Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

skkn một số biện pháp quản lý học sinh yếu tại trường thpt võ trường toản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.25 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH YẾU
TẠI TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN
Người thực hiện: PHAN DUY KHÁNH
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2013-2014
BM 01-Bia SKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: PHAN DUY KHÁNH
2. Ngày tháng năm sinh: 10/ 9/ 1967
3. Nam, nữ: nam
4. Địa chỉ: xã Xuân Tây, huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 0618607816(CQ)/ 0613713849(NR); ĐTDĐ: 0985709423
6. Fax: E-mail:
7. Chức vụ: Hiệu trưởng
8. Nhiệm vụ được giao: quản lý
9. Đơn vị công tác: trường THPT Võ Trường Toản


II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sỹ
- Năm nhận bằng: 2013
- Chuyên ngành đào tạo: Tiếng Anh
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 25 năm
Số năm có kinh nghiệm: 09 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong trường THPT.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn.
+ Hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông.
2
BM02-LLKHSKKN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH YẾU
TẠI TRƯỜNG THPT VÕ TRƯỜNG TOẢN
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có
những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong thời gian qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chủ trương, biện
pháp tích cực để nâng cao chất lượng dạy và học. Đặc biệt là thực hiện các cuộc
vận động lớn như: "Hai không”; "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và
sáng tạo"; "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". Qua thực hiện các

cuộc vận động này đã làm thay đổi khá nhiều về chất lượng giáo dục. Tuy có nhiều
tiến bộ nhưng chất lượng thật sự của giáo dục hiện nay ở bậc THPT còn khá nhiều
yếu kém. Yêu cầu đặt ra cho chúng ta là phải tìm những những nguyên nhân yếu
kém một cách chính xác, phải nhìn thẳng vào sự thật một cách khách quan .Từ đó
bình tĩnh đưa ra những giải pháp tích cực sát với thực tế để từng bước nâng cao
chất lượng. Vấn đề này cần phải có thời gian công sức của mọi người trong toàn xã
hội. Không nôn nóng nhưng cũng không để kéo dài làm trì trệ sự phát triển của
GD.
Nói đến chất lượng giáo dục là nói đến chất lượng sản phẩm của giáo dục làm
ra, để đánh giá sản phẩm của giáo dục thì phải đánh giá một cách toàn diện: gồm
cả chất lượng chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, thể lực.
Ai cũng biết là có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. Đó là đội
ngũ cán bộ - giáo viên làm công tác giáo dục, chương trình, sách giáo khoa, thiết bị
dạy học, cơ sở vật chất, ý thức học tập của học sinh, sự quan tâm của cha mẹ học
sinh, của các cấp uỷ Đảng chính quyền, của các tổ chức xã hội, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với giáo dục.
Vậy yếu tố nào là quyết định đến chất lượng giáo dục? Mỗi chúng ta phải có
trách nhiệm trả lời câu hỏi này một cách khách quan và chính xác. Chúng ta sẽ và
phải làm gì để xây dựng một thương hiệu chất lượng giáo dục cho nhà trường? Từ
thực tế tại trường, trong những năm qua tỷ lệ học sinh yếu kém rất cao. Vì vậy, tôi
3
xin được trình bày một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dạy học các
môn văn hoá và một số biện pháp quản lý học sinh yếu tại trường THPT Võ
Trường Toản hiện nay.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Cơ sở lý luận
Mạnh Tử nói: "Nhân chi sơ tính bổn thiện, tính tương cận tập tương viễn",
nghĩa là con người sinh ra ban đầu vốn dĩ lương thiện, tính tình khá đồng nhất,
nhưng do môi trường và sự tiếp cận học hỏi khác nhau mà tính tình đâm ra khác
biệt nhau.

Tuân Tử nói: "Nhân chi sơ tính bổn ác, lý tính hậu lai tập đắc", nghĩa là con
người sinh ra ban đầu vốn dĩ là ác, nhưng sau này do học tập mà có lý trí, biết cái
đúng cái sai.
Mạnh Tử và Tuân Tử đều là bậc thầy của Nho giáo thời Chiến quốc, dù có
những đánh giá khác nhau về tính con người nhưng đều thống nhất rằng môi
trường và sự giáo dục sẽ làm con người thay đổi, nghĩa là giáo dục đóng vai trò
quyết định cho bản tính của con người trong tương lai.
Thật ra, đánh giá khác nhau về bản chất con người của hai ông không có gì
mâu thuẫn. Tuân Tử nhìn theo hướng tiến hóa của vạn vật, cho rằng con người là
một loài động vật trong thế giới sinh học nên theo nguồn gốc ban đầu vốn dữ tính,
muốn thành người có lý trí thì phải được giáo dục.
Ở bất kỳ một chế độ nào, một thời đại nào thì giáo dục cũng có vai trò quan
trọng. Sản phẩm của giáo dục chi phối mọi hoạt động đi lên của xã hội, quyết định
sự phát triển của mỗi một quốc gia.
Thực tế hiện nay - Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế được
xem là nhiệm vụ trọng tâm của ngành trong giai đoạn 2013-2015. Chính vì thế,
bên cạnh những giải pháp cấp thiết được đưa ra: đổi mới công tác quản lý giáo dục,
phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; đưa ra các giải pháp hữu
hiệu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề hết sức qua trọng, được
toàn xã hội quan tâm.
Chất lượng thực của học sinh ngày càng thể hiện rõ nét; số lượng học sinh
khá, giỏi chiếm tỷ lệ chưa cao, học sinh yếu kém cao. Trong thời kỳ đổi mới, thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thời kỳ hội nhập đòi hỏi việc nhận thức của học
sinh không ngừng tăng. Vấn đề đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và
học là một việc làm không thể thiếu ở tất cả các trường học, cấp học. Biện pháp
4
mang lại hiệu quả, ứng dụng được vào thực tế mà tôi đã và đang thực hiện đã phần

nào nâng cao từng bước chất lượng dạy và học trong trường ở những năm gần đây.
2.Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua chúng tôi đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục như phụ đạo học sinh yếu, giáo viên chủ nhiệm
thường xuyên nhắc nhở học sinh cố gắng học tập, trao đổi về tình hình học tập của
học sinh với cha mẹ học sinh, còn nặng về giáo dục mang hình thức, lý thuyết,
thiếu tính thực tế.
- Những kết quả đạt được trong năm học 2011- 2012:
a. Về học lực
Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Cộng
Loại Số HS % Số HS % Số HS % Số HS %
Giỏi 12 2.1 55 8.8 23 3.5 90 4.8
Khá 208 35.7 294 46.8 184 28.2 686 36.8
Tr. bình 301 51.7 251 40 298 45.6 850 45.6
Yếu 60 10.3 27 4.3 133 20.4 220 11.8
Kém 1 0.2 1 0.2 15 2.3 17 0.9
b. Về hạnh kiểm
Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Cộng
loại Số HS Tỷ lệ % Số HS % Số HS % Số HS %
Tốt 463 79.6 481 76.6 347 53.1 1291 69.3
Khá 101 17.4 106 16.9 202 30.9 409 22
Tr. bình 18 3.1 29 4.6 78 11.9 125 6.7
Yếu 11 1.8 26 4 37 2
Kết luận rút ra từ 2 mặt giáo dục:
Các chỉ tiêu cơ bản nhìn chung đều đạt so với chỉ tiêu đề ra, đó là sự nỗ lực
cao về nhiều mặt của thầy và trò, sự quyết tâm của tập thể sư phạm và kết quả của
các biện pháp thực hiện.
Tỷ lệ học sinh khá giỏi không tăng, đây là một diễn biến bình thường, biểu
hiện của việc thực hiện từng bước hiệu quả cuộc vận động “hai không”. Đang từng
bước khắc phục các hoạt động chạy theo thành tích, chỉ tiêu mà không có biện

