NAM TRƯỜNG THPT NAM HÀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Thể dục thể thao là một phương thức để rèn luyện sức khỏe nhằm phát triển
con người toàn diện, là phương tiện hữu hiệu nhằm bồi dưỡng và phát triễn nhân tố
con người để xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam giàu đẹp.
Phong trào tập luyện thể dục thể thao trong đó có môn điền kinh được phát
triển rộng rãi khắp mọi nơi đặc biệt là được phát triển mạnh trong trường học. Giáo
dục thể chất trong trường học là nhiệm vụ quan trọng trong việc trang bị kiến thức,
kỷ năng cơ bản, hình thành và phát triển các tố chất thể lực cho học sinh. Mục tiêu
của giáo dục thể chất là phát triển toàn diện các tố chất thể lực, thể hình, có đầy đủ
sức khỏe để học tốt các môn văn hóa, nâng cao thành tích các môn thể thao góp
phần giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh.
Giáo dục thể chất là một mặt của giáo dục toàn diện không thể thiếu ở nhà
trường phổ thông, là biện pháp tích cực nhất nhằm bảo vệ và tăng cường sức khỏe
cho học sinh, đẩy mạnh sự phát triễn toàn diện, nhịp nhàng, cân đối của cơ thể,
tăng cường tố chất, nâng cao khả năng vận động của các em học sinh.
Điền kinh là một môn thể thao có vị trí quan trọng trên đấu trường quốc tế,
là một trong những môn thi chính trong các kỳ đại hội thể dục thể thao và đáp ứng
được các mục tiêu giáo dục thể chất. Các bài tập điền kinh không những có tác

dụng đối với sức khỏe mà còn là cơ sở để phát triển toàn diện các tố chất thể lực,
tạo điều kiện để nâng cao thành tích các môn thể thao khác.
Trong các tố chất thể lực thực hiện theo phân phối chương trình năm học thì
sức bền là một mặt không thể thiếu của chương trình học, nội dung phát triển sức
bền được thực hiện trong các tiết học chính khóa, là nội dung học không mới
nhưng tương đối khó đối với học sinh THPT vì nó tạo điều kiện để cho các em có
hoàn thành được nội dung bài học hay không, đồng thời còn giáo dục cho các em
học sinh ý thức khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ của người học.
Vì vậy luyện tập sức bền một cách có hệ thống, khoa học với những bài tập
phù hợp có tác dụng cũng cố và tăng cường sức khỏe cho học sinh, giúp các em có
thể hoàn thành tốt, hiệu quả những bài tập trong các giờ học thể dục, có tâm lý
thoải mái, sức khỏe cần thiết bước vào giờ học tiếp theo, góp phần hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập giúp các em cảm thấy tự tin yêu thích môn học hơn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài
“ Một số bài tập phát triển sức bền cho học sinh nam trường THPT Nam Hà”.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN
1. Cơ sở lý luận
Môn thể dục là một môn khoa học mà tất cả học sinh đều phải hoàn thành
trong cấp học, là môn học mà người học phải có sức khỏe tốt mới hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập. Khi nói đến khái niệm và các hình thức biểu hiện của sức bền
người ta khẳng định sức bền là khả năng làm việc trong một thời gian tương đối
dài mà không bị giảm sút cường độ vận động và ý chí, là khả năng chống lại sự
mệt mỏi trong mọi hoạt động với thời gian kéo dài.
Để xây dựng các bài tập phát triển sức bền khoa học, hiệu quả trước hết cần
làm rõ những vấn đề liên quan đến mệt mỏi:
- Theo quan điểm sinh học, khi con người hoạt động với thời gian kéo dài
với lượng vận nhất định thì sẽ xuất hiện sự mệt mỏi nhưng nhờ ý chí mà con người
vẫn có thể tiếp tục hoạt động và duy trì cường độ vận động.
- Khi mệt mỏi từ những hoạt động được thực hiện bởi một bộ phận cơ thể
trong đó không quá 1/3 số cơ tham gia gây mệt mỏi ở ngay trong bộ phận thần

