Lời mở đầu.
Việt Nam đang nỗ lực thực hiện đổi mới toàn diện đất nước cả về phương
diện xã hội và kinh tế. Để thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì hoạt động thương
mại, nhất là hoạt động ngoại thương cần được tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển mạnh mẽ. Ngành Hải quan là một trong các ngành đóng vai trò rất quan
trọng, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của hoạt
động ngoại thương. Trong điều kiện hiện nay, khi Việt Nam đã và đang từng
bước tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu,
phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hành khách xuất nhập cảnh ngày càng gia
tăng mà khả năng quản lý của ngành Hải quan còn hạn chế. Để giải quyết vấn
đề này, ngành Hải quan đang từng bước thực hiện cải cách và hiện đại hóa để
nâng cao năng lực quản lý, chất lượng phục vụ của Hải quan nhằm tạo thuận
lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu nói chung của doanh nghiệp.
Qua một quãng thời gian thực tập tại chi cục Hải quan Bắc Hà Nội với sự kết
hợp giữa lý luận ở các môn học chuyên ngành Giám sát Hải Quan, em đã
chọn cho mình một đề tài: " Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Bắc Hà
Nội" về lĩnh vực của ngành mà tính cấp thiết của nó trong giai đoạn hiện nay
được đề cập, bàn luận nhiều trên Các phương tiện thông tin.
- Mục đích nghiên cứu:
+ Đánh giá công tác Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản lý rủi ro
trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ở
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.
- Kết cấu của đề tài gồm ba chương:
Chương I: Lý Luận chung về Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Chương II: Thực trạng công tác Quản lý rủi ro trong thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội.
Chương III: Phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại tại chi cục Hải Quan Bắc Hà Nội.
Trong quá trình tham khảo các tài liệu của ngành kết hợp với kiến thức
ở các môn học chuyên ngành. Tầm hiểu biết còn non nớt, kinh nghiệm cần có
một thời gian dài trong công tác. Do vậy, trong quá trình viết bài không tránh
khỏi những thiếu sót và có những lỗi cần được trao đổi. Để hoàn thiện chuyên
đề đó là sự đóng góp trao đổi hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
Th.s Nguyễn Hoàng Tuấn và toàn thể cán bộ đơn vị thực tập đã nhiệt huyết
dành thời gian giúp đỡ em. Để thay cho lới kết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới những người đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2009
Chương 1 : Lý Luận chung về Quản lý rủi ro trong thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại.
1.1. Khái quát chung về thủ tục hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại .
1.1.1.Khái niệm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại .
- Hàng hoá bao gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý,
ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quí, đá quí, cổ
vật, văn hoá phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh
hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
- Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có
mã số và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan.
- Theo luật Thương Mại số 36/2005/QH11, tại điều 28 quy định:
+ Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
+ Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam
từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng thời kỳ và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ
quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và thủ tục cấp giấy phép
1.1.2. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại.
1.1.2.1. Điều kiện được hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa:
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
hàng hóa thuộc Danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, thương
nhân Việt Nam được xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào
ngành nghề đăng ký kinh doanh. Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.
1.1.2.2. Hồ sơ thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
- Hợp đồng mua bán hàng: 01 bản sao (đối với hàng hóa xuất khẩu
biên giới thì không phải nộp);
- Hoá đơn thương mại (đối với hàng có thuế): 01 bản chính.
- Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất):
01 bản chính; 01 bản sao;
-Giấy phép xuất khẩu (đối với mặt hàng thuộc danh mục hàng cấm
xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện): 01 bản chính;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (nếu nhận uỷ thác xuất khẩu): 01 bản
sao;
- Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng (nếu là hàng gia
công, sản xuất xuất khẩu và chỉ nộp một lần đầu xuất khẩu): 1 bản chính.
1.1.2.3. Hồ sơ thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu :
- Tờ khai hải quan: 2 bản chính;
- Hợp đồng mua bán hàng hóa: 1 bản sao (đối với hàng hóa nhập khẩu
biên giới thì không phải nộp)
- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao;
- Vận tải đơn : 1 bản sao;
* Chứng từ nộp thêm:
- Bản kê chi tiết hàng hóa (đối với hàng đóng gói không đồng nhất): 1
bản chính, 1 bản sao;
- Tờ khai trị giá hàng nhập (đối với đối tượng thuộc diện khai tờ khai
trị giá): 2 bản chính
- Giấy phép nhập khẩu (đối với hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa
cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): 1 bản chính;
- Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) nếu yêu cầu được hưởng thuế suất
ưu đã đặc biệt: 01 bản gốc và 1 bản sao thứ ba;
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc Thông báo miễn kiểm tra
chất lượng (nếu hàng thuộc danh mục phải kiểm tra nhà nước về chất
lượng): 01 bản chính;
- Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu nhận ủy thác nhập khẩu): 01 bản
chính;
- Hạn ngạch nhập khẩu (đối với hàng hóa được áp dụng thuế suất
trong hạn ngạch thuế quan): 01 bản chính.
- Chứng thư giám định (nếu hàng được thông quan trên cơ sở kết quả
giám định): 01 bản chính.
