XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN DẪN XUẤT
HIĐROCACBON LỚP 11 NÂNG CAO
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi người lao động phải có đủ phẩm chất và
năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới. Người lao động phải có
khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận dụng linh hoạt, sáng tạo tri thức của
nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh thực tế, tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Để có nguồn nhân lực trên, yêu cầu đặt ra là phải đổi mới giáo dục,
trong đó có đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung giáo dục và phương pháp
dạy và học. Định hướng đổi mới lí luận và phương pháp dạy học đã được xác định
trong Nghị quyết Trung ương 2 Khóa VIII “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của
người học” và được thể chế hóa trong Luật Giáo dục sửa đổi ban hành ngày
27/6/2005, “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” (điều 5).
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thực hiện mục tiêu đào
tạo con người mới toàn diện, vai trò của giáo viên trong nhà trường phải không
ngừng được nâng cao. Trong quá trình dạy học, người giáo viên có trách nhiệm dẫn
dắt để học sinh phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức, phát triển tư duy sáng
tạo.
Trong dạy học hóa học, việc nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực
nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh có thể bằng nhiều biện pháp và
phương pháp khác nhau. Giải bài tập được đánh giá là một phương pháp dạy học
có hiệu quả, nhất là trong việc rèn kĩ năng vận dụng kiến thức, đào sâu, mở rộng
kiến thức một cách sinh động và phong phú.Bài tập hóa học còn được coi là
phương tiện cơ bản để dạy học và vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết các
nhiệm vụ học tập, các vấn đề thực tiễn đời sống sản xuất có liên quan đến hóa học.
Bài tập không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức mà cả con đường giành lấy kiến
thức, mang lại niềm vui sướng của việc phát hiện, tìm đáp số. Có thể sử dụng bài
tập ở tất cả các khâu của quá trình dạy học. Việc giải bài tập hóa học còn có tác
dụng rèn luyện tính tích cực, tự lực, trí thông minh, sáng tạo của HS tức là có khả
năng vận dụng sự hiểu biết vào những tình huống mới chưa biết, giúp học sinh
hứng thú học tập. Bài tập có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo, trong việc hình thành phương pháp chung của việc tự học hợp lí, trong việc
rèn luyện kĩ năng tự lực sáng tạo.
Đã có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu các vấn đề về bài tập hóa học và
cũng có nhiều công trình được áp dụng ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên hệ thống
bài tập hóa học 11 phần dẫn xuất hiđrocacbon và việc nghiên cứu sử dụng chúng
để phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học vẫn chưa được quan
tâm đúng mức. Với mong muốn tìm hiểu và sử dụng hiệu quả hơn các bài tập hóa
học 11 phần dẫn xuất hiđrocacbon nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường
1
THPT, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học phần dẫn xuất
hiđrocacbon lớp 11 nâng cao”
II. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦ ĐỀ TÀI
1. Hoạt động nhận thức của học sinh
1.1. Khái niệm nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lí con người (nhận
thức, tình cảm, lí trí). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có mối liên hệ chặt
chẽ với chúng và các hiện tượng tâm lí khác.
Hoạt động nhận thức bao gồm: Nhận thức cảm tính, Nhận thức lí tính.
1.2. Phát triển khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học
Năng lực nhận thức và tư duy của HS không hoàn toàn do bẩm sinh mà nó được
hình thành trong quá trình học tập, nghiên cứu. Vì vậy muốn hình thành và phát
triển năng lực nhận thức và tư duy cho HS cần phải chuẩn bị những điều kiện sau.
- Hình thành cho học sinh ý chí quyết tâm cao trong học tập.
- Lựa chọn nội dung kiến thức phù hợp với học sinh, kết hợp với phương pháp
dạy học hợp lí, khoa học.
- Tạo hứng thú trong học tập bộ môn, thông qua việc tạo ra các mâu thuẫn nhận
thức kích thích lòng hăng say nghiên cứu giải quyết mâu thuẫn.
- Thường xuyên rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, đổi mới phương pháp học.
1.3. Phát huy tính tích cực, tính tự lực, sáng tạo của học sinh trong qúa
trình dạy học
Học là hoạt động tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
Học là hoạt động trung tâm trong quá trình dạy học. Học là hoạt động nhận
thức đặc biệt có liên quan chặt chẽ với quá trình tư duy của các chủ thể khác nhau.
Quá trình nhận thức chính là phản ánh hiện thực khách quan thông qua quá trình
phân tích các bộ phận của sự vật, hiện tượng, các quá trình xảy ra trong thế giới tự
nhiên và khái quát trong bộ nhớ của mỗi con người.
Học sinh chỉ thực hiện được sự lĩnh hội tri thức khi thực sự tư duy. Theo
M.N.Sacđacop, tư duy là sự nhận thức, khái quát gián tiếp các sự vật và hiện tượng
của hiện thực trong những dấu hiệu, những thuộc tính chung về bản chất của
chúng. Tư duy cũng là sự nhận thức sáng tạo những sự vật và hiện tượng mới,
riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những kiến thức khái quát hóa đã thu nhận được.
1.4. Vai trò của hứng thú nhận thức trong học tập của học sinh
Hứng thú nhận thức là khuynh hướng lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với quá
trình nhận thức. Tính chất lựa chọn của cá nhân được biểu thị trong một lĩnh vực tri
thức nào đó. Con người muốn đi sâu vào lĩnh vực đó để nghiên cứu, nắm vững những
giá trị đó. Trong hoàn cảnh dạy học hứng thú nhận thức được thể hiện ở sự ham muốn
học tập, ham muốn hoạt động nhận thức của HS trong một lĩnh vực một môn học mà
cũng có thể cả một loạt môn học.
Hứng thú nhận thức là sự phát triển và là chỉ số của sự phát triển nhân cách của HS.
Mức độ nắm vững tri thức, mức độ khái quát mà HS đạt được cũng đồng thời là mức
độ phát triển hứng thú nhận thức. Hứng thú chỉ hướng vào những sự mô tả, những sự
kiện chứng tỏ sự trưởng thành của hoạt động trí tuệ.
2
1.5. Sử dụng phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực
Việc lựa chọn phương pháp là tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể, năng lực của học sinh,
nội dung dạy học, tính đặc thù của môn học.
Nếu xét về mặt hình thức làm việc thì hệ thống các phương pháp dạy học hiện nay
bao gồm: các phương pháp dùng lời, phương pháp trực quan và phương pháp thí
nghiệm. Tùy ở mỗi giai đoạn của quá trình dạy học và những điều kiện cụ thể mà sử
dụng mỗi phương pháp trong hệ thống đó với mức độ và tính chất khác nhau. Ở đây, có
mục tiêu là khởi động tính tích cực chủ động trong học tập của học sinh thì phương
pháp dạy phải theo hướng lí luận chung của bộ môn. Mặt khác, nếu chấp nhận cho tính
tích cực là điều kiện cơ bản để đạt hiệu quả cao trong dạy học thì phương pháp dạy học
tích cực phải phụ thuộc vào tính chất của bộ môn học.
Nếu phương pháp dạy học là cách chuyển nội dung dạy học vào người học thì xét
cho cùng phương pháp dạy phải được chỉ đạo bởi nội dung dạy học. Xét theo lí thuyết
thông tin thì nội dung dạy học bao gồm các thông tin đã được mã hóa. Phương pháp
dạy là nhằm giúp cho người học giải được mã. Muốn vậy phải dựa vào chìa khóa của
mã, cách mà thông tin đã được mã hóa. Phương pháp dạy học tích cực phải dựa vào
cách mà nội dung đã được xây dựng.
1.6. Vai trò của người giáo viên trong việc phát triển năng lực nhận thức và tư
duy của học sinh
Muốn có những học sinh thông minh, sáng tạo thì trước hết phải có những người
thầy giỏi, sáng tạo, biết tôn trọng ý kiến của người khác. Nhiệm vụ người thầy không
chỉ truyền đạt kiến thức mà còn phải dạy cho học sinh cách lĩnh hội tri thức sao cho có
hiệu quả nhất. Với những phương pháp dạy học cũ thì người giáo viên chỉ cần nắm
vững kiến thức, trình bày rõ ràng, mạch lạc là đủ. Vì vậy, vai trò của giáo viên không
được chú trọng nhiều. Ngày nay, với việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
thì vai trò của giáo viên đã được khẳng định rõ ràng, nếu người thầy có kiến thức mà
không có phương pháp dạy học khoa học thì không đáp ứng được yêu cầu dạy học mới.
Do vậy nhiệm vụ của giáo viên ngoài việc trau dồi kiến thức, còn phải biết lựa chọn
một phương pháp dạy học thích hợp, phải am hiểu tâm lí – nguyện vọng của HS, phải
biết tổ chức, hướng học sinh vào hoạt động học tập nhiều nhất, tạo điều kiện cho HS
phát huy được những khả năng tư duy sáng tạo của mình một cách hiệu quả nhất. GV
có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực nhận thức của học
sinh. Người giáo viên vừa là người lập kế hoạch dạy học, vừa là người hướng dẫn học
sinh thực hiện kế hoạch đó.
2. Bài tập hóa học
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, bài tập hóa học giữ vai trò rất quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là
nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu nghiệm, nó không chỉ cung cấp cho HS
kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui của quá trình
khám phá, tìm tòi, phát hiện của việc tìm ra đáp số. Đặc biệt bài tập hóa học còn mang
lại cho người học một trạng thái hưng phấn, hứng thú nhận thức. Đây là một yếu tố
tâm lí quan trọng của quá trình nhận thức đang được chúng ta quan tâm.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng điều đã
học”. Chúng ta hiểu rằng bài tập hóa học là những bài được lựa chọn một cách phù
hợp với nội dung rõ ràng cụ thể. Muốn giải được những bài tập này HS phải biết
3
suy luận logic dựa vào những kiến thức đã học, phải sử dụng những hiện tượng
hóa học, những khái niệm, những định luật, học thuyết, những phép toán Người
học phải biết phân loại bài tập để tìm ra hướng giải hợp lí và có hiệu quả.
2.1. Tác dụng của bài tập hóa học
Bài tập hóa học có những tác dụng sau:
- Giúp HS hiểu được một cách chính xác các khái niệm hóa học, nắm được bản
chất của từng khái niệm đã học.
- Rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ bản, hiểu được mối
quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản.
- Hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hóa học ở HS,
giúp HS sử dụng ngôn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác.
- Có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng
phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất.
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thông minh cho HS thông qua việc
HS tự chọn cách giải độc đáo, hiệu quả với những bài tập có nhiều cách giải.
- Giúp HS năng động, sáng tạo trong học tập, phát huy khả năng suy luận, tích
cực của HS và hình thành phương pháp tự học hợp lí.
- Là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS một cách
chính xác.
- Giáo dục đạo đức như rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo, chính xác và phong
cách làm việc khoa học, giáo dục lòng yêu thích bộ môn.
2.2. Phân loại bài tập hoá học
Dựa vào nội dung và hình thức thể hiện có thể phân loại bài tập hoá học thành 3
loại:
- Bài tập định tính.
- Bài tập định lượng.
- Bài tập trắc nghiệm (trắc nghiệp tự luận và trắc nghiêm khách quan).
Dựa vào mức độ tư duy của học sinh thì hệ thống bài tập chia làm 4 mức độ.
- Biết: khả năng nhớ lại kiến thức đó một cách máy móc và nhắc lại được.
- Hiểu: khả năng hiểu thấu được ý nghĩa kiến thức, giải thích được nội dung
kiến thức, diễn đạt khái niệm theo sự hiểu biết mới của mình.
- Vận dụng: Khả năng sử dụng thông tin và biến đổi kiến thức từ dạng này sang
dạng khác, vận dụng kiến thức trong tình huống mới, trong đời sống, trong thực
tiễn.
- Vận dụng sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã có, vận dụng kiến thức vào tình
huống mới với cách giải quyết mới, linh hoạt, độc đáo, hữu hiệu.
2.3.Xây dựng hệ thống đa cấp những bài tập của bộ môn
- Phân loại các bài tập: Trước hết phải tiến hành phân loại các bài tập của bộ
môn, sưu tầm, chọn lọc, sắp xếp chúng thành kiểu (sơ đẳng nhất, cơ bản nhất, điển
hình nhất); từ đó phân loại tiếp thành phân kiểu, biến dạng cho đến những bài tập
tổng hợp, phức hợp.
- Phân hóa các bài tập: Ở mỗi kiểu, tìm ra quy luật biến hóa từ cái cơ bản, điển
hình nhất (cái đơn giản nhất coi như xuất phát) đến những bài tập khác ngày càng
phức tạp hơn, tổng hợp hơn. Đây là chuỗi bài tập theo lôgic dọc. Đồng thời, lại
tìm ra qui luật liên kết các bài toán giữa các kiểu với nhau. Từ những bài toán điển
4
hình, đơn giản nhất của hai hay nhiều kiểu khác nhau “lắp ghép” thành một bài tập
tổng hợp. Đây là logic ngang của sự cấu tạo các bài tập từ nhiều kiểu khác nhau.
Nắm được hai qui luật (dọc và ngang) của sự hình thành bài tập, ta có thể sắp
xếp chúng theo thứ tự từ bài tập dễ đến bài tập khó. Từ đó mà ta có thể tùy từng
trình độ của học sinh (giỏi, trung bình, yếu) mà chọn và đưa bài tập vừa sức cho
học sinh giải.
2.4. Biên soạn bài tập mới tùy theo yêu cầu sư phạm định trước
Nếu nắm được sự phân loại các kiểu điển hình và các qui luật biến hóa (dọc
và ngang) của bài tập, giáo viên có thể biên soạn những bài tập mới bằng cách vận
dụng những qui luật biến hóa nói trên. Tùy theo yêu cầu sư phạm, ta có thể phức
tạp hóa hay đơn giản hóa bài tập, soạn những bài tập có độ khó tăng dần, có chứa
đựng những yếu tố giúp rèn luyện những kĩ năng riêng biệt nào đó Bài tập được
xây dựng theo tiếp cận mô đun sẽ đáp ứng được những mục đích nói trên. Từ một
số bài tập điển hình nhất “lắp ráp ” chúng lại theo nhiều cách khác nhau hoặc “tháo
gỡ ” bài tập phức tạp thành nhiều bài tập đơn giản hơn.
2.5. Bảo đảm các yêu cầu cơ bản trong việc dạy học bằng bài tập
Khi sử dụng bài tập như một phương pháp dạy học, cần lưu ý những yêu cầu
sau đây:
- Bảo đảm tính cơ bản gắn liền với tính tổng hợp.
Hệ thống bài tập của bộ môn phải khái quát hết những thông tin cơ bản nhất
của chương trình bộ môn. Buộc HS khi giải hệ thống bài tập đó phải huy động tổng
hợp những kiến thức cơ bản của toàn bộ chương trình và những kiến thức hỗ trợ
liên môn.
- Bảo đảm tính hệ thống và tính kế thừa.
Giải bài tập hóa học thực chất là vận dụng các quy luật của hóa học và việc
biến đổi bài tập ban đầu thành những bài tập trung gian, sơ đẳng hơn, cơ bản hơn.
Những bài tập cơ bản điển hình (đơn giản nhất của một kiểu nhất định) giữ vai trò
rất quan trọng trong học vấn của học sinh. Vì chúng sẽ là kiến thức, công cụ để
giúp HS giải được những bài tập tổng hợp. Do đó, giáo viên phải qui hoạch toàn bộ
hệ thống những bài tập sẽ ra cho học sinh trong toàn bộ chương trình của môn học,
sao cho chúng sẽ kế thừa nhau, bổ sung cho nhau, bài tập trước chuẩn bị cho việc
giải bài tập sau, các bài tập sau phát triển cả về kiến thức và phương pháp ở bài tập
trước. Tất cả tạo nên, cùng với nội dung các lí thuyết khác, một hệ thống toàn vẹn
những kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo ở học sinh.
- Bảo đảm tính kĩ thuật tổng hợp.
Bài tập phải đóng vai trò cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, giữa nhà trường và
đời sống sản xuất. Bài tập hóa học là phương tiện rèn cho học sinh những kĩ năng
chung nhất của tự học, của việc giải quyết các vấn đề nhận thức. Nó cũng phải góp
phần vào việc hình thành ở học sinh những phẩm chất và những nét của văn hóa
lao động (trí óc và chân tay), vì vậy cần có cả bài tập thực tiễn và bài tập thực
nghiệm hóa học.
- Bảo đảm tính phân hóa của hệ thống các bài tập.
Trước hết bài tập ra cho học sinh phải vừa sức. Muốn bài tập có khả năng vừa
sức với ba loại trình độ học sinh trong lớp, người giáo viên phải phân hóa bài tập
từ bài tập trung bình vừa sức với đại đa số học sinh, thầy phức tạp hóa nó để trao
5
cho một số học sinh giỏi và đơn giản hóa nó để đưa ra cho học sinh yếu kém. Có
như vậy,
bài tập mới trở thành động lực thường xuyên của sự học tập tích cực.
- Thường xuyên coi trọng việc dạy học sinh phương pháp giải bài tập:
Dựa vào đặc trưng của bộ môn, giáo viên phát hiện ra đặc trưng của phương
pháp giải bài tập bộ môn. Trên cơ sở đó giáo viên có kế hoạch rèn luyện cho học
sinh hệ thống kĩ năng và kĩ xảo giải bài tập. Phương pháp giải bài tập bộ môn sẽ là
cơ sở và điểm xuất phát để hình thành và phát triển những phương pháp hợp lí
chung nhất của tự học và của hành động.
2.6. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc phát triển năng lực nhận thức của học
sinh
Trong học tập hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tư duy
cho hoc sinh là hoạt động giải bài tập. Vì vậy, Giáo viên cần phải tạo điều kiện để
thông qua hoạt động này các năng lực tư duy được phát triển, học sinh sẽ có những
phẩm chất tư duy mới, thể hiện ở:
- Năng lực phát hiện vấn đề mới.
- Tìm ra hướng mới.
- Tạo ra kết quả học tập mới.
Để có được những kết quả trên, người giáo viên cần ý thức được mục đích của
hoạt động giải bài tập hóa học, không phải chỉ là tìm ra đáp số đúng mà còn là
phương tiện khá hiệu quả để rèn luyện tư duy hóa học cho học sinh. Bài tập hóa
học phong phú và đa dạng, để giải được bài tập hóa học cần phải vận dụng nhiều
kiến thức cơ bản, sử dụng các thao tác tư duy so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa, trừu tượng hóa Qua đó học sinh thường xuyên được rèn luyện ý thức tự
giác trong học tập, nâng cao khả năng hiểu biết của bản thân.
Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp cho tư duy được rèn luyện và phát
triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng khả năng hiểu
biết thế giới của học sinh lên một tầm cao mới, góp phần cho quá trình hình thành
nhân cách toàn diện của học sinh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
1. Hệ thống bài tập Hóa hoc
1.1 Dẫn xuất halogen, ancol-phenol
1.1.1 Dẫn xuất halogen
Bài tập trắc nghiệm khách quan.
Bài tập mức độ biết
Bài 1. Tên gọi: 2-clo-3-metylbutan ứng với công thức cấu tạo nào sau đây?
A.
CH
CH
2
CH
3
CH
3
Cl
B.
CH
3
CH
2
CH
CH
3
CH
2
Cl
C. D.
H
2
C C CH
2
CH
3
Cl
CH
3
CH
3
Bài 2. Hợp chất hữu cơ A có CTPT là C
4
H
9
Cl có số đồng phân là
A. 3 B. 4 C. 5 D. 6
6
ClCH
2
- CH- CH- CH
3
CH
3
Cl
Bài 3. Loại dẫn xuất halogenua nào sau đây bị thủy phân ngay khi đun sôi
với nước?
A. ankyl halogenua. B. anlyl halogenua.
C. vinyl halogenua. D. phenyl halogenua.
Bài 4. Theo danh pháp IUPAC, dẫn xuất halogen với công thức cấu tạo
có tên là
A. 1,3-điclo-2-metylbutan. B. 2,4-điclo-3-metylbutan.
C. 1,3-điclopentan. D. một tên gọi khác.
Bài 5. Benzyl bromua có công thức cấu tạo nào sau đây ?
A.
Br
. B.
Br
CH
3
.
C.
CHBr
CH
3
. D.
CH
2
Br
.
Bài 6. Chất hữu cơ có công thức cấu tạo sau có tên gọi là gì?
CH
3
- CH(CH
3
)-CHBr-CH
2
-CCl(CH
3
)-CH
3
A. 2-clo-4-brom-2,5-đimetylhexan.
B. 4-brom-2-clo-2,5-đimetylhexan.
C. 3-brom-2-clo-2,5-đimetylhexan.
D. 4 brom-2-clo-2,5-trimetylhexan.
Bài 7. Chất nào không phải là dẫn xuất halogen của hiđrocacbon?
A. CH
2
=CH-CH
2
Br B. ClBrCH-CF
3
C. Cl
2
CH-CF
2
-O-CH
3
D. C
6
H
6
Cl
6
Bài 8. Chất X có công thức cấu tạo: CH
3
-CH(CH
3
)- CHBr-CH
3
. X có tên gọi
là
A. 2-brom-3-metylbutan. B. 2- metyl -3-brombutan.
C. 2-metyl-3-brombutan. D. 2-brom- iso-pentan.
Bài 9. Câu nào đúng khi nói về dẫn xuất halogen của hiđrocacbon?
A. Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon là hợp chất chứa nguyên tố cacbon và
nguyên tố halogen.
B. Khi thay thế một hay nhiều nguyên tử hiđro trong phân tử hiđrocacbon
bằng các nguyên tử halogen ta được dẫn xuất halogen của hidrocacbon.
C. Khi thay thế một hay nhiều nguyên tử cacbon trong phân tử hiđrocacbon
bằng các nguyên tử halogen ta được dẫn xuất halogen của hiđrocacbon.
D. Dẫn xuất halogen của hiđrocacbon là hợp chất hữu cơ có chứa nguyên tố
halogen.
Bài 10. Chất nào sau đây là dẫn xuất halogen của hiđrocacbon ?
A. Br-CH
2
- COOH C. CH
3
-CH
2
-Mg-Cl
B. CH
3
-CH
2
-CO-I D. C
6
H
5
-CH
2
-Cl
Bài tập mức độ hiểu
Bài 11. Sản phẩm chính của phản ứng tách HBr của
CH
3
CH CH
CH
3
CH
3
Br
là
7
A. 2-metylbut-2-en. B. 3-metyl-but-2-en.
C. 3-metylbut-2-en. D. 2-metylbut-1-en.
Bài 12. Khi cho 2-metylpentan tác dụng với brom thu được sản phẩm chính là
dẫn xuất monobrom nào sau đây?
A. 2-brom-2-metylpentan. B. 3-brom-metylpentan.
C. 1-brom-2-metylpentan. D. 4-brom-2-metylpentan.
Bài 13. Dẫn xuất halogen không có đồng phân cis-trans là
A. CHCl=CHCl. B. CH
3
CH
2
CH=CHCH
2
CH
3.
C. CH
2
=CH-CH
2
F. D. CH
3
CH=CBrCH
3.
Bài 14. Chọn câu đúng trong các câu sau:
A.Khi monoclo hóa isopentan chỉ thu được sản phẩm là dẫn xuất clo bậc III.
B. Sản phẩm chính khi đun sôi 2-clobutan với KOH/etanol là but-2-en.
C. Sản phẩm chính khi đun sôi 2-clobutan với KOH/etanol là but-1-en.
D. Sản phẩm chính khi chiếu sáng hỗn hợp toluen và clo là p-clotoluen.
Bài 15. Chất nào sau đây khi thủy phân trong NaOH thu được anđehit ?
A. vinyl clorua B. etyl clorua C. benzyl clorua D. 1,2- icloetanđ
Bài 16. Cho các dẫn xuất halogen sau:
C
2
H
5
F (1) C
2
H
5
Br (2) C
2
H
5
I (3) C
2
H
5
Cl (4)
Thứ tự giảm dần nhiệt độ sôi của các dẫn xuất halogen trên là
A. (3) > (2) > (4) > (1) B. (1) > (4) > (2) > (3)
C. (1) > (2) > (3) > (4) D. (3) > (2) > (1) > (4)
Bài 17. Cho dãy biến hóa sau:
2 2
H Cl ,as
X Y Z propan-2-ol
→ → →
X, Z lần lượt là:
A. CH
2
=CH
2
và CH
3
-CH
2
Cl. B.CH
2
=CH-CH
2
-CH
3
và CH
2
CHClCH
2
CH
3
.
C. CH
2
=CH-CH
3
và CH
3
CH
2
CH
2
Cl. D. CH
2
=CH-CH
3
và CH
3
CHClCH
3
.
Bài 18. Có mấy dẫn xuất C
4
H
9
Br khi tác dụng với dung dịch KOH trong
etanol chỉ tạo ra anken duy nhất ?
A. 1 C. 3 B. 2 D. 4
Bài 19. Cho sơ đồ phản ứng sau:
( ) 3 1
HBr
X metylbut en
−
→ − − −
. (X) là
dẫn xuất nào sau đây ?
A. CH
3
-CH(CH
3
)-CH
2
-CH
2
Br B. CH
3
-C(CH
3
)Br-CH
2
-CH
3
C. BrCH
2
-CH(CH
3
)-CH
2
-CH
3
D. CH
3
-CH(CH
3
)-CHBr-CH
3
Bài 20. Cho 4 chất sau: CH
3
CH
3
(1), CH
3
OH (2), CH
3
OCH
3
(3), CH
3
F
(4)
Sắp xếp các chất trên theo thứ tự tăng dần độ tan trong nước là
A. (2) < (4) < (3) < (1) B. (1) < (4) < (2) < (3)
C. (1) < (4) < (3) < (2) D. (1) < (2) < (4) < (3)
Bài tập mức độ vận dụng, vận dụng sáng tạo
Bài 21. Hợp chất:
CH
3
-CH-CH=CH
2
CH
3
là sản phẩm chính (theo quy tắc Zai- xep) của phản ứng loại HCl hợp chất nào sau
đây?
8
A. 1-clo-2-metyl butan. B. 2-metyl-3-clo butan.
C. 1-clo-3-metyl butan. D. 2-clo-3-metyl butan.
Bài 22. Một hợp chất hữu cơ X có công thức đơn giản nhất là CH
2
Br và phân
tử khối là 188. CTPT của X và đông phân của X là
A. C
2
H
4
Br
2
, 2 đồng phân. C. C
2
H
4
Br
2
, 3 đồng phân.
B. C
2
H
4
Br
2
, 4 đồng phân. D. C
3
H
6
Br
3
, 4 đồng phân.
Bài 23. Cho 5 gam hỗn hợp CH
2
=CHCH
2
Cl, C
6
H
5
CH
2
Cl tác dụng với dung
dịch NaOH dư thu được 5,85 gam muối. Khối lượng ancol thu được là
A. 3,15 gam. B. 4,15 gam. C. 2,15 gam. D. 3,1 gam.
Bài 24. Quy trình sản xuất PVC theo sơ đồ sau:
CH
2
=CH
2
+ Cl
2
ClCH
2
CH
2
Cl
xt,t
0
CH
2
=CHCl
xt,t
0
PVC
Thể tích etilen và khí clo (đktc) để sản xuất 1 tấn PVC theo sơ đồ trên là
(H = 100%)
A. 358400 lít, 358400 lít. B. 179200 lít, 358400 lít.
C. 358400 lít, 179200 lít. D. 179200 lít, 358400 lít.
Bài 25. Hai xicloankan M và N đều có tỉ khối hơi so với metan bằng 5,25. Nếu
tiến hành monoclo hóa thì M cho 4 hợp chất, N cho 1 hợp chất duy nhất. Tên của M
và N là
A. Xiclopentan và xiclobutan. B. Metylxiclobuten và xiclopentan.
C. Xiclohexan và metylxiclopentan. D. Kết qủa khác.
Bài tập trắc nghiệm tự luận
Bài tập mức độ biết
Bài 1. Gọi tên các dẫn xuất halogen sau theo hai cách?
CH
3
I, CH
3
CHFCH
3
, BrCH
2
CH
2
CH
2
Br, (CH
3
)
2
CClCH
2
CH
3
, C
6
H
5
CH
2
I
Bài 2. Viết CTCT và gọi tên các đồng phân ứng với CTPT: C
2
H
4
ClF,
C
3
H
5
Cl, C
4
H
8
Br
2
, C
3
H
4
ClBr.
Bài 3. Viết PTHH và gọi tên sản phẩm khi cho
a. CH
3
CHBrCH
2
CH
3
tác dụng với dd NaOH/H
2
O,t
o
.
b. CH
3
CHBrCH
2
CH
3
tác dụng với dd KOH/ancol,t
o
.
Bài 4. Hoàn thành các PTHH của các phản ứng sau
a. Br-C
6
H
4
CH
2
Br + NaOH (loãng, nóng).
b. Br-C
6
H
4
CH
2
Br + NaOH (đặc, nóng).
c. CH
3
CH
2
Br + Mg.
d. CH
3
CH
2
MgBr tác dụng với CO
2
sau đó thủy phân sản phẩm thu được trong
dung dich axit HBr.
Bài 5.Vì sao dẫn xuất halogen gần như không tan trong H
2
O mà tan tốt trong
dung môi hữu cơ như hiđrocacbon, ancol,ete.
Bài tập mức độ hiểu
Bài 6. Có 3 ankan liên tiếp A, B, C trong dãy đồng đẳng có tổng khối lượng phân tử
132.
a. Xác định CTPT của mỗi ankan.
b. Mỗi ankan cho phản ứng với Cl
2
chiếu sáng, tỉ lệ mol 1:1 thì có thể tạo tối
đa bao nhiêu sản phẩm.
Viết phương trình hóa học của các phản ứng.
9
Bài 7.Hợp chất A có CTPT là C
4
H
9
Cl.
a. Viết CTCT, đọc tên và chỉ rõ bậc của các đồng phân có thể có của A.
b. Khi đun nóng A với dd KOH trong ancol thu được hỗn hợp hai anken có
CTPT C
4
H
8
là đồng phân cấu tạo của nhau. Xác định CTCT của A. Nêu một vài
phương pháp điều chế A từ hiđrocacbon có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử.
Bài 8.Hiđrocacbon A khi tác dụng với clo thu được dẫn xuất halogen X. Phân
tích X ta thu được CO
2
, H
2
O, Cl
2
với tỉ lệ thể tích tương ứng là 3 : 3 : 1.
a. Xác định các CTCT có thể có của A.
b. Xác định CTCT đúng của A nếu ở thí nghiệm trên tạo ra 4 đồng phân.
Viết CTCT và gọi tên 4 đồng phân đó.
Bài 9.Người ta điều chế ancol C từ hiđrocacbon A theo sơ đồ sau
C
3
H
8
2
X
askt
¾¾®
(CH
3
)
2
CHX
2
NaOH
H O
¾¾ ¾®
C
3
H
7
OH
(A) (B) (C)
a. Hãy dùng CTCT viết PTHH của các phản ứng. Để thu được B với hiệu
suất cao nên dùng X
2
là Cl
2
hay Br
2
? Khi điều chế C từ B tại sao phải dùng NaOH
mà không dùng HCl ?
b. Trong 3 chất A, B, C với X là clo, chất nào có nhiệt độ sôi cao nhất? Chất
nào có nhiệt độ sôi thấp nhất ? Chất nào dễ tan trong H
2
O? Tại sao?
Bài 10.Khi brom hóa một ankan chỉ thu được một dẫn xuất monobrom duy
nhất có tỉ khối hơi đối với hiđro là 75,5. Xác định công thức cấu tạo, tên gọi của
ankan đó.
Bài tập mức độ vận dụng, vận dụng sáng tạo
Bài 11.0,1 mol ankan X tác dụng hết với tối đa 28,4 gam khí clo (askt). Xác
định CTPT của X.
Bài 12. Cho 1 lít C
6
H
6
(d=0,8g/ml) tác dụng với 112 lít clo (đktc) có xúc tác
FeCl
3
thu được 450 gam clobenzen. Tính hiệu suất của phản ứng điều chế
clobenzen trên.
Bài 13. Cho 2,2 gam C
3
H
8
tác dụng với 3,55 gam clo thu được 2 sản phẩm thế
monoclo X và điclo Y với khối lượng m
X
= 1,3894m
Y
. Sau khi cho hỗn hợp khí
còn lại sau phản ứng (không chứa X, Y) đi qua dung dịch NaOH dư, còn lại 0,48
lít khí thoát ra (đktc). Xác định CTPT và khối lượng của X, Y.
Bài 14. Hiđrocacbon mạch hở X trong phân tử chỉ chứa liên kết
σ
và có 2
nguyên tử cacbon bậc 3 trong phân tử. Đốt cháy hoàn toàn một thể tích X sinh ra 6
thể tích CO
2
(ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất). Khi cho X tác dụng với clo
(theo tỉ lệ 1:1) thu được một sản phẩm hữu cơ duy nhất. Xác định công thức cấu
tạo và tên gọi của X.
Bài 15.Phân tích 3,225 gam dẫn xuất clo của ankan có mặt AgNO
3
thu được
1,175 gam kết tủa. Tỉ khối hơi đối với không khí là 2,224. Tìm công thức phân tử,
viết công thức cấu tạo và gọi tên dẫn xuất.
Bài 16.Thủy phân hoàn toàn a gam chất hữu cơ X chứa clo bằng dd NaOH đun
nóng, thu được 7,4 gam ancol Y. Đốt cháy hoàn toàn lượng Y tạo thành, dẫn sản
phẩm qua bình 1 đựng H
2
SO
4
đặc, sau đó qua bình 2 đựng nước vôi trong dư, thấy
khối lượng bình 1 tăng 9 gam và bình 2 có 40 gam kết tủa.
a. Tìm CTPT của X, Y và tính a.
10
b. Viết CTCT và gọi tên X, Y, biết rằng khi X tác dụng với dd KOH trong
etanol có thể tạo ra anken có đồng phân hình học.
Bài 17.Đốt cháy hoàn toàn 0,02 mol ankan A trong khí Cl
2
, phản ứng vừa đủ
sau đó cho sản phẩm cháy sục qua dd AgNO
3
dư thấy tạo 22,96 gam một kết tủa
trắng.
a. Xác định CTPT của A, viết CTCT của A.
b. Tính thể tích không khí ở đktc cần dùng để đốt cháy hoàn toàn lượng A trên.
Bài 18. Khi clo hóa 96 gam một hiđrocacbon no mạch hở tạo ra 3 sản phẩm
thế lần lượt chứa 1,2,3 nguyên tử clo. Tỉ lệ thể tích của 3 sản phẩm thế ở thể khí là
1:2:3. Tỉ khối hơi của sản phẩm thế chứa 2 nguyên tử clo đối với H
2
là 42,5. Tính
% theo khối lượng của hỗn hợp sản phẩm.
Bài 19. Một hỗn hợp gồm 1 ankan và 2,24 lít Cl
2
đktc. Hỗn hợp này dưới tác
dụng của ánh sáng tạo ra một dẫn xuất mono và 1 dẫn xuất điclo ở thể lỏng (hỗn
hợp X) m
x
=4,26 gam và hỗn hợp khí Y có V
Y
=3,36 lít ở đktc. Cho Y tác dụng với
dung dịch NaOH vừa đủ cho một dung dịch có V=200 ml và tổng nồng độ các
muối tan là 0,6 M còn lại 1 khí Z thoát ra có V=1,12 lít đktc.
a. Tìm CTPT của ankan biết tỉ lệ 2 dẫn xuất mono và điclo là 2:3.
b. Tìm phần trăm thể tích của hỗn hợp gồm ankan và Cl
2
ban đầu.
Bài 20. Đốt cháy hoàn toàn một hợp chất hữu cơ chỉ chứa C,H,Cl tạo ra 0,11
gam CO
2
và 0,045 gam H
2
O. Để xác định lượng clo có trong hợp chất người ta
chuyển hóa hoàn toàn thành hợp chất đơn giản sau đó cho tác dụng với dd AgNO
3
dư thấy tạo 0,7175 gam kết tủa. Xác định CTPT của hợp chất, biết tỉ khối hơi so với
H
2
là 42,5.
1.1.2. Ancol-phenol
Bài tập trắc nghiệm khách quan
Bài tập mức độ biết
Bài 1. Trong các chất sau, chất nào là ancol bền?
A. CH
2
=CH-CH
2
-OH. B. CH
3
CH(OH)
2
C. HOCH
2
CH(OH)
2
D. C
2
H
3
OH
Bài 2. Phương pháp điều chế etanol nào sau đây chỉ dùng trong phòng thí
nghiệm?
A. Cho hỗn hợp khí etilen và hơi nước qua tháp chứa H
3
PO
4
.
B. Cho etilen tác dụng với H
2
SO
4
loãng. C. Lên men glucozơ.
D. Thuỷ phân dẫn xuất halogen trong môi trường kiềm.
Bài 3. Hợp chất có công thức cấu tạo CH
3
CH
2
CH
2
CH
2
OH là ancol bậc mấy?
A. Bậc1 B. Bậc 2 C. Bậc 3 D. Bậc 4
Bài 4. Dãy gồm các chất đều phản ứng với ancol etylic là
A. Na, HBr, CuO. B. Na, Fe, HBr.
C. CH
3
COOH, Na, NaOH. D. CuO, KOH, HBr.
Bài 5. Cho CTCT sau :(CH
3
)
2
CHCHOHC
2
H
5.
Tên gọi của chất này là
A. 1-etyl-2-metylpropan-1-ol. B. 2-metyl-1-etylpropan-1-ol.
C. 2-metylpentan-3-ol. D. 4-metylpentan-3-ol.
Bài 6. Axit picric có CTCT nào sau đây?
A. C
6
H
5
OH. B. C
6
H
3
(NO
2
)
3
. C. C
6
H
2
(NO
2
)
3
OH. D. C
6
H
5
(NO
2
)
3
OH.
Bài 7. Trong các hợp chất thơm sau, chất thuộc họ phenol là
A. C
6
H
4
(CH
3
)OH. B. C
6
H
5
CH
2
OH. C. C
6
H
5
OCH
3
. D. C
6
H
5
CH
3
.
11
Bài 8. PTHH của phản ứng nào dưới đây có thể xảy ra ?
A. C
6
H
5
OH + HBr
→
C
6
H
5
Br + H
2
O
B. C
6
H
5
OH + CH
3
COOH
H
2
SO
4
®Æc,t
0
CH
3
COOC
6
H
5
+ H
2
O
C. C
6
H
5
OH + (CH
3
CO)
2
O
→
0
t
CH
3
COOC
6
H
5
+ CH
3
COOH
D. 2C
6
H
5
OH
H
2
SO
4
®Æc,140
0
C
C
6
H
5
OC
6
H
5
+ H
2
O
Bài 9. Rượu 25
0
có nghĩa là
A.cứ 100 gam dung dịch có 25 gam etanol.
B.cứ 100 gam dung dịch có 25ml etanol.
C. cứ 75ml nước có 25ml etanol. D. cứ 100ml nước có 25ml etanol.
Bài 10. Dãy gồm các chất đều tác dụng với ancol etylic là
A. NaOH, K, MgO, HCOOH (xúc tác).
B. Na
2
CO
3
, CuO (t
o
), CH
3
COOH (xúc tác), (CH
3
CO)
2
O.
C. Ca, CuO (t
o
), C
6
H
5
OH (phenol), HOCH
2
CH
2
OH.
D. HBr (t
o
), Na, CuO (t
o
), CH
3
COOH (xúc tác).
Bài tập mức độ hiểu
Bài 11. Số đồng phân của C
7
H
8
O là dẫn xuất của benzen thỏa mãn điều kiện
tác dụng được với Na nhưng không tác dụng với NaOH là
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Bài 12. Ảnh hưởng của nhóm -OH đến gốc C
6
H
5
- trong phân tử phenol thể
hiện qua phản ứng giữa phenol với
A. dd NaOH. B. Na kim loại. C. nước Br
2
. D. H
2
(Ni, nung núng).
Bài 13. Khi tách nước từ 3-metylbutan-2-ol sản phẩm chính thu được là
A. 2-metylbut-3-en. C. 3-metylbut-1-en
B. 3-metylbut-2-en. D.2-metylbut-2-en.
Bài 14. Trong số các ancol sau: propan-2-ol; butan-1-ol; butan-2-ol; 2-
metylpropan-1-ol; 2-metylpropan-2-ol; 3,3-đimetylbutan-1-ol; pentan-2-ol. Có bao
nhiêu ancol khi tách nước chỉ tạo ra 1 anken duy nhất ?
A. 3 ancol. B. 5 ancol. C. 4 ancol. D. 6 ancol.
Bài 15. Cho 3 chất: benzen (1), phenol(2), p-crezol(2). Dãy nào sắp xếp đúng
theo thứ tự tăng dần nhiệt độ sôi?
A.(1) < (2) <(3) B.(2) < (1) <(3) C.(3) < (1) <(2) D.(2) < (3) <(1)
Bài 16. Có bao nhiêu đồng phân của C
4
H
8
(OH)
2
có khả năng hòa tan Cu(OH)
2
thành dung dịch màu xanh?
A. 6 B. 2 C. 4 D. 3
Bài 17. Tách nước từ hỗn hợp chứa 3 ancol thu được mấy ete?
A. 3 B. 4 C. 5 D. 6
Bài 18. Trong dung dịch nước của ancol etylic, kiểu liên kết hiđro nào bền
nhất?
12
Bài 19. Dùng nhóm hóa chất nào trong số các nhóm hóa chất sau có thể nhận
biết từng chất lỏng là butan-1,4-điol, etylen glicol, butylmetyl ete đựng trong các lọ
riêng biệt?
A. Dung dịch KOH, Cu(OH)
2
B. CuO, Na
C.
Cu(OH)
2,
Na
D. Dung dịch HCl, Cu(OH)
Bài 20. Cho sơ đồ chuyển hoá sau: X
2 2
, ,
o o
H H O
th
Ni t t xt
Y Z
+ −
→ → →
cao su buna.
Công thức cấu tạo hợp lí của X là
A. CH
3
COCH
2
CH=O B. HOCH
2
C ≡ C CH
2
OH
C. HOCH
2
CHOHCH
2
CH=O D. HOCH
2
CH=CHCOOH
Bài tập mức độ vận dụng, vận dụng sáng tạo
Bài 21. Hỗn hợp X chứa glixerol và hai ancol no, đơn chức kế tiếp nhau trong
dãy đồng đẳng. Cho 8,75 gam X tác dụng hết với Na (dư) thì thu được 2,52 lít H
2
(đktc). Mặt khác 14 gam X có thể hòa tan vừa hết 3,92 gam Cu(OH)
2
. Công thức
của hai ancol trong X là
A. C
3
H
7
OH và C
4
H
9
OH B. C
4
H
9
OH và C
5
H
11
OH
C. C
2
H
5
OH và C
3
H
7
OH D. CH
3
OH và C
2
H
5
OH
Bài 22. Đun nóng 6 gam CH
3
COOH với 6 gam C
2
H
5
OH có mặt H
2
SO
4
đặc.
Khối lượng este tạo thành khi hiệu suất phản ứng este hóa đạt 50% là
A. 6,0 gam
B. 8,8 gam C. 4,4 gam D. 5,72 gam
Bài 23. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M gồm hai ancol X và Y là đồng đẳng
kế tiếp của nhau, thu được 0,3 mol CO
2
và 0,425 mol H
2
O. Mặt khác, cho 0,25
mol hỗn hợp M tác dụng với Na (dư),
thu được chưa đến 0,15 mol H
2
. CTPT của
X, Y là
A. C
2
H
6
O
2
, C
3
H
8
O
2
.
B. C
2
H
6
O, CH
4
O. C. C
3
H
6
O, C
4
H
8
O. D. C
2
H
6
O, C
3
H
8
O.
Bài 24. Khi phân tích thành phần một ancol đơn chức X thì thu được kết quả,
tổng khối lượng của cacbon và hiđro gấp 3,625 lần khối lượng oxi. Số đồng
phân ancol ứng với CTPT của X là
A. 2 B. 4 C. 1 D. 3
Bài 25. Etanol là thành phần có trong rượu uống, rượu vang, bia. Lượng
etanol có thể hấp thụ tối đa mỗi ngày bởi một người lớn khoẻ mạnh bình thường
mà không gây ngộ độc là không quá 50g. Lượng etanol có trong 250ml rượu 40
0
(tương đương một cốc rượu) là bao nhiêu (biết khối lượng riêng của etanol là
0,8g/ml)?
A. 40g B. 50g C. 60g D. 80g
Bài 26. Đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol một ancol X no, mạch hở, cần vừa đủ
17,92 lít khí O
2
(đktc). Mặt khác, nếu cho 0,1 mol X tác dụng vừa đủ với m gam
Cu(OH)
2
thấy tạo thành dung dịch có màu xanh lam. Giá trị của m và tên gọi của X
tương ứng là
A. 4,9 và propan-1,2-điol B. 9,8 và propan-1,2-điol
C. 4,9 và glixerol D. 4,9 và propan-1,3-điol
Bài 27. Đun 132,8g hỗn hợp 3 ancol no đơn chức với H
2
SO
4
đặc ở 140
0
C thu
được 111,2g hỗn hợp các ete có số mol bằng nhau. Số mol của mỗi ete là
A. 0,1 mol B. 0,2 mol C. 0,3 mol D. 0,4 mol
13
Bài 28. Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp hai ancol thuộc dãy đồng đẳng của
ancol etylic thu được 70,4g CO
2
và 39,6g H
2
O. Giá trị của a là
A. 3,32 B. 33,2 C. 6,64 D. 66,4
Bài 29. Cho 25 gam dung dịch phenol 9,4% vào 120 gam dung dịch brom
10% trong nước. Khối lượng kết tủa thu được là
A. 0,8257 gam B. 8,257 gam C. 24,825 gam D. 2,4825 gam
Bài 30. Một dung dịch X chứa 5,4 gam chất đồng đẳng của phenol đơn chức.
Cho dung dịch X phản ứng với nước brom (dư) thu được 17,25 gam hợp chất chứa
ba nguyên tử brom trong phân tử, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn. Công thức
phân tử chất đồng đẳng của phenol là
A. C
7
H
7
OH B. C
9
H
11
OH C. C
8
H
9
OH D. C
10
H
13
OH
Bài tập trắc nghiệm tự luận
Bài tập mức độ biết
Bài 1.Viết công thức cấu tạo và gọi tên các đồng phân ancol ứng với công thức
phân tử C
5
H
10
O.
Bài 2.Viết công thức cấu tạo của các chất sau: Ancol isobutylic, 3-metylbutan-
1-ol, xiclohexanol, but-3-en-1-ol.
Bài 3.Hãy viết CTCT các đồng phân có công thức phân tử C
7
H
8
O chứa vòng
benzen. Gọi tên và phân loại chúng theo nhóm chức.
Bài 4. Hãy sắp xếp các chất sau: butan, metanol, etanol, nước theo thứ tự nhiệt
độ sôi tăng dần.
Bài 5.Trình bày nguyên tắc chung để điều chế ancol bậc cao từ ancol bậc thấp.
Cho ví dụ minh họa các phản ứng điều chế ancol bậc II, III từ ancol bậc I và ancol
bậc III từ ancol bậc II.
Bài tập mức độ hiểu
Bài 6.So sánh độ tan trong nước và nhiệt độ sôi của các chất sau: propan-1-ol,
etanol, butan-1-ol và đimetyl ete.
Bài 7.Viết các PTHH thực hiện dãy biến hóa sau: (các chất viết dưới dạng
CTCT)
C
5
H
10
O (A) → C
5
H
10
Br
2
O (B)→ C
5
H
9
Br
3
(C)→ C
5
H
12
O
3
(D)→ C
8
H
12
O
6
(E)
Biết A là 1 ancol bậc III, mạch hở.
Bài 8.Chất A (C
7
H
6
O
3
) là một dẫn xuất của benzen chứa 2 nhóm chức ở vị trí
ortho đối với nhau. Hoàn thành phương trình hoá học của phản ứng dưới dạng
CTCT:
A + B → X (aspirin C
9
H
8
O
4
) + CH
3
COOH
A + C → Y (dầu xoa bóp C
8
H
8
O
3
) + H
2
O
Bài 9.Ancol A có CTPT là C
5
H
11
OH. Khi oxi hóa trong ống đựng CuO, nung
nóng cho xeton. Khi tách nước cho anken B, oxi hóa B bằng dd KMnO
4
/H
2
SO
4
thu
được hỗn hợp xeton và axit cacboxylic. Xác định CTCT của A, B.
Bài 10.Cho 2 chất A và B cùng có CTPT C
3
H
8
O
2
, chứa cùng 1 loại nhóm chức
và đều tác dụng được với Na kim loại giải phóng khí hiđro. A tác dụng với
Cu(OH)
2
tạo thành dd màu xanh lam, còn B thì không có tính chất này.
a. Gọi tên A và B.
b. Viết các PTHH điều chế A, B từ hiđrocacbon thích hợp.
Bài tập mức độ vận dụng, vận dụng sáng tạo
14
Bài 11.Tính khối lượng glucozơ chứa trong nước quả nho để sau khi lên men
cho
100 lít rượu vang 10
0
. Biết hiệu suất phản ứng lên men đạt 95%, ancol etylic có
khối lượng riêng 0,8 g/ml. Giả sử trong quả nho chỉ có một chất đường là glucozơ.
Bài 12.Cho một hỗn hợp metanol và etanol đi qua ống chứa CuO nung nóng,
không có không khí. Các sản phẩm khí và hơi sinh ra được dẫn qua những bình
chứa riêng rẽ H
2
SO
4
đặc và KOH đặc. Sau thí nghiệm thấy ống đựng CuO giảm
m gam, bình đựng H
2
SO
4
đặc tăng m
’
gam.
a. Tính khối lượng ancol đã tham gia phản ứng và độ tăng khối lượng
của bình KOH.
b. Đặt m = 80 và m
’
= 54, tính các kết quả bằng số.
Bài 13.Đốt cháy hoàn toàn 1 lượng hỗn hợp 2 ancol A, B no đơn chức kế tiếp
nhau trong dãy đồng đẳng thu được 4,48 lít CO
2
(đktc) và 4,95g H
2
O.
a. Tìm CTPT, viết CTCT của 2 ancol.
b. Tính phần trăm khối lượng của mỗi ancol trong hỗn hợp.
Bài 14.Đốt cháy hoàn toàn 15,4g hỗn hợp 2 ancol no, mạch hở có cùng số
nguyên tử cacbon trong phân tử, thu được 13,44 lít CO
2
(đktc) và 16,2g nước.
a. Tìm CTPT, viết CTCT của 2 ancol.
b. Cho 15,4g hỗn hợp trên tác dụng với Na thì có bao nhiêu lít H
2
(đktc) thoát
ra ?
Bài 15. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 gam hỗn hợp 2 ancol no A, B rồi cho sản phẩm
cháy vào dd Ca(OH)
2
dư, thấy tạo ra 37,5 gam kết tủa. Mặt khác 9,1 gam cũng hỗn hợp
2 ancol đó phản ứng vừa đủ với 225ml dd HCl z (M). Giả thiết các phản ứng xảy ra
hoàn toàn.
a. Xác định CTPT của A, B. Biết 2 ancol có cùng số nguyên tử C trong phân tử
và tỉ khối hơi của hỗn hợp 2 ancol đối với etilen là 2,6.
b. Tính trị số z.
c. Biết 2 ancol A, B khi bị oxi hóa cho ra anđehit và đều không phản ứng với
Cu(OH)
2
trong NH
3
. Viết CTCT của A, B.
Bài 16.Cho 500 ml hỗn hợp phenol và một ancol no tác dụng với dung dịch Br
2
dư thu được 1,655g kết tủa trắng. Mặt khác khi cho 250ml dung dịch hỗn hợp trên
tác dụng với dung dịch CH
3
COOH 5% thì vừa hết 6g đồng thời thu được 365mg
một chất lỏng sánh, không tan trong nước. Xác định nồng độ mol của các chất
trong hỗn hợp, xác định CTCT và tên của ancol?
Bài 17.Khi cho hơi etanol đi qua hỗn hợp xúc tác ZnO và MgO ở 400 - 500
0
C
được buta-1,3-đien. Tính khối lượng buta-1,3-đien thu được từ 240 lít etanol 96
0
.
Biết khối lượng riêng của etanol là 0,8 g/ml, hiệu suất phản ứng đạt 90%.
Bài 18.Cho 0,1 mol một ancol A tác dụng hết với lượng vừa đủ 100 ml dung
dịch brom 1M. Mặt khác 0,05 mol ancol trên tác dụng với Na thì được 0,56 lít khí
H
2
(đktc) và thu được 4 gam muối khan. Xác định công thức phân tử của ancol?
Bài 19.Chia a gam hỗn hợp 2 ancol no đơn chức thành 2 phần bằng nhau.
- Phần 1 mang đốt cháy hoàn toàn thu được 3,36 lít CO
2
(đktc).
- Phần 2 mang tách nước hoàn toàn thu được hỗn hợp 2 anken. Đốt cháy
hoàn toàn hỗn hợp 2 anken thì được bao nhiêu gam nước.
15
CH
3
C
2
H
5
CH
2
CHO
CH
CH
3
CH
2
_ _
_
__
CH
Bài 20.Có nhiều vụ tai nạn giao thông xảy ra do người lái xe uống nhiều rượu.
Hàm lượng ancol trong máu người lái xe không vượt quá 0,02% theo khối lượng.
Để xác định hàm lượng đó, người ta chuẩn độ rượu bằng K
2
Cr
2
O
7
trong môi trường
axit, khi ấy Cr
2
O
7
2-
cho Cr
3+
. Khi chuẩn độ 30 gam huyết tương máu của một người
lái xe cần dùng 20 ml K
2
Cr
2
O
7
0,01M. Nếu người ấy lái xe thì có hợp pháp hay
không? Tại sao? Giả thiết rằng trong thí nghiệm trên chỉ riêng etanol tác dụng với
K
2
Cr
2
O
7
.
1.2. Anđehit-xeton-axit cacboxylic
1.2.1. Anđehit-xeton
Bài tập trắc nghiệm khách quan
Bài tập mức độ biết
Bài 1. Cho anđehit có công thức phân tử C
6
H
12
O. Số đồng phân của anđehit này
là
A. 3 B. 4 C. 5 D. 6
Bài 2. CH
3
CHO
phản ứng với những chất nào?
A. H
2
, CuO, H
2
O B. Dung dịch Br
2
, dung dịch KMnO
4
C. Na, O
2
, dung dịch Cu(OH)
2
D. H
2
, HCN, dung dịch AgNO
3
/ NH
3
Bài 3. Axeton không phản ứng với chất nào?
A. H
2
B. HCN C. Dung dịch KMnO
4
D. H
2
O
Bài 4. Cho anđehit có CTCT:
Danh pháp IUPAC của anđehit trên là
A. 5-etyl-3-metylhex-1-al B. 3,5-đimetylhept-7-al
C. 3,5-đimetyl hept-1-al D. 2- etyl-4-metylhex-6-al
Bài 5. Vanilin dùng để làm chất thơm cho bánh kẹo. CTCT của X là
A. HO CH
3
O C
6
H
3
CHO B. p-(CH
3
)
2
CHC
6
H
3
CHO
C. HO CH
3
O C
6
H
5
CHO D. p-(CH
3
)
2
CHC
6
H
4
CHO
Bài tập mức độ hiểu
Bài 6. Cho các chất sau: CH
3
CHO (1); C
2
H
5
OH (2) ; CH
3
CH
3
(3) ;
CH
3
CH
2
Cl (4). Thứ tự giảm dần nhiệt độ sôi của các chất trên là
A. (2) > (4) > (1) > (3) B. (2) > (3) > (1) > (4)
C. (1) > (2) > (3) > (4) D. (2) > (1) > (4) > (3)
Bài 7. Cho dãy biến hóa sau:
2
3 1 3 4
Cl
CaO NaOH CuO
NaOH askt
CH COONa A A A
→ → → →
A
1
, A
4
là chất gì?
A. CH
4
, HCHO B. CH
4
, CH
3
OH
C. CH
3
COOH, CH
3
CHO D. CH
3
COOH, C
2
H
5
OH
Bài 8. Dùng những hóa chất nào để phân biệt những chất sau: Anđehit
axetic, ancol etylic, glixerol, đimetyl ete?
A. Dung dịch AgNO
3
/ NH
3
, dung dịch Cu(OH)
2
, Na
B. Dung dịch AgNO
3
/ NH
3
, CuO C. Na, dung dịch KMnO
4
D. Dung dịch Br
2
, dung dịch Cu(OH)
2
16
Bài 9. Cho sơ đồ sau:
C
2
H
2
CH
3
CHO
(X)
(Y)
Công thức đúng của (X), (Y) là
A. (X) là CH
3
CH
2
Cl và (Y) là CH
2
=CH
2
.
B. (X) là CH
2
=CH
2
và (Y) là C
2
H
5
OH.
C. (X) là CH
3
COOH và (Y) là CH
3
COOCH
2
CH
3
.
D. (X) là CH
2
=CHCl và (Y) là CH
3
CHCl
2
.
Bài 10. Hợp chất C
x
H
y
O
z
có phân tử khối bằng 74 có các tính chất sau:
- Tác dụng với Na giải phóng H
2
.
- Không tác dụng với dung dịch NaOH.
- Có phản ứng tráng bạc.
- Cộng H
2
tạo ancol no, ancol này hoà tan được Cu(OH)
2
.
Công thức của hợp chất là
A. CH
3
CH
2
COOH B. CH
2
OHCH
2
CHO
C . CH
3
CH(OH)CHO D. CH
2
OHCOCH
3
Bài tập mức độ vận dụng, vận dụng sáng tạo
Bài 11. Cho 0,945 gam hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức kế tiếp tác dụng hết
với dd AgNO
3
/NH
3
được 3,24 gam Ag.
Công thức của 2 anđehit là
A. CH
3
CHO và HCHO B. CH
3
CHO và C
2
H
5
CHO
C. C
2
H
5
CHO và C
3
H
7
CHO D. C
3
H
7
CHO và C
4
H
9
CHO
Bài 12. Một hợp chất X đơn chức tác dụng với dd AgNO
3
/NH
3
tạo Ag kết tủa,
cộng H
2
theo tỉ lệ mol 1:2. Hiđro hóa hoàn toàn được 1,2 gam Y, lượng Y này khi
tác dụng với Na dư cho 0,224 lít H
2
(đktc).
Công thức của X, Y lần lượt là
A. HCHO và CH
3
OH B. CH
2
=CHCH
2
CHO và CH
3
CH
2
CH
2
CH
2
OH
C. CH
2
=CHCHO và CH
3
CH
2
CH
2
OH D. CH
3
CHO và CH
3
CH
2
OH
Bài 13. Hỗn hợp T gồm anđehit X và xeton Y có nhiều hơn X một nguyên tử
cacbon. Để hiđro hóa hoàn toàn T cần 8,96 lít H
2
(đktc). Đốt cháy hết T được 44
gam CO
2
. CTCT và số mol của X, Y trong hỗn hợp là
A. 0,1 mol CH
3
CHO; 0,2 mol CH
3
COCH
3
B. 0,2 mol CH
3
CHO; 0,2 mol CH
3
COCH
3
C. 0,2 mol CH
3
CHO; 0,1 mol CH
3
COCH
3
D. 0,2 mol C
2
H
5
CHO; 0,2 mol CH
3
COC
2
H
5
Bài 14. Khi oxi hóa 1,44g một anđehit no, đơn chức thu được 1,76g axit
tương ứng. Biết hiệu suất phản ứng là 100%. CTCT thu gọn của anđehit đó là
A. CH
3
CHO B. HCHO C. C
2
H
5
CHO D. C
3
H
7
CHO
Bài 15. Khử hoàn toàn hỗn hợp hai anđehit đơn chức A và B cần 5,6 lít H
2
(đktc). Sản phẩm thu được chia 2 phần bằng nhau. Phần 1 cho tác dụng hết với Na
thu 0,84 lít H
2
(đktc). Phần 2 đốt cháy hoàn toàn cho 8,8 gam CO
2
. Biết n
A
>n
B
.
CTCT của 2 anđehit là
A. CH
2
=CHCHO, HCHO. B. CH
3
CH
2
CHO, HCHO.
C. CH
2
=CHCHO, CH
3
CHO. D. CH
3
CH
2
CHO, CH
3
CHO.
17
Bài 16. Hỗn hợp X gồm Y, Z là 2 anđehit mạch hở (đơn chức hoặc hai chức).
Lấy 13,625 gam X đem bay hơi ở 136,5
0
C; 2atm có thể tích là 4,2 lít. Mặt khác lấy
4,36 gam X cho tác dụng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
dư đến hoàn toàn được 23,76
gam Ag. CTCT của Y, Z là
A. HCHO và C
3
H
7
CHO B. CH
3
CHO và CH
2
(CHO)
2
C. HCHO và C
2
H
5
CHO D. CH
3
CHO và (CHO)
2
Bài 17. Cho hỗn hợp gồm 0,02 mol HCOOH và 0,02 mol HCHO tác dụng hết
với dung dịch AgNO
3
trong NH
3
thì khối lượng Ag thu được là
A.10.8g. B.12,96g. C.2,16g. D.21,6g.
Bài 18. Cho 2,28 gam hỗn hợp hơi gồm C
2
H
2
và CH
3
CHO tác dụng hoàn toàn
với dung dịch AgNO
3
/NH
3
dư thu được 13,44 gam kết tủa. Hoà tan kết tủa vào
dung dịch HCl dư, còn lại m gam không tan. Giá trị của m là
A. 13,44. B. 14,38. C. 26,88. D. 18,76.
Bài 19. Cho 1,36 gam một chất hữu cơ X (C, H, O) tác dụng vừa đủ với
300ml dd AgNO
3
trong NH
3
thu được 43,2 gam Ag. Biết tỉ khối hơi của X đối với
oxi bằng 2,125. CTCT của X là
A. CH
3
-CH
2
-CHO B. CH
2
=CH-CH
2
-CHO
C. HC
≡
C-CH
2
-CHO D. HC
≡
C-CHO
Bài 20. Hỗn hợp Z gồm 2 anđehit X, Y thành phần phân tử hơn kém nhau một
nguyên tử oxi. Cho 0,75 mol Z tác dụng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
dư đến hoàn
toàn được 216 gam Ag và 2 muối của axit hữu cơ. Mặt khác lấy 0,75 mol Z đốt cháy
hoàn toàn cần 44,8 lít O
2
được 39,2 lít CO
2
(đktc) và 27,0 gam nước. CTCT của X, Y
là
A. HCHO và (CHO)
2
B. CH
3
CHO và CH
2
(CHO)
2
C. HCHO và CH
2
(CHO)
2
D. CH
3
CHO và (CHO)
2
Bài tập trắc nghiệm tự luận
Bài tập mức độ biết
Bài 1.Hãy nêu những đặc điểm cấu trúc của nhóm cacbonyl, và nhận xét sự
khác nhau giữa nhóm chức anđehit và nhóm chức xeton.
Bài 2.a. Hãy nêu phương pháp chung điều chế anđehit và xeton.
b. Viết PTHH của phản ứng điều chế ađehit fomic, anđehit axetic và
xeton trong cong nghiệp hiện nay.
Bài 3. a. Hãy nêu những phản ứng ở nhóm chức của anđehit và của xeton, cho
ví dụ minh họa
b. Hãy nêu các phản ứng có thể dùng để phân biệt anđehit và xeton, cho
ví dụ minh họa.
Bài 4.Viết CTCT của các chất sau: fomanđehit, benzanđehit, axeton, but-2-en-
1-ol.
Bài 5.Viết CTCT các anđehit và xeton đồng phân có công thức phân tử
C
5
H
10
O.
Bài tập mức độ hiểu
Bài 6.Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau ở dạng CTCT. Biết A là anđehit đa chức.
18
Bài 7. Dùng phương pháp hóa học để phân biệt 4 chất là ancol etylic, fomalin,
axeton, xiclohexen.
Bài 8.Nhận biết các chất sau: etanol, fomalin, axeton, axit axetic.
Bài 9.Hai đồng phân mạch hở X, Y có công thức phân tử C
4
H
8
O, đều tác dụng
được với hiđro cho C
4
H
10
O. X không có đồng phân lập thể và tác dụng với Na giải
phóng hiđro; Y không tác dụng với Na, không tham gia phản ứng tráng bạc và
không làm mất màu dung dịch nước brom. Tìm công thức cấu tạo của X, Y.
Bài 10. Hãy so sánh nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy và độ tan trong nước của
anđehit, xeton với ancol tương ứng. Giải thích nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau
giữa chúng.
Bài tập mức độ vận dụng, vận dụng sáng tạo
Bài 11.Chia hỗn hợp 2 anđehit no đơn chức làm 2 phần bằng nhau.
Phần 1: Đem đốt cháy hoàn toàn thu được 2,16 gam nước.
Phần 2: Cho tác dụng với H
2
dư (Ni,t
o
) được hỗn hợp A. Đem đốt cháy
hoàn toàn A thì thể tích CO
2
(đktc) thu được là bao nhiêu?
Bài 12. Một chất hữu cơ A chứa 3 nguyên tố C, H, O. Đốt cháy 0,1 mol A thu
được không quá 7 lít khí sản phẩm (136,5
0
C, 1 atm). A tác dụng được với dung
dịch Cu(OH)
2
cho dung dịch màu xanh, với Na giải phóng H
2
và với AgNO
3
/NH
3
cho ra bạc kim loại. Tìm CTCT của A và viết các phương trình hóa học của các
phản ứng.
Bài 13.Hỗn hợp A gồm hai ancol no, đơn chức, mạch hở và đều có số nguyên
tử cacbon chẵn. Khi oxi hóa a gam hỗn hợp A bằng CuO đun nóng được 2 anđehit
tương ứng, cho lượng anđehit thu được tác dụng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
(dư)
thu được 21,6 gam Ag. Còn nếu đốt cháy hoàn toàn a gam A rồi dẫn sản phẩm
cháy đi chậm qua bình đựng Vml dung dịch Ca(OH)
2
2M thấy xuất hiện 16 gam
kết tủa trắng, khối lượng bình tăng thêm m gam và không thấy khí thoát ra. Lọc bỏ
kết tủa, lấy nước lọc đun sôi thì thấy có 8 gam kết tủa nữa.
a. Xác định V và m.
b. Xác định công thức cấu tạo của mỗi ancol, biết ete sinh ra từ ancol có số
cacbon nhỏ hơn là đồng phân của ancol có số cacbon lớn hơn.
c. Tính khối lượng mỗi ancol trong a gam hỗn hợp A biết các phản ứng xảy ra
hoàn toàn.
Bài 14.Cho hợp chất hữu cơ X (phân tử chỉ chứa C, H, O và một loại nhóm
chức). Xác định công thức cấu tạo của X, biết 5,8g X tác dụng hết với dd AgNO
3
trong NH
3
tạo ra 43,2g Ag. Mặt khác, 0,1 mol X sau khi hiđro hóa hoàn toàn phản
ứng đủ với 4,6g Na. Xác định CTPT của X.
Bài 15.Hỗn hợp X gồm 2 anđehit A và B mạch hở có số mol bằng nhau. Cho
8,8 g hỗn hợp X tác dụng hết với dd AgNO
3
trong NH
3
tạo ra 64,8g Ag. Tỉ khối
của X so với CO
2
bằng 1. Xác định CTCT của A và B.
Bài 16.Cho 1,45g một chất hữu cơ A bay hơi ở 54,6
0
C và
1
3
atm thu được 2,016
lít hơi. Mặt khác cho 10g dd chất đó nồng độ 29% tác dụng với dd AgNO
3
trong NH
3
được 21,6g Ag. Xác định CTCT của A biết rằng A chỉ chứa một loại nhóm chức.
19
Bài 17.Hỗn hợp X gồm 2 anđehit A và B có số mol bằng nhau. Tỉ khối hơi của
X so với CO
2
là 1. Cho m (g) hỗn hợp X tác dụng hết với dd AgNO
3
trong NH
3
tạo
ra 86,4g Ag. Biết m < 10g.
a. Xác định CTCT và gọi tên A, B.
b. Tính % khối lượng của hỗn hợp X.
Bài 18.Chuyển hóa hoàn toàn 4,2g anđehit A mạch hở bằng phản ứng tráng
bạc với dd AgNO
3
trong NH
3
dư thu được hỗn hợp muối B. Nếu cho lượng Ag tạo
thành tác dụng với HNO
3
tạo ra 3,792 lít khí NO
2
ở 27
0
C và 740 mm Hg. Tỉ khối
hơi của A so với N
2
nhỏ hơn 4. Xác định CTCT của A và khối lượng hỗn hợp muối
B.
Bài 19. X là hỗn hợp gồm 2 anđehit có cùng số cacbon trong phân tử, đều mạch
hở và đều không phản ứng được với dung dịch brom. Đốt cháy hoàn toàn 13 gam X
rồi cho sản phẩm cháy lần lượt qua bình I đựng 90 gam dung dịch H
2
SO
4
88% và
bình II đựng dung dịch Ca(OH)
2
dư, thấy nồng độ H
2
SO
4
trong bình I giảm còn 80%
và trong bình II xuất hiện 60 gam kết tủa. Xác định công thức cấu tạo của 2 anđehit
trên?
Bài 20.Khử hoàn toàn một hỗn hợp X gồm 2 anđehit đơn chức mạch hở phải
dùng 2,8 lít khí H
2
(đktc). Sản phẩm thu được đem chia làm hai phần bằng nhau.
- Phần 1 cho tác dụng hoàn toàn với Na được 0,42 lít H
2
(đktc)
- Phần 2 đốt cháy hoàn toàn được 4,4g CO
2
.
a. Chứng tỏ hỗn hợp trên gồm một anđehit no và một anđehit chưa no.
b. Xác định công thức cấu tạo các anđehit, biết rằng số mol của anđehit no nhỏ
hơn số mol của anđehit chưa no.
1.2.2. Axit cacboxylic
Bài tập trắc nghiệm khách quan
Bài tập mức độ biết
Bài 1.Hợp chất CH
2
Br-CHBr-CHBr-COOH có tên là
A. axit 1,2,3-tribrombutanoic B. axit 2,3,4-tribrombutanoic
C. axit 1,2,3-tribrompentanoic D. axit 1,2,3-tribrompropylaxetat
Bài 2.Axit HCOOH không tác dụng với chất nào?
A. NaOH B. Dung dịch AgNO
3
/ NH
3
C. NaCl D. Cu(OH)
2
Bài 3.Axit propionic và axit acrylic đều có tính chất và đặc điểm giống nhau
là:
A. Đồng đẳng, có tính axit, tác dụng được với dung dịch brom.
B. Đồng phân, có tính axit, tác dụng được với dung dịch brom.
C. Có cùng số nguyên tử cacbon, có tính axit.
D. Có tính axit và không tác dụng với dung dịch brom.
Bài 4.Để phân biệt giữa CH
2
=CH-COOH và CH
3
COOH ta dùng phản ứng
A. với Na. B. với dd Br
2
. C. với dd NaOH. D. với dd AgNO
3
/NH
3
Bài 5.Axit axetic không thể tác dụng với chất nào?
A. Mg. B. Cu(OH)
2
. C. Na
2
CO
3
. D. Ag.
Bài 6.Chất không phản ứng với Na là
A. HCOOH. B. C
2
H
5
OH. C. CH
3
COOH. D. CH
3
CHO.
Bài 7.Thuốc thử để phân biệt axit axetic và ancol etylic là
A. dung dịch NaNO
3
. B. quỳ tím.
20
D. CH
2
= C CH COOH
CH
3
_
_
CH
3
_
B. CH
3
C CH
2
COOH
_
_
CH
3
CH
3
C. CH
3
C C COOH
CH
3
_
CH
3
_
=
Al
4
C
3
+ H
2
O
A
lµm l¹nh nhanh
B
+ H
2
O
HgSO
4
, 80
0
C
C
+ AgNO
3
/ NH
3
D
Cl
2
, P ®á
1:1
E
C. dung dịch NaCl. D. phenolphtalein.
Bài 8.Cho các chất : C
6
H
5
OH, CH
3
COOH, CH
3
OH, CH
3
CHO. Chất không tác
dụng với NaOH là
A. C
6
H
5
OH ,CH
3
COOH. B. CH
3
COOH, CH
3
OH.
C. C
6
H
5
OH, CH
3
OH. D. CH
3
OH, CH
3
CHO
Bài 9.Số đồng phân axit của hợp chất hữu cơ có công thức phân tử C
5
H
10
O
2
là
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Bài 10. Cho axit cacboxylic X có tên là axit 2,3-đimetylbutanoic. CTCT của X là
Bài tập mức độ hiểu
Bài 11.Trong 3 chất propanal, propanol-1, axit propanoic thì chất có nhiệt độ
sôi cao nhất và chất có nhiệt độ sôi thấp nhất là
A. axit propanoic, propanal B. propanol-1, propanal
C. propanal, propanol-1 D. propanal, axit propanoic
Bài 12.Cho dãy chuyển hoá sau:
Chất E là
A. CH
3
COOH B. CH
3
COCl C. ClCH
2
COOH D. Cl
2
CHCOOH
Bài 13.Trong các axit: axit propionic, axit axetic, axit fomic, axit acrylic. Hợp
chất có tính axit yếu nhất là
A. axit propionic. B. axit axetic. C. axit fomic D. axit acrylic.
Bài 14.Cho sơ đồ chuyển hóa: CH
3
CHO
→
+
0
2
,, tNiH
(1)
→
+
0
,tCuO
(2). Các sản
phẩm (1) và (2) lần lượt là
A. CH
3
COOH, C
2
H
5
OH. B. C
2
H
5
OH, CH
3
CHO.
C. C
2
H
5
OH, HCHO. D. CH
3
COOH, C
2
H
5
OH.
Bài 15.Thuốc thử dùng để nhận biết các dung dịch axit acrylic, ancol etylic,
axit axetic đựng trong các lọ mất nhãn là
A. quỳ tím, Cu(OH)
2
. B. quỳ tím, dung dịch NaOH.
C. quỳ tím, dung dịch Br
2
. D. quỳ tím, dung dịch Na
2
CO
3
.
Bài 16.Sắp xếp các hợp chất: CH
3
COOH, C
2
H
5
OH và C
6
H
5
OH theo thứ tự tăng
axit. Trường hợp nào sau đây đúng:
A. C
2
H
5
OH < CH
3
COOH < C
6
H
5
OH B. C
6
H
5
OH < C
2
H
5
OH < CH
3
COOH
C. CH
3
COOH < C
6
H
5
OH < C
2
H
5
OH D. C
2
H
5
OH < C
6
H
5
OH < CH
3
COOH
Bài 17.Dãy gồm các chất được xếp theo chiều nhiệt độ sôi tăng dần từ trái sang
phải là
A. C
2
H
6
, CH
3
CHO, C
2
H
5
OH, CH
3
COOH.
B. CH
3
COOH, C
2
H
6
, CH
3
CHO, C
2
H
5
OH.
C. CH
3
CHO, C
2
H
5
OH, C
2
H
6
, CH
3
COOH.
D. C
2
H
6
, C
2
H
5
OH, CH
3
CHO, CH
3
COOH.
21
Bài 18.Cho axit axetic tác dụng với ancol etylic dư (xt H
2
SO
4
đặc), sau phản
ứng thu được 0,3 mol etyl axetat với hiệu suất phản ứng là 60%. Vậy số mol axit
axetic cần dùng là
A. 0,3. B. 0,18. C. 0,5. D. 0,05.
Bài 19.Trung hoà hoàn toàn 3,6g một axit đơn chức cần dùng 25g dung dịch
NaOH 8%. Axit này là:
A. Axit fomic. B. Axit acrylic. C. Axit axetic. D. Axit propionic
Bài 20.Cho các chất: dung dịch brom (1), CaCO
3
(2), dung dịch HCl (3), dung
dịch NaOH(4). Axit acrylic có thể tác dụng được với các chất nào sau đây?
A.(1),(2),(3) B.(1),(2),(4) C.(2),(3),(4) D.(1),(3),(4)
Bài tập vận dụng, vận dụng sáng tạo
Bài 21.Dung dịch X chứa 2 axit hữu cơ no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng. Để trung hòa 50 ml dung dịch X cần 40 ml dung dịch NaOH 1,25M.
Cô cạn dung dịch sau khi trung hoà được 4,52 gam hỗn hợp muối khan.Công thức
phân tử của 2 axit trong X là
A. HCOOH và CH
3
COOH B. CH
3
COOH và C
2
H
5
COOH
C. C
2
H
5
COOH và C
3
H
7
COOH D. C
3
H
7
COOH và C
4
H
9
COOH
Bài 22.Độ điện li α của axit CH
3
COOH 0,01M (với
3
4,76
a(CH COOH)
K 10
−
=
) là
A. 4,20% B. 4,42% C. 4,08% D. 4,83%
Bài 23.Cho 100ml dung dịch X gồm axit hữu cơ RCOOH và muối RCOONa
của nó tác dụng với 100ml dung dịch KOH 0,5M. Để trung hoà lượng KOH dư cần
dùng 25ml dung dịch HCl 1M. Mặt khác, khi cho 100ml dung dịch X tác dụng với
H
2
SO
4
dư, đun nóng thu được 0,896 lít hơi axit hữu cơ trên (đktc). Nồng độ mol
của axit và muối trên lần lượt là
A. 0,2M, 0,2M B. 0,1M, 0,3M C. 0,15M, 0,25M D. 0,25M 0,15M
Bài 24.Hỗn hợp X gồm một ancol no đơn chức và một axit no đơn chức. Chia
X thành 2 phần đều nhau:
- Phần 1: Đốt cháy hoàn toàn tạo ra 2,24 lít CO
2
(đktc).
- Phần 2: Este hóa hoàn toàn thu được một este. Đốt cháy hoàn toàn este thì
lượng nước sinh ra là
A. 1,8g B. 3,6g C. 8,1g D. 6,3g
Bài 25.Hỗn hợp X gồm 2 ancol no đơn chức A, B có tỉ khối hơi so với H
2
bằng
23. Lấy 0,2mol X trộn với 250ml dung dịch CH
3
COOH 1M có thêm một ít H
2
SO
4
đặc đun nóng, một thời gian thu được m gam este. Giả sử hiệu suất các phản ứng
este hóa đều đạt 60%. Giá trị của m là
A. 17,65 B. 13,24 C. 10,56 D. 11,56
Bài 26.Trộn 20ml cồn 92
0
với 300ml axit CH
3
COOH 1M thu được hỗn hợp X.
Cho H
2
SO
4
đặc vào X rồi đun nóng sau một thời gian thu được 21,12g este. Hiệu
suất phản ứng este hóa là
A. 75% B. 80% C. 85% D. 90%
Bài 27.Chia hỗn hợp X gồm hai axit (Y là axit no đơn chức, Z là axit không no
đơn chức chứa một liên kết đôi). Số nguyên tử trong Y, Z bằng nhau. Chia X thành
ba phần bằng nhau. Phần 1 cho tác dụng vừa đủ với 25 ml dung dịch NaOH 2M.
22
Phần 2 cho phản ứng vừa đủ với 6,4g Br
2
. Phần 3 đốt cháy hoàn toàn thu được 3,36
lít CO
2
(đktc). Số mol của Y, Z trong X là
A. 0,01 và 0,04. B. 0,02 và 0,03. C. 0,03 và 0,02. D. 0,04 và 0,01.
Bài 28. Cho 3,38g hỗn hợp Y gồm CH
3
OH, CH
3
COOH, C
6
H
5
OH tác dụng
vừa đủ với Na thấy thoát ra 672ml khí (đktc) và dung dịch. Cô cạn dung dịch thu
được hỗn hợp m gam rắn. Giá trị của m là
A.3,61B.4,7 C.4,76 D.4,04
Bài 29. Hỗn hợp X gồm hai axit cacboxylic no đơn chức, hoà tan 26,8 gam X
vào nước và chia làm hai phần bằng nhau. Phần 1 cho phản ứng hết với dung dịch
AgNO
3
trong NH
3
(dư) được 21,6 gam Ag. Phần 2 cần 100ml dung dịch KOH 2M
để trung hòa. Công thức 2 axit và phần trăm khối lượng 2 axit là
A. HCOOH 25%; CH
3
COOH 75%. B. HCOOH 50%; CH
3
COOH 50%.
C. HCOOH 50%; C
3
H
7
COOH 50%.D. HCOOH 34,33%; C
3
H
7
COOH 65,67%.
Bài 30.Cho 18,4 gam hỗn hợp gồm phenol và axit axetic tác dụng với dung dịch
NaOH 2,5M cần vừa đủ 100 ml. Phần trăm số mol của phenol trong hỗn hợp là
A. 80%. B. 14,49%. C. 18,49%. D. 40%.
Bài tập trắc nghiệm tự luận
Bài tập mức độ biết
Bài 1.Axit cacboxylic là gi? Phân loại axit cacboxylic theo cấu tạo gốc
hiđrocacbon.
Bài 2.Viết CTCT và gọi tên thay thế các đồng phân axit có CTPT: C
5
H
10
O
2
,
C
4
H
6
O
2
.
Bài 3.Viết PTHH của phản ứng khi cho axit acrylic tác dụng lần lượt với các
chất sau: C
6
H
5
-ONa, NaHCO
3
, Br
2
trong CCl
4
.
Bài 4.Hãy nêu những phản ứng ở nhóm chức axit cacboxylic, cho vi dụ minh
hoạ.
Bài 5.Vì sao axit axetic được sản xuất nhiều hơn các axit hữu cơ khác.
Bài tập mức độ hiểu
Bài 6.Viết PTHH của phản ứng để minh họa: Axit axetic là một axit yếu,
nhưng vẫn mạnh hơn axit cacbonic; còn phenol là axit yếu hơn axit cacbonic.
Bài 7.Hãy sắp xếp các chất sau theo thứ tự tăng dần lực axit: CH
3
COOH,
Cl
3
CCOH, Cl
2
CHCOOH, ClCH
2
COOH.
Bài 8.Từ axit metacrylic và ancol metylic, viết các PTHH của phản ứng điều
chế polimetyl metacrylat.
Bài 9. Cho các chất sau: anđehit axetic, axit fomic, ancol etylic, đimetyl ete
và nhiệt độ sôi của chúng (không theo thứ tự) là: 100,7
0
C; 21
0
C; -23
0
C; 78,3
0
C.
Hãy gắn nhiệt độ sôi cho các chất tương ứng và giải thích ngắn gọn tại sao các chất
trên có phân tử khối xấp xỉ nhau mà lại khác nhau nhiều về nhiệt độ sôi.
Bài 10. Trình bày phương pháp hóa học phân biệt 4 chất sau: HCOOH,
CH
3
COOH, CH
3
CH
2
OH, CH
2
=CH-COOH.
Bài tập mức độ vân dụng, vận dụng sáng tạo
Bài 11. Có hai axit hữu cơ no A và B. A là axit đơn chức và B là axit đa chức.
Hỗn hợp X chứa x mol A và y mol B. Đốt cháy hoàn toàn X thì được 11,2 lít CO
2
(đktc). Cho x+ y = 0,35 và M
A
< M
B
.
Xác định công thức cấu tạo của A.
23
Bài 12. Đốt cháy hoàn toàn 6,9g hợp chất hữu cơ A chỉ thu được 13,2g CO
2
và 8,1g H
2
O. Tỉ khối hơi của A so với không khí là 1,587. A tác dụng với Na giải
phóng H
2
. Hợp chất B có cùng CTPT với A nhưng B không có phản ứng với Na.
Xác định CTPT và CTCT của A và B.
Bài 13. Từ ankanal A có thể chuyển trực tiếp thành ankanol B và axit
ankanoic D để điều chế este E.
a. Viết phương trình hóa học của phản ứng và tìm tỉ số
E
A
M
M
(M
E
và M
A
là
phân tử khối của E và A).
b. Với m gam E nếu đun với KOH thì cho m
1
gam muối kali, nếu đun với
dung dịch Ca(OH)
2
sẽ cho m
2
gam muối canxi. Biết m
2
< m < m
1
.
Hãy xác định công thức cấu tạo của A, B, D, E.
c. Nung m
1
gam muối kali ở trên với vôi tôi xút thì cho 2,24 lít khí F ở điều
kiện tiêu chuẩn. Tính m, m
1
, m
2
.
Bài 14.Một hợp chất X chứa C, H, O có công thức phân tử ứng với công thức
đơn giản nhất. Khi phân tích a gam X thấy tổng khối lượng cacbon và hiđro trong
đó là 0,46 gam. Để đốt cháy hoàn toàn a gam B cần 0,86 lít O
2
(đktc). Sản phẩm
cháy dẫn qua bình đựng dung dịch NaOH dư thấy khối lượng bình tăng 1,9 gam.
1. Tính a và CTPT của X.
2. Xác định cấu tạo của X biết khi cho a gam X tác dụng hết với Na thì thu
được khí hiđro bay ra. Còn khi cho a gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH
0,1M thì số mol NaOH cần dùng bằng số mol hiđro bay ra ở trên và cũng bằng số
mol X phản ứng. Tính thể tích hiđro (đktc) và thể tích dung dịch NaOH đã dùng.
Bài 15.X là hỗn hợp gồm 3 axit đơn chức A, B, C trong đó A, B cùng dãy đồng
đẳng, còn B, C có phân tử lượng hơn kém nhau 12 đvC. Trung hòa 12,44g X bằng
NaOH vừa đủ rồi cô cạn được 17,94g muối khan. Cũng lượng X này nếu đốt cháy
hoàn toàn 14,08g CO
2
. Lượng X trên cũng làm mất màu vừa đủ 20ml dung dịch
brom 1M. Xác định công thức cấu tạo của A, B, C?
Bài 16.Oxi hóa 0,1 mol ancol A đơn chức, bậc 1 bằng K
2
Cr
2
O
7
trong H
2
SO
4
thu được axit cacboxylic B. Đun nóng 0,1 mol A với H
2
SO
4
đậm đặc, 170
0
C rồi
cho sản phẩm sinh ra tác dụng với nước (xúc tác thích hợp) thì được ancol C. Cho
C tác dụng với B thu được este D. Đốt cháy hoàn toàn D sinh ra 6,72 lít CO
2
(đktc).
a) Xác định công thức cấu tạo các chất A, B, C, D biết rằng chỉ phản ứng
este hóa đạt 50% còn các phản ứng khác xảy ra hoàn toàn.
b) Viết và cân bằng phản ứng oxi hóa A biết Cr(VI) chuyển về Cr(III).
Bài 17.Hỗn hợp X gồm 2 axit cacboxylic no A, B (mỗi chất chứa không quá 2
nhóm -COOH). Lấy 14,64 gam X cho bay hơi thì được 8,96 lít khí (đo ở điều kiện
273
0
C, 1atm). Lượng X này khi trung hòa bằng lượng vừa đủ dung dịch NaOH thì
được 20,36 gam hỗn hợp 2 muối khan. Còn nếu đốt cháy cũng lượng hỗn hợp X
này thì thu được 10,304 lít khí CO
2
(đktc). Xác định công thức cấu tạo của A, B và
tính số mol mỗi axit có trong 14,64 gam hỗn hợp X?
Bài 18.Oxi hóa một ancol đơn chức A bằng O
2
(có mặt chất xúc tác) thu được
hỗn hợp X gồm anđehit, axit tương ứng, nước và ancol còn lại. Lấy m gam hỗn
hợp X cho tác dụng vừa hết với Na ta thu được 8,96 lít H
2
(đktc) và hỗn hợp Y,
24
cho Y bay hơi thì còn lại 48,8 gam chất rắn. Mặt khác lấy 4m gam hỗn hợp X cho
tác dụng với sođa (dư) cũng thu được 8,96 lít khí (đktc). Tìm phần trăm số mol
ancol đã bị oxi hóa thành axit và công thức phân tử A, biết rằng khi cho m gam
hỗn hợp X tác dụng với AgNO
3
/NH
3
dư tạo thành 21,6 gam Ag.
Bài 19.Hoà tan 13,4g hỗn hợp 2 axit cacboxylic no, đơn chức, mạch hở vào
nước được 50,0g dd A. Chia A thành 2 phần bằng nhau. Cho phần thứ nhất phản
ứng hoàn toàn với lượng dư AgNO
3
/NH
3
thu được 10,8g Ag. Phần thứ 2 được
trung hòa bằng dd NaOH 1M thì hết 100 ml.
Xác định CTPT của 2 axit, tính % khối lượng của mỗi axit trong hỗn hợp.
Tính nồng độ % của mỗi axit trong dd A.
Bài 20.Đốt cháy hoàn toàn 14,4g hợp chất hữu cơ A thu được 28,6g CO
2
, 4,5g
H
2
O và 5,3 g Na
2
CO
3.
a. Xác định CTPT của A, biết A có 2 nguyên tử oxi trong phân tử
b. Dd của A khi phản ứng với H
2
SO
4
thu được chất B là dẫn xuất của
benzen. Để trung hoà 6,74 g hỗn hợp gồm B và 1 axit đơn chức C, phải dùng 65ml
dd NaOH 2M. Tìm CTPT của axit C.
1.3. Một số bài tập tổng hợp
1.3.1 Bài tập trắc nghiệm khách quan
Bài 1. Cho các chất sau: C
6
H
5
OH, C
2
H
5
OH, CH
3
COOH, H
2
O, C
6
H
5
ONa,
C
2
H
5
ONa. Số cặp chất có thể tác dụng trực tiếp với nhau ở điều kiện thích hợp là
A. 1. B. 3. C. 5. D. 7.
Bài 2. Ba chất hữu cơ mạch hở X, Y, Z có cùng CTPT là C
3
H
6
O và có các
tính chất: X, Z
đều phản ứng với nước brom; X, Y, Z đều phản ứng với H
2
nhưng
chỉ có Z không bị thay đổi nhóm
chức; chất Y chỉ tác dụng với brom khi có mặt
CH
3
COOH.
CTCT thu gọn của các chất
X, Y, Z lần lượt là
A. C
2
H
5
CHO, CH
2
=CH-O-CH
3
, (CH
3
)
2
CO.
B. (CH
3
)
2
CO, C
2
H
5
CHO, CH
2
=CH-CH
2
OH.
C. C
2
H
5
CHO, (CH
3
)
2
CO, CH
2
=CH-CH
2
OH.
D. CH
2
=CH-CH
2
OH, C
2
H
5
CHO, (CH
3
)
2
CO.
Bài 3. Một hợp chất X chứa ba nguyên tố C, H, O có tỉ lệ khối lượng m
C
: m
H
: m
O
=21 : 2 : 4. Hợp chất X có CTĐGN trùng với CTPT. Số đồng phân cấu tạo
thuộc loại hợp chất thơm ứng với công thức phân tử của X là
A. 6. B. 4. C. 5. D. 3.
Bài 4.Cho các hợp chất hữu cơ:
(1) ankan; (2) ancol no, đơn chức, mạch hở; (3) xicloankan; (4) ete no, đơn
chức, mạch hở;(5) anken; (6) ancol không no (có một liên kết đôi C=C), mạch hở;
(7) ankin; (8) anđehit no, đơn chức, mạch hở; (9) axit no, đơn chức, mạch hở;
(10) axit không no (có một liên kết đôi C=C), đơn chức; Dãy gồm các chất khi đốt
cháy hoàn toàn đều cho số mol CO
2
bằng số mol H
2
O là
A. (3), (5), (6), (8), (9). B. (3), (4), (6), (7), (10).
C. (2), (3), (5), (7), (9). D. (1), (3), (5), (6), (8).
Bài 5.Oxi hóa m gam etanol thu được hỗn hợp X gồm axetanđehit, axit axetic,
nước và etanol dư. Cho toàn bộ X tác dụng với dd NaHCO
3
(dư) thu được 0,56 lít
khí CO
2
(đktc). Khối lượng etanol đã bị oxi hóa tạo ra axit là
A. 4,60g. B. 2.30g. C. 5,75g. D. 1,15g.
25