Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

skkn xây dựng văn hóa ứng xử trong trường thpt nguyễn trãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.45 KB, 25 trang )

1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị Trường THPT Nguyễn Trãi
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ
TRONG TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
Người thực hiện: TRẦN THỊ VƯƠNG NHI
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2013 - 2014
BM 01-Bia SKKN
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: TRẦN THỊ VƯƠNG NHI
2. Ngày tháng năm sinh: 08 – 05 - 1982
3. Nam, nữ: nữ
4. Địa chỉ: 7I/40 khu phố 8, phường Hố Nai, Biên Hoà, Đồng Nai
5. Điện thoại: 0903 180 950
6. Fax: 061.3881183 E-mail:

7. Chức vụ: Giáo viên, Bí thư Đoàn trường


8. Nhiệm vụ được giao: Phụ trách công tác Đoàn, giảng dạy bộ môn
GDCD
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Trãi
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 2005
- Chuyên ngành đào tạo: ĐHSP TP Hồ Chí Minh ngành Giáo dục chính trị
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn GDCD
- Số năm có kinh nghiệm: 09
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
STT TÊN SKKN LĨNH
VỰC
NĂM XẾP
LOẠI
1 Ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy
môn GDCD THPT
PPDH
Bộ môn
2006 Khá
2 Dạy tích hợp Giáo dục Môi trường trong giảng
dạy môn GDCD THPT
PPDH
Bộ môn
2007 Khá
3 Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
giảng dạy GDCD 11
PPDH
Bộ môn
2008 Khá

4 Giáo dục tích cực phòng chống bạo lực học
đường ở trường THPT Nguyễn Trãi
PPGD 2012 Khá
2
BM02-LLKHSKKN
5 Giáo dục tài nguyên, môi trường biển, đảo qua
môn Giáo dục công dân cấp Trung học phổ thông
PPDH
Bộ môn
2013 Khá
XÂY DỰNG VĂN HÓA ỨNG XỬ
TRONG TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Lý do pháp lý
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X đã nhấn mạnh: “Tiếp tục phát triển
sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế xã hội, làm cho
văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”.
Đảng ta đề ra nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa để tạo ra các điều
kiện cho các hoạt động văn hóa diễn ra thường xuyên, liên tục, đáp ứng được nhu
cầu tinh thần lành mạnh và ngày càng tăng lên của nhân dân. Nhằm cụ thể hóa tinh
thần Nghị quyết Đại hội Đảng, ngày 02 tháng 8 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ra
Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế văn hóa công sở. Quy chế nêu
các nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở: phù hợp với truyền thống, bản sắc văn
hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại; phù hợp với các quy định
của pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa
nền hành chính nhà nước. Việc thực hiện văn hóa công sở nhằm mục đích: bảo
đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
xây dựng phong cách ứng xử chuản mực của cán bộ, công chức, viên chức trong

hoạt động công vụ, hướng tới mục têu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Quy chế
nêu các hành vi bị cấm. Đó là:
- Hút thuốc lá trong phòng làm việc;
- Sử dụng đồ uống có cồn tại công sở, trừ trường hợp được sự đồng ý của
lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp khách ngoại giao;
- Quảng cáo thương mại tại công sở.
Quy chế văn hóa công sở còn quy định về trang phục, giao tiếp và ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ cũng như cách bài trí
công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước.
Nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, nhà giáo có năng lực chuyên môn, phẩm
chất đạo đức tốt, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng ban hành các quyết định, thông
tư như Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 ban hành
quy định về đạo đức nhà giáo, các Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22
tháng 10 năm 2009 ban hành quy định về Chuẩn Hiệu trưởng, Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT quy định về chuẩn giáo viên
Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” cũng đòi
3
hỏi cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh cần điều chỉnh hành vi ứng xử
của mình, tạo nên môi trường sư phạm thân thiện theo tiêu chí “mỗi ngày đến
trường là một ngày vui”, hạn chế tối thiểu hiện tượng thất bại học đường.
1.2. Lý do lý luận
Qua học tập và nghiên cứu chuyên đề Xây dựng và phát triển văn hóa nhà
trường, tôi nhận thấy rằng văn hóa nhà trường được biểu hiện thông qua nhận
thức, hành vi và thái độ của các thành viên trong nhà trường đối với học sinh,
đồng nghiệp, với các bên liên quan (cấp trên, chính quyền địa phương, cha mẹ
học sinh, các trường bạn,…) và các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của nhà trường như quan niệm về chất lượng giáo dục, quan niệm về hợp tác và
cạnh tranh giáo dục… Văn hóa nhà trường còn thể hiện ở sự ứng xử với môi
trường tự nhiên, xã hội.

Về mặt khái niệm, “văn hóa” là một khái niệm đa nghĩa, đến nay đã có
hàng trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo UNESCO, Văn hóa là một
phức thể, tổng thể các đặc trưng diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức, tình
cảm khắc họa lên bản sắc của một cộng đồng gia đình, xóm làng, xã hội,…
Văn hóa công sở là một loạt hành vi và quy ước mà con người dựa vào đó
để điều khiển các mối quan hệ tương tác của mình đối với những người khác
trong công sở. Văn hóa công sở còn là một hệ thống được hình thành trong quá
trình hoạt động của công sở, tạo nên niềm tin, giá trị về thái độ của cán bộ làm
việc trong công sở, ảnh hưởng đến cách làm việc trong công sở và hiệu quả hoạt
động của nó.
Văn hóa nhà trường là tập hợp những giá trị cơ bản, chuẩn mực đạo đức,
phương tiện và các mẫu hành vi quy định cách thức mà cán bộ, giáo viên, nhân
viên và học sinh trong nhà trường tương tác với nhau và đầu tư năng lực vào
công việc của mình và vào việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường nói chung.
Như vậy, văn hóa nhà trường liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần
của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý,
mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý,… bầu không khí tâm lý. Văn
hóa nhà trường thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin, quy
tắc ứng xử… được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà trường chấp
nhận. Từ đó, tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm, thông qua đó mà
các thành viên của nhà trường được kết nối với nhau để phấn đấu cho mục tiêu
chung, trách nhiệm chung.
Căn cứ vào các hoạt động, các mối quan hệ bên trong nội bộ, các mối
quan hệ với môi trường bên ngoài, các tính chất, các trạng thái của nhà trường
mà phân tra thành 4 kiểu văn hóa nhà trường: hỗ trợ, đổi mới, hướng về mục
tiêu và quy tắc. Mỗi kiểu văn hóa sẽ ứng với các đặc điểm khác nhau của tổ
chức về: mô hình; tiêu chí đánh giá hiệu quả; giá trị; hình ảnh con người; cơ cấu
tổ chức; phong cách lãnh đạo; xung đột; động cơ; truyền thông; sử dụng thời
gian; tiêu chí và phương pháp tuyển chọn đội ngũ; huấn luyện bồi dưỡng đội
ngũ; đánh giá, khen thưởng; đề bạt, thuyên chuyển; mối nguy của tổ chức.

4
Văn hóa nhà trường được ví như mô hình tảng băng có phần nổi và phần
chìm. Phần nổi của tảng băng văn hóa là những thành tố dễ nhìn thấy, dễ quan sát
được và dễ thay đổi. Phần chìm của tảng băng khó quan sát được hoặc khó thay
đổi. Phần nổi có thể nhìn thấy như khung cảnh trường học, cảnh quan sư phạm,
cách bài trí lớp học, logo, khẩu hiệu, biểu tượng, trang phục của thầy và trò, nghi lễ,
tập quán, thói quen, những giai thoại, nhân vật anh hùng, thần tượng… của nhà
trường. Còn phần chìm gồm các giá trị, nhu cầu, cảm xúc mong muốn cá nhân,
thương hiệu, quyền lực và cách thức ảnh hưởng, các giả định ngầm. Giá trị trong tổ
chức nhà trường được phân chia thành 2 loại: Loại thứ nhất là các giá trị mà nhà
trường đã hình thành và vun đắp trong cả quá trình xây dựng và trưởng thành; Loại
thứ hai là những giá trị mới mà cán bộ quản lý hoặc tập thể giáo viên, học sinh
mong muốn nhà trường mình có và tạo lập từng bước nhằm đem đến sự phát triển
mới phù hợp với nhu cầu xã hội.
Văn hóa nhà trường có tác động đến mọi khía cạnh sư phạm của nhà
trường. Văn hóa nhà trường có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng
cuộc sống và hiệu quả hoạt động của nhà trường. Phát triển văn hóa nhà trường
có ý nghĩa tích cực đối với học sinh, giáo viên và cả lãnh đạo nhà trường. Việc
nghiên cứu chuyên đề xây dựng và phát triển văn hóa nhà trường cho thấy, xây
dựng hoặc thay đổi văn hóa nhà trường là vấn đề phức tạp, lâu dài. Điều đó đòi
hỏi các nhà quản lý cần xác định các phương pháp cụ thể, dự báo những khó
khăn có thể nảy sinh trong việc xây dựng hoặc thay đổi văn hóa nhà trường.
1.3. Lý do thực tiễn
Trong 30 năm qua, bên cạnh nhiều mặt đã đạt được về cơ sở vật chất, về
chất lượng chuyên môn thì công tác xây dựng văn hóa nhà trường nói chung và văn
hóa ứng xử nói riêng chưa được lãnh đạo nhà trường quan tâm đúng mức. Cán bộ
quản lý nhà trường chưa có chủ trương và kế hoạch xây dựng ứng xử trong nhà
trường. Trong nhà trường vẫn còn những hiện tượng tiêu cực, chưa lành mạnh, cho
thấy trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, và học sinh đang có những biểu hiện thiếu kỹ
năng trong văn hóa ứng xử hoặc việc ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường

thiếu giá trị gây ảnh hưởng tiêu cực đến đoàn kết nội bộ, hình ảnh, uy tín, thương
hiệu và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, như: giáo viên sử dụng rượu
bia trong giờ hành chính, giáo viên hút thuốc khi lên lớp, học sinh đi trễ, chưa lễ
phép, xưng hô không phù hợp môi trường học đường, chửi thề, nói tục, phá hoại cơ
sở vật chất,… cần phải có các biện pháp phòng chống và loại trừ. Tuy nhiên, việc
lãnh đạo nhà trường điều chỉnh các biểu hiện tiêu cực trong văn hóa ứng xử chỉ
mang tính tự phát, theo tình huống phát sinh chứ chưa tự giác, chủ động xây dựng
quy chế văn hóa ứng xử phù hợp với đặc trưng của nhà trường và nhu cầu của xã
hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng văn hóa ứng xử cho cán bộ, giáo viên, học sinh
chỉ dừng lại ở các quy chế văn hóa ứng xử cơ quan, nội quy nhà trường vắn tắt chứ
chưa chú trọng thay đổi hành vi, chưa có biện pháp theo dõi và chế tài thống nhất
xử lý các trường hợp vi phạm. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Xây dựng văn hóa ứng xử
trong trường THPT Nguyễn Trãi” để nuôi dưỡng, vun trồng và phát triển văn hóa
ứng xử trong nhà trường, nhằm tạo môi trường văn hoá, văn minh, hiện đại; phát
5
huy tinh thần đoàn kết gắn bó, trách nhiệm cao của mỗi một thành viên nhà trường
trong các mối quan hệ góp phần xây dựng trường THPT Nguyễn Trãi xứng đáng
được Nhà nước trao tặng danh hiệu cao quý – Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
Các giải pháp mà tôi đưa ra là giải pháp thay thế phần lớn giải pháp đã có tại
trường THPT Nguyễn Trãi, đã được tổ chức thực hiện và bước đầu có hiệu quả.
2. Tình hình văn hóa ứng xử trong trường THPT Nguyễn Trãi
2.1. Giới thiệu khái quát về trường THPT Nguyễn Trãi
Trường THPT Nguyễn Trãi – có một cơ sở riêng biệt đặt tại khu phố 9,
phường Tân Biên, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Ngày 30/8/1983 Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Nai ra quyết định số: 1219/UBT về thành lập trường THPT
Nguyễn Trãi. Ngày 09/4/1987 Bộ trưởng Bộ Giáo dục quyết định số 189/QĐ-
BGD công nhận trường THPT Nguyễn Trãi. Năm 1983, trường là một phân hiệu
của trường THPT Thống Nhất A, cơ sở đầu tiên đóng tại xã Hố Nai 3, huyện
Trảng Bom, được tách ra thành lập trường THPT Nguyễn Trãi và chuyển về địa
điểm mới (khu phố 9, phường Tân Biên), tiếp nhận cơ sở cũ của trường Trung

học Y tế Đồng Nai. Trong 30 năm qua, nhà trường được Chủ tịch nước trao tặng
Huân chương lao động Hạng ba, Huân chương lao động Hạng nhì, Huân chương
lao động Hạng nhất, nhiều bằng khen cao quý của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Nai.
Về cơ sở vật chất: trường được xây dựng mới dãy nhà A và cải tạo hoàn
thiện các dãy B (xây năm 2001), C (xây năm 1973), D (xây năm 1997) năm
2006. Diện tích khuôn viên trường 8234,2 m
2
, diện tích xây dựng 4526,45 m
2
.
Trường có 19 phòng học, 1 hội trường 400 chỗ, 6 phòng chức năng, gồm: 2
phòng nghe nhìn và thực hành vi tính, 1 phòng ứng dung CNTT, 1 phòng bộ
môn Lý, 1 phòng bộ môn Hóa, 1 phòng bộ môn Sinh. Khu Hiệu bộ gồm: phòng
Hiệu trưởng, 2 phòng Phó Hiệu trưởng, văn phòng, phòng thủ quỹ, phòng y tế,
phòng quản sinh, phòng kế toán. Trường được công nhận đơn vị có cảnh quan
sư phạm “Xanh, Sạch, Đẹp, An toàn”, có sân chơi, nhà để xe cho CB – GV -
CNV, khu vệ sinh giáo viên và học sinh nam nữ đầy đủ, sạch sẽ, riêng biệt. Tuy
nhiên, trường còn thiếu một số phòng chức năng (dành cho các bộ môn xã hội)
và không đủ phòng để thực hiện dạy - học một buổi.
Về tổ chức: Trường THPT Nguyễn Trãi có 01 Hiệu trưởng, 02 phó Hiệu
trưởng, các hội đồng như (Hội đồng trường, Hội Chữ thập đỏ, Hội đồng thi đua
và khen thưởng…). Nhà trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam gồm 01
chi bộ với 32 đảng viên. Công đoàn cơ sở gồm 80 đoàn viên, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh gồm 32 chi đoàn, Ban chấp hành Đoàn trường gồm 15
ủy viên. Trường có cơ cấu tổ chuyên môn gồm 07 tổ: Toán - Tin, Lý, Hóa, Sinh
– CN – TD - GDQP, Văn, Sử - Địa - GDCD, Tiếng Anh và 01 tổ văn phòng.
Mỗi tổ có 01 tổ trưởng, các tổ có từ 10 giáo viên trở lên, tổ ghép môn có 01 tổ
phó, các nhóm chuyên môn có 01 nhóm trưởng. Số lớp hiện nay 31, mỗi lớp
không quá 45 học sinh, các lớp đều có giáo viên chủ nhiệm, có ban cán sự lớp.

6
2.2. Thực trạng văn hóa ứng xử trong trường THPT Nguyễn Trãi
Trường THPT Nguyễn Trãi có bề dày thành tích giáo dục hơn 30 năm vì
vậy nề nếp, văn hóa nhà trường, văn hóa ứng xử cũng đã xây dựng được những
giá trị tương đối ổn định. Từ năm học 2012 – 2013, một số tiêu chí ứng xử của
cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh đã được thể chế hóa trong quy chế
thi đua nội bộ, nội quy nhà trường được đa số thành viên nhà trường dều đồng
thuận, nhất trí, thực hiện. Bên cạnh đó, hơn 60% giáo viên trong nhà trường có
độ tuổi từ 40 trở lên, đa số đều yêu nghề, cư xử mẫu mực, có kinh nghiệm trong
việc giáo dục, uốn nắn thái độ, hành vi cho học sinh. Giáo viên trẻ thì nhiệt tình,
gần 20% tập thể sư phạm là cựu học sinh của trường, sinh sống tại địa phương
gắn bó, thân thiện, gần gũi, hòa nhập với học sinh, thuận lợi trong việc theo dõi,
đồng hành với học sinh trong việc học tập, rèn luyện.
Trường đóng trên địa bàn Công giáo, hơn 95% học sinh là người theo đạo
Thiên Chúa, thường xuyên tham gia sinh hoạt ở các giáo xứ, được giáo dục tốt, có
đạo đức, có kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử có văn hóa. Hơn nữa, nhà trường có
mối quan hệ gắn bó với địa phương, các giáo xứ lân cận nên công tác phối hợp
cùng giáo dục học sinh rất hiệu quả. Những trường hợp thường xuyên vi phạm
nội quy nhà trường được báo cáo về địa phương, giáo xứ nơi học sinh cư trú để
tìm biện pháp giáo dục.
Trường THPT Nguyễn Trãi luôn đứng trong top 5 của tỉnh về chất lượng
giáo dục, chưa vươn lên vị trí hàng đầu về chất lượng chuyên môn. Trong 5 năm
gần đây, tỷ lệ tốt nghiệp THPT luôn đạt từ 99% đến 100%, tỷ lệ đậu đại học, cao
đẳng giữ vững trên 70% (top 200 trường THPT diểm thi đại học cao trong cả
nước). Song, trường luôn được đánh giá rất cao về chất lượng giáo dục toàn diện
học sinh, thực hiện nghiêm túc và rất hiệu quả các phong trào của công tác học
sinh sinh viên. Đội ngũ các đoàn thể giàu kinh nghiệm, sáng tạo trong việc tổ
chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, tạo điều kiện, môi trường cho học
sinh trải nghiệm, thực hành những nội dung đã được tuyên truyền, giáo dục….
Một số hoạt động định kỳ tạo sân chơi bổ ích, thiết thực mang tính giáo dục, trải

nghiệm cao cho học sinh như: Lễ đón Tân học sinh Nguyễn Trãi; hoạt động
GDNGLL chủ đề “Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình”, Hội thi “Nét
bút tri ân” và các hoạt động thi đua Chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11,
Hội thi “Thanh lịch học đường”, Văn nghệ “Mừng Đảng, mừng Xuân”, Hội trại
“Nối vòng tay lớn”, hoạt động “về nguồn” tham quan và học tập tại Di tích lịch sử
địa đạo Củ Chi, Giao lưu Lữ đoàn Tăng thiết giáp 22, Lễ trưởng thành học sinh
Khối 12; tập huấn cán bộ Đoàn, Hội trường THPT Nguyễn Trãi, Giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống cho học sinh; tham dự các hoạt động cấp trên: hội thi “Văn
hóa giao thông”, “Ngày hội Học sinh sinh viên”, “Ngày hội Bí thư Chi đoàn”…
Ban giám hiệu nhà trường phối hợp cùng Ban chấp hành Công đoàn tổ chức các
hoạt động cho cán bộ, giáo viên và công nhân viên, như: hội thi nấu ăn chào
mừng 8/3, tham quan du lịch hàng năm, thăm hỏi, động viên khi gia đình công
đoàn viên gặp khó khăn, rủi ro, bệnh tật,…
7
Ban giám hiệu nhà trường tuy còn khá trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm
quản lý nhưng đã xây dựng được phong cách lãnh đạo dân chủ, tạo được bầu
không khí thân thiện, nhân văn. Về chuyên môn, nghiệp vụ, Ban giám hiệu đều
đạ chuẩn, thường xuyên tham dự tập huấn, bồi dưỡng, tâm huyết việc xây dựng
hình ảnh, thương hiệu của nhà trường trong thời kỳ đổi mới giáo dục. Vì vậy,
mạnh dạn, quyết tâm xây dựng văn hóa nhà trường trước hết qua việc xây dựng
và phát triển văn hóa ứng xử trong tập thể nhà trường. Bước đầu, Ban giám hiệu
đang đầu tư hệ thống bảng, khẩu ngữ cổ vũ xây dựng văn hóa ứng xử học
đường, bảng Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, bảng nội quy học sinh…
ở các hành lang với nội dung dễ hiểu, dễ thực hiện. Kết quả đánh giá xếp loại
giáo viên hằng năm 87% đạt loại tốt, 10% loại khá, 3 % không xếp loại (nghỉ hộ
sản quá thời hạn hoặc vi phạm quy chế); 92% học sinh xếp loại hạnh kiểm khá
tốt, 7% xếp loại trung bình, 1% xếp loại yếu (bị hạ hạnh kiểm vì vi phạm quy
chế thi hoặc nội quy).
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận giáo viên thiếu thân thiện,
cởi mở, giao tiếp thiếu mềm mỏng với đồng nghiệp và học sinh, vẫn còn 1 đến 2

trường hợp giáo viên bị học sinh các lớp yêu cầu đổi giáo viên vì hay mất bình
tĩnh với học sinh, quát tháo, nặng lời, trừng phạt học sinh trong lớp. Vẫn còn vài
giáo viên chưa gương mẫu, nói chưa đi đôi với làm hoặc cho rằng học sinh thì
phải thực hiện những quy tắc ứng xử còn bản thân giáo viên thì không cần làm,
gây mất niềm tin của học sinh vào bản thân cá nhân giáo viên và nhà trường nói
chung. Một bộ phận giáo viên lớn tuổi bảo thủ, giữ khoảng cách thế hệ với giáo
viên trẻ và học sinh. Để điều chỉnh vấn đề này, Ban giám hiệu nhà trường đã
nhắc nhở nhiều lần trong các phiên họp hội đồng nhưng sự chuyển biến chưa
nhiều và cũng chưa có chế tài để xử lý triệt để.
Một bộ phận học sinh có ý thức học tập và rèn luyện đạo đức còn yếu, chưa
chuyên cần, đặc biệt là khối lớp 10 (có 10 học sinh học lực yếu). Đây cũng là sự trăn
trở của Hội đồng giáo dục nhà trường. Trong năm học qua nhà trường đã xử lý
nghiêm các trường hợp học sinh vi phạm nội quy nhà trường, nhưng vẫn còn hiện
tượng học sinh chửi thề, nói tục, nói xấu, biểu lộ tình cảm, âu yếm nhau trong khuôn
viên trường vào những lúc ngoài giờ, thiếu lễ phép, không chào hỏi cán bộ, giáo
viên, công nhân viên và khách đến trường, gian lận trong thi cử, bàng quan thờ ơ với
những bạn có hoàn cảnh khó khăn, thể hiện quan điểm, lối sống thực dụng, bao che
nhau khi bị phát hiện có hành vi tiêu cực, xả rác bừa bãi, viết vẽ bậy lên tường và
mặt bàn… Nguyên nhân các hiện tượng tiêu cực này chủ yếu là do sự thiếu ý thức
rèn luyện của học sinh, sự tác động của lối sống thực dụng từ xã hội, cũng có những
học sinh có đạo đức nhưng thiếu kỹ năng ứng xử…. Bên cạnh đó, số lượng học sinh
nhiều (1300 học sinh, 31 lớp) mà chỉ có 2 quản sinh hợp đồng (do không có biên
chế) nên việc phát hiện, uốn nắn các hiện tượng trên còn khó khăn, chưa triệt để, xử
lý chưa hiệu quả - vẫn có những trường hợp học sinh tái phạm nhiều lần; giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn thực hiện chưa đều tay, coi nhiệm vụ chuyên môn là
nhiệm vụ chủ yếu, việc giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh là việc của nhà trường,
gia đình hay xã hội; chưa có giáo viên chuyên trách các tiết hoạt động GDNGLL nên
8
nhiều tiết chưa đảm bảo chất lượng, chưa đạt mục tiêu giáo dục, chưa tác động thay
đổi hành vi của học sinh. Nội dung giáo dục văn hóa ứng xử cho học sinh chủ yếu