- Tuỳ theo tính chất của loại hình nhập khẩu, hoặc để làm rõ những
vấn đề có liên quan đến hàng hoá nhập khẩu, theo yêu cầu của cơ quan Hải
quan, người khai phải nộp thêm một số loại hồ sơ, tài liệu có liên quan.
1.1.2.4. Thời hạn nộp thuế :
1.1.2.4.1. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu: 30 ngày kể từ ngày đăng ký
tờ khai hải quan.
1.1.2.4.2. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
Đối với hàng tiêu dùng :
- Nộp thuế xong trước khi nhận hàng.
- Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh : 30 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng vật tư nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu:
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan : 275 ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan.
- Doanh nghiệp có vi phạm pháp luật hải quan, về thuế: nộp thuế xong
vào tài khoản tạm thu trước khi nhận hàng.
Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất:
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan: 15 ngày kể từ ngày
hết thời hạn tạm nhập tái xuất.
- Doanh nghiệp có vi phạm pháp luật hải quan, về thuế: nộp thuế xong
nộp thuế xong vào tài khoản tạm thu trước khi nhận hàng.
Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu trực tiếp dùng cho sản xuất:
- Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan : 30 ngày kể từ ngày
đăng ký tờ khai hải quan.
- Doanh nghiệp có vi phạm pháp luật hải quan, về thuế: Nộp thuế
xong trước khi nhận hàng.
1.1.2.5. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại :
Bao gổm các bước sau :
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng ký tờ khai, quyết định
hình thức - mức độ kiểm tra.
Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ thuế giá.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu "Đã làm thủ tục hải quan" và
trả tờ khai cho người khai HQ.
Bước 5: Phúc tập hồ sơ.
Nhằm đẩy nhanh việc thông quan hàng hóa, tùy theo tính chất hàng
hóa, quá trình chấp hành pháp luật về hải quan, về thuế của chủ hàng và
thông tin của cơ quan hải quan, có thể bỏ qua Bước 2 và Bước 3 trong quy
trình.
1.2. Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại
1.2.1.Khái niệm về Quản lý rủi ro.
Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm có thể phát sinh từ một vài tiến trình hay
từ một vài sự kiện. Trong lĩnh vực Hải quan, “Rủi ro” là khả năng không tuân
thủ pháp luật Hải quan. Vì vậy, muốn đạt được hiệu quả cao trong công tác
quản lý về Hải quan, ta cần phải xác định và quản lý các “Rủi ro” này.
Vậy Quản lý Rủi ro (QLRR) là gì. Tại Nhật Bản, QLRR đã được áp dụng
thành công trong lĩnh vực tư nhân như các ngành Bảo hiểm, Ngân hàng,
Thương mại và Công nghiệp… QLRR đã tạo ra những cơ hội thuận lợi để cải
thiện kết quả kinh doanh. Việc sử dụng QLRR cũng có thể giúp các cơ quan
Nhà nước xác định được nơi mà khả năng các hành vi không tuân thủ pháp
luật Hải quan tồn tại. Nói cách khác, QLRR giúp cho các cơ quan Nhà nước
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Trong lĩnh vực Hải quan, QLRR là
phương pháp lập luận logic và có tính hệ thống để xác định, phân tích và quản
lý rủi ro; gắn liền với mọi hoạt động, chức năng và qui trình của các tổ chức;
giúp các tổ chức tận dụng các cơ hội và giảm tối thiểu những thiệt hại tiềm
tàng. Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) đã định nghĩa “QLRR là sự áp dụng
một cách hệ thống những thực tiễn và các qui trình quản lý nhằm cung cấp
cho cơ quan Hải quan các thông tin cần thiết để phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật Hải quan”. QLRR cũng có nghĩa là những qui trình, cấu trúc nhằm
đạt tới sự quản lý hiệu quả các ảnh hưởng có hại và nguy cơ tiềm ẩn.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Đất nước ta đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2001-2010 của Đảng, nhà nước, tất cả các ngành , lĩnh vực trong nước đều
phải tiến hành đổi mới để bắt kịp với sự phát triển của thời đại, trong đó có
ngành Hải quan. Công tác hiện đại hoá hải quan, tạo điều kiện thuận lợi trong
thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thời gian qua đã đạt được
một số kết quả, nhận được sự ủng hộ và đánh giá cao của cộng đồng doanh
nghiệp. Để thực hiện những mục tiêu trên, Hải quan Việt Nam phải tiến hành
rất nhiều chính sách để tiến hành hiện đại hoá hải quan, tạo điều kiện thuận
lợi trong thủ tục hải quan, trong đó việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
được coi là sự lựa chọn không thể thiếu, giúp quản lý một cách có trọng điểm,
thủ tục thông quan hàng hóa được thuận tiện và nhanh chóng. Việc áp dụng
quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là
do những lí do cụ thể sau:
- Do yêu cầu của thực tế:
Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO và nhiều tổ chức kinh tế khác. Khi ra nhập WTO, chúng ta đã có những
cam kết đa phương, cam kết về thuế nhập khẩu và cam kết mở cửa thị trường
dịch vụ đồng thời Việt Nam còn tham gia Hiệp định chung về chương trình
ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA); tham gia Công ước Kyoto; thực hiện việc xác định trị giá
Hải quan theo Hiệp định trị giá GATT nhằm tạo ra một hệ thống xác định trị
giá hải quan thống nhất phù hợp với các cam kết quốc tế song phương hoặc
đa phương mà Việt Nam đã tham gia.
Với những cam kết, ưu đãi về thuế quan như vậy, Việt Nam đã thu hút và
thúc đẩy hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển. Số lượng thương nhân
tham gia xuất nhập khẩu ở nước ta ngày một tăng, khối lượng hàng hoá xuất
khẩu nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ngày một
nhiều tạo ra một khối lượng công việc khổng lồ mà nếu không có sự cải cách
mạnh mẽ, lực lượng hải quan khó có thể đáp ứng được yêu cầu. Hơn nữa,
Việt Nam đã ra nhập tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ năm 1993, xác định
trị giá tính thuế trên cơ sở “trị giá giao dịch” theo hiệp định GATT, mở rộng
phạm vi chống buôn lậu xuyên quốc gia, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới, thực hiện quyền bảo hộ trí tuệ tại biên giới theo hiệp định TRIPS,
luật mẫu của WCO về hệ thống pháp luật của Việt Nam liên quan đến hải
quan; tham gia các điều ước quốc tế, và tham gia vào Khung tiêu chuẩn an
ninh thương mại của WCO Vì vậy, các hoạt động nghiệp vụ hải quan phải
từng bước thay đổi để tiến tới phù hợp với chuẩn mực hải quan quốc tế. Mặt
khác, thời gian thông quan trung bình của Hải quan Việt Nam so với thời gian
thông quan trung bình của Hải quan các nước trong khu vực hay trên thế giới
là rất thấp. Dù đã có nhiều nỗ lực song Hải quan Việt Nam vẫn được đánh giá
là chậm đổi mới. Thêm nữa, theo một số khảo sát (của WB), rất nhiều doanh
nghiệp cho phản hồi rằng Hải quan là lực lượng thứ hai (sau cảnh sát giao
thông) gây nhiều phiền hà cho doanh nghiệp.
- Do yêu cầu quản lý của nhà nước:
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chúng ta
đang nỗ lực nâng cao vị thế của mình trong khu vực và quốc tế. Hoạt đông
ngoại thương là một hoạt động rất quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển
của đất nước. Muốn tạo thuận lợi cho hoạt động ngoại thương thì hiện đại hoá
hải quan là một đòi hỏi tất yếu. Việc quản lý phải đảm bảo tạo thuận lợi,
thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch, dịch vụ Cụ thể,
thủ tục hải quan cần đơn giản, minh bạch, tăng nhanh tốc độ luân chuyển
hàng hoá trong giao dịch ngoại thương, thông quan hàng hoá nhanh, giảm
thiểu chi phí giao dịch hải quan cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin nhanh
chóng, công khai Vì thế, áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là một biện pháp đảm bảo công tác quản
lý Nhà nước về Hải quan một cách khoa học và hiệu quả nhằm đáp ứng các
yêu cầu hội nhập quốc tế, cải cách hành chính trong tình hình mới.
- Do xu thế tất yếu của thời đại:
Từ 7/11/2007, nước ta đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại
thế giới WTO và cũng đã là thành viên của nhiều tổ chức thương mại khác.
Do vậy, hội nhập là điều tất yếu, là yêu cầu bắt buộc khi Việt Nam muốn phát
triển, bắt kịp với xu hướng phát triển chung của thời đại. Để gia nhập vào tổ
chức thương mại thế giới (WTO), qua các vòng đàm phán, Việt Nam phải
cam kết một số vấn đề về lĩnh vực hải quan. Cụ thể như xác định trị giá hải
quan theo quy định của WTO, đơn giản hoá thủ tục hải quan, các quy định về
phí và lệ phí Cùng với quá trình hội nhập, Việt Nam thực hiện mở cửa thị
trường, cắt giảm hàng rào thuế quan do vậy khối lượng hàng hoá xuất nhập
khẩu tăng rất nhanh nên buộc ngành Hải quan phải thay đổi dần phù hợp với
những chuẩn mực Hải quan quốc tế, cần đơn giản hoá thủ tục Hải quan để
phù hợp với yêu cầu quản lý Hải quan theo thông lệ quốc tế và phù hợp với sự
vận động của các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.
Hơn nữa, thực tế đã cho thấy áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ chủ yếu của phương thức quản
lý hải quan hiện đại mà nhiều nước trên thế giới đã áp dụng và áp dụng thành
công để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và giao lưu thương mại.
Bởi vậy, việc áp dụng quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại là một tất yếu mà nước ta cần áp dụng
nếu muốn hiện đại hoá hải quan.
1.2.3.Nội dung quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
1.2.3.1. Quy trình quản lý rủi ro
Quy trình quản lý rủi ro được thực hiện theo 4 bước: (1) xác định rủi ro,
(2) phân tích đánh giá rủi ro, (3) xử lý rủi ro, (4) giám sát, đánh giá lại và đo
lường, đánh giá tuân thủ.
