Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.87 KB, 22 trang )

SỞ GD & ĐÀO TẠO QUẢNG NINH
TRƯỜNG THPT QUẢNG LA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH NHẰM
NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO KIỂU NẰM NGHIÊNG
CHO HỌC SINH NAM LỚP 11 Ở TRƯỜNG THPT QUẢNG
LA”
Giáo viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
Tổ: Tự nhiên cấp 3
Đơn vị công tác: Trường THPT Quảng La
Quảng La, ngày 26 tháng 3 năm 2012
MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH NHẰM NÂNG
CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO KIỂU NẰM NGHIÊNG CHO
HỌC SINH NAM LỚP 11 Ở TRƯỜNG THPT QUẢNG LA
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài.
1, Cơ sở lý luận.
Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm mục tiêu dân
giầu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì yếu tố con người luôn luôn
chiếm vi trí quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Muốn có chủ
nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Trong hình mẫu và phẩm chất
con người, sức khoẻ và thể chất chiếm một vị trí đáng cần thiết để đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó thể dục thể thao là một bộ phận của nền giáo
dục xã hội chủ nghĩa, nó tổng hợp các phương tiện, phương pháp nhằm con người
phát triển toàn diện, hài hoà, đặc biệt hoạt động thể dục thể thao là một trong những
hình thức cơ bản, chuẩn bị thể lực phục vụ cho lao động và các hoạt động khác.
Vì thế mỗi quốc gia đều chú trọng đến công tác thể dục thể thao và đưa nền
TDTT nước mình lên đỉnh cao nhất cũng như giữ vững và phát triển những môn
TDTT manh tính bản sắc dân tộc. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy
rằng : “ Truyền thống dân tộc là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển
của đất nước.” TDTT là một lĩnh vực của nền văn hoá vì vậy nó cũng mang tính dân


tộc đậm nét, ở Việt Nam cũng đã trải qua hàng nghìn năm các môn thể thao dân tộc
như : Vật, đua thuyền, đánh đu, vẫn tồn tại và trở thành một nội dung hấp dẫn trong
các dịp lễ hội dân tộc.
Trong công tác ngoại giao TDTT có chức năng là nhịp cầu nối giao lưu, nối
tình hữu nghị và thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới.
Thông qua thi đấu thể thao các quốc gia trên thế giới có sự trao đổi tiếp thu tinh hoa
của nhau , qua đó tìm hiểu học tập, giúp đỡ lấn nhau đưa thế giới vào cuộc sống hoà
2
bình đầy tình hữu nghị .
Ngày nay đất nước ta đang đi trên con đường công nghiệp hoa, hiện đại
hoávới khẩu hiệu: “ Khoẻ để xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Hiểu được ý nghĩa tác
dụng của việc tập luyện TDTT đã đem lại sức khoẻ cho con người, hoàn thiện về
thể chất cho nhân dân lao động, có thể nói sức khoẻ con người là một yếu tố hợp
thành quan trọng của lực lượng sản xuất, có sức khoẻ mới có lao động, có lao động
mới có sự sáng tạo sản xuất ra của cải vật chất, đất nước mạnh cùng với sự lớn
mạnh của nhiều ngành trong cả nước TDTT ngày nay được phát triển cả về bề rộng
lẫn chiều sâu .
2. Cơ sở thực tiễn.
Trên thực tế Điền kinh là môn thể thao cơ bản nó chiếm vị trí quan trọng trong
chương trình thi đấu của các đại hội Olympíc Quốc tế và trong đời sống thể thao
của nhân loại, điền kinh được phát triển cùng với sự ra đời của xã hội loài người.
Ngay từ những ngày đầu tiên xuất hiện xã hội loài người, các bài tập điền kinh đã
được loài người sử dụng từ thời cổ Hy Lạp. Song lích sử phát triển của nó được ghi
nhận trong cuộc thi đấu chính thức từ năm 776 trước công nguyên, cùng với sự phát
triển của xã hội loài người, từ những hoạt động trong lao động sản xuất tạo ra những
kỹ năng, kỹ sảo, để tự vệ, để chiến đấu và phòng chống thiên tai, dần dần hình thành
các trò chơi vận động, các cuộc thi đấu và nó thu hút mọi người tham gia tập luyện,
chính vì thế mà điền kinh được coi là một trong những nội dung chính và không thể
thiếu được trong các kỳ thi đấu của thế vận hội Olympíc, giải thế giới châu lục và
quốc gia. Nội dung điền kinh không chỉ các môn thi đấu mà nó có ý nghĩa tập

luyện, do đó điền kinh là một trong những môn thể thao có vị trí quan trọng trong
hệ thống giáo dục thể chất, đồng thời là môn học chủ yếu đối với học sinh ở cảc
trường trung học, cao đẳng, đại học…
Trong cuộc sống hiện nay, vị trí công tác TDTT trong nhà trường càng được xác
định theo đúng tầm quan trọng của nó. Thông qua giáo dục trong bộ môn thể dục, bồi
dưỡng cho học sinh những đức tính dũng cảm, giúp học sinh biết được kĩ năng cơ bản
để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực, góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh,
3
tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ
sinh. Có sự tăng tiến về thể lực, thi đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả
năng của bản thân về thể dục thể thao, biết vận dụng những điều đã học vào nếp sinh
hoạt ở trong và ngoài nhà trường, góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống, tác
phong công nghiệp.
Trong giáo dục thể chất, điền kinh là nội dung cơ bản, là nền tảng để phát triển
các tố chất thể lực cơ sở cho các môn thể thao khác. Trong đó nhảy cao là một nội
dung cơ bản để phát triển các tố chất thể lực. Trước yêu cầu này đòi hỏi giáo viên
lên lớp phải có những phương pháp giảng dạy, những bài tập hợp lí phù hợp với
sách giáo khoa, phù hợp với lứa tuổi và đặc biệt là phát triển thành tích môn nhảy
cao .
Trường tôi nền tảng thể lực của học sinh vẫn còn hạn chế. Đặc biệt thành tích
môn nhảy cao của học sinh còn thấp so với thành tích của các trường trong
huyện và của tỉnh .
Xuất phát từ những lí do trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“ Một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao
kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam lớp 11 Trường Trung Học Phổ Thông
Quảng La”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua kết quả nghiên cứu lựa chọn được một số bài tập phát triển sức mạnh
trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng phù hợp với học sinh. Từ đó nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục ở nhà trường .

III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Để hoàn thành đề tài tốt xác định hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ chung: Xác định và lựa chọn một số bài tập phát triển
sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh
nam lớp 11 Trường Trung Học Phổ Thông Quảng La
Nhiệm vụ cụ thể: Đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh
4
nhằm nâng cao thành tích trong môn nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam
lớp 11 Trường Trung Học Phổ Thông Quảng La
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- 40 học sinh nam lớp 11 Trường Trung Học Phổ Thông Quảng La.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để giải quyết các nhiệm vụ trên của đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu sau:
a. Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu:
Các tài liệu liên quan đến đề tài, nhằm tìm hiểu tình hình phát triển thể dục thể thao
nói chung và môn điền kinh nói riêng ở các nước và trên thế giới hiện nay. Hiện nay
tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý độ tuổi, tìm hiểu về nguồn gốc và những tác động
của các bài tập phát triển sức mạnh .
b. Phương pháp quan sát sư phạm
Qua quan sát của các em học sinh lớp 11 để đánh giá tiếp thu lượng vận
động, khải năng phối hợp vận động cũng như sự hứng thú củan các em với các bài
tập được đưa ra. Qua đó để sử dụng khối lượng, cường độ và sự phân bố các bài tập
cho hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể.
c. Phương pháp sử dụng Test:
Để đánh giá thể lực chung của các em và sau thực nghiệm tôi sử dụng:
+Test bật xa tại chỗ (m) để đánh giá sức mạnh tốc độ
+ Test chạy 30m tốc độ cao (s) đánh giá sức mạnh tốc độ
+ Test nhảy xa tự do (cm)
d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:

