Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn xây dựng đồ dùng trực quan trong một tiết dạy học lịch sử ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.94 KB, 28 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông ngoài Sách giáo khoa cần phải có
các loại tư liệu khác để phục vụ cho việc dạy và học như các loại sách tham
khảo, văn kiện lịch sử, sách chính trị, sách báo văn học, bản đồ, tranh ảnh, biểu
đồ… Mỗi loại tư liệu có ý nghĩa và tác dụng riêng đối với việc dạy - học Lịch
sử, nhưng đều góp phần giúp giáo viên nâng cao trình độ khoa học của mình,
nhằm làm cho bài giảng được phong phú, sâu sắc, phản ánh kịp thời tính chất
hiện đại của kiến thức Lịch sử cần truyền thụ cho học sinh, còn đối với học sinh
giúp các em thu nhận tri thức Lịch sử phong phú, sinh động, rèn luyện khả năng
và thói quen tự học, độc lập suy nghĩ.
Qua quá trình giảng dạy Lịch sử ở trường THPT hiện nay tôi nhận thấy tư
liệu trong dạy học lịch sử ở hầu hết các trường phổ thông còn rất thiếu thốn,
nghèo nàn, từ sách tham khảo cho đến bản đồ, tranh ảnh… để phục vụ bài dạy.
Vì vậy, đa số các giáo viên vẫn phổ biến áp dụng phương pháp dạy học truyền
thống, giáo viên lo truyền đạt hết những nội dung trong sách giáo khoa còn học
sinh cố gắng chép được những nội dung mà thầy, cô đọc cho chép. Giáo viên và
học sinh gần như quên những tư liệu tham khảo, tranh ảnh, lược đồ của bài học,
chỉ chú trọng đơn thuần đến kênh chữ trong Sách giáo khoa. Do đó, trong thực
tế giảng dạy lịch sử giáo viên chưa phát huy được tính tích cực, chưa gây được
hứng thú của học sinh. Vì thế, việc xây dựng đồ dùng trực quan để phục vụ việc
dạy học lịch sử ở trường THPT là việc làm vô cùng cần thiết để thông qua đó
giáo viên dễ tạo biểu tượng lịch sử, hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh
hoặc giúp các em nhớ lâu, nhớ kỹ, hiểu sâu được những nội dung của bài góp
phần khơi gợi húng thú cho các em trong các tiết học học Lịch sử và tạo được
hiệu quả cao cho môn học.
1
Xuất phát từ tình hình thực tế như vậy, tôi nhận thấy đối với mỗi giáo viên
cần phải nhận thức đúng cùng với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa và
phương pháp dạy học thì việc xây dựng đồ dùng trực quan phục vụ cho việc
giảng dạy lịch sử là việc cần thiết phải làm nhằm thực hiện được những mục


tiêu bộ môn đề ra, gây hứng thú học tập bộ môn của học sinh góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học môn lịch sử ở trường trung học phổ thông. Trong
khuôn khổ của bài này tôi xin trình bày đề tài: “XÂY DỰNG ĐỒ DÙNG
TRỰC QUAN TRONG MỘT TIẾT DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG
PHỔ THÔNG.” phục vụ việc dạy bài 14: Phong trào cách mạng 1930 - 1935
sách giáo khoa lịch sử 12 (Ban cơ bản).
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
Lí luận sử dụng đồ dùng trực quan (ĐDTQ) theo hướng phát huy tính tích
cực của học sinh đã được các nhà giáo dục học, tâm lí học và giáo dục lịch sử
nghiên cứu khá nhiều và có hệ thống. Liên quan vấn đề này có rất nhiều công trình
nghiên cứu đã được công bố như sách, báo, các tạp chí, … Có thể kể ra một số
công trình cơ bản sau:
Các giáo trình về phương pháp dạy học (PPDH) Lịch sử cũng đặc biệt
quan tâm đến việc phát huy tính tích cực học tập lịch sử cho học sinh qua việc
sử dụng kết hợp nhiều PPDH khác nhau, trong có có phương pháp trực quan
như:“Phương pháp dạy học lịch sử” tập 1 và 2 của GS.TS Phan Ngọc Liên
(chủ biên); tác phẩm“Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử
ở trung học cơ sở” của tác giả Phan Ngọc Liên - Trịnh Đình Tùng (chủ biên)…
Qua các tác phẩm trên, các tác giả đã đề cập một cách đầy đủ cơ sở lý luận và
thực tiễn của việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Đồng thời đề ra
những biện pháp sư phạm cần thiết nhằm phát huy tính tích cực của học sinh
học trong học tập lịch sử.
2
Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về sử
dụng ĐDTQ nhằm phát huy tính tích cực của học sinh như: tác phẩm:“Đồ dùng
trực quan trong việc dạy - học lịch sử ở trường phổ thông cấp II” của tác giả
Phan Ngọc Liên - Phạm Kì Tá; hay tác phẩm:“Kênh hình trong dạy học lịch sử
ở trường trung học phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Côi; tác phẩm:“Hướng
dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa lịch sử trung học cơ sở (phần lịch

sử Việt Nam) của tác giả Trịnh Đình Tùng (chủ biên) đã đề cập đến kỹ thuật
thiết kế và sử dụng ĐDTQ nói chung trong dạy học lịch sử (DHLS).
Qua các nghiên cứu nêu trên, có thể thấy các tác giả đều tập trung khai
thác ĐDTQ trong dạy học nói chung và DHLS nói riêng. Trên cơ sở đó, các tác
giả đã có nhiều đóng góp thiết thực về lý luận và kỹ thuật xây dựng ĐDTQ
hoặc hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa. Tuy nhiên cho đến
nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về chủ đề: “XÂY DỰNG
ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG MỘT TIẾT DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG.”phục vụ việc dạy bài 14: Phong trào cách mạng
1930-1935 sách giáo khoa lịch sử 12 (Ban cơ bản). Chính vì vậy, đề tài của
chúng tôi tập trung đi sâu nghiên cứu vấn đề này và đây cũng chính là nhiệm vụ
cơ bản mà đề tài cần giải quyết.
1.2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1.Đối với học sinh: việc sử dụng các phương tiện trực quan sẽ giúp các
em:
+ Thu nhận thông tin về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử một cách
đầy đủ, chính xác và cụ thể hơn. Qua đó các em sẽ dễ hiểu và dễ nhớ kiến thức
mới.
+ Củng cố, mở rộng, đào sâu những tri thức mà các em đã, đang và sẽ lĩnh
hội.
3
+ Phát triển được các năng lực của tư duy: quan sát, phân tích, tổng hợp,
khái quát, rút ra nhận xét… về các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
+ Gây được hứng thú học tập, làm cho các em chủ động hơn trong việc
tiếp nhận thông tin.
1.2.2. Đối với giáo viên: giúp cho giáo viên có điều kiện thuận lợi để thiết
kế, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh một cách đầy đủ, sâu sắc, sinh
động hơn theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo. Đồng thời nó
còn là điều kiện để giáo viên vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp và
phương tiện dạy học khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

4
2. NỘI DUNG
2.1. XÂY DỰNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG MỘT TIẾT DẠY
HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.” phục vụ việc dạy bài 14:
Phong trào cách mạng 1930 - 1935 sách giáo khoa lịch sử 12 (Ban cơ bản)
Bài 14: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-1935
I: Việt Nam trong những năm 1929-1933
1. Tình hình kinh tế
PL 01: Sơ đồ về tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm 1929-1933
(1)Trong những năm 1929-1933 cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã giáng
đòn nặng nề vào các nước tư bản trong đó có nước Pháp. Do kinh tế Việt
Nam bị lệ thuộc vào kinh tế Pháp cho nên những năm 1929-1933, kinh tế
Việt Nam phải gánh chịu những hậu quả nặng nề của cuộc khủng hoảng
kinh tế ở Pháp. Do đó kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này bước vào thời kỳ
suy thoái và khủng hoảng.
5
Kinh tế
Việt Nam
1929-1933
Nông
nghiệp
Công
nghiệp
Thương
nghiệp
- Xuất khẩu
đình đốn.
- Hàng hóa
khan hiếm
- Giá cả đắt

-Sản lượng
các ngành
đều suy giảm
- Lúa gạo sụt
giá
- Ruộng đất
bỏ hoang
Nhận xét
về tình
hình kinh
tế Việt
Nam
1929-
1933?
(1)
PL 02: Niên biểu về tình hình kinh tế Việt nam trong những năm 1929
-1933
Nội dung Nông nghiệp Công nghiệp Thương nghiệp
Tình hình
Kinh tế Việt
Nam
1929-1933
- Lúa gạo sụt
giá
- Ruộng đất bỏ
hoang
-Sản lượng các
ngành đều suy
giảm
- Xuất khẩu đình

đốn.
- Hàng hóa khan
hiếm
- Giá cả đắt đỏ
PL 03: Niên biểu chuyên đề tình hình kinh tế Việt nam trong những năm
1929-1933
Năm 1929 1933
Nội dung
Gạo (đồng / tạ) 11.58 3.2
Ruộng đất hoang (hecta) 200.000 500.000
Than (nghìn tấn) 1.305 782
6
PL 04: Đồ thị sản lượng ngành khai thác than xuất khẩu ở Việt Nam 1929-
1933
7
2. tình hình xã hội
PL 05: Sơ đồ xã hội Việt Nam trong những năm 1929-1933
(2) Do tác động của sự suy thoái ,khủng hoảng về kinh tế nên đời sống của
các tầng lớp nhân dân lao động hết sức cơ cực, mâu thuẫn xã hội gay gắt
(nông dân >< địa chủ phong kiến, dân tộc Việt nam >< thực dân Pháp ) đó là
nguyên nhân sâu sa dẫn đến cao trào cách mạng 1930-1931.
8
Xã hội
Việt Nam
1929-1933
Công nhân
Nông dân
Các tầng
lớp khác
- Thợ thủ

công: thất
ngiệp.
- Nhà buôn
nhỏ: đóng
cửa.
- Viên chức:
bị sa thải.
-Tư sản dân
tộc gặp nhiều
khó khăn
- Thuế cao.
- Vay nợ
nặng lãi
- Nông phẩm
bán ra giá
thấp.
- Ruộng đất
bị chiếm đoạt
- Bị sa thải
- Đồng lương
ít ỏi
Nhận
xét về
xã hội
Việt
Nam
1929-
1933
(2)
PL 06: Niên biểu so sánh xã hội Việt Nam trong những năm 1929-1933

Đặc điểm
Giai cấp
Riêng Chung
Công nhân - Bị sa thải
- Đồng lương ít ỏi
- Đời sống của
các tầng lớp nhân
dân hết sức khó
khăn ,cơ cực.
- Mâu thuẫn xã
hội gay gắt.
- Dân tộc Việt
Nam mâu thuẫn
với thực dân
Pháp.
Nông dân - Thuế cao.
- Vay nợ nặng lãi
- Nông phẩm bán ra giá
thấp.
- Ruộng đất bị chiếm đoạt
Các
tầng
lớp
khác
Thợ thủ công thất ngiệp.
Nhà buôn nhỏ đóng cửa
Viên chức bị sa thải.
Tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn
9
II. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ -Tĩnh

1.Phong trào cách mạng 1930-1931
PL 07: Luợc đồ phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh
PL 08: Đồ thị phản ánh phong trào cách mạng 1930-1931
Tháng 2  4 nổ ra nhiều cuộc đấu
tranh của công nhân và nông dân
Tháng 5: công nhân VN biểu tình ngày quốc tế lao
động 1/5
Nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công
nhân nông dân và các tầng lớp lao
động khác
9/1930: Phong trào đấu tranh dâng
cao ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
2
3
4
5
6
7
8
9
10
PL 09:Niên biểu Phong trào đấu tranh kỷ niệm ngày 1/5/1930
Nội dung Tính chất đấu tranh Địa điểm
Ngày - tháng
1-5 Bãi công của thợ điện Thanh Hóa (Trung Kỳ)
1-5 Bãi công của 250 thợ điện Chợ Lớn (Nam Kỳ)
1-5 Bãi công của 400 công nhân
đường sắt
Zian (Trung kỳ)
1-5 Bãi công của 90 công nhân

đường sắt
Tháp chàm (Trung Kỳ)
1-5 Biểu tình của 250 nông dân Thái Bình (Bắc Kỳ)
1-5 Biểu tình của 100 nông dân Nghi Xuân (Trung kỳ)
1-5 Biểu tình của 800 nông dân Bến Thủy (Trung kỳ)
1-5 Biểu tình của 2000 nông dân Thanh Chương(Trung kỳ)
1-5 Biểu tình của 1500 nông dân Sa Đéc (Nam kỳ)
1-5 Biểu tình của 800 nông dân Chợ Mới (Nam kỳ)
PL 10: Niên biểu phong trào đấu tranh trong cả nước từ tháng 5 đến tháng
8 năm 1930
Số cuộc
Địa danh
Bãi công của công
nhân
Biểu tình của nông dân
Bắc Kỳ 1 1
Trung Kỳ 7 20
Nam Kỳ 5 34

11
PL 11: Đấu tranh trong phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh (tranh sơn dầu)
2.Xô Viết Nghệ Tĩnh
PL 12: Sơ đồ những hoạt động của chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh
Chính
quyền
Xô Viết
Nghệ
Tĩnh
Chính
trị

Kinh tế
Văn
hóa- Xã
hội
- Thực hiện các quyền tự
do dân chủ
- Các đội tự vệ đỏ và tòa
án nhân dân được thành
lập
- Chia ruộng đất cho dân
nghèo.
- bãi bỏ các thứ thuế vô lý.
- Tu sửa cầu cống ,đường
giao thông, giúp đỡ nhau
sản xuất
- Mở lớp dạy chữ Quốc
ngữ.
- Xóa bỏ các tệ nạn xã hội.
- Trật tự an ninh giữ vững.
Đoàn kết giúp đỡ nhau…
Nhận xét
Chính
quyền
Xô Viết
Nghệ
Tĩnh?
(1)
12
(1) Sau khi thành lập Chính quyền Xô Viết Nghệ Tĩnh đã đưa ra nhiều chính
sách tiến bộ kinh tế, chính trị, văn hóa- xã hội đem lại nhiều lợi ích căn bản

cho dân là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
PL 13: Niên biểu những hoạt động của chính quyền Xô Viết Nghệ - Tĩnh
Nội dung
Hoạt động
Thể hiện về hoạt động
Chính trị - Thực hiện các quyền tự do dân chủ
- Các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập
Kinh tế - Chia ruộng đất cho dân nghèo.
- bãi bỏ các thứ thuế vô lý.
- Tu sửa cầu cống ,đường giao thông, giúp đỡ nhau
Văn hóa- Xã hội - Mở lớp dạy chữ Quốc ngữ.
- Xóa bỏ các tệ nạn xã hội.
- Trật tự an ninh giữ vững. Đoàn kết giúp đỡ nhau…
PL 14: Niên biểu tổng hợp những hoạt động của chính quyền Xô Viết Nghệ
- Tĩnh
Nội dung Chính trị Kinh tế Văn hóa- Xã hội
Chính quyền
Xô Viết Nghệ
-Tĩnh
- Thực hiện các
quyền tự do dân
chủ
- Các đội tự vệ
đỏ và tòa án nhân
dân được thành
lập
- Chia ruộng đất
cho dân nghèo.
- bãi bỏ các thứ
thuế vô lý.

- Tu sửa cầu
cống, đường giao
thông, giúp đỡ
nhau
- Mở lớp dạy chữ
Quốc ngữ.
- Xóa bỏ các tệ nạn
xã hội.
- Trật tự an ninh giữ
vững. Đoàn kết
giúp đỡ nhau…
13
3.Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung Ương lâm thời Đảng cộng
Sản Việt Nam ( 10-1930)
PL 15: Sơ đồ nội dung Luận Cương Chính trị tháng 10-1930.
(4) Luận cương chính trị 10 - 1930 tiếp thu những vấn đề cơ bản của văn
kiện thành lập Đảng và bổ sung thêm phương pháp cách mạng. tuy nhiên
còn nhiều hạn chế:
- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của XH ĐD.
- Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu nặng đấu tranh giai cấp và CM
ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng CM của tiểu TS, TSDT, trung và tiểu địa
chủ.

Những hạn chế này phải trải qua một quá trình đấu tranh trong thực tiễn
mới khắc phục được.
Luận
cương
chính
trị 10-

1930
Tính
chất
cách
mạng
Nhiệm
vụ
chiến
lược
Động
lực
Lãnh
đạo
Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách
mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến
thẳng lên XHCN, bỏ qua thời kỳ TBCN.
- Đánh đổ phong kiến và đế quốc, hai
nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với nhau. Làm
cho Đông Dương độc lập, thành lập chính phủ
và quân đội công nông.
Giai cấp công nhân và nông dân
Đảng cộng sản Đông Dương
Nhận
xét
Luận
cương
chính
trị 10
-1930?
(4)

14
PL 16: Niên biểu nội dung Luận Cương Chính trị tháng 10 - 1930.
Luận cương
Nội dung
chính trị 10 - 1930
Tính chất cách mạng Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng
tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên XHCN,
bỏ qua thời kỳ TBCN.
Nhiệm vụ chiến lược - Đánh đổ phong kiến và đế quốc, hai nhiệm
vụ có quan hệ khăng khít với nhau. Làm cho
Đông Dương độc lập, thành lập chính phủ và
quân đội công nông.
Động lực Giai cấp công nhân và nông dân
Lãnh đạo Đảng cộng sản Đông Dương
PL 17: Niên biểu so sánh nội dung cơ bản của Cương lĩnh tháng 02/1930 và
luận cương chính trị 10/1930 .
Nội dung
Tiêu chí
Cương lĩnh tháng 02/1930
Nguyễn Ái Quốc
Luận cương chính trị 10/1930
Trần Phú
Tính chất Là tiến hành cách mạng tư sản
dân quyền và thổ địa cách
mạng đi tới xã hội công sản
Cách mạng Đông Dương lúc
đầu là cách mạng tư sản dân
quyền, sau đó tiến thẳng lên
XHCN, bỏ qua thời kỳ TBCN.
Nhiệm vụ và

mục tiêu
- Đánh đổ đế quốc Pháp, bọn
phong kiến và tư sản phản
cách mạng. Làm cho nước
Việt Nam được độc lập, tự do;
lập chính phủ công nông binh,
tổ chức quân đội công nông.
- Tịch thu ruộng đất của đế
quốc và bọn phong kiến
- Đánh đổ phong kiến và đế
quốc, hai nhiệm vụ có quan hệ
khăng khít với nhau. Làm cho
Đông Dương độc lập, thành
lập chính phủ và quân đội
công nông.
- Tiến hành cách mạng
ruộng đất triệt để.
15
phản cách mạng chia cho
dân cày nghèo, tiến hành
cách mạng ruộng đất…
Lực lượng Là công nhân, nông dân,
tiểu tư sản, trí thức; còn phú
nông, trung tiểu địa chủ và
tư sản thì lợi dụng hoặc
trung lập.
Giai cấp công nhân và nông
dân
Lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam Đảng cộng sản Đông Dương
Quan hệ với

cách mạng thế
giới.
Cách mạng Việt nam liên lạc
với các dân tộc bị áp bức và
vô sản thế giới.
Cách mạng Đông Dương liên
lạc với các dân tộc bị áp bức
và vô sản thế giới.
Phương thức
cách mạng
Tập hợp tổ chức quần chúng
đấu tranh
Nhận xét: qua bảng so sánh chúng ta thấy, luận cương chính trị tiếp thu
những vấn đề cơ bản của văn kiện thành lập Đảng và bổ sung thêm phương
pháp cách mạng. tuy nhiên còn nhiều hạn chế:
- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của XH ĐD.
- Không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu nặng đấu tranh giai cấp và CM
ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng CM của tiểu TS, TSDT, trung và tiểu địa
chủ.

Những hạn chế này phải trải qua một quá trình đấu tranh trong thực tiễn
mới khắc phục được.
16
PL 18: Trần Phú (1904 - 1931)
4.Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930
-1931
PL 19: Niên biểu Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào
cách mạng 1930 - 1931
Nội dung

Phong trào
Ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm
cách mạng 1930 -1931 - Khẳng định đường lối
đúng đắn của Đảng và
quyền lãnh đạo của giai
cấp công nhân đối với
cách mạng các nước
Đông Dương.
- Khối liên minh Công -
Nông hình thành.
- Phong trào được đánh
giá cao trong phong trào
- Về công tác tư tưởng
-Về xây dựng khối liên
minh Công - Nông và Mặt
trận dân tộc thống nhất.
- Về tổ chức và lãnh đạo
quần chúng đấu tranh.
17
Cộng Sản và công nhân
Quốc tế. Đảng Cộng
Sản Đông Dương được
công nhận là phân bộ
độc lập, trực thuộc
Quốc tế Cộng Sản.
- Là cuộc tập dượt đầu
tiên của Đảng và quần
chúng cho Tổng khởi
nghĩa tháng 8/1945
2.2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG

DẠY HỌC LỊCH SỬ
Đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông rất phong phú,
đa dạng mỗi loại có nội dung ý nghĩa khác nhau nên cách sử dụng cũng khác
nhau. Trong bài phong trào cách mạng 1930-1935 đồ dùng trực quan đã được
xây dựng trong hồ sơ tư liệu nêu trên gồm có: tranh ảnh, lược đồ, chân dung
nhân vật, niên biểu. Khi sử dụng những đồ dùng trực quan này trong dạy và học
bài phong trào cách mạng 1930 - 1935 nói riêng và trong giảng dạy lịch sử nói
chung cần chú ý các nguyên tắc sau :
- Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu giáo dưỡng, giáo dục của bài để lựa chọn
đồ dùng trực quan tương ứng, thích hợp.
- Định rõ phương pháp thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực
quan. Phải bảo đảm cho học sinh được sử dụng đầy đủ đồ dùng trực quan
khắc phục tình trạng học sinh chỉ xem để minh họa cho nội dung sự kiện mà
không giúp cho các em hiểu sự kiện.
18
- Phát huy tính tích cực của học sinh khi sử dụng đồ dùng trực quan, không
chỉ để cụ thể hóa kiến thức mà cần đi sâu phân tích bản chất sự kiện để tiếp
thu kiến thức, hiểu sâu sắc, làm bài kiểm tra…
- Đảm bảo lời nói kết hợp với việc trình bày các đồ dùng trực quan, đồng thời
rèn luyện khả năng thực hành của học sinh khi xây dựng và sử dụng đồ dùng
trực quan (vẽ bản đồ, tường thuật trên bản đồ, lập niên biểu…)
- Kết hợp các loại tài liệu khi sử dụng đồ dùng trực quan…
2.3 Dự kiến phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan phục vụ
việc dạy 14. : Phong trào cách mạng 1930 - 1935 sách giáo khoa lịch sử
12 (Ban cơ bản)
NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN
NẮM
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – TRÒ
I. VIỆT NAM TRONG NHỮNG
NĂM 1929 – 1933.

1. Tình hình kinh tế: Năm 1930
bước vào suy thoái :
- Nông nghiệp: Giá lúa, giá nông
phẩm giảm, ruộng đất bỏ hoang
- Công nghiệp : Các ngành giảm
- Thương nghiệp : Xuất nhập khẩu
đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá
cả đắt đỏ.
2. Tình hình xã hội:
- Công nhân : Thất nghiệp, người
Hoạt động : Cả lớp – cá nhân
- GV nhắc lại cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới 1929 - 1933 và sau đó thuyết
trình: Kinh tế Việt Nam vốn từ trước phụ
thuộc vào kinh tế Pháp vì thế khi khủng
hoảng xảy ra Việt Nam không tránh khỏi
bị ảnh hưởng. Từ 1930 kinh tế Việt Nam
bị suy thoái.
XEM PL :01, 02, 03, 04.
- GV yêu cầu HS theo dõi để thấy những
biểu hiện của sự suy thoái và đại diện HS
trả lời
Hoạt động : Cá nhân
XEM PL :05, 06
PV: Sự khủng hoảng về kinh tế tác động
19
có việc làm thì lương ít.
- Nông dân : Mất đất, phải chịu
cảnh sưu cao thuế nặng, bị bần
cùng hoá

- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc : Gặp
nhiều khó khăn
→ Mâu thuẫn xã hội sâu sắc giữa
toàn thể dân tộc Việt Nam với
Pháp, giữa nông dân với địa chủ…
* Mặt khác, Pháp khủng bố dã
man, nhất là sau khởi nghĩa Yên
Bái.
II/ PHONG TRÀO CÁCH
MẠNG 1930 - 1931 VỚI ĐỈNH
CAO XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH.
1. Phong trào cách mạng 1930
– 1931:
a/ Phong trào cả nước :
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời
lãnh đạo phong trào đấu tranh của
quần chúng khắp cả nước.
- Từ tháng 2 – 4/1930, nổ ra nhiều
cuộc đấu tranh của công – nông.
- Tháng 5/1930 cả nước bùng nổ
nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày
QTLĐ 1/5 => thể hiện tình đoàn
kết với nhân dân lao động thế giới
như thế nào về xã hội ?
- HS suy nghĩ trả lời
- GV chốt ý : Mâu thuẫn dân tộc và giai
cấp lên cao
Hoạt động : Cả lớp – cá nhân
PV : Căn cứ vào kiến thức vừa học ở
phần I kết hợp theo dõi SGK hãy rút ra

nguyên nhân dẫn đến phong trào 1930-
1931. Tại sao khởi nghĩa Yên Bái vừa
thất bại thì một phong trào mới lại bắt
đầu ?
- HS suy nghĩ trình bày
- GV nhận xét và chốt ý
XEM PL :07, 08, 09, 10, 11.
- GV yêu cầu HS theo dõi diễn biến của
phong trào 1930-1931 và lược đồ phong
trào 1930-1931 để thấy được :
+ Sự phát triển của phong trào qua các giai
đoạn.
+ Lực lượng chủ yếu tham gia phong trào
+ Hình thức đấu tranh
20
- Tháng 6,7,8/1930 phong trào tiếp
tục diễn ra sôi nổi trong cả nước.
b/ Ở Nghệ An – Hà Tĩnh
- Tháng 9/1930 nông dân biểu tình
đòi giảm sưu thuế, được công nhân
Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.
- Tiêu biểu 12/9/1930, 8000 nông
dân Hưng Nguyên (Nghệ An) biểu
tình, đặc biệt xuất hiện lá cờ đỏ búa
liềm, đã kéo đến huyện lị phá nhà
lao, đốt huyện đường, vây lính khố
xanh …
* Kết qủa:
- Hệ thống chính quyền địch bị tê
liệt ở nhiều huyện, tan rã ở nhiều

thôn, xã.
- Chính quyền CM được thành lập
gọi là “chính quyền Xô Viết”
2. Xô Viết Nghệ - Tĩnh
- 9/1930 “Xô Viết” ra đời tại Nghệ
An
- Cuối 1930 đầu 1931 ra đời tại Hà
Tĩnh
=> thực hiện quyền làm chủ của
quần chúng, điều hành mọi mặt đời
+ Mục tiêu đấu tranh
+ Quy mô đấu tranh
+ Nơi phong trào diễn ra sôi nổi quyết liệt
nhất
- GV sử dụng lược đồ phong trào Xô Viết
Nghệ - Tĩnh và bức tranh sơn dầu: Đấu
tranh trong phong trào Xô Viết Nghệ -
Tĩnh, hướng dẫn học sinh quan sát và khai
thác nhằm thấy được :
+ Nghệ An – Hà Tĩnh hầu khắp các địa
phương đều bùng nổ các cuộc đấu tranh
của công nhân, nông dân. Chính quyền Xô
Viết cấp xã thành lập ở khắp các địa
phương => chứng tỏ Nghệ An – Hà Tĩnh
là nơi phong trào quyết liệt nhất
Hoạt động : Cả lớp – cá nhân
- GV yêu cầu HS theo dõi sự thành lập
chính quyền Xô Viết sau đó tóm tắt về sự
thành lập Xô Viết
XEM PL :12, 13, 14.

PV : Em hãy so sánh chính quyền Xô
Viết với những chính quyền đã và đang
tồn tại và rút ra nhận xét ?
21
sống xã hội
- Chính sách của Xô Viết :
+ Chính trị: Thực hiện các quyền
tự do, dân chủ cho nhân dân, lập
các đội tự vệ và tòa án nhân dân.
+ Kinh tế: Chia ruộng đất cho dân
cày nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế
chợ…
+ Văn hóa – xã hội: Mở lớp dạy
chữ Quốc ngữ, xóa bỏ tệ nạn mê tín
dị đoan, xây dựng nếp sống mới
=> Xô Viết Nghệ Tĩnh đem lại lợi
ích cho nhân dân, chứng tỏ bản
chất ưu việt (của dân, do dân, vì
dân)
- Sau đó, chính quyền bị Pháp đàn
áp dã man nên thất bại vào giữa
năm 1931
3/ Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh
nghiện của phong trào CM 1930-
1931
a/ Ý nghĩa:
- Khẳng định đường lối đúng đắn
của Đảng và quyền lãnh đạo của
giai cấp công nhân đối với cách
mạng các nước Đông Dương.

- Khối liên minh Công - Nông hình
- GV nhận xét và bổ sung :
+ Chính quyền cũ : của giai cấp thống trị
mang bản chất bóc lột
+ Chính quyền Xô Viết ra đời từ phong
trào đấu tranh của quần chúng, do quần
chúng nhân dân làm chủ, là hình thức của
chính quyền nhân dân lao động
+ Những chính sách của chính quyền Xô
Viết mang lại lợi ích cho nhân dân … cổ
vũ to lớn đối với nhân dân
XEM PL :19
PV : Phong trào CM 1930-1931 đã để lại
ý nghĩa lịch sử to lớn như thế nào?
PV : Phong trào CM 1930-1931 đã để lại
những bài học kinh nghiệm quý báu
nào?
22
thành.
- Phong trào được đánh giá cao
trong phong trào Cộng Sản và công
nhân Quốc tế. Đảng Cộng Sản
Đông Dương được công nhận là
phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế
Cộng Sản.
- Là cuộc tập dượt đầu tiên của
Đảng và quần chúng cho Tổng khởi
nghĩa tháng 8/1945
b/ Bài học kinh nghiệm:
- Về công tác tư tưởng

- Về xây dựng khối liên minh Công
- Nông và Mặt trận dân tộc thống
nhất.
- Về tổ chức và lãnh đạo quần
chúng đấu tranh.
4/ Hội nghị lần thứ nhất BCHTW
lâm thời ĐCSVN (10 – 1930)
a/ Nội dung hội nghị:
- 10/1930 Hội nghị lần I BCHTW
lâm thời của Đảng họp tại Hương
Cảng – Trung Quốc.
- Quyết định đổi tên là ĐCS Đông
Dương
- Cử BCHTW chính thức, do Trần
Phú làm Tổng Bí thư.
Hoạt động : Cả lớp – cá nhân
GV yêu cầu HS theo dõi SGK về hoàn
cảnh triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt
Nam (10/1930)
XEM PL :15, 16, 17, 18.
PV : Hội nghị quyết định những vấn đề
gì?
- Sau đó GV cung cấp thêm tư liệu về Trần
Phú - Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng
- Trần Phú (1/5/1904) tại Quảng Ngãi. Bố là
23
- Thông qua Luận cương chính trị
do Trần Phú soạn thảo .
b/ Nội dung Luận cương :

- Lúc đầu là CMTS dân quyền, sau
đó tiến thẳng lên con đường XHCN
(bỏ qua thời kì TBCN)
- Nhiệm vụ là đánh PK và Đế
Quốc.
- Lực lượng là Công – Nông .
- CMVN phải do ĐCSĐD lãnh đạo
- CMVN là bộ phận của CMTG
c/ Hạn chế:
- Chưa nêu được mâu thuẫn chủ
yếu, không đề cao vấn đề dân tộc
mà nặng về giai cấp
- Không đánh giá đúng khả năng
Trần Văn Phổ là một nhà nho làm tới chức Tri
huyện nhưng do không muốn hợp tác với giặc nên
ông đã tự tử. Cái chết ấy kết thúc cuộc đời bế tắc
của người cha nhưng lại hé mở cho con ông một
ý nghĩ mới là cần một hướng đi đúng đắn ….
được NAQ đào tạo trong lớp huấn luyện của Hội
VNCMTN và sau đó được cử đi học tại trường
ĐH Phương Đông – LX. Sau khi soạn thảo xong
Luận cương, 19/4/1931 do Ngô Đức Trí phản bội,
Trần Phú bị Pháp bắt tại Sài Gòn, biết đây là
Tổng Bí thư Đảng nên chúng dùng mọi cực hình
để tra tấn nhưng cũng không thể khuất phục được
ông, ông hi sinh 6/9/1931, trước khi nhắm mắt
ông còn dặn lại anh em đồng chí “ Hãy giữ vững
chi khí chiến đấu”
- GV vừa trình bày vừa phân tích nội dung
Luận cương chinh trị do Trần Phú khởi

thảo được thông qua Hội nghị (10/1930)
và so sánh với Cương lĩnh chính trị của
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. GV có thể kết
hợp đưa ra những câu hỏi mang tính gợi
mở
PV : Qua phân tích em hãy nhận xét
đánh giá về Luận cương ?
- HS trả lời
- GV chốt: Luận cương cơ bản xác định
được những vấn đề chiến lược cho CMVN
song còn hạn chế (GV chỉ rõ những hạn
chế đó cho HS nắm vững)
24
CM của các giai cấp khác (Tiểu tư
sản, Tư sản dân tộc, trung và tiểu
địa chủ)
25

×