Quy trình quản lý rủi ro
1.2.3.1.1. Xác định rủi ro được thực hiện theo trình tự sau:
• Thu thập, phân tích thông tin và dữ liệu; xác định rủi ro có thể xảy ra
trong từng lĩnh vực rủi ro
Nguồn thông tin phục vụ thu thập, phân tích và đánh giá rủi ro tại Cục Hải
quan tỉnh bao gồm:
Thông tin vi phạm pháp luật Hải quan từ hệ thống cơ sở dữ liệu của
ngành.
Các vụ việc vi phạm pháp luật Hải quan được phát hiện và xử lý tại các
đơn vị Đội Kiểm soát Hải quan, chi cục Kiểm tra sau thông quan và các chi
cục Hải quan cửa khẩu và ngoài cửa khẩu (sau đây gọi chung là chi cục Hải
quan).
Thông tin nghiệp vụ được khai báo, phản hồi từ các đơn vị nêu trên.
Thông tin từ hệ thống các cơ sở dữ liệu của ngành có liên quan đến hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
(1) xác định rủi ro
(2) phân tích thông tin,
đánh giá rủi ro
(3) xử lý rủi ro
(4)
Giám
sát,
đánh giá
hiệu quả
của tiêu
chí phân
tích.
Thông tin về chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chính
sách thuế có liên quan.
Thông tin về kết quả kiểm tra sau thông quan.
Thông tin do các đơn vị chức năng cung cấp.
Thông tin do Doanh nghiệp cung cấp.
Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng.
Các nguồn thông tin khác có liên quan.
Nội dung thông tin cần thu thập bao gồm các vụ việc vi phạm, dấu hiệu
vi phạm hoặc các sự việc, hiện tượng xảy ra không bình thường và cho thấy
có khả năng tiềm ẩn vi phạm Pháp luật Hải quan (thông tin lien quan đến rủi
ro). Các thông tin này được gắn với đối tượng quản lý là doanh nghiệp và
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Khi thu thập thông tin liên quan đến rủi ro nêu trên cần lưu ý lựa chọn
thu thập các chỉ tiêu thông tin liên quan, không giới hạn theo danh sách các
chỉ tiêu thông tin được liệt kê dưới đây:
Tên, mã số doanh nghiệp thực hiện hoặc liên quan đến hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
Tên, mã số (nếu có) đối tác nước ngoài trong quan hệ xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá.
Tên, mã số hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Trị giá khai báo Hải quan.
Tên, mã Quốc gia, khu vực là nơi xuất xứ hàng hoá nhập khẩu.
Tên, mã Quốc gia, khu vực xuất khẩu hàng hoá hpặc là địa điểm trung
chuyển hàng hoá vào Việt Nam.
Tên, mã Quốc gia, khu vực nhập khẩu hàng hoá hpặc là địa điểm trung
chuyển hàng hoá từ Việt Nam.
Tên, mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu.
Tên, mã địa điểm làm thủ tục Hải quan.
Phương thức vận chuyển đóng gói hàng hoá.
Phương thức thanh toán.
Tuyến đường vận chuyển hàng hoá.
Thông tin và chính sách quản lý của cơ quan quản lý nhà Nứớc, chính
sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Các thông tin khác có liên quan.
Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện quản lý rủi ro tại cấp Cục có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trực thuộc Cục tổ chức thu thập thông tin
từ tất cả các nguồn hiện có nêu trên và xây dựng các bảng dữ liệu về Doanh
nghiệp, hàng hoá vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm.
Trên cơ sở thông tin thu thập, tiến hành rà soát, xác định các khả năng xảy
ra vi phạm pháp luật hải quan trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh có liên quan đén
doanh nghiệp hoặc hàng hoá đã thu thập nêu trên.Lập danh sách các đối tượng
này theo các rủi ro sau đây:
Tuân thủ quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế, khai
hải quan, khai thuế và nộp thuế.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ tài chính khác trong hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá.
Chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Trị giá Hải quan.
Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Không khai hoặc khai sai số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
Xuất xứ hàng hoá.
An toàn sức khoẻ cộng đồng.
Thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Hạn ngạch thuế quan.
Tuân thủ quy định quá cảnh hàng hoá.
Tuân thủ quy định chuyển tải hàng hoá.
Chấp hành các quy định về kiểm tra, kiểm soát hải quan, thanh tra thuế.
Các nguy cơ khác có liên quan đến thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu,nhập khẩu.
Kết quả đầu ra của bước xác định rủi ro
Rủi ro được xác định là gì, thuộc lĩnh vực rủi ro nào;
Các dấu hiệu nhận biết rủi ro;
Các nguyên nhân, điều kiện và mục đích làm phát sinh rủi ro;
Các đối tượng gây ra hoặc có liên quan đến việc nảy sinh rủi ro;
Đơn vị hoặc Bộ phận đang thực hiện xử lý;
Các biện pháp quản lý của Hải quan và các cơ quan chức năng có liên
quan đang được áp dụng.
• Báo cáo, phê duyệt đăng ký vào hồ sơ rủi ro
Công chức làm công tác quản lý rủi ro kiểm tra, đối chiếu rủi ro được xác
định với hồ sơ rủi ro hiện có:
Trường hợp rủi ro này đã được đăng ký trong hồ sơ rủi ro (kể cả trường
hợp đã thanh loại) thì đối chiếu các dấu hiệu và các yếu tố liên quan của rủi ro
được xác định với rủi ro đang quản lý để xem xét điều chỉnh, bổ sung hoặc
phục hồi hồ sơ đã đăng ký trước đây (đối với rủi ro thanh loại) và báo cáo
lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp rủi ro được xác định là rủi ro mới phát hiện thì báo cáo xác
lập hồ sơ rủi ro theo mẫu MQLRRĐT- 4 và trình lãnh đạo có thẩm quyền phê
duyệt.
• Người có thẩm quyền căn cứ vào đề xuất của công chức, xem xét tính
xác thực của thông tin để quyết định việc điều chỉnh, bổ sung, phục hồi hồ sơ
đăng ký rủi ro hoặc phê duyệt xác lập hồ sơ rủi ro mới.
1.2.3.1.2. Phân tích thông tin,đánh giá rủi ro.
1.2.3.1.2.1. Trên cơ sở danh sách rủi ro được xác lập, công chức quản
lý rủi ro được tiến hành phân tích để xác định tần xuất, hậu quả và mức độ
của rủi ro theo cách thức như sau:
- Lựa chọn các trường dữ liệu từ bảng dữ liệu thu thập nêu trên có liên quan
đến rủi ro cần phân tích.
- Sử dụng công cụ Excel để thống kê xác định số lần (tần suất) cũng như thiệt
hại (hậu quả) đã hoặc có thể xảy ra.tần suất và hậu quả được xác định theo 03
cấp độ: Cao, trung bình. thấp.
- Kết hợp giữa tần suất và hậu quả để xác định mức độ của rủi ro theo bảng
dưới đây:
Bảng phân tích cấp độ rủi ro
Khả năng xảy ra Hậu quả
Rất nghiêm trọng Nghiêm trọng Ít nghiêm trọng
Thường xuyên Rủi ro cao Rủi ro cao Rủi ro cao
Thỉnh thoảng Rủi ro trung bình Rủi ro cao Rủi ro cao
Ít khi Rủi ro thấp Rủi ro trung bình Rủi ro cao
Trong thực tế có nhiều trường hợp công chức thực hiện phân tích rủi ro
không có đủ dữ liệu để đưa ra các số liệu chính xác. Trong các trường hợp
này, công chức phân tích có thể vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm để
phán đoán khả năng và hậu quả mà rủi ro có thể gây ra; từ đó xác định mức
độ của rủi ro. Tuy vậy việc phán đoán cần phải đảm bảo tính hợp lý, có độ tin
cậy và được thực hiện trên những nhận định khách quan, nghiêm cấm mang
tính định kiến cá nhân.
- Công chức phân tích rủi ro sử dụng bảng dưới đây để hỗ trợ cho việc
xác định mức độ khả năng xảy ra:
Mức độ Xảy ra
Cao (3) Gần như chắc chắn sẽ xảy ra
Trung bình (2) Có thể sẽ xảy ra
Thấp (1) Có thể xảy ra nhưng ít khi
Hậu quả của rủi ro
- Rất nghiêm trọng: mức độ cao (3);
- Nghiêm trọng: mức độ trung bình (2);
- Ít nghiêm trọng : mức độ thấp (1);
+ Công chức phân tích rủi ro có thể sử dụng bảng dưới đây để hỗ trợ
cho việc xác định tác động của rủi ro đối với các mục tiêu đặt ra:
Mức độ Kết quả
Cao
Tổn thất lớn về nguồn thu, an ninh, môi trường, sức
khỏe cộng đồng.
Trung bình Tổn thất lớn ở mức độ vừa phải về nguồn thu, an ninh,
môi trường, sức khỏe cộng đồng.
Thấp Tổn thất nhỏ có thể chấp nhận được về nguồn thu, an
ninh, môi trường, sức khỏe cộng đồng.
Đồng thời quá trình phân tích rủi ro cần xác định được những nguyên
nhân, điều kiện có thể làm dẫn đến tình huống vi phạm pháp luật hải quan
(tình huống rủi ro) và các thông tin cụ thể cần thiết (chỉ số rủi ro) cho việc
nhận diện ra tình huống vi phạm này.
Ví dụ qua thông tin thu thập được cho thấy giá thịt bò nhập khẩu trong
nước thấp hơn giá thịt bò trên thị trường thế giới, một số doanh nghiệp (chưa
xác định) đang tìm cách nhập khẩu mặt hàng thịt bò và chế phẩm từ bò có
xuất xứ từ các nước Anh, Đức có nguy cơ bị bệnh dịch bò điên bằng hình
thức chuyển tải qua nước thứ ba (chẳng hạn như Philipin). Như vậy rủi ro
được xác định ở đây là thịt bò và chế phẩm từ bò có nguy cơ bị bệnh dịch bò
điên. Các chỉ số rủi ro giúp cho việc nhận diện ra tình huống rủi ro đó là: mặt
hàng thịt bò, nhập khẩu có xuất xứ từ Anh, Đức hoặc chuyển tải (nhập khẩu)
từ Philipin.