Sau khi xác định và lựa chọn được một số bài tập tôi tiến hành phân nhóm
thực nghiệm trên 40 em học sinh lớp 11 với điều kiện tập luyện như nhau. Nhưng
chỉ khác là:
5
- Một nhóm tập luyện bình thường theo PPCT.
- Một nhóm tập luyện theo nội dung đã được tôi lựa chọn luyện tập.
VI. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU:
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn của học sinh cũng như môn học
PHẦN II: NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG BAN ĐẦU:
a- Tình hình nhà trường.
Ngày đầu về trường mới, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn thiếu, chưa
đồng bộ. Song những năm qua, nhà trường đã khắc phục những khó khăn từng bước
phấn đấu. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đẩy mạnh các
hoạt động giáo dục, làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
b- Thực trạng ban đầu :
Năm học 2011 - 2012 nhà trường có 10 lớp trong đó học sinh lớp 11 là 113
học sinh. Cụ thể như sau :
- lớp 11a1: có 37 hs
- lớp 11a2: có 40 hs
- lớp 11a3 có 36 hs
Qua thời gian giảng dạy bộ môn thể dục ở trường, tôi nhận thấy sự phát triển
thể lực nói chung và sức mạnh nói riêng của các em học sinh còn nhiều mặt hạn chế
dẫn đến kết quả của bộ môn chưa thực sự cao.
6
c- Nguyên nhân của thực trạng trên:
* Đối với giáo viên
- Do bước đầu tiếp cận với đối tượng học sinh nên chưa thực sự hiểu được
khả năng tiếp thu được phương pháp học và hoàn cảnh của học sinh .
- Do phương pháp của giáo viên chưa phù hợp với học sinh, sự kết hợp giữa

các phương pháp giảng dạy chưa thực sự được mềm dẻo, linh hoạt, khoa học.
* Đối với học sinh :
Do đặc thù bộ môn hoạt động ở ngoài trời, học sinh chưa có ý thức tự giác
tích cực, chủ động trong quá trình lập luyện ở nhà trường và gia đình.
- Tình trạng sức khoẻ của học sinh còn chưa tốt để phát huy hết tính năng,
yêu cầu của bộ môn.
- Điều kiện học về thời gian của các em học sinh ở gia đình còn rất hạn hẹp,
do tình hình kinh tế trên địa bàn còn nhiều khó khăn.
II. BIỆN PHÁP TÁC ĐỘNG :
* Thời gian nghiên cứu:
Giai đoạn 1 :
+ Phân tích lý luận thực tiễn, xác định hướng nghiên cứu chọn đề tài:
+ Xác định nhiệm vụ nghiên cứu, chọn phương pháp nghiên cứu đối tượng
nghiên cứu, chuẩn bị tài liệu và cơ sở vật chất.
Giai đoạn 2 :
+ Phân tích tổng hợp tài liệu.
+ Liên hệ địa điểm và đối tượng nghiên cứu.
Giai đoạn 3 :
+ Lựa chọn các bài tập phù hơp với đối tượng nghiên cứu.
+ Thu thập và xử lý số liệu.
+ Viết kết luận và kiến nghị đề tài.
+ Đánh máy hoàn thiện đề tài.
7
1. Biện pháp cụ thể:
+ Nghiên cứu lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức mạnh cho các em học
sinh lớp 11.
1.1. Đặc điểm tâm lí:
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi quá độ và là giai đoạn rất nhạy cảm, có sự
phát triển đặc biệt mạnh mẽ, linh hoạt của các đặc tính nhân cách. Các em luôn
mong muốn thử sức mình theo các phương hướng khác nhau, nên hành vi của các