kinh chứ không tác động đến toàn bộ các hệ thống chức năng của cơ thể.
- Những hoạt động mà hầu như toàn bộ các nhóm cơ tham gia sẽ gây mệt
mỏi chung tác động đến hầu hết các chức năng cơ bản của cơ thể.
Giáo dục sức bền có ý nghĩa đối với hoạt động cuộc sống con người đặc biệt
với thành tích thi đấu thể thao, phát triển sức bền cần thiết cho việc nâng cao khả
năng hồi phục nhanh sau khi thực hiện một lượng vận động lớn. Căn cứ yêu cầu thi
đấu các môn, sức bền được phân làm hai loại là sức bền chung và sức bền chuyên
môn:
- Sức bền chung là sức bền trong hoạt động kéo dài với cường độ trung bình
thu hút toàn bộ hệ cơ tham gia hoạt động, là cơ sở chung cho tất cả các biểu hiện
sức bền trong các hoạt động khác nhau, là khả năng làm việc trong điều kiện cơ thể
đảm bảo cung ứng đủ oxy các hệ thống tuần hoàn, hô hấp được huy động tối đa.
- Sức bền chuyên môn là khả năng của cơ thể khi thực hiện chuyên một hoạt
động làm việc hay một bài tập thể thao trong một thời gian dài, là năng lực của
người tập chống lại mệt mỏi trong hoạt động thi đấu chuyên môn.
2. Cơ sở thực tiễn
Thể lực của học sinh luôn là một vấn đề được đặc biệt quan tâm của giờ thể
dục, có thể lực tốt sẽ giúp các em phát triển đều đặn các nhóm cơ tạo điều kiện
hình thành tư thế đúng đắn, điều chỉnh linh hoạt sự vận động của cơ thể trong quá
trình học tập và luyện tập thể thao.
Qua thực tế cũng như kinh nghiệm giảng dạy ở trường Trung học phổ thông
Nam Hà, qua những tiết dự giờ, trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp cùng phân
môn cũng như tìm hiểu về thực trạng sức khỏe của học sinh tôi nhận thấy trong các
tiết dạy thể dục đa số các em học sinh chưa thực hiện tốt lượng vận động của nội
dung học hoặc xuất hiện sức ì, sự mệt mỏi ở thời gian cuối tiết học, làm cho yêu
cầu dạy và học không như mong muốn, ảnh hưởng đến hiệu quả của các tiết học
sau.
Luyện tập sức bền cho học sinh THPT có một ý nghĩa rất quan trọng, là cơ
sở thuận lợi giúp cho cơ thể chống lại sự mệt mỏi trong học tập, lao động hay
luyện tập thể dục thể thao kéo dài. Tập luyện phát triển sức bền là một quá trình

khắc phục khó khăn và lâu dài, đòi hỏi người học phải tập luyện thường xuyên và
liên tục theo kế hoạch được sắp xếp hợp lý bằng những bài tập thể chất phát triển
sức bền và khả năng phối hợp vận động của các cơ quan trong cơ thể như hệ thần
kinh, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, đặc điểm tâm sinh lý tạo hưng phấn cao
trong luyện tập.
Hướng dẫn rèn luyện sức bền đối với học sinh THPT giáo viên cần cho học
sinh những ví dụ cụ thể dẽ hiểu, gần gũi trong cuộc sống, gợi mở cho học sinh biết
được một số nguyên tắc và phương pháp tập luyện để các em có thể vận dung một
cách đa dạng , hiệu quả. Tuy nhiên khi luyện tập sức bền phải kiên trì tập luyện
thường xuyên vì khi tập sức bền là thách thức lớn về ý chí, cần phải tập luyện có
kế hoạch vì vậy khi giảng dạy giáo viên cần phải chỉ dẫn, giúp đỡ cho bản thân các
em học sinh tự xây dựng cho mình một kế hoạch tập luyện hợp lý.
Qua cơ sở lý luận và thực tiển đã trình bày ở phần trên thì để giúp các em
học sinh phát triển tốt sức bền, góp phần nâng cao sức khỏe để có thể học tốt môn
thể dục, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập các môn văn hóa khác là vấn đề
cần thiết, nếu không nó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả học tập của học
sinh, ảnh hưởng đến việc không đạt được mục tiêu của người dạy lẫn người học.
Cho nên đối với người trực tiếp giảng dạy, việc xây dựng đề tài tìm ra những biện
pháp tối ưu, những bài tập phù hợp giúp học sinh phát triển tốt sức bền là vấn đề
thật sự cần thiết mang tính cấp bách cần được giải quyết ngay.
Đây là đề tài có tính đổi mới về mặt lý luận và thực tiển mà theo tôi và nhiều đồng
nghiệp thì chưa có ai đề cập đến.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1/ Giải pháp 1: Xây dựng khái niệm chạy bền
Mục đích là giúp các em học sinh hiểu được thế nào là sức bền chung, sức
bền chuyên môn để các em biết áp dụng vào các bài tập đạt hiệu quả.
Hướng dẫn cho học sinh luyện tập cách thở trong khi chạy, cách phân phối
sức trong chạy bền, hiện tượng cực điểm và cách khắc phục:
- Thở trong chạy bền cần thở theo chu kỳ: hít vào khi chạy 3 – 4 bước rồi
thở ra khi chạy 3 – 4 bước tiếp theo, việc phối hợp thở với nhịp điệu chạy làm quên