được thực hiện lồng ghép trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, thời gian ít, phương pháp
kém hiệu quả do không có đủ điều kiện vật chất và nhân lực,…
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn để xây dựng
văn hóa ứng xử trong trường THPT Nguyễn Trãi
- Điểm mạnh
Tập thể nhà trường, nhất là cán bộ quản lý đã nhận thức rõ tầm quan trọng,
tình cấp thiết của việc xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường. Ý thức được
nhiệm vụ và quyền lợi của mình trong công tác này. Đây là công tác hợp xu thế,
hợp quy luật, hợp với tình hình nhà trường nên tạo được sự đồng thuận trong tập
thể sư phạm và học sinh.
Công tác xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử trong nhà trường tận dụng
được những ưu thế của một ngôi trường có bề dày thành tích, tính tích cực của văn
hóa ứng xử là cơ bản, phổ biến, các hiện tượng tiêu cực trong văn hóa ứng xử chỉ là
nhất thời, không phổ biến.
- Điểm yếu
Văn hóa, văn hóa ứng xử là thói quen ăn sâu, bám rễ trong mỗi người, nên
việc tác động, thay đổi nó theo một chiều hướng khác là việc rất phức tạp, lâu
dài. Trong khi đó, cán bộ quản lý nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể về việc
thực hiện công tác xây dựng văn hóa ứng xử, chưa có sự đầu tư thích đáng cho
công tác này mà chỉ mới dừng lại ở việc lồng ghép, tích hợp trong các giờ sinh
hoạt dưới cờ, các hoạt động ngoài giờ lên lớp…
- Thuận lợi
Công tác xây dựng văn hóa nhà trường, văn hóa ứng xử là có cơ sở pháp
lý, lý luận, được xã hội và các cấp chính quyền quan tâm. Hiện nay, hệ thống
thông tin, tài liệu tham khảo mang tính tuyên truyền giáo dục văn hóa ứng xử rất
nhiều, trên nhiều phương tiện, phù hợp với mọi đối tượng.
- Khó khăn
Văn bản pháp lý quy định việc thực hiện văn hóa nhà trường và văn hóa
ứng xử nói riêng nhiều nhưng rất chung chung, chưa thực sự áp dụng phù hợp
với học đường, nhiều tiêu chí ứng xử trong các văn bản pháp lý mang tính khẩu

hiệu, tuyên truyền, chưa cụ thể hóa cách thực hiện, chưa có tiêu chí đánh giá
định lượng.
Nhiệm vụ dạy học nặng nề, áp lực thi cử cao, giáo viên và học sinh đều
căng thẳng, mệt mỏi chạy theo các chỉ tiêu, thành tích giáo dục.
Sự tác động của xã hội, có lối sống thực dụng, mạng thông tin trái chiều
khó chọn lọc vào một số dối tượng học sinh chưa có quan điểm sống rõ ràng,
chưa có kỹ năng sống dẫn đến thái độ thờ ơ, vô cảm, lối cư xử thiếu văn hóa,…
9
2.4. Kinh nghiệm xây dựng văn hóa ứng xử trong trường THPT
Nguyễn Trãi
Tôi là một giáo viên trẻ, một cựu học sinh của trường, sinh sống tại địa
bàn. Trong 8 năm công tác tại trường, ngoài nhiệm vụ chuyên môn, tôi còn được
phân công là Thư ký hội đồng, Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
phụ trách hoạt động ngoài giờ lên lớp nên tôi có điều kiện quan sát, nắm bắt tình
hình văn hóa ứng xử trong tâp thể sư phạm cũng như trong học sinh. Về phía
giáo viên, tôi thấy văn hóa ứng xử khá ổn nhưng không có nghĩa là không cần
điều chỉnh và tác động, ví dụ như hiện tượng giáo viên nói chuyện không hay về
giáo viên vắng mặt (nói xấu), tạo tin đồn hành lang về các chủ trương của nhà
trường, thông tin chủ quan, thiếu chính xác đến phụ huynh học sinh, gắt gỏng,
nóng giận, mất bình tĩnh với học sinh Về phía học sinh, đa số học sinh ngoan,
nhưng vẫn còn một số học sinh thường xuyên vi phạm nội quy nhà trường, có
biểu hiện hành vi trái đạo đức, môi trường học đường, một số học sinh thì lúng
túng trong việc ứng xử giữa các mối quan hệ,…
Với vai trò là Thư ký Hội đồng, Bí thư Đoàn trường, tôi đã tham gia việc
xây dựng quy chế ứng xử trong nhà trường, nội quy học sinh, góp phần xây
dựng các mối quan hệ tốt đẹp, thân thiện giữa thầy và thầy, thầy và trò, trò và
trò,… Mỗi buổi chào cờ vào thứ 2, tôi đều tích hợp giáo dục kỹ năng ứng xử cho
học sinh, tuyên dương những học sinh có hành vi ứng xử có văn hóa đẹp, nhắc
nhở, uốn nắn những hành vi chưa chuẩn mực cho học sinh. Ngay khi chứng kiến
hoặc nghe phản ánh về tình trạng học sinh vi phạm nội quy hoặc cư xử sai trái,

tôi đều cho mời học sinh để nói chuyện tìm hiểu nguyên nhân, tư vấn, động viên
học sinh thay đổi hành vi của mình. Nếu học sinh cố tình vi phạm, tôi phối hợp
cùng giáo viên chủ nhiệm, quản sinh và phụ huynh học sinh để sử dụng các biện
pháp kỷ luật mang tính răn đe, giáo dục kịp thời. Để cho học sinh có môi trường
trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng ứng xử có giá trị, tôi cùng với Ban chấp hành
Đoàn trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động văn
hóa, thể, mỹ cho học sinh (đảm bảo tối thiểu 1 hoạt động chủ điểm/ tháng,
nhưng không quá 2 hoạt động chủ điểm/ tháng), các hoạt động này đều lấy học
sinh là trung tâm về tổ chức, thực hiện và hưởng thụ các giá trị do hoạt động
mang lại. Tôi đã đưa quy tắc ứng xử trong nhà trường vào tiêu chí rèn luyện
đoàn viên, họp và phân công BCH Đoàn trường phối hợp cùng nhà trường theo
dõi, kiểm tra các trường hợp vi phạm quy tắc ứng xử trong nhà trường, cùng bàn
bạc thống nhất biện pháp xử lý.
Với vai trò là giáo viên, nhóm trưởng Nhóm GDCD, tôi đã bàn bạc, thống nhất
với giáo viên bộ môn GDCD về việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong môn
GDCD theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chủ trương xây dựng văn
hóa ứng xử trong trường THPT Nguyễn Trãi trong tiết dạy GDCD, nhất là trong các
tiết thực hành ngoại khóa.
3. Tổ chức xây dựng văn hóa ứng xử trong trường THPT Nguyễn Trãi
(năm học 2013 – 2014)
10
11
STT TÊN CÔNG
VIỆC
MỤC TIÊU
CẦN ĐẠT
ĐƠN VỊ
THỰC
HIỆN
ĐƠN VỊ