em phức tạp và mâu thuẫn.
Vì vậy cần phải thường xuyên giám sát và giáo dục cho phù hợp trên cơ sở
phát huy tính tích cực, sáng tạo, biết điều chỉnh và tổ chức hoạt động, tạo điều kiện
phát triển tốt các khả năng cho các em.
1.2. Đặc điểm sinh lí
a. Hệ thần kinh:
Não bộ đang thời kì hoàn chỉnh, hoạt động của thần kinh chưa ổn định, hưng
phấn chiếm ưu thế. Do đó khi học tập các em dễ tập trung tư tưởng, nhưng nếu thời
gian kéo dài, nội dung nghèo nàn, hình thức hoạt động đơn điệu, thì thần kinh sẽ
chóng mệt mỏi và dễ phân tán sức chú ý.
Vì vậy nội dung tập luyện phải phong phú, phương pháp dạy học, tổ chức giờ
học phải linh hoạt, giảng giải và làm mẫu có trọng tâm, chính xác. Ngoài ra cần tăng
cường tập luyện thể dục thể thao ngoài giờ và các hình thức vui chơi khác để làm
phong phú khả năng hoạt động và phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện.
b. Hệ vận động:
- Đối với hệ xương: Hệ xương đang trong giai đoạn phát triển mạnh về chiều
dài. Hệ xương sụn tại các khớp đang đòi hỏi điều kiện tốt để phát triển và hoàn
8
thiện.
Giáo dục thể chất có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ xương nhưng phải
chú ý đến tư thế, đến sự cân đối trong hoạt động để tránh phát triển sai lệch của hệ
xương và kìm hãm sự phát triển về chiều dài.
- Đối với hệ cơ: Hệ cơ của các em phát triển chậm hơn sự phát triển của hệ
xương, chủ yếu là phát triển về chiều dài, thiết diện cơ chậm phát triển. Do sự phát
triển không đồng bộ, thiếu cân đối nên các em không phát huy được sức mạnh và
chóng mệt mỏi.
Vì vậy cần chú ý tăng cường phát triển cơ bắp và phát triển toàn diện.
c. Hệ tuần hoàn:
Tim phát triển chậm hơn so với sự phát triển mạch máu, sức co bóp yếu, khả
năng điều hòa hoạt động của tim chưa ổn định nên khi hoạt động quá căng thẳng sẽ

chóng mệt mỏi.
Vì vậy tập luyện thể dục thể thao thường xuyên sẽ ảnh hưởng tốt đến hoạt
động của hệ tuần hoàn, hoạt động của tim dần dần được thích ứng. Nhưng trong quá
trình tập luyện cần phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và nguyên tắc tăng tiến trong
giáo dục thể chất, tránh hoạt động quá sức và đột ngột.
d. Hệ hô hấp:
Phổi của các em phát triển chưa hoàn thiện, phế nang còn nhỏ, các cơ hô hấp
chưa phát triển, dung lượng phổi còn bé.
Vì vậy khi hoạt động các em phải thở nhiều, thở nhanh nên chóng mệt mỏi. Rèn luyện
thể chất cho các em phải toàn diện, phải chú ý phát triển đến các cơ hô hấp, hướng dẫn
các em phải biết cách thở sâu, thở đúng và biết cách thở trong hoạt động. Như vậy mới
có thể làm việc, hoạt động được lâu và có hiệu quả.
9
III. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA GDTC TRONG NHÀ TRƯỜNG
Hệ quả của giáo dục thể chất gắn liền với đặc điểm giải phẫu sinh lí, tâm lí học
và đặc điểm phát triển tố chất thể lực ở mỗi lứa tuổi con người, Tác dụng của giáo
dục thể chất là rất lớn, nó không ngừng đem lại sức khỏe cho học sinh mà còn góp
phần đào tạo con người phát triển toàn diện.
Tố chất thể lực là sự biểu hiện tổng hợp của hệ thống chức năng các cơ quan
cơ thể, tố chất thể lực tăng trưởng theo sự tăng trưởng của lứa tuổi. Sự tăng trưởng
này có tốc độ nhanh, biên độ lớn trong thời kì dậy thì. Giai đoạn lứa tuổi khác thì tố
chất thể lực phát triển khác, tức là trong cùng một lứa tuổi tố chất thể lực khác phát
triển thay đổi cũng không giống nhau.
Tố chất thể lực từ giai đoạn tăng trưởng chuyển qua giai đoạn ổn định theo
thứ tự phát triển sau: Tố chất nhanh phát triển đầu tiên, sau đó là tố chất bền và tố
chất mạnh.
* Tố chất nhanh:
Tố chất nhanh phát triển sớm hơn sự phát triển tố chất mạnh, thời kì phát
triển tố chất nhanh quan trọng nhất ở tuổi học sinh Tiểu học và Trung học cơ sở.
* Tố chất mạnh:

Sức mạnh là năng lực chống đỡ hoặc khắc phục sức cản bên ngoài nhờ những
nỗ lực của cơ bắp.
Đối với môn nhảy xa chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển sức mạnh tốc độ của
người tập. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần xen kẽ tập luyện đúng mức với phương
pháp dùng sức lớn nhất. Như vậy, trong quá trình cho học sinh tập luyện môn nhảy xa
chúng ta cần đưa vào các bài tập phát triển sức mạnh bột phát của các nhóm chi dưới,
giúp cho việc thực hiện động tác giậm nhảy trong n nhảy cao thật nhanh, mạnh, để
10
đưa cơ thể bay lên cao hơn và xa hơn
- Sức mạnh tốc độ: Dạng sức mạnh này thể hiện trong động tác chạy đà.
- Sức mạnh bột phát: Dạng sức mạnh thể hiện trong động tác giậm nhảy (sức
bật)
* Tố chất khéo léo:
Khéo léo là năng lực tiếp thu nhanh các động tác ứng phó kịp thời với những
thay đổi bất ngờ. Xác định và đánh giá tố chất khéo léo là việc khó. Có thể tính bằng
khoảng thời gian tiếp thu động tác. Để rèn luyện khéo léo cần phải tập nhiều các loại
hình động tác, nhờ quá trình tập để tiếp thu các động tác đó các tố chất khác cũng
phát triển theo.
Tóm lại, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện điền kinh nói chung và nhảy
xa nói riêng, chúng ta cần căn cứ vào đặc điểm phát triển tố chất, đồng thời dùng các
phương pháp huấn luyện khoa học, xúc tiến cho việc phát triển tố chất thể lực của
người tập nói chung và học sinh nói riêng.
* Hệ thống các nội dung tập luyện ban đầu cần đáp ứng yêu cầu:
1- Củng cố và nâng cao sức khoẻ giúp cho cơ thể phát triển cân đối, khắc phục
sửa chữa những sai lệch.
2- Hình thành các kỹ năng, kỹ sảo vận động cần thiết và sự phối hợp các hoạt
động khác nhau với độ chính xác ngày càng cao.
3- Giáo dục ý thức kỷ luật, đạo đức, nếp sống văn minh, nhanh nhẹn, thông
minh, sáng tạo và dũng cảm.
4-Khái quát và tích luỹ những tri thức chuyên môn trong tập luyện thể thao

nói chung, điền kinh nói riêng, gây hứng thú say mê tập luyện hàng ngày để hoàn
thiện mình.
5- Phát triển các tố chất thể lực: Sức mạnh, tốc độ, phát triển thể lực.
*Nội dung bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao
11
kiểu nằm nghiêng các em học sinh lớp 11 Trung Học Phổ Thông Quảng La được
trình bày ở bảng sau:
STT Bài tập về sức mạnh tốc độ STT Bài tập về sức mạnh bột phát
1 Chạy 30m xuất phát cao. 1 Bật xa tại chỗ
2 Chạy 30m tốc độ cao 2 Bật cao tại chỗ
3 Chạy 60m xuất phát cao 3 Bật cóc 15m
4 Chạy đạp sau 30m 4 Lò cò nhanh một chân 30m
+Tiến trình giảng dạy nội dung các bài tập được trình bày ở bảng sau:
+ Tiến trình giảng dạy bài tập:

STT
Tuần
Tên bài tập
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
Chạy 30m xuất phát cao.
x x x x x
2
Chạy 30m tốc độ cao
x x x x x x x x x
3
Chạy 60m xuất phát cao
x x x x x
4
Chạy đạp sau 30m

x x x x
5
Bật cao tại chỗ
x x x x x
6
Bật cóc 15m
x x x x x x
7
Bật xa tại chỗ
x x x x x
8
Lò cò nhanh một chân
30m
x x x x x x
12
Nội dung bài tập:
*Mục đích yêu cầu, cách tập luyện như sau:
- Dạng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
+ Chạy 30m xuất phát cao.
+ Chạy 30m tốc độ cao
+ Chạy 60m xuất phát cao
+ Chạy đạp sau 30m
Mục đích: Nhằm rèn luyện sức mạnh tốc độ trong kĩ thuật chạy đà.
- Dạng bài tập phát triển sức mạnh bột phát
+ Bật xa tại chỗ
13
STT
Tên bài tập Khối lượng Mục đích yêu cầu
Số
lượng

2-3 lần
2 -3
lần
1-2 lần
1-2 lần
4 lần
4 lần
2 lần
2 lần
+ Bật cóc 15m
+ Bật cao tại chỗ
+ Lò cò nhanh một chân 30m
Mục đích: Nhằm rèn luyện sức mạnh bột phát trong kĩ thuật giậm nhảy.
- Cách thực hiện:
+ Nhóm thực nghiệm: Tập luyện trong các giờ học, chia làm hai hàng thực hiện các
bài tập đưa ra theo đội hình nước chảy.
+ Nhóm đối chứng: tập theo PPCC
* Kết quả
Diễn biến nhịp độ tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng đều
tăng sau 9 tuần tập luyện. Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng
cao, đồng đều và ổn định hơn so với nhóm đối chứng.
Tóm lại: từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy qua 2 nội dung kiểm tra, nhóm
thực nghiệm đều phát triển hơn nhóm đối chứng, đạt sự khác biệt.
Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh đã thể hiện tính hiệu quả đến việc huấn
luyện nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nam lớp 11.
Từ kết quả nghiên cứu cho phép nhận xét:
Qua nghiên cứu đã chọn được 8 bài tập phát triển sức mạnh cho học sinh nam
lớp 11 của trường Trung Học Phổ Thông Quảng La .
- Qua kiểm tra diễn biến nhịp tăng trưởng thành tích của học sinh ở 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng đều tăng, nhưng nhóm thực nghiệm có sự tăng trưởng

cao, đồng đều và ổn định hơn nhóm đối chứng.
Sau 9 tuần thực nghiệm sư phạm ở học sinh nam lớp 11 Trung Học Phổ
Thông Quảng La .
- Các bài tập huấn luyện phát triển sức mạnh có hiệu quả và độ tin cậy
14
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép rút ra những kết luận như sau:
1. Qua các bước nghiên cứu đề tài đã xác định được 8 bài tập phát triển sức
mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam lớp
10. Đảm bảo có giá trị thông báo và đủ độ tin cậy đó là:
STT Bài tập về sức mạnh tốc độ STT Bài tập về sức mạnh bộc phát
1 Chạy 30m xuất phát cao. 5 Bật xa tại chỗ
2 Chạy 30m tốc độ cao 6 Bật cao tại chỗ
3 Chạy 60m xuất phát cao 7 Bật cóc 15m
4 Chạy đạp sau 30m 8 Lò cò nhanh một chân 30m
2. Sau 9 tuần tập luyện thành tích của cả 2 nhóm đều tăng. Tuy nhiên nhóm
thực nghiệm tăng cao và đồng đều hơn nhóm đối chứng.
2. Kiến nghị:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép có một số kiến nghị như sau:
- Có thể sử dụng hệ thống các bài tập trên để đưa vào quá trình giảng dạy và huấn
luyện nội dung nhảy cao cho các trường THPT trên địa bàn huyện nói riêng và các
trường THPT nói chung.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi, sử dụng một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm
nâng cao thành tích môn nhảy cao cho học sinh lớp 10. SKKN đã đạt được những
kết quả nhất định, rất mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp để chất lượng
bộ môn thể dục trong trường THPT ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
ở giai
Các biện phát giảng dạy ở phần này.
15

+ GV dạy lý thuyết và cho học sinh thực hành.
+ Dạy kỹ thuật xuất phát cao với 2 điểm chống.
+ Chạy
, động tác
đất hoặc không. Dùng tay vuốt ngược từ gót chân lên trên giúp dồn máu tĩnh
mạch trở về ti
nhanh và
SO SÁNH ĐỐI CHỨNG.
Năm
học
ST
T
Họ và tên Năm
sinh
Lớp Cự
ly(m)
Số lần
kiểm
tra
Thành
tích
2010
-
2011
1 Lý Thị Thảo 1995 10a1 3000
Lần 1
15’27
2 Bàn Văn Quyết 1995 10a2 4000 17’15
3 Phạm Thị Nhài 1995 10a3 3000 15’29
4 Trương Thị Viện 1995 10a3 3000 15’31