đi sự mệt mỏi, rèn luyện các cơ quan hô hấp, tuần hoàn và cơ quan vận động, phát
triển sức bền theo mục đích luyện tập.
- Phân phối sức trong chạy bền: Cần xác định tốc độ chạy phù hợp để chạy
hết cự ly tức là chạy với một tốc độ trên suốt cự ly, không nên chạy nhanh ngay từ
đầu và liên tục thay đổi tốc độ chạy vì nó sẽ làm người chạy mất sức nhanh không
đủ sức để về đích với thời gian cần thiết, tập luyện không có kết quả như mong
muốn.
- Hiện tượng cực điểm và cách khắc phục: Sau khi chạy một thời gian người
chạy thấy khó thở, chân tay nặng nề như không chạy được nữa đó là hiện tượng
cực điểm. Để vượt qua tình trạng này cần bình tỉnh kiên trì chịu đựng, đồng thời
giảm tốc độ chạy và tích cực thở sâu. Tình trạng đó sẽ mau chấm dứt, cơ thể
chuyển sang trạng thái hô hấp lần hai, mọi hoạt động sẻ trở lại bình thường.
(Trích tài liệu sách thể dục giáo viên lớp 10)
2/ Giải pháp 2: Bài tập chạy đường thẳng
Giúp các em học sinh hình thành và làm quen sức bền tốc độ trên đường
thẳng, cách vượt trên đường thẳng thông qua các bài tập sau:
- Chạy bước nhỏ cự ly 20 – 30m
- Chạy nâng cao đùi cụ ly 20 – 30m
- Chạy gót chạm mông 20m rồi chuyển sang chạy tăng tốc 50m
- Chạy tăng tốc 60m
- Chạy biến tốc 100 – 200m
Chạy đường thẳng cần giữ cho động tác thoải mái có nhịp
điệu, tần số và độ sâu của nhịp thở có liên quan chặt chẽ với nhịp
điệu chạy, thân người hơi ngã về trước, hông chuyển nhiều về
trước, chân tiếp xúc với đất bằng nửa trước bàn chân sau đó
chuyển sang cả bàn.
Giai đoạn đạp sau là giai đoạn quan trọng nhất, đạp sau cần
tích cực và duỗi được hoàn toàn các khớp hông, khớp gối, bàn
chân. Kỷ thuật đánh tay nhịp nhàng thoải mái theo nhịp bước
chân, thả lỏng các cơ ở vai tốt dụng tốt cho việc giữ thăng bằng