PHỐI HỢP
THỰC
HIỆN
ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN
CÁCH THỨC,
BIỆN PHÁP
THỰC HIỆN
KHÓ KHĂN,
RỦI RO KHI
THỰC HIỆN
1 Xây dựng
chiến lược
nhà trường,
trong đó có
mục tiêu xây
dựng văn hóa
ứng xử
Xây dựng
được chiến
lược phát
triển của nhà
trường trong
thời kỳ mới –
xây dựng và
phát triển
trường “anh
hùng lao
động thời kỳ
đổi mới” thể

hiện được
tầm nhìn, sứ
mạng, giá trị
của nhà
trường, trên
cơ sở đó lập
kế hoạch xây
dựng và phát
triển văn hóa
ứng xử trong
nhà trường
- Hiệu
trưởng
- Ban chỉ
đạo xây
dựng kế
hoạch
chiến
lược.
Hội đồng
sư phạm
nhà trường
-Tháng
8/2013
- Dự báo
được xu
hướng, dữ
liệu và giả
định cạnh
tranh trong

tương lai.
- Có ý tưởng.
- Thành lập Ban
chỉ đạo xây dựng
kế hoạch chiến
lược.
- Phân tích môi
trường, dự báo
tình hình
- Xác định định
hướng chiến lược
- Xác định mục
tiêu chiến lược
- Xác định các
giải pháp chiến
lược
- Xây dựng kế
hoạch hành động
- Hoàn thành bản
kế hoạch và phê
duyệt kế hoạch
chiến lược.
- Khó xác
định giá trị
riêng của nhà
trường.
- Chiến lược
chưa thể hiện
được tầm
nhìn, sứ

mạng, giá trị
của nhà
trường.
- Thiếu điều
kiện thực hiện
2 Lập kế hoạch
xây dựng văn
hóa ứng xử
trường THPT
Nguyễn Trãi
- Kế hoạch
khả thi
- Thành lập
được Ban chỉ
đạo xây dựng
và phát triển
văn hóa ứng
xử trường
THPT Nguyễn
Trãi
- Hiệu
trưởng
-Công
đoàn
- Đoàn
trường
- Tuần 3, 4
tháng 8/2013
- Phân tích tình
hình thực hiện

văn hóa ứng xử
của nhà trường
- Xác định các
mục tiêu, chỉ tiêu
cần đạt khi thực
hiện văn hóa ứng
xử
- Phân tích các
nguồn lực cần
huy động
- Dự thảo các tiêu
chí đánh giá việc
thực hiện văn hóa
- Kế hoạch
không khả thi.
- Không xác
định được chỉ
tiêu định
lượng (vấn đề
văn hóa khó
xác định định
lượng)
- Khó xây
dựng tiêu chí
đánh giá.
- Không huy
động được các
nguồn lực
19
4. Kết luận và kiến nghị

4.1. Kết luận
Xây dựng văn hóa nhà trường nói chung, văn hóa ứng xử nói riêng là một
nhiệm vụ quan trọng của người lãnh đạo nhà trường. Một môi trường học đường
có các giá trị chân – thiện – mỹ, mọi thành viên trong nhà trường ứng xử với nhau
một cách có văn hóa, hơn nữa là đầy tính nhân văn là một môi trường an toàn, tốt
đẹp mà phụ huynh tin tưởng gửi gắm con em mình học tập, rèn luyện. Hơn nữa, đó
cũng là môi trường mà mỗi nhà giáo đều tự hào, mong muốn gắn bó, tự giác nuôi
dưỡng và vun trồng các giá trị.
Xây dựng văn hóa ứng xử là một quá trình lâu dài vì công tác này không dừng
lại ở nhận thức, mà đòi hỏi mỗi người thay đổi hành vi, thao tác đó trở thành phản
xạ, kỹ năng sau khi tự bản thân mỗi người cảm nhận được giá trị của hành vi ứng xử
có văn hóa. Công tác này đỏi hỏi người quản lý phải tâm huyết, kiên trì, chỉ đạo,
lãnh đạo kịp thời, tinh tế, thậm chí là tấm gương sáng, mẫu mực để các thành viên
trong nhà trường noi theo. Đồng thời, công tác này cũng không thể thành công nếu
không có sự đồng thuận, phối hợp từ các nguồn lực, từ tập thể sư phạm và học sinh.
Các chủ thể ứng xử có văn hóa từ những hành vi nhỏ đến những hành động lớn, từ
cá nhân đến tập thể thì công tác này mới thành công. Muốn vậy, người lãnh đạo nhà
trường phải xây dựng được chiến lược nhà trường, thể hiện rõ tầm nhìn, sứ mạng
phát triển nhà trường trong tương lai, xác định được giá trị đặc trưng của nhà trường.
Từ đó, xây dựng kế hoạch xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử khả thi, tác động
đến tinh thần tích cực, tự giác của các thành viên trong nhà trường cùng tham gia.
Trong quá trình triển khai, Hiệu trưởng nhà trường phải thành lập được Ban
chỉ đạo xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường gồm những cá nhân tâm huyết,
có năng lực, có uy tín, có phong cách ứng xử văn hóa. Đồng thời, phân công nhiệm
vụ cho các thành viên của Ban chỉ đạo sao cho mỗi cá nhân đều phát huy được
năng lực, sở trường của mình trong công tác xây dựng văn hóa ứng xử.
Xây dựng văn hóa ứng xử là một quá trình lâu dài, thậm chí là khó khăn vì
vậy cần sẵn sàng huy động các nguồn lực tham gia vào công tác. Hiệu trưởng phải
chỉ đạo các nguồn lực tham gia vào công tác một cách có hiệu quả. Bên cạnh nhân
lực thì Hiệu trưởng cũng cần mạnh dạn đầu tư vật lực, tài lực cho công tác vì lợi

ích lâu dài và bền vững mà văn hóa ứng xử mang lại.
Học sinh THPT là đối tượng mà nhân cách, tính cách đã tương đối ổn định,
có cá tính mạnh mẽ, có nhu cầu được khẳng định rất cao. Vì vậy, cần có phương
pháp tác động phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi. Hiệu trưởng nên cử những giáo viên
20
phụ trách công tác xây dựng văn hóa ứng xử trong học sinh tham dự các lớp tập
huấn về tâm lý học đường, về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hiệu trưởng chỉ đạo các thành viên của Ban giám hiệu bố trí lại phòng học,
thời khóa biểu hợp lý để có thể bố trí các tiết hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hướng nghiệp và các hoạt động ngoại khóa khác.
Bố trí các bảng, biểu ngữ về văn hóa ứng xử như: “Đi nhẹ, nói khẽ”, “Tắt
điện, quạt khi ra khỏi phòng”, “Lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa
lòng nhau”, “Hãy tạo một môi trường làm việc và học tập hạnh phúc hơn”….
Với việc tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các hoạt động xây dựng văn
hóa ứng xử trong trường THPT Nguyễn Trãi, tình hình văn hóa ứng xử trong nhà
trường bước đầu đã có những chuyển biến tích cực. Giáo viên, công nhân viên
giảm thiểu tình trạng lên lớp trễ, không đồng phục khi lên lớp, nói chuyện trong
giờ họp, cáu gắt, la mắng học sinh, sử dụng rượu bia trong giờ làm việc, hút thuốc
là trong trường… Học sinh biết chào hỏi cán bộ, giáo viên, công nhân viên, khách
ra vào trường một cách lễ phép; để xe đúng nơi quy định, bỏ rác vào thùng, cách
xưng hô phù hợp môi trường học đường,… Tuy nhiên, văn hóa ứng xử là vấn đề
phức tạp, không thể thấy ngay kết quả trước mắt, mà đó là quá trình lâu dài, từ từ.
Vì vậy, công tác xây dựng văn hóa ứng xử trong trường THPT Nguyễn Trãi cần
được tiếp tục, rút kinh nghiệm, bổ sung và thực hiện lâu dài, đồng bộ.
4.2. Kiến nghị
- Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo
Cần cải tiến chương trình khung giáo dục THPT, sách giáo khoa: giảm lý
thuyết hàn lâm, tăng tính ứng dụng, thực hành, tăng nội dung giáo dục đạo đức,
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh.
Điều chỉnh phân phối chương trình cho Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp, hướng nghiệp cho phù hợp. Cần có hướng dẫn cụ thể cho hoạt động ngoài giờ
lên lớp (ngoại khóa).
Thay đổi quan điểm về thi cử, nội dung và hình thức thi cử theo hướng giảm
áp lực học và thi cho giáo viên và học sinh.
- Đối với Sở giáo dục và Đào tạo Đồng Nai
Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý
trường học thường xuyên, định kỳ, nội dung bồi dưỡng thiết thực.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất theo hướng dạy học thực hành, dạy học 1 buổi/
ngày để có thời gian bố trí hoạt động hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp,…
21
PHỤ LỤC 1
QUY TẮC ỨNG XỬ VĂN HÓA TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
NĂM HỌC 2013 – 2014
I. Quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học đối với Cán bộ, Giáo viên, Nhân viên
1 - Ứng xử với bản thân - gia đình
- Có lập trường tư tưởng vững vàng.
- Luôn trau dồi đạo đức của nhà giáo.
- Xây dựng lòng tự trọng và lối sống lành mạnh, giản dị, tiết kiệm văn minh, lịch sự.
- Luôn có ý thức học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức Tin
học, Ngoại ngữ …
- Xây dựng gia đình văn hóa ở nơi cư trú.
2 - Ứng xử với công việc
- Nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo nhà trường giao, tôn trọng và phục
tùng quyết định của các cấp lãnh đạo, chịu trách nhiệm cá nhân với công việc nhà
trường.
- Tích cực tham gia các cuộc vận động và Phong trào thi đua do Ngành phát động.
- Chấp hành và sự dụng có hiệu quả giờ làm việc và giảng dạy, không làm việc
riêng trong giờ lên lớp.
- Thực hiện ngày giờ công đúng quy định, không đi muộn về sớm, không điện
thoại, hút thuốc lá, hông có mùi rượu, bia trong giờ làm việc.

- Đoàn kết, nhiệt tình, tận tụy, trung thực, phát huy tính sáng tạo trong công tác.
- Giảng dạy phải có kế họach cụ thể, đúng phân phối chương trình, bám sát chuẩn
kiến thức kỹ năng và giảm tải. Từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy, nghiêm
túc thực hiện các quy chế chuyên môn.
- Soạn giáo án, chuẩn bị thiết bị dạy học theo quy định.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập phát huy
tinh thần sáng tạo của học sinh, thực hiện đúng quy chế chấm điểm và cho điểm.
- Đảm bảo các hồ sơ chuyên môn theo quy định.
- Tự bồi dưỡng và tham dự các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Tham dự hội giảng cấp trường và cấp tỉnh.
- Thực hiện quy chế kiểm tra, coi thi và chấm thi.
3 - Ứng xử với học sinh
- Thân ái, gần gũi, tôn trọng, nhẹ nhàng, nhã nhặn lắng nghe ý kiến của học sinh
biết chia sẻ và đồng cảm với học sinh.
- Không xúc phạm thân thể, danh dự, bình tĩnh xử lý các tình huống sư phạm trước
22
học sinh.
- Dạy nhiệt tình, tận tụy, thân thiện; hướng dẫn, giải thích cho học sinh tìm tòi học
hỏi trong quá trình học.
- Ngôn ngữ truyền cảm, sư phạm, rõ ràng, nhẹ nhàng.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập phát huy
tinh thần sáng tạo của học sinh, thực hiện đúng quy chế chấm điểm và cho điểm.
- Hỗ trợ, giúp đỡ học sinh yếu kém có cơ hội và hứng thú học tập của học sinh.
- Tích hợp môi trường và đạo đức trong quá trình giảng dạy, là “Tấm gương đạo
đức, tự học và sáng tạo” cho học sinh học tập và noi theo.
4 - Ứng xử với đồng nghiệp
- Tôn trọng, chân thành đóng góp xây dựng và bảo vệ uy tín đồng nghiệp.
- Hợp tác giúp đỡ cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ.
- Cảm thông, chia sẻ những khó khăn trong công việc cũng như trong cuộc sống.
- Luôn gìn giữ sự đoàn kết nội bộ và thương yêu đùm bọc lẫn nhau.

5 - Ứng xử với PHHS và nhân dân
- Hòa đồng, vui vẻ, cởi mở khi tiếp xúc với mọi người.
- Lắng nghe, tôn trọng những ý kiến của cha mẹ học sinh hoặc của nhân dân.
-Tận tình hướng dẫn, giải thích cụ thể, rõ ràng những vấn đề còn vướng mắc của
mọi người trong thẩm quyền được giao.
II. Quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học đối với học sinh
1 - Đối với gia đình
- Lễ phép, kính trọng và vâng lời ông, bà, cha, mẹ và người lớn tuổi.
- Nhường nhịn, chăm sóc và giúp đỡ em nhỏ.
- Tham gia công việc gia đình tùy theo sức của mình.
- Giữ gìn nhà cửa luôn sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
- Cùng chia sẻ khi gia đình gặp hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn.
2 - Ứng xử với thầy - cô giáo
- Kính trọng, lễ phép và vâng lời thầy cô giáo. Ngôn ngữ trong xưng hô, chào - hỏi
thể hiện sự tôn Sư, trọng Đạo trong nếp sống Văn hoá của dân tộc.
- Biết bày tỏ ý kiến, quan điểm và nguyện vọng trước thầy cô giáo.
- Tích cực hợp tác với thầy cô trong mọi hoạt động giáo dục trong nhà trường.
3 - Ứng xử với việc học tập - rèn luyện
- Đi học đúng giờ, có đầy đủ sách vở và dụng cụ học tập.
- Học sinh khi đến trường phải ôn bài, chuẩn bị bài đầy đủ theo yêu cầu của thầy cô
giáo và hình thành thói quen chuẩn bị bài mới định hình kiến thức trước khi đến lớp.
23
- Chú ý lắng nghe thầy cô giảng bài. Tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài –
chủ động, tích cực trong hoạt động nhận thức.
- Trung thực, nghiêm túc trong kiểm tra, thi cử.
- Tham gia đầy đủ, nhiệt tình mọi hoạt động học tập do nhà trường, lớp tổ chức.
- Tích cực, sáng tạo vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống theo phương châm
“Học đi đôi với hành”.
4 - Ứng xử với bạn bè
- Vui vẻ, hòa nhã, biết gọi “bạn” xưng tên hoặc “mình” trong giao tiếp.

- Biết tôn trọng, yêu quý lẫn nhau.
- Biết cảm thông và chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Biết nhận lỗi và sửa lỗi khi mình làm điều sai với bạn.
- Biết tha lỗi - vị tha khi bạn có lỗi với mình.
- Trong học tập biết giúp đỡ, hướng dẫn tận tình khi bạn hỏi và sẵn sàng giúp bạn
học yếu hơn mình; tích cực học bạn để cùng nhau tiến bộ.
5 - Ứng xử với trường lớp và nơi công cộng
- Trang phục giản dị, phù hợp với tâm sinh lý, lứa tuổi và đúng quy định của nhà trường.
- Giữ gìn và bảo vệ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường.
- Chăm sóc, bảo vệ các loài cây trồng; luôn có ý thức góp phần làm môi trường
sống xanh, sạch, đẹp.
- Bỏ rác đúng nơi quy định, không viết, vẽ bậy lên mặt bàn, tường, cột,…
- Chấp hành đầy đủ yêu cầu của nội quy trường lớp và nơi công cộng./.
24
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP NHẰM GIÁO DỤC
VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
Chương trình « Mùa xuân san sẻ yêu thương »
25
Hành trình « Tôi tài giỏi, bạn cũng thế »
Ngày hội lồng đèn thắp sáng trái tim
26
Hội thi « Kể chuyện gương điển hình làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh »
27
Hội thi « Em yêu biển đảo »
Về nguồn « Thăm quan địa đạo Củ Chi »
28
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Quyết định sổ 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của thủ tướng chính phủ ban
hành Quy chế văn hóa công sở.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày Quy định về
đạo đức nhà giáo.
4. Bộ Giáo dục vả Đào tạo, Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 Quy
định về chuẩn Hiệu trường THPT, THCS và THPT có nhiều cấp học.
5. Bộ Giáo dục vả Đào tạo, Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 Quy
định về chuẩn Giáo viên trung học phổ thông.
6. Giáo trình một số nội dung cơ bản trong quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước ta về kinh tế, văn hóa, đối ngoại, Nxb. Chính trị - hành chính, năm
2009.
7. Trường Cán bộ quản lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh, Tài liệu học tập “module 4,
Quản lý nhà trường, cuốn 2” , năm 2012.
8. Báo cáo sơ, tổng kết năm học Trường THPT Nguyễn Trường Trãi các năm.
29
MỤC LỤC
30
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị THPT Nguyễn Trãi
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Biên Hòa, ngày 28 tháng 4 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013 - 2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường THPT Nguyễn Trãi

Họ và tên tác giả: Trần Thị Vương Nhi Chức vụ: Bí thư Đoàn trường
Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Trãi
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
- Phương pháp giáo dục 
- Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng:
Tại đơn vị  Trong Ngành 
1.Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng
đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn
vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2.Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành
có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu
quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn
vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3.Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành

- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi

vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị 
cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong
phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
BM04-NXĐGSKKN
31
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao
chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh
nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến
kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn
trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác
giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản
sáng kiến kinh nghiệm.
NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
32

×