5 Phạm Văn Giang 1994 11a1 4000 17’34
6 Hoàng Văn Hà 1994 11a1 4000 17’52
7 Lê Văn Quyết 1994 11a2 4000 17’22
2010
-
2011
1 Lý Thị Thảo 1995 10a1 3000
Lần 2
15’00
2 Bàn Văn Quyết 1995 10a2 4000 16’45
3 Phạm Thị Nhài 1995 10a3 3000 15’05
4 Trương Thị Viện 1995 10a3 3000 15’10
5 Phạm Văn Giang 1994 11a1 4000 16’57
6 Hoàng Văn Hà 1994 11a1 4000 16’54
7 Lê Văn Quyết 1994 11a2 4000 16’58
2010
-
2011
1 Lý Thị Thảo 1995 10a1 3000
Lần 3
14’00
2 Bàn Văn Quyết 1995 10a2 4000 15’00
3 Phạm Thị Nhài 1995 10a3 3000 14’30
4 Trương Thị Viện 1995 10a3 3000 14’40
5 Phạm Văn Giang 1994 11a1 4000 15’30
6 Hoàng Văn Hà 1994 11a1 4000 15’30
7 Lê Văn Quyết 1994 11a2 4000 15’25

Nhìn vào bảng thành tích ở trên của học sinh sau khi được huấn luyện thành tích
đã được tăng lên rõ ràng.

16
Tuy nhiên vì là học sinh các em không có nhiều thời gian để tập luyện như
VĐV chuyên nghiệp nên thành tích cũng chưa được tốt lắm. Vì vậy mà tôi vẫn có
kế hoạch huấn luyện tiếp cho các em.
Từ khi tôi áp dụng những phương pháp trên vào trong quá trình dạy chạy cự ly
trung bình ở trường THPT Quảng La. Kết quả là chất lượng môn thể dục thể thao
trường THPT Quảng La không ngừng được nâng lên. Được thể hiện qua kết quả
kiểm tra thường xuyên của các em.
Một điều đáng phấn khởi là trong quá trình luyện tập cũng như thi đấu TDTT
không có một em nào bị chấn thương xảy ra. 100% học sinh được nâng cao thể chất
và phấn khởi tin tưởng, hăng say luyện tập. Tạo phong trào thi đua sôi nổi góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Để đạt thành tích trên là nhờ sự quan tâm sát sao của chi uỷ và ban giám hiệu có tập
có tập trung có chiều sâu mũi nhọn ở tất cả các môn học, thực hiện giáo dục toàn
diện, đầu tư cơ sở vật chất, có kế hoạch tuyển chọn, luyện tập ngay từ đầu năm học
nên đã đạt được thành tích cao.
PHẦN III. KẾT LUẬN.
I.Bài học kinh nghiệm.
Từ những kết quả nghiên cứu cho phép tôi rút ra kết luận sau:
Thành tích thi đấu của đội tuyển của trường chỉ được nâng cao trên cơ sở giáo
viên chịu khó đầu tư suy nghĩ học hỏi. Những phương pháp mà tôi lựa chọn là bài
tập đơn giản theo trình tự dễ học, khối lượng vận động phù hợp với vận động của
đội tuyển trường đã mang lại kết quả khả quan. Những bài tập phù hợp đặc điểm
tâm sinh lý lứa tuổi và giới tính.
II.Những kiến nghị .
- Đề nghị nhà trường , ban giám hiệu tích cực tham mưu cố vấn với địa phương
tạo điều kiện xây dựng sân chơi bãi tập cho các em theo đúng tiêu chuẩn.
- Đề nghị các cấp quản lý giáo dục, các trường THPT cần quan tâm hơn nữa đối
với chế độ đãi ngộ cho giáo viên và đội tuyển trong quá trình tập luyện. đây là
nguồn cổ vũ động viên góp phần nâng cao chất lượng công tác giáo dục thể chất

trong các trường THPT. Có như vậy mới thực hiện tốt mục tiêu giáo dục toàn diện
17
trong giai đoạn mới.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “ Phương pháp giảng dạy và
huấn luyện đội tuyển chạy cự ly trung bình ở trường THPT Quảng La ”.Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của tất cả mọi người.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng La, ngày 25 tháng 3 năm 2011 Người viết