cơ thể trong khi chạy.
3/ Giải pháp 3: Bài tập chạy đường vòng
Giúp các em nâng cao khả năng duy trì tốc độ và khả năng giữ thăng bằng
khi chạy đường vòng bằng các bài tập:
- Chạy biến tốc ở các cự ly 100 – 200m
- Chạy biến tốc cự ly 200m (50m nhanh, 50m chậm)
- Chạy lặp lại các cự ly 200m, 400m, 600m
- Chạy lặp lại cự ly 200m với tốc độ gần như tối đa
- Chạy tăng tốc từ đường thẳng vào đường vòng và từ đường vòng chuyển
sang chạy đường thẳng đường thẳng
Chạy ở đường vòng, phải có những điều chỉnh kỷ thuật để chống lại lực ly
tâm, thân trên hơi đổ về bên trái, tay phải khi ra trước đánh vào trong, tay trái ra
sau đánh hơi ra ngoài, bàn chân hơi chếch vào trong đường chạy. Lực ly tâm càng
lớn thì cần ngã người vào trong (bên trái) càng nhiều, tay phải và chân phải cần
hoạt động tích cực hơn với biên độ lớn hơn bên trái.
4/ Giải pháp 4: Hoàn thiện kỹ thuật
Hướng dẫn học sinh luyện tập hoàn thiện kỷ thuật, làm quen với lượng vận
động để phát triển sức bền chuyên môn, nâng cao thành tích bằng các bài tập: ứng
dụng:
- Xuất phát cao chạy 200m, 400m
- Chạy biến tốc cự ly 400m
- Chạy tăng tốc cự ly 40m
- Chạy tốc độ tăng dần ở các cự ly chính
- Tiến hành kiểm tra thử các cự ly 400m, 800m, 1.000m
 Trong quá trình giảng dạy chạy bền ngoài việc hướng dẫn các bài tập nhằm phát
triển sức bền chuyên môn và sức bền chung người thầy cần phải chú ý đến việc cung
cấp cho học sinh kỷ, chiến thuật trong thi đấu:
- Thở trong chạy bền: Cần thở theo chu kỳ: Hít vào khi chạy 3 – 4 bước rồi
thở ra khi chạy 3 – 4 bước tiếp theo khi tăng tốc độ chạy, phối hợp thở với nhịp
điệu chạy mang lại tác dụng quên đi sự mệt mỏi, rèn luyện các cơ quan hô hấp,

tuần hoàn và cơ quan vận động.
- Phân phối sức: Phát triển sức bền không chỉ phụ thuộc vào việc học sinh
chạy hết cự ly qui định mà còn phụ thuộc vào thời gian để vượt qua cự ly đó (tốc
độ càng cao thì thời gian đó càng ngắn) cho nên cần phải xác định tốc độ chạy để
phân phối sức khỏe hợp lý để hoàn thành tốt cự ly phù hợp thời gian qui định.
- Rút về đích: Khi luyện tập chạy bền, ở mỗi cự ly khác nhau cần sử dụng
các khoảng cách khác nhau để chạy về đích, đây là giai đoạn có vai trò quan
trọng quyết định thành tích người chạy vì thế khi luyện tập cần phải cố gắng vượt
qua giai đoạn cuối cùng ở bất kỳ buổi tập nào với tốc độ nhanh nhất.
 Dùng hình thức trò chơi và thi đấu để luyện tập sẽ tránh cho các em sự nhàm
chán, gây hào hứng, sôi nổi, động viên được tinh thần tích cực hăng sai luyện tập
của học sinh. Nội dung trò chơi phải thật thích hợp, có tác dụng kích thích tập
luyện và phù hợp tâm – lý lứa tuổi, phải liên quan đến nội dung bài học, nên thay
đổi tránh lập lại trò chơi nếu không trò chơi sẽ không phát huy được tác dụng của
nó, ngược lại làm loãng mất nội dung tập. Hình thức trò chơi làm cho học sinh
phấn khởi, quên đi sự mệt nhọc, dùng trò chơi để tăng thêm lượng vận động
nhưng phải tổ chức lớp thật khoa học, giảng giải qui tắc chơi ngắn gọn, dành
nhiều thời gian để luyện tập kỷ thuật.
 Khi giảng dạy phải chú ý đảm bảo khối lượng vận động chính xác, thích hợp
lứa tuổi, giới tính, tố chất cơ thể, trình độ vận động để học sinh có thể học tập,
tiếp thu, nâng cao kỷ thuật động tác nhanh chóng, phát triển tố chất, nâng cao sức
khỏe. Nếu khối lượng vận động thấp quá sẽ ít có tác dụng đến cơ thể, ngược lại
khối lượng vận động cao quá sẽ gây tác hại đến sự phát triển của cơ thể, ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe của học sinh. Nếu cần phải tăng khối lượng vận động
trong quá trình giảng dạy phải tùy thuộc vào đối tượng, trình độ vận động và tình
hình cụ thể …, chỉ tăng khối lượng vận động trên cơ sở cơ thể đã thích ứng với
khối lượng vận động hiện tại, dần dần tăng thêm khối lượng, làm cho cơ thể thích
ứng với khối lượng vận động mới ở mức độ cao hơn. Trong khi tăng khối lượng
vận động giáo viên phải theo dõi quan sát phản ứng cơ thể của học sinh, nắm
vững qui luật hồi phục mà bố trí, điều chỉnh khối lượng vận động thích hợp.