pháp cụ thể, nặng về điều chỉnh điểm số để nâng cao chỉ tiêu bộ môn; khắc phục
những biểu hiện tiêu cực từ phía giáo viên, phụ huynh học sinh. Đồng thời từng
bước khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý, điều hành chưa kịp thời của
lãnh đạo nhà trường.
- Kết quả đạt được trong năm học 2012-2013:
a. Về học lực
Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Cộng
Loại Số HS % Số HS % Số HS % Số HS %
5
Giỏi 27 4.4 31 5.4 44 6.5 102 5.5
Khá 207 33.8 237 41.1 209 31 653 35
Tr. bình 303 49.4 251 43.5 251 37.2 805 43.2
Yếu 76 12.4 56 9.7 85 12.6 217 11.8
Kém 2 0.3 2 0.1
b. Về hạnh kiểm:
Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Cộng
loại Số HS % Số HS % Số HS % Số HS %
Tốt 499 81.4 418 72.4 478 70.9 1395 74.8
Khá 111 18.1 113 19.6 144 21.4 368 19.7
Tr. bình 3 0.5 34 5.9 49 7.3 86 4.6
Yếu 6 1 3 0.4 9 0.5
Tỷ lệ học sinh yếu kém giảm 08% em so với năm học 2011- 2012; học sinh
Khá, Giỏi thay đổi không đáng kể, tuy nhiên chất lượng học sinh thực chất hơn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP
1. Nguyên nhân chất lượng học tập của học sinh còn yếu kém nhiều
a. Đối với học sinh và cha mẹ học sinh
Học sinh chưa nhận thức đúng động cơ và mục đích học tập, chưa có quyết
tâm và nhiệt tình học tập; không chuẩn bị bài kĩ ở nhà, không ham học vì học cực
khổ đi làm dễ có tiền hơn. Môi trường học tập chưa tốt, văn hoá phẩm sách báo
phim ảnh làm cho các em bắt chước hay trốn học chơi Gameonline, đua đòi với

các bạn cùng trang lứa. Hàng quán xung quanh trường phức tạp, dễ đẩy các em
nhiễm những tệ nạn xã hội.
Do mất căn bản ở lớp dưới, nhiều học sinh đuối sức trong học tập, không
theo kịp các bạn (thiếu kiến thức, kỹ năng, khả năng để học tập lớp đang học: ngồi
nhầm lớp) sinh ra chán học, sợ học.
Học sinh chưa có phương pháp học tập khoa học, hầu hết là học thụ động; lệ
thuộc vào các loại sách bài giải, học thêm; trong thi cử thì quay cóp; chưa có
phong trào học nhóm, học tổ do đó không có thời gian nghiên cứu để biến kiến
thức của sách giáo khoa thành kiến thức cho mình, nên khi bị trật bài mẫu, bài tủ
thì điểm yếu kém.
Một bộ phận lớn cha mẹ học sinh xác định mục đích cho con đi học còn lơ
mơ, thiếu quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức đến học tập của con cái, còn
khoán trắng cho nhà trường, sự phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh không tốt
(phụ huynh ở vùng sâu vùng xa trình độ còn hạn chế, lo làm ăn không quan tâm
đến việc học của con cái ).
6
Phụ huynh học sinh do lao động hoặc làm ăn, buôn bán… không nắm được
giờ giấc đi học của các em cũng như thời khóa biểu và học trái buổi. Một số đi làm
ăn xa gởi con lại cho người thân nên quan tâm chưa chặt chẽ.
Do trong gia đình có sự thay đổi lớn như: bố mẹ li dị, hay cãi vã đánh nhau,
gia đình tan vỡ vv… Làm cho học sinh bị thay đổi về tâm lí dẫn đến chán học…
b. Đối với chương trình và sách giáo khoa
Chương trình học còn nặng nề, thiếu thực hành, cung cấp kiến thức sự kiện
là chính, một số nội dung chưa phù hợp với lứa tuổi học sinh, nhiều học sinh
không theo kịp chương trình vì nặng kiến thức và nhiều môn, nội dung nhiều trong
một tiết học nên giáo viên khó thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực của HS vì sợ cháy giáo án.
c. Đối với nhà trường
Cơ sở vật chất: Còn nhiều thiếu thốn, chưa có điều kiện để tổ chức tốt các
hoạt động để nâng cao chất lượng dạy và học. Số học sinh trong một lớp còn quá

nhiều nên làm cho giáo viên khó khăn trong việc quan tâm đầy đủ đến các đối
tượng học sinh.
Đội ngũ CBGV-NV: Một số GV còn hạn chế về năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ; chưa nhiệt tình giảng dạy, chưa tích cực đổi mới phương pháp dạy
học, giảng bài không thu hút học sinh làm cho các em chán học bộ môn đó dần dần
kéo theo các bộ môn khác, có khi không hiểu hết nội dung của sách giáo khoa,
chưa nắm chắc chuẩn kiến thức cần đánh giá nên nhiều lúc yêu cầu quá cao so
chuẩn, chưa đầu tư cho việc ra đề kiểm tra (để có 01 đề kiểm tra khoa học không
phải ai cũng làm được), chưa đầu tư cao cho bài soạn, còn soạn đối phó, chưa
quan tâm đầy đủ đến những học sinh có khó khăn trong học tập (HS yếu kém: để
học sinh học yếu đến đuối sức thì không gỡ được, trách nhiệm này thuộc về giáo
viên và nhà trường). Bên cạnh đó một số giáo viên chưa thật sự chịu khó, tâm
huyết với nghề, chưa thật sự “giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu kém. Từ đó các em
cam chịu, dần dần chấp nhận với sự yếu kém của chính mình không tự vươn lên
Việc dạy cho học sinh tự học và sáng tạo hình như ít thực hiện, chỉ lo dạy
hết giáo án, chương trình, nội dung đã qui định, lo cháy giáo án. Giáo viên vẫn
chưa sáng tạo ở khâu này. Một số giáo viên còn lệ thuộc vào sách tham khảo, coi
đây là "sách gối đầu giường", nên nhiều giáo viên đã bị học sinh bắt bài trong dạy
học và kiểm tra. Khi giảng bài trên lớp còn phụ thuộc quá nhiều vào sách giáo
khoa, giáo án. Học sinh sẽ nghĩ gì về thầy cô lúc này? Nhiều giáo viên ngồi mãi
bên bàn ít khi xuống gần học sinh, có giáo viên nói không rõ ràng học sinh không
hiểu thầy cô đang nói gì. Vậy làm sao các em học được!
Chúng ta đang thực hiện phương pháp nhồi nhét kiến thức cho học sinh chứ
chưa dạy các em tự học sáng tạo, kiến thức chúng ta dạy cho các em hôm nay liệu
có áp dụng được ít nhiều gì trong nghề nghiệp của các em sau này không?
7
Đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm: Chưa có kinh nghiệm trong công
tác quản lí lớp. Trên trường sư phạm chỉ học lý thuyết chưa có nhiều trãi nghiệm
trong thực tiễn. Kiến thức tâm sinh lí của học sinh bị mai một, chưa phát huy tốt
những ưu điểm của học sinh; chưa quan tâm đúng mức để nắm rõ từng hoàn cảnh

của học sinh để động viên, nhắc nhở, tâm sự giúp học sinh hiểu nhiều hơn.
Cán bộ quản lý thì chưa xác định đúng trách nhiệm kiểm tra chất lượng học
sinh là thuộc trách nhiệm của mình nên chưa bài bản và nề nếp trong tổ chức kiểm
tra đánh giá chất lượng học sinh, nhỉều khi làm cản trở sự đổi mới (ngân hàng đề,
bốc thăm đề kiểm tra, quản lý đề , duyệt đề ). Vậy làm sao mà giao lưu đề được
với các trường? Điều này chứng tỏ ta chưa thực hiện tốt việc kiểm tra đánh giá
chất lượng học sinh đã được bồi dưỡng. Phải học cách kiểm tra đánh giá học sinh.
Nội dung sinh hoạt chuyên môn còn nghèo nàn, nặng về hành chính, thời
gian sinh hoạt ít, chưa tập trung thảo luận, bàn bạc để tìm ra những biện pháp tốt
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn, một số môn nhiều năm liền chất
lượng thấp mà vẫn chưa có chuyển biến, vì sao vậy? Chúng ta còn xem nhẹ việc
chỉ đạo công tác dạy và học, còn giao hẳn cho tổ chuyên môn, tổ chuyên môn thì
triển khai có hạn , kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ (tổ chức hội thảo, mở chuyên
đề, ) làm còn qua loa, chưa triển khai tốt các chuyên đề phục vụ nâng cao chất
lượng dạy và học. Phải mạnh dạn đưa ra những biện pháp cụ thể để thay đổi.
d. Đối với các lực lượng xã hội
Chưa có chương trình, kế hoạch cụ thể để tham gia giáo dục học sinh ở địa
phương. Nhiều biểu hiện tiêu cực trong xã hội, nhiều thanh thiếu niên vi phạm
pháp luật, sống thiếu lành mạnh vẫn chưa được xử lý đúng mức làm tác động xấu
đến quá trình học tập và rèn luyện của các em. Nhiều quán xá còn lợi dụng học
sinh để trục lợi cho mình (kinh doanh thiếu đạo đức).
2. Một số biện pháp quản lý học sinh yếu
2.1. Xác định nguyên nhân, lập kế hoạch dạy học sinh yếu kém
Ngay từ đầu năm học giáo viên thống kê được số lượng học sinh yếu kém và
có nguy cơ trở thành học sinh yếu kém ở lớp mình. Phải tìm ra những nguyên nhân
dẫn đến sự yếu kém đó ở học sinh. Phân loại học sinh yếu kém theo những nguyên
nhân chủ yếu và có kế hoạch giúp đỡ thích hợp với từng loại hoặc từng bộ môn
qua phiếu khảo sát.
Ví dụ: Học sinh yếu kém vì mất kiến thức căn bản từ lớp dưới… học sinh yếu
kém vì ham chơi với bạn xấu, ham chơi game… học sinh học yếu vì hoàn cảnh gia

đình.
Từ đó giáo viên có kế hoạch giảng dạy thích hợp, giải quyết sự yếu kém của
học sinh từ những nguyên nhân trên.
8
Ví dụ: Học sinh yếu vì mất kiến thức từ lớp dưới thì tổ chức phụ đạo cho các
em lấy lại kiến thức, học sinh yếu vì ham chới thì quản lí các em tốt hơn tổ chức
các hình thức vui chơi để các em ham thích học tập… học sinh học yếu vì hoàn
cảnh gia đình thì giáo viên phối hợp với phụ huynh để tìm biện pháp tháo gỡ…
Giáo viên cần xác định được mức độ học sinh yếu kém, như các em yếu môn
gì?… kiến thức gì?… Tốt nhất giáo viên cần có một bộ hồ sơ để theo dõi từng em
học sinh yếu ở lớp mình… biện pháp đã đề ra, sự chuyển biến của học sinh theo
từng tháng…
2.2. Đối CBQL và giáo viên
Tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, năng lực chuyên môn nghiệp.
Tổ chức tốt các hoạt động dạy và học, sinh hoạt chuyên môn phải có nề nếp,
nội dung thiết thực, tăng cường sinh hoạt nhóm chuyên môn, nêu cao tinh thần
nhiệt tình và học hỏi lẫn nhau trong sinh hoạt chuyên môn (Hiện nay một số ít giáo
viên phần ai nấy biết, không muốn trao đổi lẫn nhau, nếu vậy thì không thể ở cùng
một tổ, nhóm được! Đừng bao giờ sợ cái chưa biết mà dấu cái chưa biết của mình).
Phải xây dựng thương hiệu chất lượng giáo dục cho trường mình, môn mình
phụ trách (Giáo viên dạy giỏi, học sinh học giỏi, nền nếp kỷ cương). Tập trung chỉ
đạo thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh. Nguyên
tắc đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới dạy cho học sinh phương pháp tự
học tập, tự học suốt đời. Tổ chức thực hiện tốt phong trào "xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực". Tổ chức lấy ý kiến của phụ huynh và học sinh về
giáo viên trong trường để điều chỉnh kịp thời.
Đề nghị cho đội ngũ CBQL bồi dưỡng về nghiệp vụ để thực thi nhiệm vụ (từ
tổ trưởng đến BGH).
Mỗi GV cần phải nắm chắc đặc trưng bộ môn để áp dụng hiệu quả đối với

từng đối tượng học sinh. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần phải nắm chắc
và phân loại đối tượng học sinh, phải chú ý đối tượng học sinh yếu kém. Giáo viên
chủ nhiệm và giáo viên bộ môn cần hướng dẫn học sinh sắp xếp thời gian tự học,
chuẩn bài trước khi đến lớp . Phải xem lại yêu cầu chuẩn kiến thức bộ môn để ra
đề kiểm tra cho phù hợp. Tổ chức soạn bài theo nhóm chuyên môn. Tổ chức tốt
sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để thảo luận, trao đổi những biện pháp giúp đỡ học
sinh yếu kém. Phải xác định: Mỗi thầy cô giáo phải có trách nhiệm giúp đỡ học
sinh yếu kém để các em này cải thiện tình hình học tập của mình một cách tốt nhất
(Dạy học là dạy cho những người chưa biết để họ được biết). Xây dựng tốt mối
quan hệ thân thiện tích cực trong thầy trò để dạy và học tốt hơn.
Trong soạn bài giáo viên cần chú ý: tránh rập khuôn sách giáo viên, sách
thiết kế có sẵn, soạn đối phó; phải đầu tư cho soạn bài, nghiên cứu tài liệu tham
khảo để bổ sung kiến thức cho mình, có như vậy thì mới dạy tốt được, phải nắm
9
chắc và chuyên sâu kiến thức phổ thông có liên quan đến bộ môn mình đang giảng
dạy. Hãy trở thành người giáo viên giỏi thật sự chứ không phải giỏi về "biểu diễn
dạy giỏi".
Trong giảng dạy cần xác định trọng tâm bài học, nội dung chương trình,
tránh tình trạng dạy tràn lan gây nặng nề cho học sinh (không để học sinh phải
hoang mang, lo sợ khi học bộ môn mình), nắm chắc các đối tượng trong từng lớp
đẻ có biện pháp giảng dạy phù hợp nhất, tránh tình trạng dạy học theo kiểu cào
bằng (em nào cũng như em đó), đặc biệt chú ý giúp đỡ các em học tập còn yếu
kém để các em tiến bộ, sẵn sàng tham gia phụ đạo học sinh yếu theo phân công
Phải thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, hướng dẫn học sinh phương
pháp học, tăng cường giáo dục động cơ thái độ học tập bộ môn, thầy phải giỏi, dạy
hay, hấp dẫn để giáo dục học sinh. Cống hiến hết sức mình cho công việc mình
phụ trách. Dạy thật.
Trong đánh giá chất lượng học sinh cần thực hiện đúng theo qui định. Đặc
biệt chú ý đúng chuẩn kiến thức bộ môn, đề kiểm tra phải chính xác và khoa học.
2.3. Đối với học sinh và phụ huynh học sinh

Cần xác định việc học là học để có kiến thức cho minh, để làm người, để
hoà nhập với cộng đồng, để chiếm lĩnh tri thức của loài người, biến kiến thức của
nhân loại thành kiến thức của mình, học để lập thân, lập nghiệp; học để phục vụ Tổ
quốc, phục vụ nhân dân. Học thật.
2.4. Đối với các lực lượng xã hội
Trường học có trách nhiệm tham mưu với địa phương để thực hiện tốt công
tác xã hội hóa giáo dục trong tình hình mới. Huy động mọi nguồn lực của xã hội để
chăm lo cho giáo dục của nhà trường tốt nhất trong điều kiện có thể. Cần phải nêu
cao tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tình trong việc phối hợp với nhà trường để
giáo dục học sinh.
2.5. Qua nhiều năm công tác quản lý tôi đã và đang ứng dụng các biện pháp
quản lý học sinh yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tôi đã nhận thức sâu
sắc tầm quan trọng của vấn đề và thực hiện một cách thiết thực. Điều trước tiên
phải xác định được:
a. Mục tiêu GD
- Học sinh nắm được kiến thức và kỹ năng căn bản của chương trình, biết tự
học, học tập có phương pháp, thích thú và sáng tạo.
- Quan hệ tốt với thầy cô, bạn bè.
- Có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và với cộng đồng, đất nước.
10
- Định hướng được nghề nghiệp, có sức khỏe, thẩm mỹ và sử dụng được
những phương tiện kỹ thuật thông tin của thời đại (công nghệ thông tin, ngoại
ngữ ).
Ở bậc THPT, cần giúp học sinh phát triển những phẩm chất có được từ
THCS, làm việc và học tập có phương pháp, có suy luận (GVTHPT phải nghiên
cứu nội dung chương trình để có phương pháp giảng dạy tốt hơn). Đây là giai đoạn
phải tập luyện cho học sinh hoàn thiện các yếu tố căn bản về tính cách, phương
pháp học tập và tư duy độc lập để chuẩn bị tiếp nhận một khối lượng nội dung giáo
dục cao hơn, nặng hơn ở cuối chương trình giáo dục phổ thông.
Học sinh phổ thông của chúng ta ngày nay có những em rất giỏi, nhưng

cũng có không ít học sinh lười học - mất căn bản, trở thành gánh nặng cho việc dạy
dỗ của thầy cô và sự lo lắng của xã hội, của gia đình.
Phải nói rằng trong thời gian qua đông đảo thầy cô giáo đã làm tốt công việc
của mình với tinh thần đầy trách nhiệm, đầy tâm huyết vốn có của nghề nghiệp. Ở
đây tôi xin nêu một số lệch lạc như sau: Còn nặng về cung cấp kiến thức để đối
phó với thi cử, ít chịu chăm chút cho nền tảng căn bản một cách có hệ thống cho
học sinh từ kiến thức kỹ năng đến tinh thần trách nhiệm; chưa thay đổi kịp cách
dạy trong tình hình mới, chưa chú ý đúng mức đến khía cạnh tâm lý của học sinh
trong quá trình giảng dạy, yêu cầu quá cao đối với học sinh, còn lơ mơ trong việc
xác định nhiệm vụ trọng tâm của mình! (Dạy chữ và dạy người).
Tôi nghĩ nếu bản thân người giáo viên xác định được trọng tâm công việc
của mình trong cấp học, bậc học mà mình phụ trách thì sẽ tránh được tình trạng
quá tải, tránh được việc dạy thiếu căn bản, lệch hướng.
“GD phổ thông thì quá cứng nhắc, máy móc, có tính sắp đặt theo chương
trình, sách giáo khoa, giáo viên hoàn toàn bị động, chấp nhận, một mực tuân thủ
các đề án cải cách từ nội dung đến phương pháp được thiết kế sẵn và áp đặt
xuống". Ít có người chịu khó sáng tạo.
b. Hiểu được tâm lý người đi học
Có nhiều nguyên nhân làm cho hiện tượng bất hợp lý là “học để đi thi” còn
tồn tại lâu dài. Theo tôi, nguyên nhân chính là tỉ lệ con số học sinh vào đại học, cao
đẳng của chúng ta còn rất thấp. Đa số mọi gia đình thúc ép con cái học hành, học
thêm, học trước chương trình, ôn luyện tủ , tất cả những nỗ lực không mệt mỏi ấy
chỉ để nhắm đến một mục đích cuối cùng là kiếm lấy một ghế trên giảng đường
ĐH rồi sau như thế nào sẽ tính tiếp”.
Nhiều học sinh sợ học vì không tiếp thu được, nhiều em buông xuôi chuyện
học đến đâu thì đến!
c. Tâm lý người dạy
11
Ai cũng muốn mình có cuộc sống "vừa phải" để đầu tư công sức cho việc
dạy học của mình đảm nhiệm và phấn đấu dạy hay, dạy giỏi. Luôn yêu cầu học

sinh phải hoàn thành tốt các yêu cầu của mình đưa ra, luôn đặt mình là người trên
buộc các em phải làm theo, ít lắng nghe ý kiến của các em, thấy cái gì của các em
làm cũng cho là chưa đúng, chưa vừa lòng
Vấn đề đặt ra là chúng ta đã hội đủ các điều kiện để làm tốt được các mong
muốn đó chưa? (nguồn thu nhập, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức lối
sống, tấm gương tự học và sáng tạo ). Ta cần sự giúp đỡ nào của đồng nghiệp,
nhà trường, học sinh và xã hội.
Tấm gương sáng về tinh thần vượt khó tự học tự rèn, hết lòng vì học sinh
thân yêu, lối sống gương mẫu, ý thức kỷ luật, năng lực chuyên môn của người
thầy mãi mãi có sức hút lớn nhất đối với tất cả học sinh.
- Không có học sinh nào kém mà quan trọng là phải có phương pháp giáo
dục đúng.
- Sáng tạo thì phải cho cho các em ý thức tự học, tự rèn.
- Sáng tạo = Nhiệt huyết + Tài năng
- Sáng tạo trong giáo dục bắt đầu đơn giản bằng việc mang đến cho học sinh
những nụ cười trong những giờ học khô khan. Sáng tạo trong giáo dục là trò
chuyện về lòng trắc ẩn sau những bài giảng trên lớp. Sáng tạo trong giáo dục là
làm sao để thầy cô trở thành những người bạn của học sinh, để bài giảng kiến thức
trở thành niềm vui khám phá.
Mỗi thầy cô giáo phải nhớ rằng: Trong khi tiến hành giờ giảng ta luôn có 2
phương pháp dạy học thường trực bên ta, đó là dạy học sinh giỏi và dạy học sinh
yếu kém cùng một lúc. Riêng đối với học sinh yếu kém phải gần gũi, hướng dẫn tỉ
mỉ, tận tình.
d. Yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục
Rõ ràng là giáo dục hiện nay có thời gian dạy và học nhiều hơn trước, cơ sở
vật chất của giáo dục hiện nay nhiều hơn, tốt hơn trước, đội ngũ giáo viên được
đào tạo chính quy hơn trước. Tất nhiên là với những lợi thế cơ bản như thế, chất
lượng giáo dục phải cao hơn trước mới hợp lý. Nhưng có một loại yếu tố khác, vô
hình nhưng cũng rất quan trọng là nhiệt tình dạy của người thầy và nhiệt tình học
của trò trước đây nói chung cao hơn hiện nay (đây chỉ là nói về số đông thầy và

trò, chứ không nói tất cả). Một kinh nghiệm lớn của nền giáo dục nước ta và cũng
có thể là của khoa học giáo dục, là cuối cùng chất lượng giáo dục do nhiệt tình dạy
của thầy và nhiệt tình học của trò quyết định. Ở đâu có thầy giỏi thì sẽ có trò giỏi.
Các yếu tố khác, mục tiêu, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy
học, cơ sở vật chất tuy hết sức quan trọng nhưng chỉ phát huy tác dụng đầy đủ nếu
thầy và trò ham muốn chiếm lĩnh và sử dụng chúng. Vì thế không có gì lạ nếu
12
nhiều chuyên gia hàng đầu của chúng ta trong nhiều lĩnh vực đều được đào tạo từ
nhà trường trong thời gian kháng chiến.
e. Vấn đề đánh giá chất lượng học sinh
Khi đánh giá chất lượng, cần xác định thống nhất là đánh giá so với cái
"chuẩn" nào?
Đánh giá chất lượng là đánh giá chất lượng của một số đông học sinh chứ
không phải là đánh giá chất lượng của những cá nhân học sinh riêng lẻ cá biệt; vì
những chất lượng (tốt hay xấu) cá biệt thường phụ thuộc những nguyên nhân ở
ngoài phạm vi của giáo dục; thời nào, nơi nào, bất kể là nền giáo dục cao thấp thế
nào cũng có thể có những trường hợp cá biệt như vậy.
Hiện nay giáo viên chỉ nói đến chất lượng văn hóa. Ở bình diện nhà trường
nên sớm áp dụng hệ thống kiểm tra chất lượng. Công tác quản lý chất lượng tại
trường học phải được tổ chức chặt chẽ và có nền nếp theo qui định, đề cao vai trò
của người thầy, tạo điều kiện phát triển hết khả năng của người học thông qua tự
học, biết cách tự học sáng tạo”.
Kiểm tra không chỉ là để cho điểm mà kịp thời lấp chỗ yếu kém cho các em
và điều chỉnh nội dung và phương pháp đạy học của giáo viên!
Kiểm tra đánh giá học sinh là hoạt động bắt buộc và quen thuộc đối với tất
cả giáo viên đứng lớp. Nhưng phần lớn các giáo viên đều quan niệm, việc ra đề
kiểm tra cho học sinh đơn giản là có điểm số ghi vào sổ điểm. Từ đó, có căn cứ để
cuối học kỳ, cuối năm đánh giá học sinh. Còn các cán bộ quản lý giáo dục thì cho
rằng, đó là công việc của giáo viên chứ không phải của mình.
Xu hướng quốc tế hiện nay xem mục đích chính của việc đánh giá là nâng

cao chất lượng học tập của học sinh. Để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập,
giáo viên phải xem đánh giá là quá trình và là một phần không thể thiếu trong hoạt
động giảng dạy của mình.
Mặt khác, kiểm tra, đánh giá không còn hoạt động của riêng giáo viên mà
phải là của hiệu trưởng các trường học. Hiệu trưởng sử dụng việc đánh giá thường
xuyên (không chỉ thông qua các bài kiểm tra) để hướng dẫn học sinh học tập, giáo
viên giảng dạy và giám sát, nâng cao chất lượng trường học.
Nhiều cán bộ quản lý cho rằng, áp dụng xu hướng quốc tế trong kiểm tra
đánh giá là một khó khăn với các trường học ở ta hiện nay. Trước hết là về nhận
thức của giáo viên cũng như cán bộ quản lý về tầm quan trọng của đánh giá.
Bên cạnh đó, năng lực của đa số giáo viên nhìn chung còn hạn chế, khó ra
được những đề kiểm tra có căn cứ khoa học. Hơn nữa, điều kiện làm việc của giáo
viên còn khó khăn. Mỗi giáo viên phải đảm đương một khối lượng công việc lớn.
13
Sỹ số mỗi lớp học lại đông. Vì thế, giáo viên không có thời gian để đầu tư
cho hoạt động kiểm tra, đánh giá. Còn hiệu trưởng thì bị sức ép bởi nhiều công
việc “không tên” nên cũng không ôm xuể cả việc đánh giá.
Tuy nhiên, nhiều ý kiến cũng đồng ý rằng, khó khăn thì phải khắc phục. Vấn
đề ở chỗ, giá như các giáo viên và cán bộ quản lý đều nhận thức được sự cần thiết
phải học cách kiểm tra đánh giá học sinh!
f. Những việc cần làm để giúp đỡ HS yếu kém
- Cần phải nhận diện học sinh yếu kém, phát hiện các nguyên nhân dẫn đến
tình hình học sinh học yếu kém và tìm các biện pháp để giúp đỡ các em.
- Các biện pháp giúp đỡ HS yếu kém phải nghiên cứu một cách khoa học
phổ biến rộng rãi cho mọi người cùng áp dụng nhằm hạn chế dần tình trạng học
sinh học yếu kém.
- Huy động gia đình, xã hội cùng chia sẻ trách nhiệm với nhà trường trong
việc khắc phục tình trạng học sinh học yếu kém.
- Phải tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm có nề nếp và nghiêm túc để giáo
viên phân tích, đánh giá kết quả đạt được của học sinh để đưa ra các dự báo, từ đó

có chỉ tiêu phấn đấu cho phù hợp (Thầy-trò cùng phấn đấu).
Thấu hiểu những vấn đề trên, tôi đã thực hiện trong công tác quản lý ở
trường THPT Võ Trường Toản từ năm học 2011-2012 cho đến nay và từng bước
mang lại kết quả khả quan.
Đội ngũ GV và HS có sự chuyển biến về chất. Tâm lý học tự giác, chủ động,
sáng tạo hơn.
Các bước tiến hành:
+ Ngay từ đầu năm học, yêu cầu mỗi GV phải nắm được chất lượng học sinh
của lớp mình phụ trách của năm học trước để đăng ký thực hiện chất lượng bộ
môn. Đồng thời dựa vào tình hình học sinh qua kỳ thi khảo sát chất lượng đầu
năm, tôi đặc biệt chú ý đến đối tượng học sinh giỏi, học sinh yếu kém tiến hành lập
danh sách, phân loại học sinh. Tôi tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền địa
phương, sự phối hợp của PHHS, GV trong trường và định hướng cho các em mục
đích của việc học.
+ Lên kế hoạch cụ thể về thời gian giảng dạy, nắm bắt chương trình giảng
dạy trong một thời gian nhất định.
+ Lựa chọn giáo viên giỏi, có tâm huyết.
+ Quy định số lần kiểm tra đánh giá, nắm bắt đối tượng học sinh có tiến bộ
động viên, khen thưởng kịp thời.
14
+ Có quản sinh theo dõi thường xuyên.
+ Chỉ đạo GV có học sinh yếu thường xuyên kiểm tra các em trên lớp và báo
cáo tình hình học tập của các em hàng tháng.
+ Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nhắc nhở, động viên HS và báo cáo sự
tiến bộ của các em theo hàng tháng.
+ Tổ chức thăm dò ý kiến của các em về giáo viên bộ môn, về môn học mà
các em học yếu qua phiếu khảo sát.
+ Biện pháp vừa mềm dẻo, vừa cương quyết tôi phối hợp với GV uốn nắn
các em kịp thời.
Hàng năm tôi đều tổ chức các lớp giỏi, yếu, kém của 03 khối nhằm phát

triển tài năng và giảm học sinh yếu kém trong trường. Trong năm học 2013 – 2014
chất lượng học sinh ngày càng có chuyển biến rõ nét, chất lượng học sinh năm sau
cao hơn năm trước.
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Qua thời gian ứng dụng vào thực tiễn, tôi nhận thấy chất lượng dạy và học ở
trường THPT Võ Trường Toản ngày một nâng cao; chất lượng dạy và học ngày
càng chuyển biến về chất; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học hàng
năm.
Học sinh được phân loại cụ thể, mỗi cá nhân nhận thức được khả năng của
mình để xác định việc học.
Việc đầu tư giảng dạy của giáo viên được thuận tiện hơn, giáo viên có điều
kiện nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Qua việc ứng dụng chuyên đề vào thực tiễn, chất lượng giáo dục được nâng
lên. Trong năm học 2013-2014 có 17 GV dạy giỏi cấp trường, 04 GV dạy giỏi cấp
Tỉnh. Học sinh giỏi cấp Tỉnh 54 HS. Học sinh yếu, kém có xu hướng giảm đáng
kể.
Kết quả đạt được trong năm học 2013- 2014
1. Về học lực
Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Cộng
Loại Số HS % Số HS % Số HS % Số HS %
Giỏi 13 2.37 99 16.67 25 5.47 137 8.56
Khá 211 38.43 260 43.77 191 41.79 662 41.38
Tr.
bình
252 45.90 204 34.34 193 42.23 649 40.56
Yếu 73 13.30 31 5.22 44 9.63 148 9.25
Kém 4 0.88 4 0.25
15
2. Về hạnh kiểm
Xếp Khối 12 Khối 11 Khối 10 Cộng

loại Số HS % Số HS % Số HS % Số HS %
Tốt 449 81.79 417 70.20 322 70.46 1188 74.25
Khá 86 15.66 89 14.98 99 21.66 274 17.13
Tr. bình 14 2.55 86 14.48 32 7 132 8.25
Yếu 2 0.34 4 0.88 6 0.38
Qua bảng thống kê trên, tỷ lệ học sinh khá, giỏi đạt 49,9% (40,5% năm học
2012-2013), tăng 9,4%; tỷ lệ học sinh yếu kém 9,5% (12,7% năm học 2012-2013),
giảm 3,2%. Điều này cho chúng ta thấy kết quả giáo dục ngày càng nâng cao thể
hiện qua tỷ lệ học sinh khá, giỏi tăng mạnh và học sinh yếu kém giảm đáng kể.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Để có được giải pháp thiết thực, thực hiện hiệu quả SKKN vào thực tiễn.
Điều trước tiên đòi hỏi ở mỗi một cá nhân khi thực hiện đề tài cần có sự trải
nghiệm qua thực tế; phải thực sự có cái Tâm trong tiến trình thực hiện. Có khả
năng sáng tạo, linh hoạt, năng động bắt kịp cái mới. Nắm vững nhiệm vụ trọng tâm
hàng năm để cụ thể hoá vào thực tế trường học. Nắm bắt được tâm tư, nguyện
vọng của đối tượng giáo dục, từ đó ứng dụng thực hiện. Điều kiện CSVC, trang
thiết bị dạy học phải đáp ứng nhu cầu. Đội ngũ GV được học tập nâng cao trình độ
thường xuyên. Được sự đồng thuận, phối kết hợp của các ban ngành, lãnh đạo các
cấp trong cả tiến trình thực hiện thì chắc chắn việc ứng dụng vào thực tiễn của đề
tài sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Việc giúp đỡ học sinh yếu kém có kết quả hơn, theo tôi, chúng ta cần phải
tiến hành một số công việc sau: Ngay từ đầu năm học, sau khi tiến hành khảo sát
chất lượng đầu năm, giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn cần phối hợp phân
tích, đánh giá kết quả đạt được của học sinh để đưa ra các dự báo về học sinh yếu
kém. Cần phải nhận diện học sinh yếu kém, phát hiện các nguyên nhân dẫn đến
tình trạng học sinh yếu kém trước khi tìm các biện pháp giúp đỡ các em. Các biện
pháp giúp đỡ học sinh yếu kém phải được nghiên cứu một cách khoa học, đúc kết
kinh nghiệm, phổ biến rộng rãi cho giáo viên sử dụng nhằm hạn chế dần tình trạng
học sinh học kém trong các năm học tới. Cả gia đình, nhà trường và xã hội phải
chia sẻ trách nhiệm trong công tác khắc phục tình trạng học sinh yếu kém (không

nên đổ lỗi hoặc giao hẳn trách nhiệm cho giáo viên).
Đối với Đảng và chính quyền địa phương cần quan tâm đúng mức đến sự
nghiệp GD&ĐT của địa phương, chú ý đến diện tích sân trường, xây dựng cơ sở
vật chất, tăng cường các trang thiết bị, xây dựng tốt môi trường GD
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện Chiến lược phát
triển Giáo dục Việt Nam 2011-2020, Bộ Giáo dục & Đào tạo, Hà Nội, 2013.
16
2. Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp
học, Bộ GD&ĐT, Hà Nội, 2011.
3. Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Lê Văn Hồng, Nxb
Thống kê, 1995.
4. Giáo trình giáo dục học đại cương, Trần Thị Hương, Nxb ĐHSP Tp.
HCM, 2009.
5. Lý luận giáo dục, Phan Thanh Long, Nxb ĐHSP, 2010.
VII. PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
(dành cho học sinh)
Họ và tên: Nam (nữ):
Lớp:
Em vui lòng cho biết một số thông tin về bộ môn mà em học chưa tốt:
(Đánh dấu (X) vào ô đồng ý hay không đồng ý)
NỘI DUNG Đồng ý
1.Thường chỉ hiểu bài khi giáo viên giảng chậm, cặn kẽ. Học lâu thuộc
bài, nhanh quên.
2. Nhiều khi đến lớp chưa làm đủ bài tập, chưa thuộc bài, chưa chuẩn bị
bài chưa chu đáo.
3. Nghỉ học, bỏ giờ nhiều
4. Bị nhiều điểm kém bộ môn
5. Mất căn bản kiến thức của bộ môn

6. Tình trạng sức khoẻ của bản thân không tốt.
7. Hoàn cảnh gia đình khó khăn, ở xa trường.
8. Phân tán tư tưởng do hoàn cảnh gia đình.
9. Chưa tập trung chú ý nghe giảng, chưa thực hiện các yêu cầu trên lớp
của thầy, cô giáo.
10. Không hứng thú trong học tập bộ môn
11. Phương pháp dạy học của giáo viên nhàm chán.
12. Việc kiểm tra đánh giá của thầy cô giáo chưa thường xuyên, chưa
nghiêm túc, chưa có tác dụng khích lệ động viên học tập.
Nguyên nhân khác (nêú có):


17
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT
VÕ TRƯỜNG TOẢN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO
về tình hình giúp đỡ học sinh yếu tháng . . . . .
* Danh sách học sinh yếu ở những lớp thầy/cô dạy:
Họ và tên Lớp Họ và tên Lớp Họ và tên Lớp
* Thầy/cô đã giúp đỡ những học sinh yếu bộ môn của mình bằng cách nào?
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
* Những khó khăn nào mà quý thầy/cô gặp phải?
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
* Thầy/cô cho biết những học sinh yếu nào tiến bộ trong thời gian qua.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
18
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Cẩm Mỹ, ngày . . . . tháng . . . . . năm 201 . .
GIÁO VIÊN BÁO CÁO
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT
VÕ TRƯỜNG TOẢN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /KH-THPT Cẩm Mỹ, ngày 22 tháng 10 năm 2013
KẾ HOẠCH
Phụ đạo học sinh yếu năm học 2013-2014
Căn cứ Kế hoạch số 2108/KH-SGDĐT ngày 27/7/2013 của Sở GD&ĐT về việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014;
Cứ công văn số 1896/SGDĐT-GDTrH ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Sở GD&ĐT
về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học phổ thông năm học 2013-
2014;
Căn cứ công văn số 1713/SGDĐT-KTKĐCLGD ngày 19 tháng 8 năm 2013 về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Khảo thí và Kiểm định CLGD năm học 2013-2014;
Căn cứ Kế hoạch số 100/KH-THPT ngày 16/9/2013 của trường THPT Võ Trường
Toản về kế hoạch năm học;
Căn cứ thực trạng chất lượng học sinh năm học 2013 – 2014, Trường THPT Võ
Trường Toản xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu năm học 2013-2014 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích
- Tập trung phụ đạo học sinh học lực yếu chưa đạt chuẩn kiến thức kỹ năng các
môn học tại lớp đang học bằng nhiều hình thức. Nhằm tạo điều kiện cho các em phát huy
được khả năng học tập, lĩnh hội các kiến thức – kĩ năng đạt chuẩn theo quy định.
- Giúp học sinh yếu củng cố kiến thức cơ bản, có thói quen độc lập suy nghĩ, tự
giác trong học tập, có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ luật.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hạn chế học sinh yếu và lưu ban.
2. Yêu cầu
- Giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm gần gũi, trực tiếp giúp
đỡ, dạy cho học sinh cách học tích cực. Việc theo dõi, giúp đỡ, phụ đạo học sinh yếu phải
trở thành một nhiệm vụ hàng ngày của giáo viên và cũng là tiêu chí đánh giá xếp loại
cuối năm.
- Tạo mọi điều kiện để học sinh được phát huy năng lực học tập, tích cực tư duy
sáng tạo trong các giờ lên lớp.
- Giáo viên phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết phụ đạo học sinh yếu.
- Học sinh phải đi học đầy đủ theo thời khoá biểu và tích cực rèn luyện để theo kịp
các bạn học trong lớp.
19
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đặc điểm tình hình
1.1. Thuận lợi
- Nhà trường có đầy đủ cơ sở vật chất, phòng học dành cho phụ đạo học sinh yếu.
- Đội ngũ giáo viên có tay nghề vững vàng,tâm huyết với nghề ,có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc được giao.
- BGH nhà trường luôn quan tâm, sát sao với công tác nâng cao chất lượng hai
mặt giáo dục và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong trường, có
thời khóa biểu phụ đạo rõ ràng.
1.2. Khó khăn
- Do nhà trường có rất nhiều các hoạt động khác vào trái buổi nên thời gian cho
các buổi phụ đạo chưa nhiều. Một số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác

phụ đạo học sinh yếu.
- Một số học sinh chưa có ý thức, chưa có sự cố gắng trong học tập; còn mải chơi,
lười học, không tham gia đầy đủ các buổi học, nhiều phụ huynh chưa thật sự quan tâm
đến việc học tập của con em mình còn phó mặc cho nhà trường.
1.3. Chất lượng đầu năm
Theo kết quả năm học trước:
- Khối 12 (556 HS): 46 học sinh yếu, chiếm tỷ lệ 8,3%.
- Khối 11 (623 HS): 91 học sinh yếu, chiếm tỷ lệ 14,6%.
Theo kết quả thi đầu vào của khối 10, có tổng điểm từ 11,50đ trở xuống là 93 HS,
chiếm tỷ lệ 18,9%.
Số lượng học sinh yếu toàn trường: 230 HS, chiếm tỷ lệ 13,8%.
2. Biện pháp khắc phục
2.1. Quan tâm học sinh yếu
- Ngay từ đầu năm, ban chuyên môn thống kê lại học sinh yếu ở các lớp và lập
danh sách gởi cho giáo viên chủ nhiệm, tổ trưởng và giáo viên bộ môn để biết được chính
xác học sinh yếu đang cần giúp đỡ.
- Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nhắc nhở động viên các em hằng tuần, nắm
bắt tình hình học tập của lớp, thái độ học tập của học sinh yếu qua giáo viên bộ môn.
Hàng tháng báo cáo về tình hình học tập của học sinh yếu cho ban giám hiệu.
- Giáo viên bộ môn giúp đỡ các em trong giờ học bằng cách thường xuyên gọi các
em lên làm bài tập hoặc trả lời những câu hỏi từ dễ đến khó giúp các em tích cực xây
dựng bài và có cơ hội cũng cố kiến thức cơ bản của bộ môn. Hàng tháng báo cáo tình
hình học tập của học sinh yếu cho ban giám hiệu.
- Ban giám hiệu tổ chức gặp gỡ các em 02 tháng 01 lần qua phiếu điều tra để nắm
bắt những khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình học tập. Qua đó ban giám hiệu
có những điều chỉnh kịp thời.
2.2. Phụ đạo học sinh yếu
- Tổ chức các lớp yếu theo bộ môn với sỉ số mỗi lớp không quá 25 học sinh. Qua
khảo sát học sinh yếu chỉ tập trung vào các môn Toán, Văn, Anh văn. Ngoài ra những bộ
môn tự nhiên như Vật lý, Hoá học nếu đủ số lượng thì thành lập lớp phụ đạo. Sau khi có

kết quả học kỳ I, những học sinh nào tiến bộ được xếp loại trung bình, không phải đi học
phụ đạo. Những học sinh nào có kết quả học lực yếu được tham gia học lớp phụ đạo.
- Các tổ chuyên môn phân công giáo viên có kinh nghiệm, nhiệt huyết với nghề và
biết thông cảm học sinh gởi ban giám hiệu duyệt. Chú ý đến những giáo viên có học sinh
yếu nhiều để thuận lợi trong việc giảng dạy và theo dõi.
- Giáo viên bộ môn soạn bài tập phù hợp với năng lực học sinh nhằm cũng cố kiến
thức cơ bản theo chương trình chuẩn trong sách giáo khoa; tổ chức kiểm tra đánh giá và
20
động viên, khích lệ tạo niềm tin cho học sinh. Chú trọng đến việc duy trì sỉ số và chịu
trách nhiệm chất lượng giáo dục của lớp phụ trách cũng như của bộ môn.
- Học sinh đi học đầy đủ, nghiêm túc và không phải đóng phí. Số ngày nghỉ học
phụ đạo được tính vào số ngày nghỉ trong năm (45 ngày) theo quy định.
- Thời gian học: Mỗi môn học xếp tối đa không quá 02 tiết/tuần. Đợt I: bắt đầu
học từ tuần đầu tiên của tháng 11 đến thi học kỳ I. Đợt II: sau khi có kết quả học kỳ I đến
khi thi học kỳ II.
- Kinh phí: trả theo tăng giờ của giáo viên sau khi tính tổng số giờ quy định trong
một học kỳ và cả năm học.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Hiệu trưởng lập kế hoạch, phân công giảng dạy và quản lý chung.
- Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn: thành lập các lớp học phụ đạo, kiểm tra
dạy và học của giáo viên và học sinh khối 12. Tổng hợp và đánh giá công tác phụ đạo
học sinh yếu sau mỗi kỳ và cuối năm.
- Phó hiệu trưởng phụ trách hoạt động ngoại khoá: kiểm tra nề nếp học tập của học
sinh, bố trí phòng học và kiểm tra dạy và học của giáo viên và học sinh khối 10.
- Phó hiệu trưởng phụ trách hành chính: phối hợp với phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn thành lập lớp, xếp thời khoá biểu, tổ chức cung cấp các trang thiết bị cần
thiết để phục vụ phụ đạo học sinh yếu, kiểm tra dạy và học của giáo viên và học sinh khối
11.
- Tổ trưởng chuyên môn đề cử giáo viên giảng dạy, kiểm tra nội dung giáo án của
giáo viên, thường xuyên đánh giá trong các cuộc họp tổ chuyên môn.

- Giáo viên bộ môn soạn bài tập và phô tô cho học sinh trước khi đến lớp.
- Giáo viên chủ nhiệm mời phụ huynh có con học yếu đến thông báo kế hoạch,
trao đổi cách quản lý của nhà trường cũng như cách quản lý của phụ huynh và thường
xuyên nhắc nhở, động viên học sinh đi học. Vận động phụ huynh tham gia tin nhắn
VNPT để quản lý học sinh.
- Quản sinh kiểm tra sỉ số hằng ngày và báo về gia đình kịp thời qua tin nhắn của
VNPT.
- Người phụ trách máy phô tô có trách nhiệm phô tô bài tập kịp thời.
Phụ đạo học sinh yếu là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà trường
nói chung và của mỗi thành viên trong hội đồng sư phạm nói riêng, vì vậy Đề nghị các
thành viên được phân công phải làm việc đầy trách nhiệm và đạt kết quả cao.
Trên đây là kế hoạch phụ đạo học sinh yếu của trường THPT Võ Trường Toản
năm học 2013-2014. Trong quá trình thực hiện nếu có những vứng mắc nảy sinh, đề nghị
quý thầy cô báo cáo kịp thời cho ban giám hiệu để cùng giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban giám hiệu;
- Tổ trưởng, CĐ, ĐTN, TTND;
- GVCN, GV bộ môn, Quản sinh;
- Niêm yết bảng tin;
- Lưu: VT.
HIỆU TRƯỞNG
Phan Duy Khánh
21
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT
VÕ TRƯỜNG TOẢN
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––––
Cẩm Mỹ, ngày 15 tháng 5 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013-2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
Một số biện pháp quản lý học sinh yếu tại trường THPT Võ Trường Toản.
Họ và tên tác giả: Phan Duy Khánh Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường THPT Võ Trường Toản
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực
khác)
- Quản lý giáo dục -Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác:

Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1.Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
-Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

-Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học,
đúng đắn 
-Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở
đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
NGƯỜI THỰC HIỆN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Phan Duy Khánh
22
BM04-NXĐGSKKN
2.Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
-Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 

-Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn
ngành có hiệu quả cao 
-Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao

-Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có
hiệu quả 
-Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở
đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3.Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính
sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong
ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và
dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở
GD&ĐT  Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả
trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở
GD&ĐT  Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao
chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ
của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến
kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn
trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác
giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản
sáng kiến kinh nghiệm.

23
NGƯỜI THỰC HIỆN
SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Phan Duy Khánh
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu)
• Lưu ý:
a) Mẫu này chỉ áp dụng cho các báo cáo sáng kiến, cải tiến của các cá nhân
đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua và áp dụng cho sáng kiến kinh
nghiệm của giáo viên trong Hội thi giáo viên dạy dạy giỏi cấp trường, cấp huyện,
cấp tỉnh của các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục
nghề nghiệp; không áp dụng cho báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học hoặc báo cáo
đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
b) Trong sáng kiến kinh nghiệm phải trình bày đầy đủ và thể hiện rõ 03 yêu
cầu: tính mới, hiệu quả và khả năng áp dụng như Quy định thẩm định, đánh giá, công
nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, áp dụng công nghệ mới, đồ dùng, đồ
chơi trong Giáo dục và Đào tạo và báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng do
Sở GD&ĐT tỉnh Đồng Nai ban hành.
c) Sáng kiến kinh nghiệm soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy khổ A4;
quy định canh lề: Trên 2,0 cm, dưới 1,5 cm, phải 3,0 cm, trái 1,5 cm; Font chữ
24
Việt Nam UNICODE (Times New Roman); size chữ 14pt; giãn cách dòng đơn
(single); giãn cách đoạn trên hoặc dưới 6pt.
d) Tất cả biểu mẫu đóng thành tập theo thứ tự: Bìa (BM01-Bia SKKK), Lý
lịch khoa học (BM02-LLKHSKKN), Thuyết minh đề tài (BM03-TMSKKN),

Phiếu nhận xét, đánh giá của đơn vị (BM04-NXĐGSKKN).
e) Các sản phẩm gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm (chưa được thể hiện trong
bản in sáng kiến kinh nghiệm) như đĩa CD hoặc DVD (không nhận đĩa mềm),
phim ảnh đóng gói trong 01 phong bì bên ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia
SKKN), các mô hình gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm phải được đóng thùng bên
ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia SKKN).
f) Toàn bộ các file soạn thảo, các file sản phẩm sử dụng phần mềm tin học,
phim ảnh phải được đóng gói chung vào 01 Thư mục (Folder) gửi nhà trường để
chuyển cho Hội đồng Khoa học Sở GD&ĐT.
Phụ lục 3: Mẫu biên bản họp xét đánh giá SKKN
25

×