Nguyễn Thị Huyền Trang
18
19
*Mục đích yêu cầu, cách tập luyện như sau:
- Dạng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ
+ Chạy 30m xuất phát cao.
+ Chạy 30m tốc độ cao
+ Chạy 60m xuất phát cao
+ Chạy đạp sau 30m
Mục đích: Nhằm rèn luyện sức mạnh tốc độ trong kĩ thuật chạy đà.
- Dạng bài tập phát triển sức mạnh bột phát
+ Bật xa tại chỗ
+ Bật cóc 15m
+ Bật cao tại chỗ
+ Lò cò nhanh một chân 30m
Mục đích: Nhằm rèn luyện sức mạnh bột phát trong kĩ thuật giậm nhảy.
- Cách thực hiện:
+ Nhóm thực nghiệm: Tập luyện trong các giờ học, chia làm hai hàng thực
hiện các bài tập đưa ra theo đội hình nước chảy.
+ Nhóm đối chứng: tập theo PPCC
* Kết quả

Diễn biến nhịp độ tăng trưởng của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
đều tăng sau 9 tuần tập luyện. Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm có sự tăng
trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn so với nhóm đối chứng.
Tóm lại: từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy qua 2 nội dung kiểm tra,
nhóm thực nghiệm đều phát triển hơn nhóm đối chứng, đạt sự khác biệt.
Hệ thống bài tập phát triển sức mạnh đã thể hiện tính hiệu quả đến việc
huấn luyện nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nam lớp 10.
20
Từ kết quả nghiên cứu cho phép nhận xét:
Qua nghiên cứu đã chọn được 8 bài tập phát triển sức mạnh cho học sinh
nam lớp 10 trường .
- Qua kiểm tra diễn biến nhịp tăng trưởng thành tích của học sinh ở 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng đều tăng, nhưng nhóm thực nghiệm có sự tăng
trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn nhóm đối chứng.
Sau 9 tuần thực nghiệm sư phạm ở học sinh nam lớp 10 trường .
- Các bài tập huấn luyện phát triển sức mạnh có hiệu quả và độ tin cậy
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
-
1. Kết luận:
Từ những kết quả nghiên cứu trên cho phép rút ra những kết luận như sau:
1. Qua các bước nghiên cứu đề tài đã xác định được 8 bài tập phát triển sức
mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh nam
lớp 10. Đảm bảo có giá trị thông báo và đủ độ tin cậy đó là:
STT Bài tập về sức mạnh tốc độ STT Bài tập về sức mạnh bộc phát
1 Chạy 30m xuất phát cao. 5 Bật xa tại chỗ
2 Chạy 30m tốc độ cao 6 Bật cao tại chỗ
3 Chạy 60m xuất phát cao 7 Bật cóc 15m
4 Chạy đạp sau 30m 8 Lò cò nhanh một chân 30m
2. Sau 9 tuần tập luyện thành tích của cả 2 nhóm đều tăng. Tuy nhiên nhóm thực
nghiệm tăng cao và đồng đều hơn nhóm đối chứng.

2. Kiến nghị:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép có một số kiến nghị như sau:
21
- Có thể sử dụng hệ thống các bài tập trên để đưa vào quá trình giảng dạy và
huấn luyện nội dung nhảy cao cho các trường THPT trên địa bàn huyện nói riêng
và các trường THPT nói chung.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi, sử dụng một số bài tập phát triển sức mạnh
nhằm nâng cao thành tích môn nhảy cao cho học sinh lớp 10. SKKN đã đạt
được những kết quả nhất định, rất mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp
để chất lượng bộ môn thể dục trong trường THPT ngày càng đạt hiệu quả cao
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng La, ngày 26 tháng 3 năm 2012 Người viết

Nguyễn Thị Huyền Trang
22

×