 Trong khi giảng dạy giáo viên cần cung cấp những kiến thức chuyên môn
trong thời gian nghĩ giữa các lần tập: Kiến thứ về các giai đoạn chạy, cách phân
phối sức khi chạy, giải thích các hiện tượng cực điểm, hiện tượng choáng, tâm lý
muốn bỏ cuộc và cách khắc phục.
 Hướng dẫn học sinh thực hiện hồi tĩnh sau mỗi buổi tập: không dừng đột
ngột, không được đứng, ngồi mà phải tiếp tục chạy nhẹ nhàng với tốc độ giảm
dần, tích cực thở sâu để hồi tĩnh. Khi nhịp thở đã trở lại bình thường thì tiếp tục
thực hiện các động tác thả lỏng chân , tay để giúp cơ thể sớm hồi phục, không
gây mệt mỏi kéo dài làm ảnh hưởng đến kết quả học tập.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
 Qua việc áp dụng thực hiện các giải pháp trên, tôi nhận thấy đa số các em
học sinh có thái độ học tập tốt, có hứng thú hơn đối với những giờ học thể dục
thông những bài tập phát triển sức bền đã học, qua những trò chơi vận động mang
tính thi đua giữa các tổ, nhóm.
 Áp dụng một số bài tập đã được tổng hợp trong chuyên đề này, các em
học sinh đã có ý thức tự giác tích cực tập luyện và khả năng khắc phục mệt mỏi,
sức chịu đựng một lượng vận động lớn trong một thời gian tương đối dài là rất
tốt. Dần dần ở các em không còn sự nhàm chán mà sự ham thích luyện tập tăng
dần khi được xuống sân luyện tập không chỉ ở một số nội dung phát triển sức bền
mà ở các nội dung học khác cũng vậy. Mức độ hoàn thiện kỷ thuật động tác, tố
chất thể lực của các em ngày càng được nâng cao, vận dụng tốt kỷ thuật để phát
huy nâng cao thành tích trong học tập và thi đấu.
 Qua việc thực hiện sáng kiến với các biện pháp trên và những kết quả đã
đạt được, tôi nhận thấy muốn giảng dạy đạt kết quả tốt giáo viên phải có sự đầu tư
chuẩn bị kỹ giáo án trước khi lên lớp, chuẩn bị đồ dùng dạy học và dụng cụ sân bãi
thật tốt.
 Muốn giảng dạy đạt kết quả tốt và thu hút sự ham thích của học sinh đối
với môn học, bản thân người dạy ngoài sự nhiệt tình giảng dạy cần phải không
ngừng học hỏi trang bị thêm kiến thức, rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ cho
vững vàng, thường xuyên dự giờ đồng nghiệp, phải rút được kinh nghiệm sau mỗi

giờ dạy để tìm ra những phương pháp cải tiến, phù hợp với yêu cầu giảng dạy.
 Tổ chức trò chơi và lượng vận động hợp lý, bài tập phải vừa sức, phù hợp
với sức khỏe, trình độ thể lực, tâm sinh lý, giới tính của học sinh, tránh cho các em
sự lo ngại, nhàm chán, tạo được tâm lý tốt cho các em đối với môn học.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1/ Đề xuất
 Qua việc thực hiện sáng kiến với các biện pháp trên và những kết quả đã
đạt được, tôi nhận thấy việc phát triển sức bền cho học sinh THPT là một vấn đề
cần thiết. Thông qua việc xác định trình độ của học sinh để có thể vận dụng tốt các
phương pháp, những bài tập phù hợp từng nội dung học, những phương hướng giải
quyết kịp thời để nâng cao chất lượng phát triển sức bền của học sinh.
 Sau khi thực hiện đề tài, qua lý luận và thực tiển áp dụng tại đơn vị, tôi
nhận thấy đã đạt được kết quả khả quan không chỉ phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động mà còn giúp học sinh tự tìm ra tri thức, phát huy tính sáng tạo của học
sinh đối với môn học, nó tạo được sự tự tin, nhiệt tình của người dạy và sự ham
thích, tích cực tập luyện của người học, làm cho không khí nhà trường thêm tươi
vui, lành mạnh.
 Kết quả đạt được giúp học sinh tiếp thu được nhiều kiến thức và khả năng
thực hiện tốt thành tích chạy bền và các môn học thực hành khác, phát triển cơ thể
toàn diện, xây dựng được thói quen ham thích luyện tập thể dục thể thao, có tác
phong lành mạnh, đúng đắn, trật tự, kỷ luật, thúc đẩy các mặt đức dục, trí dục phát
triển, góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt mục tiêu đào tạo.
2/ Khuyến nghị
 Đối với giáo viên:
- Có kế hoạch giảng dạy chi tiết rỏ ràng, kế hoạch phải bám sát theo phân
phối chương trình, phải phù hợp tình hình sức khỏe, trình độ kỷ năng của học sinh
và tình hình thực tế của nhà trường như điều kiện dụng cụ sân bãi hiện có, đặc
điểm khí hậu và thời tiết …
- Xác định khối lượng vận động hợp lý, chính xác sẽ giúp học sinh nâng
cao kỷ thuật động tác nhanh chóng, phát triển tố chất, nâng cao sức khỏe. Tổ chức

nhiều trò chơi vận động, thi đấu giữa các tổ, nhóm tạo hứng thú tham gia tập luyện
cho học sinh.
- Rút được kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy giữa các lớp, cái đã làm được và
chưa làm được của nội dung dạy để có điều chỉnh kịp thời, hợp lý hơn.
 Đối với học sinh:
- Có ý thức, xác định đúng động cơ học tập
- Chấp hành tốt nội qui của nhà trường và môn học, tập trung tiếp thu kiến
thức của giáo viên truyền đạt, tích cực tập luyện để thực hiện tốt yêu cầu học
 Đề xuất với Ban Giám Hiệu nhà trường:
- Giúp đỡ, có ý kiến chỉ đạo giúp giáo viên thể dục cải tiến phương pháp
giảng dạy, tạo điều kiện cho giáo viên thể dục học tập chính trị, nâng cao phẩm
chất đạo đức tác phong, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra chất lượng giờ thể dục, trang bị tốt cơ
sở vật chất phục vụ yêu cầu giảng dạy và tập luyện thể dục thể thao.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO :
TT TÊN SÁCH TÁC GIẢ
NĂM
XUẤT BẢN
NHÀ
XUẤT BẢN
1
Lý luận và phương pháp
giáo dục thể chất
Nguyễn Toán
Phạm Danh Tốn
1993 TDTT - HN
2
Sách hướng dẫn giảng
dạy thể dục thể thao
Trịnh Trung Hiếu 1993 TDTT

3
Sách Thể dục 10, 11
(Sách giáo viên)
Vũ Đức Thu
Trương Anh Tuấn
2006 GIÁO DỤC
Người thực hiện

Huỳnh Nguyễn Thanh Liêm
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường THPT Nam Hà
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày 22 tháng 04 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013 - 2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
“ Một số bài tập phát triển sức bền cho học sinh nam trường THPT Nam Hà”
Họ và tên tác giả: Huỳnh Nguyễn Thanh Liêm Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị: Trường Trung học phổ thông Nam Hà
Lĩnh vực:
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của
người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này
đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác
giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh
nghiệm cũ của chính tác giả.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN

(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)

×