1.2.3.1.2.2. Đánh giá rủi ro:
- Việc đánh giá rủi ro nhằm xác định mức độ ưu tiên cần xử lý đối với rủi
ro.Quá trình đánh giá phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
+ Mức độ rủi ro được xác định;
+ Yêu cầu cho việc quản lý đối với loại rủi ro này;
+ Các rủi ro đã xử lý trước đó;
+ Khả năng về nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc
kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả đối với rủi ro.
- Lập danh sách thứ tự ưu tiên các loại rủi ro cần xử lý.
- Lựa chọn biện pháp xử lý phù hợp với tính chất, mức độ và đặc điểm của
từng loại rủi ro. Ví dụ như mặt hàng tân dược nếu xác định có nguy cơ rủi ro
về giấy phép hoặc gian lận về trị giá thì cần tập trung kiểm tra hồ sơ hoặc
kiểm tra sau thông quan. Nhưng nếu xác định rủi ro liên quan đến chất gây
nghiện thì cần phải áp dụng kiểm tra hồ sơ và hàng hóa ngay thời điểm làm
thủ tục nhập khẩu.
Trong quá trình đánh giá rủi ro, công chức Hải quan cần vận dụng kiến
thức và kinh nghiệm thực tế để đánh giá và đưa ra quyết định: có cần thiết
kiểm tra hay không? Nếu cần kiểm tra thì biện pháp nào có hiệu quả nhất?
Đối với trường hợp qua đánh giá xác định không cần thiết phải kiểm tra trong
thông quan thì có thể “chấp nhận rủi ro” để theo dõi tiếp hoặc chuyển sang
kiểm tra sau thông quan.
1.2.3.1.3. Xử lý rủi ro.
1.2.3.1.3.1. Đề xuất biện pháp xử lý rủi ro
Các cấp, đơn vị Hải quan thực hiện:
- Cung cấp kịp thời những rủi ro được phát hiện trong quá trình tổng
hợp và phân tích thông tin theo lĩnh vực được phân công;
- Phân tích, đánh giá lại rủi ro đã được xác định theo định kỳ và cung
cấp kết quả cho đơn vị quản lý rủi ro cùng cấp vào ngày 20 hàng tháng; đề
xuất biện pháp xử lý,và đưa ra các chỉ dẫn nghiệp vụ.
Trên cơ sở nội dung đề xuất của các đơn vị nghiệp vụ và kết quả phân tích,
đánh giá rủi ro của mình, đơn vị quản lý rủi ro tiến hành đánh giá lại:
- Cấp độ rủi ro;
- Mức độ ưu tiên xử lý rủi ro;
- Tổ hợp dấu hiệu rủi ro;
- Hiệu quả áp dụng biện pháp xử lý; xem xét yếu tố về nguồn lực với
kết quả đạt được;
- Tác động ảnh hưởng dây chuyền;
- Lựa chọn và đề xuất biện pháp xử lý thích hợp đối với những rủi ro
được ưu tiên xử lý;
- Lựa chọn và đề xuất biện pháp xử lý đối với các rủi ro khác (quy định
tại mục I của Quy chế).
1.2.3.1.3.2. Xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các điều kiện xử lý rủi ro
Kế hoạch xử lý rủi ro được thực hiện tại 02 cấp, đơn vị:
- Đơn vị quản lý rủi ro cấp Tổng cục lập kế hoạch xử lý đối với rủi ro
áp dụng tổng thể trong toàn ngành;
- Đơn vị quản lý rủi ro cấp Chi cục Hải quan điện tử lập kế hoạch xử lý
đối với rủi ro trong phạm vi cấp Chi cục trên cơ sở thống nhất và đảm bảo
thực hiện các nội dung theo kế hoạch của Tổng cục.
Nội dung kế hoạch xử lý rủi ro:
- Danh sách các rủi ro cần xử lý;
- Biện pháp xử lý rủi ro dự kiến;
- Các biện pháp, phương án hỗ trợ đảm bảo việc xử lý có hiệu quả;
- Thời gian thực hiện xử lý rủi ro bao gồm thời gian bắt đầu và kết
thúc;
- Đơn vị hoặc công chức thực hiện;
- Các điều kiện về phương tiện, trang thiết bị, kinh phí cần thiết;
- Kế hoạch theo dõi, đánh giá kết quả xử lý và thực hiện báo cáo phản
hồi thông tin.
Lãnh đạo có thẩm quyền (quy định tại mục IV của Quy chế này) tại các
cấp, đơn vị căn cứ cứ vào kế hoạch xử lý rủi ro do cán bộ, công chức báo cáo
xem xét tính phù hợp, hiệu quả và yếu tố khả thi của kế hoạch để quyết định
phê duyệt thực hiện.
Trên cơ sở kế hoạch được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị quản
lý rủi ro chuyển giao yêu cầu, phương án xử lý cho các đơn vị liên quan thực
hiện.
1.2.3.1.3.3. Vận hành hệ thống phân tích, đánh giá rủi ro
Hệ thống phân tích, đánh giá rủi ro được vận hành thông qua các hoạt
động cập nhật tiêu chí quản lý rủi ro và thông tin nghiệp vụ; hệ thống tích hợp
xử lý dữ liệu và đưa ra kết quả đánh giá, phân loại rủi ro; lựa chọn, phân
luồng đối tượng kiểm tra.
Cập nhật tiêu chí quản lý rủi ro
Trên cơ sở hồ sơ rủi ro được phê duyệt, công chức vận hành hệ thống cập
nhật tiêu chí quản lý rủi ro vào hệ thống phân tích, đánh giá rủi ro theo mức
độ và cấp độ áp dụng. Bao gồm 3 loại tiêu chí:
- Tiêu chí lựa chọn đối với phương tiện vận tải và hàng hoá trên
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chuyển cảng;
- Tiêu chí rủi ro áp dụng trong thông quan, bao gồm;
+ Tiêu chí lựa chọn;
+ Tiêu chí tính điểm rủi ro;
+ Tiêu chí ngẫu nhiên;
+ Tiêu chí ưu tiên;
+ Tiêu chí tuân thủ.
- Tiêu chí lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan, bao gồm;
+ Tiêu chí đánh giá tuân thủ;
+ Tiêu chí rủi ro áp dụng trong kiểm tra sau thông quan.
Hệ thống phân tích, đánh giá rủi ro tích hợp, xử lý dữ liệu và đưa ra kết
quả đánh giá, phân loại rủi ro; lựa chọn, phân luồng đối tượng kiểm tra:
- Công chức vận hành hệ thống sau khi cập nhật dữ liệu, thực hiện thao
tác phê duyệt trên hệ thống phân tích, đánh giá rủi ro;
- Hệ thống tự động tích hợp, xử lý dữ liệu điện tử trên cơ sở ứng dụng
kỹ thuật công nghệ thông tin để xử lý các yêu cầu, dữ liệu và tham số cập nhật
trong hệ thống;
- Hệ thống tự động tiếp nhận và xử lý thông tin, dữ liệu khai báo để đưa
ra kết quả đánh giá phân loại rủi ro và phân luồng kiểm tra;
- Hệ thống đưa ra các yêu cầu nghiệp vụ định hướng hoạt động kiểm tra
trong hoạt động thông quan (trong trường hợp hồ sơ rủi ro có thể hiện) và
kiểm tra sau thông quan.
1.2.3.1.3.4. Áp dụng các biện pháp xử lý rủi ro
Triển khai biện pháp phòng ngừa:
+ Đơn vị được phân công chịu trách nhiệm xây dựng các chương trình
tuyên truyền, phổ biến đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức và ý
thức chấp hành pháp luật, thông qua các hình thức sau:
- Tổ chức hội thảo, đối thoại với doanh nghiệp;
- Phát hành tờ rơi, sách báo và thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng;
- Các hình thức trao đổi, giải đáp trực tiếp qua đường dây nóng,
Website, hộp thư điện tử;
- Tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn, hỗ trợ tư vấn cho doanh
nghiệp về pháp luật hải quan, quy trình thủ tục hải quan và các quy định của
Hải quan để nâng cao khả năng tự quản lý của doanh nghiệp.
+ Đơn vị quản lý rủi ro tiến hành thông báo cho doanh nghiệp những
dấu hiệu rủi ro, những nguy cơ đối với việc tuân thủ của doanh nghiệp, trong
trường hợp cần thiết, đơn vị quản lý rủi ro có thể hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp tự xử lý các tình huống rủi ro hoặc tự chấm dứt các hoạt động có dấu
hiệu dẫn tới vi phạm.
+ Thông qua quy trình quản lý rủi ro, đơn vị quản lý rủi ro cần xác định
những rủi ro đến từ hệ thống chính sách, pháp luật và quy trình thủ tục để đề
xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc có biện pháp quản lý phù hợp, kịp thời.
Đồng thời xác định những lĩnh vực có rủi ro cao hoặc những lĩnh vực quan
trọng để tập trung hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát nhằm ngăn ngừa
những rủi ro có thể xuất hiện.
Các biện pháp phát hiện, ngăn ngừa rủi ro
- Biện pháp phát hiện, xử lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan điện
tử đối với phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh,
chuyển cảng được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quy chế;
- Biện pháp phát hiện, xử lý rủi ro trong Quy trình thủ tục hải quan điện
tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Phụ lục 6 ban
hành kèm theo Quy chế;
- Biện pháp phát hiện, xử lý rủi ro trong công tác kiểm tra sau thông
quan;
- Biện pháp sử dụng nghiệp vụ kiểm soát để theo dõi, phát hiện đối
tượng có tiềm ẩn rủi ro cao;
- Công chức làm công tác quản lý rủi ro sử dụng chức năng phân tích,
theo dõi, đánh giá của hệ thống quản lý rủi ro để lập danh sách doanh nghiệp
cần áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát để theo dõi, phát hiện và ngăn
chặn vi phạm, bao gồm:
- Doanh nghiệp có rủi ro cao nhưng qua nhiều lần kiểm tra hồ sơ và
kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng đỏ) không phát hiện vi phạm;
- Doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm;
- Doanh nghiệp vi phạm nhiều lần.
- Công chức đề xuất lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt danh sách
doanh nghiệp cần áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát để chuyển giao cho
đơn vị kiểm soát cùng cấp;
- Đơn vị quản lý rủi ro có trách nhiệm thường xuyên thu thập thông tin
phản hồi về quá trình theo dõi, đánh giá đối với hoạt động của các doanh
nghiệp trong danh sách cần áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát.
1.2.3.1.4. Giám sát, đánh giá hiệu quả của tiêu chí phân tích
Cục hải quan tỉnh cần bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi đánh giá hiệu
quả áp dụng của tiêu chí phân tích cập nhật trên hệ thống quản lý rủi ro. Đối
với Cục Hải quan tỉnh có khối lượng công việc không lớn, có thể giao cho
công chức quản lý hệ thống quản lý rủi ro kiêm nhiệm việc theo dõi, đánh giá
hiệu quả tiêu chí phân tích.
Việc theo dõi, đánh giá hiệu quả của tiêu chí phân tích được thực hiện như
sau:
- Kiểm tra hiệu lực áp dụng của tiêu chí tại các chi cục Hải quan. Nếu
phát hiện lô hàng có chỉ số rủi ro tương ứng nhưng không bị điều chỉnh bởi
tiêu chí phân tích thì kiểm tra nguyên nhân của của hiện tượng trên. Nguyên
nhân có thể là do các trường hợp sau:
+ Việc thiết lập hoặc cập nhật tiêu chí không hợp lệ, do chỉ số không
phù hợp hoặc các thao tác cập nhật không đúng. Đối với trường hợp này có
thể kiểm tra đối chiếu chỉ số rủi ro được cập nhật và cách thức cập nhật.
+ Chi cục Hải quan (nơi tiêu chí không có hiệu lực áp dụng) không cập
nhật kịp thời phiên bản mới nhất của hệ thống quản lý rủi ro vào hệ thống
nghiệp vụ của chi cục.
- Theo dõi, tổng hợp tình hình phân luồng của hệ thống và kết quả kiểm
tra đối với các lô hàng đã được lựa chọn kiểm tra theo tiêu chí đã phân tích,
theo các nội dung sau:
• Số lượng lô hàng được lựa chon theo tiêu chí;
• Số lượng, tỷ lệ lô hàng phát hiện vi phạm từ lựa chọn theo tiêu chí so
với số lượng các trường hợp được lựa chọn;
• Số lượng, tỷ lệ các trường hợp lô hàng được lựa chọn, nhưng chi cục
Hải quan chuyển luồng, làm rõ lý do chuyển luồng.
- Những trường hợp sau đây sẽ được đánh giá là việc áp dụng tiêu chí
phân tích không có hiệu quả:
• Tiêu chí thiết lập trùng lặp với các tiêu chí khác do cùng một đơn vị
cập nhật;
• Không có lô hàng được lựa chọn đánh giá trong thời gian hiệu lực áp
dụng của tiêu chí;
• Số lượng lô hàng bị lựa chọn nhiều nhưng không phát hiện vi phạm
hoặc tỷ lệ vi phạm được phát hiện dưới 20%;
• Chi cục Hải quan chuyển luồng nhưng không có lý do chính đáng.
Công chức theo dõi, đánh giá tiêu chí đề xuất loại bỏ nhưng tiêu chí hết
hiệu lực, tiêu chí không có hiệu quả hoặc điều chỉnh, bổ sung tổ hợp rủi ro
phù hợp với thực tế áp dụng quản lý rủi ro. Việc đề xuất loại bỏ, điều chỉnh
bổ xung tiêu chí phân tích được thực hiện và do người có thẩm quyền phê
duyệt áp dụng tiêu chí phê duyệt loại bỏ.
1.2.3.2. Trình tự xây dựng, quản lý và ứng dụng một hồ sơ rủi ro:
1.2.3.2.1. Xây dựng hồ sơ rủi ro
Xác lập hồ sơ
+ Thông tin, dữ liệu về rủi ro
Trên cơ sở kết quả xác định rủi ro, các thông tin, dữ liệu về rủi ro được
thu thập tại bước 1 của quy trình quản lý rủi ro, công chức quản lý rủi ro cập
nhật các thông tin dữ liệu về rủi ro, trong đó phản ánh chi tiết các nội dung
về:
- Rủi ro được xác định là gì, xảy ra ở đâu và như thế nào;
- Đầu mối phát hiện: phát hiện qua hoạt động, biện pháp nào;
- Nguyên nhân, điều kiện và mục đích làm nảy sinh rủi ro;
- Các đối tượng làm nảy sinh rủi ro hoặc có liên quan đến rủi ro;
- Các dấu hiệu rủi ro;
- Các thông tin về khả năng, hậu quả, tác động ảnh hưởng (nếu có).
+ Căn cứ xác lập hồ sơ rủi ro
Kiểm tra, đối chiếu để xác định các cơ sở làm căn cứ cho việc xác lập
hồ sơ rủi ro, bao gồm:
- Rủi ro đã được phát hiện và đăng ký trong hồ sơ dữ liệu về rủi ro
chưa?
- Xem xét rủi ro với các rủi ro tương tự trong hồ sơ dữ liệu về rủi ro để
xác định lĩnh vực và phân nhóm rủi ro;
- Thông tin mô tả về rủi ro có đầy đủ và xác thực hay không?
Căn cứ xác lập hồ sơ rủi ro bao gồm: