2.Anh (chị) hãy phân tích những chuyển biến mới của tình hình thế giới và Việt Nam đầu thế kỷ XX?
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó
- Từ cuối TK XIX, CNTB chuyển mạnh sang giai đoạn ĐQCN với chính sách tăng cường xâm lược, áp bức
các dân tộc thuộc địa
- Hậu quả của các cuộc chiến tranh xâm lược, đặc biệt là cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) làm
nảy sinh 2 mâu thuẫn: Mâu thuẫn giữa Đế Quốc với Đế Quốc, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ
nghĩa Đế Quốc.
- Việc tăng cường xâm lược và áp bức của chủ nghĩa đế quốc thực dân đối với nhân dân các nước thuộc địa
đã thổi bùng ngọn lửa đấu tranh giành độc lập trên thế giới, đặc biệt là châu Á: Cách mạng Tân Hợi (Trung
quốc); Cách mạng Ấn Độ, Nhật Bản,….
- Cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa đặt ra yêu cầu tất yếu là phải liên minh, đoàn kết, phải
phối hợp hành động với phong trào của giai cấp vô sản các nước đế quốc thì mới giành được thắng lợi.
b. Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ đặt ra đòi hỏi bức thiết
phải có hệ thống lý luận cách mạng khoa học - chủ nghĩa Mác ra đời, sau đó được Lênin phát triển.
- Tuy chưa có điều kiện đề cập nhiều về cách mạng thuộc địa và vấn đề xây dựng Đảng cộng sản ở các
nước thuộc địa, nhưng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đã đặt cơ sở cho giai cấp công
nhân các nước thuộc địa vận dụng để xây dựng chính Đảng cộng sản. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ:
+ Vai trò của giai cấp công nhân trong cách mạng
+ Cách mạng muốn thắng lợi cần có một chính Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo
+ Mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng ở thuộc địa và cách mạng chính quốc và cách mạng thế giới
- Chủ nghĩa Mác - Lênin đã dần trở thành vũ khí tinh thần, tư tưởng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao
động các nước và góp phần quan trọng tạo nên bước phát triển vượt bậc của phong trào công nhân từ tự phát
sang tự giác.
Nguyễn Ái Quốc là người tiếp thu, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, sáng lập Đảng cộng sản Việt Nam, chủ
nghĩa Mác - Lênin trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng.
c. Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi và quốc tế III thành lập
- Cách mạng tháng mười Nga thắng lợi (1917):
+ Là một trong những động lực thúc đẩy phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước,
thúc đẩy sự ra đời của nhiều Đảng cộng sản
+ Sự ra đời nhà nước Xô Viết, với việc thực hiện các chủ trương, chính sách mang lại quyền lợi cho đa số
nhân dân lao động đã có tác dụng to lớn cổ vũ, động viên các dân tộc thuộc địa vùng lên tự giải phóng.
+ Quốc tế III (thành lập tháng 3/1919- Lênin): trở thành bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp vô sản đã góp
phần thúc đẩy, chỉ dẫn cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động các nước chống áp bức và
giành độc lập dân tộc.
2. Hoàn cảnh trong nước
a. Xã hội Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân Pháp
+ Từ năm 1858 thực dân Pháp bắt đầu tiến công quân sự để chiếm Việt Nam. Chính sách thống trị của thực
dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Dưới chính sách của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc: giai cấp địa chủ,
giai cấp nông dân, giai cấp công nhân, giai cấp tư sản, tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam
Chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của Pháp đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên 3 mặt:
+ Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi từ xã hội phong kiến trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
+ Phân hóa giai cấp xã hội sâu sắc: Các giai cấp đều bị phân hóa, đặc biệt là sự ra đời của 2 giai cấp mới: giai
cấp công nhân và tư sản Việt Nam. Thực tế lịch sử đã khẳng định chỉ có giai cấp công nhân mới có khả năng
đảm đương được nhiệm vụ trước yêu cầu lịch sử của dân tộc.
+ Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt Nam cũng có biến đổi:
● Mâu thuẫn giữa nhân dân (trong đó chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến (mâu thuẫn giai
cấp)
● Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp (mâu thuẫn dân tộc). Trong đó mâu thuẫn dân
tộc là mâu thuẫn chủ yếu.
- Thực tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra hai yêu cầu giải quyết hai mâu thuẫn:
Một là, đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân.
Hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân.
Trong đó chống Đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
3. Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước ở nước ta theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ?
-Hoàn cảnh lịch sử : + Trong nước +Quốc tế
- Phong trào do giai cấp phong kiến lãnh đạo hoặc chịu ảnh hưởng của tư tưởng phong kiến
+ Phong trào Cần Vương (1885-1896):
+ Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) - (1884-1913)
+ Trong giai đoạn chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) phong trào khởi nghĩa chống Pháp vẫn liên
tiếp nổ ra nhưng đều không thành công. + Trước chiến tranh thế giới thứ nhất: Có 3 xu hướng: xu hướng bạo
động (Phan Bội Châu); xu hướng cải lương (Phan Chu Trinh); xu hướng cải cách (Lương Văn Can).
+ Sau chiến tranh thế giới thứ nhất: Phong trào của trí thức tây học với các tổ chức chính trị tiêu biểu là Việt
Nam Quốc Dân Đảng và Tân Việt cách mạng Đảng.
+ Ngoài ra đại diện cho khuynh hướng yêu nước này còn có nhiều phong trào đấu tranh khác.
+ Trước yêu cầu đòi hỏi của lịch sử Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới
nhiều trào lưu tư tưởng. Mục tiêu là đều nhằm hướng tới giành độc lập dân tộc. Trên lập trường giai cấp khác
nhau: nhằm khôi phục chế độ phong kiến hay thiết lập chế độ quân chủ lập hiến hoặc cộng hòa tư sản.
Phương thức, biện pháp khác nhau: bạo động cải lương hoặc cải cách, việc tập hợp lực lượng cũng khác
nhau: dựa vào Pháp để thực hiện cải cách, hoặc cầu ngoại viện để đánh Pháp – kết quả đều thất bại.
Nguyên nhân :
+Chủ quan: -Hạn chế về lịch sử : Yếu kém về hệ thống tổ chức và không phù hợp với thời đại ( XH Phong
kiến)
-Hạn chế về mặt giai cấp: +Trước chiến tranh XH Việt Nam tồn tại 2 giai cấp : Nông dân và địa
chủ.Sau CT hình thành thêm các giai cấp mới.Dẫn đến mâu thuẫn xã hội hình thành.2 hạn chế này là nguyên
nhân sâu xa của thất bại.
-Chưa có đường lối lãnh đạo phong trào đúng đắn, chưa có sự chuẩn bị cần thiết.PT diễn ra nhỏ lẻ, chưa có
sự gắn kết giữa các vùng miền khác nhau vì sự nghiệp chung.Chưa có sự gắn kết giữa PTCM Việt Nam và
PT Thế giới.
+Khách quan: -Sự đàn áp dã man của thực dân Pháp.Chúng mang sang 1 hệ tư tưởng hiện đại về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội cùng với vũ khí tối tân.
4. Anh (chị) hãy phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam? Ý
nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam?
- Hoàn cảnh thế giới và trong nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Quốc tế + Trong nước
- Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc:
+ Tìm ra con đường cứu nước đúng đắn:
Nhận thức được bản chất của chủ nghĩa Đế quốc và sức mạnh đoàn kết của nhân dân các thuộc địa là cơ sở
đầu tiên để Nguyễn Ái Quốc lựa chọn đúng đắn con đường cứu nước. Từ việc tìm hiểu các cuộc cách mạng
điển hình trên thế giới, Nguyễn Ái Quốc nhận ra chân lý: chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới
giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ. Tháng 7/1920 –
Nguyễn Ái Quốc đọc được bản sơ thảo “ những luận cương về vấn đề đan tộc và thuộc địa” của Lênin và tìm
thấy lời giải cho con đường giải phóng dân tộc Việt Nam và về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với
cách mạng thế giới. Tháng 12/1920 Nguyễn Ái Quốc gia nhập Quốc tế cộng sản và tham gia Đảng cộng sản
Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc: từ người yêu nước
trở thành người cộng sản và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn. Người khẳng định: “Muốn cứu nước và
giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”
+ Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng:
. Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị: Nguyễn Ái Quốc cùng các nhà cách mạng yêu nước tích cực truyền bá chủ
nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc tham gia viết sách, báo nêu cao tinh thần đấu tranh, lên
án mạnh mẽ chế độ cai trị hà khắc tàn bạo của thực dân Pháp. vạch trần tội phản dân, hại nước của bọn vua
quan phong kiến phản bội tổ quốc, chống lại đồng bào. Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, tinh thần dân
tộc chống lại thực dân Pháp xâm lược.
+ Chuẩn bị về tổ chức: Năm 1925 – Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Mở lớp
huấn luyện cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên mà NAQ là người trực tiếp tham gia giảng dạy.
Cùng với việc đào tạo cán bộ, Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức xuất bản nhiều đầu báo, Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925), Đường cách mệnh.(1927). NAQ có vai trò lớn trong sự thành lập 3 tổ chức cộng sản : Đông
Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng, Đông Dương cộng sản liên đoàn.Nhưng 3 tổ chức này lại
hoạt động riêng rẽ, nhiều khi công kích nhau nhằm tăng sức ảnh hưởng trong nhân dân.Chính vì thế, việc
khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản là một yêu cầu đặt ra cấp thiết của cách mạng Việt
Nam, là nhiệm vụ cấp bách trước mắt của những người cộng sản Việt Nam.NAQ đã chủ động triệu tập hội
nghị thành lập Đảng (2/1930).Giữ vai trò là người đại diện cho Quốc tế cộng sản và chủ trì hội nghị.
Có thể nói Nguyễn Ái Quốc giữ một vai trò vô cùng to lớn đối với việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
-Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam:
Kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới.
Sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam,
là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu, khoa học của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
Ngọn cờ phản đế, phản phong được chuyển sang tay giai cấp công nhân. ĐCSVN được lịch sử giao cho sứ
mệnh nắm quyền lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong
trào cách mạng cả nước, hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
ĐCSVN ra đời đầu năm 1930 là kết quả tất yếu của lịch sử.
5.Anh (chị) hãy phân tích Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? Ý nghĩa sự ra đời của Đảng?
+)Sự ra đời của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta - Cương
lĩnh Hồ Chí Minh.
+)Nội dung của Cương lĩnh:.
Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam:
+ Phương hướng chiến lược của Cách mạng Việt Nam là: cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng
đất để đi tới xã hội cộng sản. Như vậy ngay từ khi ra đời, Đảng ta đã quán triệt và kết hợp ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho Việt Nam được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ
công nông binh, tổ chức quân đội công nông. Trong đó nói lên nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc giành
độc lập dân tộc
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản, đế quốc Pháp
như (công nghiệp, vận tải, ngân hàng) giao cho chính phủ công nông binh quản lý. Tịch thu toàn bộ ruộng đất
của đế quốc chia cho dân cày nghèo, xóa bỏ sưu thuế. Mở mang công nghiệp và nông nghiệp. Thi hành luật
ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hóa – xã hội:
. Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền
. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
- Về lực lượng cách mạng:
+ Đảng phải thu phục được đông đảo bộ phận dân cày, dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách
mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến.
+ Phải làm cho các đoàn thể công nông (công hội - HTX) không nằm dưới quyền và ảnh hưởng của
tư bản quốc gia.
+ Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt…. để kéo họ về phía
cách mạng.
+ Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải
lợi dụng, hoặc trung lập họ, bộ phận nào ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.
- Về lãnh đạo cách mạng:
+ Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt nam. Đảng cộng sản Việt nam là đội tiên phong của
giai cấp vô sản, phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình, lãnh đạo được dân chúng.
+ Trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhân nhượng một chút lợi ích gì
của công nông mà đi vào con đường thoả hiệp.
- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành
liên lạc với các dân tộc bộ áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp
+) Ý nghĩa của Cương lĩnh:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một văn kiện lịch sử rất quan trọng của Đảng đã nêu lên những vấn
đề rất cơ bản thuộc về đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo theo con
đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách quan
của lịch sử.
giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỷ XX,
tập hợp được sức mạnh toàn dân tộc, kết hợp được sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, mở ra con đường
và phương hướng phát triển mới phù hợp với đất nước Việt Nam, phù hợp với sự nghiệp đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoa học
và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng:
- Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của Cách mạng Việt Nam
+ Sự ra đời của Đảng với hệ thống tổ chức chặt chẽ và cương lĩnh cách mạng đúng đắn đã chấm dứt tình
trạng khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy chục năm đầu thế kỷ XX. "Việc thành lập Đảng là
một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta
đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng".
+ Đảng ra đời làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới. Từ
đây giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam tham gia một cách tự giác vào sự nghiệp đấu tranh
cách mạng của nhân dân thế giới.
+ Sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy
vọt trong tiến trình lịch sử tiến hoá của dân tộc Việt Nam, được mở đầu bằng thắng lợi của Cáchmạng Tháng
Tám 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
6. Phân tích nội dung Luận cương chính trị 10-1930 của Đảng? Việc Luận cương xác định vấn đề thổ địa là
“cái cốt” của cách mạng tư sản dân quyền có phù hợp với thực tiễn xã hội Việt Nam lúc đó không. Tại sao?
+) Hoàn cảnh triệu tập Hội nghị BCHTW lần thứ nhất (10/1930):
Từ ngày 14 đến ngày 31-10-1930, BCHTW họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần
Phú chủ trì. Hội nghị quyết định một số vấn đề sau:
- Thông qua Nghị quyết về “tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng”.
- Thảo luận bản Luận cương chính trị và Điều lệ của Đảng, điều lệ các tổ chức quần chúng.
- Đổi tên Đảng: Đảng Cộng sản Đông Dương
- Cử BCHTW chính thức và cử Trần Phú làm Tổng bí thư.
+) Nội dung của Luận cương chính trị:
+ Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu lên những
vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo. Mâu thuẫn
giai cấp đang diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với
một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
+ Phương hướng chiến lược của cách mạng: Phương hướng chiến lược của cách mạng: cách mạng Đông
Dương lúc đầu là một cuộc “cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế”. lấy đây làm
thời kỳ dự bị để làm cách mạng xã hội, sau khi cách mạng tư sản dần quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ
qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ phong kiến, tiến hành cách mạng ruộng đất triệt để
và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có
quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó, “vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”, là cơ sở
để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
+ Lực lượng cách mạng : giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân quyền vừa là giai
cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng. Tư sản
thương nghiệp đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía
quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận
thủ công nghiệp có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng, tiểu tư sản trí thức
thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có
các phần tử lao khổ ở đô thị như những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ và tri thức thất nghiệp mới đi
theo cách mạng mà thôi.
+Về phương pháp cách mạng: ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường vũ trang bạo động theo nghệ
thuật quân sự.
+ Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách
mạng. + Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Giai
cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp,
và phải mật thiết liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và
tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.
+ Luận cương 10-1930 đã đưa ra cách giải quyết nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng, có
một số điểm khác với Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2-1930.Tuy nhiên Việc Luận cương xác định vấn đề thổ
địa là “cái cốt” của cách mạng tư sản dân quyền ko phù hợp với thực tiễn.
Nguyên nhân : Không nêu được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, từ
đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu. Đánh giá không chính xác vai trò cách mạng của một số
tầng lớp, giai cấp trong xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Không đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai
cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
7.Tại sao trong Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng 7-1936 lại đề ra chủ trương đấu tranh mới của cách
mạng Việt Nam? Phân tích nội dung chủ trương đó.
+)Nguyên nhân dẫn đến chủ trương mới
Cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929-1933 đã làm cho mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản
ngày càng gay gắt và phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao; Chủ nghĩa phát xít đã xuất hiện và
thắng thế ở một số nơi. Nguy cơ của chủ nghĩa Phát xít và chiến tranh thế giới đe dọa nghiêm trọng nền hòa
bình và an ninh quốc tế. + Đại hội VII của Quốc tế cộng sản họp 7-1935 thực hiện sự chuyển hướng chiến
lược cách mạng thế giới:
. Đề ra kẻ thù trước mắt: chủ nghĩa phát xít
. Nhiệm vụ trước mắt: chống CNPX, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình
. Thành lập mặt trận nhân dân rộng lớn để chống phát xít và chiến tranh phát xít.
Chủ trương mới do Đại hội VII đề ra phù hợp với yêu cầu chống chủ nghĩa phát xít và chiến tranh
lúc đó. Nghị quyết của Đại hội giúp cho Đảng ta trong việc phân tích tình hình mới, từ đó đề ra chủ trương
chiến lược và sách lược cách mạng phù hợp.
5-1935 Đảng cộng sản Pháp thành lập Mặt trận nhân dân chống phát xít. Trong cuộc tổng tuyển cử 1936, Mặt
trận nhân dân Pháp chống phát xít đã giành thắng lợi vang dội.
+)Nội dung chủ trương:
- Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh:
Tháng 7-1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp hội nghị lần thứ 2 đề ra đường lối cho giai
đoạn cách mạng mới:
+ Kẻ thù trước mắt: bọn phản động thuộc địa và tay sai
+ Nhiệm vụ trước mắt: chống phản động thuộc địa, chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ dân chủ hoà
bình. Yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân là Đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình
+ Hình thức mặt trận: thành lập Mặt trận nhân dân phản đế.Gồm
+ Các giai cấp
+ Các đảng phái, các đoàn thể chính trị
+ Các tín ngưỡng tôn giáo khác nhau
+ Các dân tộc ở xứ Đông Dương
(3-1938, đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương).
- Hình thức tổ chức và đấu tranh:
+ Tận dụng công khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp
+ Giữ vững nguyên tắc củng cố và tăng cường tổ chức và hoạt động bí mật dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Hội nghị đã giải quyết tốt quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài của cách mạng.
+ Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng trong dân tộc.
+ Sử dụng các hình thức đấu tranh linh hoạt.
8.Phân tích nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ (phản đế và điền địa)
trong giai đoạn 1936 – 1939. Ý nghĩa thực tiễn của nhận thức đó?
Nội dung nhận thức:
+ Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Cần phải căn cứ vào hoàn
cảnh cụ thể, xác định vấn đề nào quan trọng hơn để giải quyết trước, xác định kẻ thù nào là chính, nguy hiểm
nhất để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng
Các Hội nghị lần thứ ba (3-1937) và lần thứ tư (9-1937)
- Đi sâu hơn về công tác tổ chức của Đảng
- Chuyển mạnh hơn nữa về phương pháp tổ chức và hoạt động để tập hợp được đông đảo quần chúng trong
mặt trận chống phản động thuộc địa.
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương (3-1938) nhấn mạnh vấn đề lập mặt trận thống nhất dân chủ.
Ra Tuyên ngôn của ĐCSĐD đối với thời cuộc (3-1939)
+- Tháng 3-1939, ra Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với thời cuộc. Tháng 7-1939, Đảng
Cộng sản Đông Dương xuất bản cuốn Tự chỉ trích của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ. Tác phẩm đã phân tích
những vấn đề cơ bản về xây dựng Đảng, tổng kết những kinh nghiệm cuộc vận động dân chủ của Đảng .
Đây là nhận thức mới của Ban Chấp hành Trung ương, nó phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng và bước đầu khắc phục những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930.
. Tuy nhiên, hoàn cảnh lúc đó Đảng phải tập trung chỉ đạo đấu tranh đòi các quyền dân sinh, dân chủ, nhiệm
vụ đánh đổ đế quốc, giải phóng dân tộc chưa có thể đặt ra một cách trực tiếp, cho nên quan điểm này chưa trở
thành tư tưởng chỉ đạo cuộc đấu tranh của dân tộc. Đến Hội nghị lần thứ 8 của BCHTW Đảng (5-1941), dưới
sự chủ trì của Hồ Chí Minh quan điểm này mới được hoàn thiện và trở thành đường lối dẫn đến thắng lợi của
cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945.
Tóm lại, trong những năm 1936-1939, chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, mối quan hệ giữa liên minh công – nông và
mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, giữa phong trào cách mạng ở Đông
Dương với phong trào cách mạng Pháp và trên thế giới; đề ra được các hình thức tổ chức và đấu tranh linh
hoạt, thích hợp nhằm hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành quyền lợi hàng ngày, chuẩn bị cho những cuộc
đấu tranh cao hơn vì độc lập và tự do.
- Các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về
chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng, mở ra một phong trào
đấu tranh sôi động trong cả nước: phong trào dân chủ dân sinh 1936-1939.
xuyên suốt thời kỳ 1936-1939, Đảng Cộng sản Đông Dương đã có bước trưởng thành mới trong nhận thức,
thể hiện qua việc nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ
9.Phân tích nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong giai đoạn 1939-1945. Tại sao Đảng lại
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu?
Hoàn cảnh lịch sử:
Trong nước :
Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản,
cấm hội họp và tụ tập đông người.
Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do, dân chủ giành được trong thời
kỳ 1936-1939…
Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn rồi đổ bộ vào Hải Phòng.
Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
Thế giới: + Tháng 9-1945, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện pháp
đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ.
Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba hội nghị:
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung nội dung chuyển hướng+
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh nội dung chuyển hướng.
- Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
+ Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết
định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất
của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, “Chia lại ruộng đất công cho công bằng và giảm tô,
giảm tức”…
+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng
nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội
cứu quốc
+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai
đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc
tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng
địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ
trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên cao hơn hết
thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị
của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao
hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược.
Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
- Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải quyết mục tiêu hàng đầu của
cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục
tiêu đó.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng để tiến lên giành thắng lợi
trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi
ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng
vùng lên đấu tranh giành chính quyền.
+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy nhanh việc phát
triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng.
+ Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Việt Nam Giải phóng quân sau này.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng, tiêu biểu là căn
cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.
10.Anh (chị ) hãy : Phân tích Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” của Ban thường vụ
trung ương Đảng (12-3-1945). Theo anh (chị) sự kiện Nhật-Pháp bắn nhau có tác động như thế nào đến cuộc
khởi nghĩa của chúng ta.?
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Chiến tranh thế giới lần thứ hai đang đi đến hồi kết với thắng lợi nghiêng về phe đồng minh.
Vào cuối năm 1944, Chiến tranh thế giới lần thứ hai đang bước vào giai đoạn kết thúc. Hồng quân Liên Xô
đang truy kích tiêu diệt quân phát xít tới tận Béc-lin. Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. - Ngày 12-
3-1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” với nội dung :
+ Mâu thuẫn Nhật-Pháp trở nên gay gắt. Ngày 9-3-1945 diễn ra sự kiện Nhật đảo chính Pháp.
- Ngày 12-3-1945, Ban thường vụ TW Đảng ra chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng
ta” với nội dung :
- Chỉ thị xác định kẻ thù trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật; quyết định
thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.
- Chỉ thị chủ trương phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải thay đổi cho thích hợp
với thời kỳ trước khởi nghĩa như biểu tình, bãi công chính trị, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói,
đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc, v.v.
- Phương châm đấu tranh: tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến tới tổng khởi nghĩa
- + Dự đoán thời cơ khởi nghĩa:
- Khi có một trong các điều kiện sau: Quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật chống
đỡ, phía sau sơ hở; Hoặc cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật ra đời; Hoặc
Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân đội viễn chinh Nhật hoang mang, mất tinh thần.
- Tuy nhiên, Chỉ thị xác định không được trông chờ, ỷ lại vào bên ngoài, mà phải chủ động nắm bắt
thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.
- Ý nghĩa của Chỉ thị:
+ Chỉ thị thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó dấy
lên một cao trào cách mạng, thúc đẩy tình thế cách mạng mau chóng chín muồi.
+ Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện khởi nghĩa vũ trang từng phần, tiến
tới Tổng khởi nghĩa.
11.Anh (chị) hãy Phân tích nội dung của chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” được Đảng ta đề ra vào ngày 25-11-
1945. Tại sao trong chỉ thị đó, Đảng ta xác định kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam là thực dân Pháp?
-Hoàn cảnh Việt Nam sau cách mạng tháng Tám:………………………………………
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc:
+ Tính chất của cuộc kháng chiến vẫn là “cuộc cách mạng giải phóng dân tộc”.
+ Xác định kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược.Chủ trương thành lập “Mặt trận Dân tộc thống nhất
chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống
nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào, v.v.
+ Nhiệm vụ: có 3 nhiệm vụ là chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản; xây dựng và bảo vệ chính quyền; cải
thiện đời sống dân sinh. Trong đó, xây dựng và bảo vệ chính quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất.
+ Nội chính: xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập chính phủ hợp pháp, hợp hiến; kiện toàn chính quyền từ
trung ương tới địa phương.
+ Quân sự: chủ trương kháng chiến chống Pháp ở miền Nam, xây dựng lực lượng trong cả nước.
+ Ngoại giao: nêu cao khẩu hiệu “Hoa-Việt thân thiện” đối với Tưởng; thực hiện chính sách “độc lập về
chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Đó là các vấn đề quan trọng của chỉ thị này và cũng là đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
trong giai đoạn 1945-1946.
- Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân
tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược và chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược
cách mạng. Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo thực hiện
trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai đoạn từ tháng 9-
1945 đến cuối năm 1946.
Trong chỉ thị đó, Đảng ta xác định kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam là thực dân Pháp vì: quân Anh vào
nước ta với danh nghĩa quân đồng mình, núp bóng quân Anh là quân Pháp trở lại với âm mưu tái xác lập chế
độ thuộc địa ở Đông Dương
12.Anh (chị) hãy phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta trong giai đoạn
đầu của cuộc kháng chiến (1946– 1950). Ý nghĩa thực tiễn của đường lối đó?
Nguyên nhân của cuộc kháng chiến : Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta. Tháng 11-1946, quân
Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây ra
nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm cách liên lạc với Pháp
để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán thương lượng nhưng không đạt hiệu quả.
Nội dung đường lối kháng chiến:
+ Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám là đánh thực dân Pháp xâm
lược, giành độc lập và thống nhất dân tộc.
+ Tính chất kháng chiến: Cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh cách mạng của nhân dân,
chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn diện và lâu dài. Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm
lược là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình. Đó là cuộc kháng chiến có tính chất
giải phóng dân tộc và dân chủ mới.
+ Chính sách kháng chiến: liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp, đoàn kết với Miên,
Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình, đoàn kết chặt chẽ toàn dân, thực hiện toàn dân kháng chiến…
phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.
+ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: đoàn kết toàn dân, thực hện quân, chính, dân nhất trí… động viên
nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến.
Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ…
Tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
>Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Đó là những nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của Đảng ta trong giai đoạn đầu. Những luận điểm này
tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện khi cuộc kháng chiến tiến hành ở một mức độ cao hơn.
*Đường lối kháng chiến của Đảng được nhanh chóng thực hiện trên thực tế từ sớm đã có tác dụng đưa cuộc
kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
Ý nghĩa
- Đối với dân tộc ta:
+ Làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao.
+ Quốc tế công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương.
+ Làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình
ở Đông Dương.
+ Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm căn cứ địa, hậu
thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam.
+ Tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên đường quốc tế.
- Đối với quốc tế:
+ Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, tăng cường lực lượng cho chủ
nghĩa xã hội và cách mạng thế giới.
+ Cùng với nhân dân Lào và Cam-pu-chia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông
Dương.
+ Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Hồ Chí Minh nhận xét “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã
đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân
dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi của các lực lượng dân chủ, hòa
bình và xã hội chủ nghĩa trên thế giới”
13.Anh (chị) hãy phân tích phương trâm kháng chiến “ toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh” của
Đảng ta đề ra trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. Ý nghĩa thực tiễn của phương trâm đó?
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được hình thành và phát triển qua các giai đoạn :
- Giai đoạn 1945-1950 đây được coi là giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Đường lối của Đảng
ta đã bước đầu thể hiện qua Chỉ thị Kháng chiến-Kiến quốc (25-11-1945).
- Giai đoạn 1951-1954 + Tình hình thế giới và chiến tranh Đông Dương từ năm 1946-1951 đã có những biến
chuyển sâu sắc. Đường lối CM có những bước phát triển mới.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
> Kháng chiến toàn dân: không phân chia đảng phái, tôn giáo, dân tộc, giới tính, lứa tuổi; hễ là người Việt
Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp; thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo
đài.
> Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt như chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong
đó:
. Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân;
đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
. Về quân sự: thực hiện vũ tranh toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch giải phóng
nhân dân và đất đai, thực hiện chiến tranh du kích tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, triệt để dùng du
kích, vận động chiến, bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa vũ trang thêm, vừa đào tạo thêm
cán bộ.
. Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
. Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ mới theo ba nguyên tắc
dân tộc, khoa học, đại chúng.
. Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. Nhân dân ta liên hiệp với dân tộc Pháp,
chống phản động Pháp, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập.
> Kháng chiến lâu dài (trường kỳ) để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát
huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến
chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
> Dựa vào sức mình là chính: tự cấp, tự túc, tự lực cánh sinh, không ỷ lại về mọi mặt vì ta đang bị bao vây
bốn phía, khi nào có điều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước.
> Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
* Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa
được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin,
phù hợp với thực tiễn đất nước lúc bấy giờ.
*Đường lối kháng chiến của Đảng được nhanh chóng thực hiện trên thực tế từ sớm đã có tác dụng đưa cuộc
kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
14.Phân tích nội dung cơ bản của nghị quyết 15 (1-1959). Tại sao nghị quyết 15 của Đảng ta lại xác định:
“con đường phát triển của cách mạng miền Nam Việt Nam là sử dụng bạo lực cách mạng giành chính quyền
về tay nhân dân theo hình thức cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám”?
- Tháng 1-1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.
+ Hội nghị nhận định nhiệm vụ cách mạng Việt Nam lúc đó là cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Hai nhiệm vụ chiến lược đó tuy có tính chất khác nhau,
nhưng quan hệ hữu cơ với nhau… nhằm phương hướng chung là giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất
nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để đưa cả nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.+ Nhiệm vụ cơ bản của
cách mạng Việt Nam ở miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến,
thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruông, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam.+ Con
đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân
dân. Con đường đó lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết
hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách
mạng của nhân dân.+ Cách mạng miền Nam vẫn có khả năng hòa bình phát triển, tức là khả năng dần dần cải
biến tình thế, dần dần thay đổi cục diện chính trị ở miền Nam có lợi cho cách mạng. Khả năng đó hiện nay rất
ít, song Đảng ta không gạt bỏ khả năng đó, mà cần ra sức tranh thủ khả năng đó.Nghị quyết 15 là một nghị
quyết cực kỳ quan trọng và có ý nghĩa quyết định đối với việc chuyển thế của cách mạng miền Nam. Nghị
quyết này đã chỉ rõ những vấn đề cơ bản của cách mạng miền Nam lúc bấy giờ: tiếp tục xác định rõ kẻ thù là
đế quốc Mỹ xâm lược và bè lũ tay sai; xác định cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ chiến lược là cách
mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; nhiệm vụ là giải phóng miền
Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng,
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam; phương hướng cơ bản là sử dụng bạo lực cách
mạng, giành chính quyền về tay nhân dân theo hình thức cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám. ->
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn, chẳng những đã mở đường cho cách mạng miền
Nam tiến lên mà còn thể hiện rõ bản lĩnh độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong những năm tháng khó
khăn của cách mạng
15. Phân tích nội dung cơ bản của nghị quyết 12 (12- 1965). Tại sao nghị quyết 12 của Đảng ta lại xác định:
“mặc dù đế quốc Mỹ đưa vào miền Nam Việt Nam hàng chục vạn quân viễn chinh nhưng tương quan lực
lượng giữa ta và địch vẫn không có sự thay đổi lớn”. Ý nghĩa thực tiễn của nhận định đó?
- Trước hành động gây “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền Bắc của đế
quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần thứ 11 (tháng 3-1965) và lần thứ 12 (tháng 12-1965) đã tập trung đánh giá
tình hình tháng và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước.+ Trung ương Đảng nhận
định “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược thực
dân mới, buộc phải thực thi trong thế bị động, thế thất bại, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến
lược.
+ Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống
Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân làm thất bại các chiến
lược chiến tranh mà Mỹ thực hiện ở miền Nam và chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc; thực hiện
kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực
lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyệt định trong
thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết
tiến công và liên tục tiến công, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng ba mũi
giáp công, ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện tại, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và
giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc
vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân
chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức
người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực
chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến tranh cục bộ” ra cả
nước.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu
phương lớn.
Cơ sở để Đảng đưa ra nhận định trên
+ Xét về phía Mỹ: đang ở thế thua, bị động
+ Xét về phía miền Nam: đang ở thế tiến công, ở thế mạnh
Lực lượng ta xây dựng được nhiều đại đoàn cơ động trong khi lực lượng ngụy quân, ngụy quyền bất
biến.Tính sa lầy của cuộc CTVN của Mỹ lên đến đỉnh điểm.Địa hình đồi núi thuận lợi cho ta lại là khó khăn
đối với Mỹ.
16.Anh (chị) hãy phân tích những đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kì trước đổi mới.Theo anh
(chị) qua việc nghiên cứu này có thể rút ra bài học kinh nghiệm gì cho quá trình thực hiện công nghiệp hóa,
hiên đại hóa ở Việt Nam hiện nay?
Nhìn chung, từ 1960 -1985, Đảng ta đã nhận thức và tiến hành CNH theo kiểu cũ với các đặc trưng chủ yếu
sau đây:
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội:
CNH trong điều kiện nền kinh tế khép kín và hướng nội: (xét về mô hình thì đây chính là mô hình CNH thay
thế nhập khẩu). Đặc trưng này là do điều kiện khách quan đem lại. Tình hình của Việt Nam trước đổi mới:
Chiến tranh và bao vây cấm vận của các nước tư bản, chúng ta chỉ nhận được sự hợp tác của một số nước
trong hệ thống XHCN. Vì vậy, khó có thể lựa chọn mô hình CNH khác. Mặt khác, sau khi đất nước thống
nhất chúng ta đã mong muốn xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ, không có điều kiện quan hệ kinh tế
với bên ngoài.
- Thiên về phát triển công nghiệp nặng: Do tình hình thực tiễn của Việt Nam là một nước nông nghiệp nghèo
nàn, tỷ trọng công nghiệp không đáng kể. Tình hình kinh tế và chính trị đòi hỏi Việt Nam phải có một nền
công nghiệp nặng phát triển. Vì vậy, trong đường lối tiến hành công nghiệp hoá đã đề cao vai trò của công
nghiệp nặng để giải quyết những vấn đề đó.
- Gắn với cơ chế kế hoạch hoá, tập trung, quan liêu, bao cấp: nhà nước quản lý tất cả mọi mặt của đời sống
kinh tế xã hội trong đó có vấn đề về CNH. Mục tiêu, phân bổ nguồn lực,… đều do Nhà nước quyết định.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa;
chủ lực thực hiện CNH là Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ nguồn lực để CNH chủ yếu
bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, trong một nền kinh tế phi thị trường.
- Nóng vội, đơn giản, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lơn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã
hội.
+Bài học:…………….
17.Anh (chị) hãy phân tích quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa từ Đại hội VI đến Đại hội X của
ĐẢng cộng sản Việt Nam.?
- Trước tình hình trong nước và quốc tế, Đại hội VI đã nghiêm khắc “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng
sự thật và nói rõ sự thật” về những khuyết điểm sai lầm Đảng và Nhà nước về lãnh đạo và quản lý kinh tế
trong thời kỳ 1960 - 1986. Về vấn đề CNH, chúng ta đã bị ảnh hưởng quá lớn từ mô hình CNH của Liên Xô
cũ và các nước XHCN mà không tính đến điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
- Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của CNH XHCN là
thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ. Đây là điểm khởi đầu hết sức
quan trọng cho quá trình đổi mới tư duy về CNH ở VN.
+ Nội dung của CNH trong giai đoạn này là: “kết hợp chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, bao gồm công
nghiệp nhẹ và công nghiệp nặng, để từng bước hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Khắc phục từng bước sự lạc
hậu của kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông vận tải trong nền kinh tế nước ta”.
+ Chính sách CNH cho giai đoạn này là phát triển toàn diện các ngành, nghề phù hợp với điều kiện thực tế.
+ Về mô hình CNH: chuyển đổi từ mô hình CNH hướng nội (thay thế nhập khẩu) sang mô hình hỗn hợp
(hướng về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu)
Như vậy, Đại hội VI (12/1986) đánh dấu sự thay đổi một cách toàn diện cả về chính sách, nội dung, mô hình
CNH trong giai đoạn mới.
- Đại hội VII: gắn liền CNH với HĐH.
-CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi 1 cách triệt để và toàn diện tất cả các lĩnh vực.
+ Cách thức của chuyển đổi là chuyển từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng sức lao động
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại.
+ Cơ sở của chuyển đổi là dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ
+ Mục đích của chuyển đổi là tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn.
- Đại hội VIII của Đảng (6-1996) nhìn lại đất nước sau mười năm đổi mới đã nêu ra sáu điểm về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa những năm còn lại
của thập kỷ 90, thế kỷ XX. Các quan điểm và định hướng này đến nay cơ bản vẫn đúng và có giá trị chỉ đạo
thực tiễn.
Như vậy, Đại hội VIII (6 - 1996) của Đảngi là Đại hội đánh dấu đường lối đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
+ Đại hội IX (tháng 4-2001) và Đại hội X (tháng 4-2006), Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số
điểm mới về công nghiệp hóa:
> Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước.
> Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các
ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
> Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại.
> Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất
lượng, sản phẩm nông nghiệp.
23. Vì sao nói phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan? Theo anh (chị), đặc trưng nào
phản ánh rõ nhất bản chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
- Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và
“đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà
trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường.
Mục đích của sản xuất trong kinh tế hàng hóa không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất ra
sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thỏa mãn nhu cầu của người mua, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường có cùng bản chất nhưng khác nhau về trình độ phát triển. Như vậy,
kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định (trình độ cao) thì đó là KTTT
-KTTT tồn tại khi có đồng thời hai điều kiện: Phân công lao động xã hội và sự tách biệt tương đối về mặt
kinh tế giữa các chủ thể kinh tế.
+Phân công lao động xã hội với tư cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những không mất đi mà
trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa
phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân công lao động được thể hiện ở tính phong phú, đa
dạng và chất lượng ngày càng cao của sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường. Việc chuyên môn sản xuất
không chỉ ở các sản phẩm với nhau mà còn ở các chi tiết của một sản phẩm.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa các chủ thể
Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu. Do đó, tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi
ích riêng nên quan hệ kinh tế giữa họ chỉ có thể thực hiện bằng quan hệ hàng hóa – tiền tệ.
+ Ở Việt Nam có đầy đủ 2 điều kiện đó.
-Đặc trưng phản ánh bản chất kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
+ Về mục tiêu phát triển KTTT: Giải phóng sức sản xuất, động viên mọi nguồn lực trong và ngoài nước để
thực hiện CNH, HĐH; xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải
thiện từng bước đời sống nhân dân
+Về phương hướng phát triển: Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta tồn tại nhiều thành
phần kinh tế (5 thành phần), trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo
+Về định hướng xã hội chủ nghĩa và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước
đi và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển xã hội, văn
hóa, giáo dục và đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người.
+ Về quản lý : Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế
của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
18.Anh (chị) hãy phân tích mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kì đổi mới của Đảng cộng
sản Việt Nam.
Mục tiêu: Đại hội X tiếp tục khẳng định mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã được đưa ra tại Đại hội
VII:
- Mục tiêu dài hạn: Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống
vật chất tinh thần được nâng cao, an ninh quốc phòng vững chắc, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, văn
minh.
- Đại hội X cũng khẳng định: cần đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại.
Quan điểm: Những quan điểm mới về CNH, HĐH được Hội nghị lần thứ bảy, BCH TW khóa VII nêu ra và
được phát triển, bổ sung qua các Đại hội VIII, IX, X của Đảng:
-Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức: Việt
Nam là quốc gia đi sau do đó trình độ LLSX trong nước còn thấp kém trong khi đó nền kinh tế thế giới đang
phát triển mạnh mẽ, chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức với trình độ khoa học công
nghệ cao.
Để tránh tình trạng tụt hậu, các nước đi sau như Việt Nam phải có sự kết hợp CNH và HĐH, đồng
thời gắn quá trình CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập kinh tế quốc tế: - Đây là điểm khác biệt của CNH, HĐH giai đoạn này so với giai đoạn trước đổi
mới và cũng là điều kiện thuận lợi cho quá trình CNH, HĐH.
- CNH, HĐH ở nước ta hiện nay diễn ra trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và mở
rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
-Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững : - Con người vừa là
mục đích, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. - CNH, HĐH hóa làm cho đất
nước phát triển nhanh và bền vững. Trong các yếu tố tham gia vào quá trình đó, yếu tố con người luôn được
coi là yêu tố cơ bản.
- Coi phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng,là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá : - Khoa
học và công nghệ có vai trò quyết định đến năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi thế cạnh tranh
và tốc độ phát triển kinh tế nói chung
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. - Xây dựng CNXH ở nước ta thực chất là nhằm
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. - Tăng trưởng, phát triển và
tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau- Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững có mối quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.
19. Vì sao ở Việt Nam hiện nay công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa; công nghiệp hóa, hiện đại hóa
gắn với phát triển kinh tế tri thức?
Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật. Cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất diễn ra đầu tiên ở
Anh từ 30 năm cuối của XVIII đến những năm 50 của XX với nội dung chủ yếu là cơ khí hóa. Cuộc cách
mạng kỹ thuật lần thứ hai gọi là cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xuất hiện vào những năm 50 của
XX. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã tạo nên sự thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của
đời sống kinh tế, chính trị, xã hội (về tự động hóa, về năng lượng, vật liệu mới, công nghệ sinh học, về điện
tử và tin học).
- Hai đặc trưng chủ yếu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại:
+ Khoa học – công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
+ Thời gian cho một phát minh mới ra đời thay thế cho phát minh cũ có xu hướng rút ngắn lại và phạm vi
ứng dụng ngày càng mở rộng.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tạo điều kiện để VN tiến hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.
- CNH và HĐH có sự khác biệt. Trên khía cạnh lịch sử, đây là 2 quá trình tách rời: CNH rồi đến HĐH. Sở dĩ
ở Việt Nam có sự kết hợp CNH với HĐH là có nguyên nhân khách quan. Có thể nói đây không phải là đặc
điểm riêng có của Việt Nam, mà là đặc điểm của các quốc gia đi sau như Việt Nam. Nguyên nhân là do:
+ Do trình độ của LLSX trong nước còn thấp kém
+ Trong khi đó Từ những năm 80 của thế kỷ XX , nền kinh tế thế giới đang phát triển mạnh mẽ,
chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức với trình độ khoa học công nghệ cao.
Để tránh tình trạng tụt hậu, các nước đi sau như Việt Nam phải có sự kết hợp CNH và HĐH, đồng
thời gắn quá trình CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức.