Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY GIÀY THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 34 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIÀY THÁI BÌNH
I. Vài nét về Công ty giày Thái Bình
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty giày Thái Bình
1.1 Giới thiệu khái quát.

Công ty giày Thái Bình có tên đầy đủ là “Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất giày
da Thái Bình”
Tên giao dịch: Thái Bình shoes
Tên viết tắt: TBS' Group
Tên giao dịch nước ngoài: Thai Binh Joint Stock Company
Địa chỉ: 43/5 Quốc lộ 1A - Xã An Bình - huyện Dĩ An - tỉnh Bình Dương.
Tel: 08.7241241
Fax : 84.88960223
E-mail: .vn
Website:

Tổng diện tích: 20.000m
2
Giấy phép thành lập: số 106/GP.UB ngày 05 tháng 3 năm 1993
Tài khoản số: 431101.000025 tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp phát triển
nông thôn Khu Công nghiệp Sóng Thần.
Tổng số công nhân viên 12.000 người, trong đó nhân viên quản lý là 191 người,
gồm 7 phân xưởng được bố trí theo từng công nghệ sản xuất.

Vốn điều lệ: 500.000.000.000 đồng.
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Sản xuất. Sản xuất và kinh doanh các loại giày,
dép thời trang nam nữ (giày thể thao, giày vải đế cao su) xuất khẩu, các loại bao
bì cho hàng xuất khẩu. Kinh doanh các loại vật tư phục vụ sản xuất hàng may
mặc, giày dép, túi xách. sản xuất giày vải xuất khẩu. Cho thuê máy móc, thiết bị,
nhà xưởng, Văn phòng. Ngoài ra, công ty còn đầu tư tài chính và kinh doanh địa


ốc.
Năng lực sản xuất: 500.000 đến 600.000 đôi/1 tháng.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là các nước EU và Mỹ.
1- Lịch sử hình thành và phát tiển Cty:
Tiền thân của Công ty cổ phần giày Thái Bình, với tên viết tắt TBS' Group ngày
nay do một nhóm nhỏ các cán bộ sỹ quan thuộc Trung đoàn 165, Sư đoàn 7,
Quân Ðoàn 4, kết hợp một số kỹ sư mới ra trường thành lập vào năm 1989.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu trong giai đoạn này là:
SVTH : Mai Tùng Linh Trang
01
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
- Gieo trồng giống cây bạch đàn cao sản cung cấp cho các tỉnh Miền Ðông và
Miền Nam Trung bộ.
- Thu mua xuất khẩu cây nguyên liệu giấy.
- Kinh doanh bán lẻ xăng dầu.
-Ngày 06 tháng 10 năm 1992 Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thái Bình ra đời
theo Quyết định số 141/GB-UB ngày 29 tháng 9 năm 1992 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sông Bé (nay là Tỉnh Bình Dương).
- Tháng 8/1993: Công ty chính thức đi vào hoạt động, những năm đầu chỉ là
thực hiện gia công. Năm 1995, công ty từng bước chuyển đổi dây chuyền,
chuyển đổi từ hình thức gia công sang hình thức mua nguyên liệu bán thành
phẩm.
Ðầu năm 1999: Công ty đã xây dựng 1 Văn phòng diện tích 200m
2
đúng tiêu
chuẩn Quốc tế. Năm 2000, phân xưởng sản xuất giày cao cấp ra đời với
thiết bị hoàn toàn mới và hiện đại làm nền tảng cho mục tiêu phát triển lớn mạnh
của công ty. Công ty Thái Bình cũng trở thành một trong những công ty tư nhân
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất giày dép xuất khẩu nổi tiếng về quy
mô hoạt động và uy tín trên thương trường.

-Ngày 24 tháng 4 năm 2000 Công ty Thái Bình đã đầu tư thành lập một
công ty hoạt động trong lĩnh vực địa ốc mang tên Công ty cổ phần Địa ốc
ARECO.
- Ngày 08 tháng 5 năm 2000, Tổng Công ty lại tiếp tục đầu tư thành lập Công ty
Trách nhiệm hữu hạn giày Thanh Bình chuyên sản xuất đế phục vụ cho sản xuất
giày xuất khẩu.
-Ngày 16 tháng 11 năm 2001, ban lãnh đạo công ty quyết định thành lập Công ty
liên doanh Pacific góp phần vào sự phát triển vững mạnh của nhóm Công ty TBS'
Group.
2-
2-
2-
2-
2-
2-
2-
2-
2-
2-
2-
2-
Mục tiêu của công ty:


SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
Thời gian đầu, sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường EU và
Mỹ. Hiện tại công ty đã mở rộng thị trường sang các nước Nhật Bản, Singapore
và đã có đối tác ở cả ba châu lục. Hướng sắp tới, công ty sẽ thâm nhập thị trường

các quốc gia ở Châu Phi và Châu Úc, mở rộng thêm thị trường các Quốc gia
Châu Á, Châu Mỹ La tinh, Châu Âu.
3- Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Sản xuất Giày Thái Bình

- Công ty Cổ phần Giày Thái Bình là một công ty có thể mạnh hàng đầu trong
hoạt động sản xuất giày xuất khẩu ở Việt Nam.
- Phương châm của Công ty là lấy chất lượng, uy tín làm đòn bẩy phát triển bền
vững và không dừng lại ở những thành công đã có. “Không ngừng nâng cao chất
lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và các bên liên quan”.
- Trên những thành tích đã đạt được và nhận định tình hình thị trường trong và
ngoài nước thời gian sắp tới HÐQT đã đề ra phương hướng phát triển công ty
trong giai đoạn 2006-2010 là:
1. Trở thành nhóm công ty hoạt động sản xuất - kinh doanh trên ba lih vực chính:
- Ðầu tư tài chính.
- Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu giày dép.
- Kinh doanh bất động sản và du lịch.
2. Với một số chỉ tiêu cơ bản sau:
- Tổng doanh thu tăng trưởng từ 15%-20% năm.
- Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 20% - 30% năm.
- Vốn chủ sở hữu tăng lên từ 310 tỷ lên 600 tỷ năm 2010.
- Tăng cường phúc lợi và chế độ cho người lao động từ 15% - 20%.
- Hoạt động trong lĩnh vực từ thiện xã hội đạt tổng giá trị 15-25 tỷ đồng.
3. Ðầu tư sâu cho phát triển nguồn lực:
- Tiếp tục nắm bắt, đầu tư cho công nghệ và thiết bị mới, tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm.
- Áp dụng sâu rộng công nghệ thông tin trong quá trình sản xuất, quản lý sản xuất
kinh doanh.
- Liên tục quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ đủ về số lượng lẫn chất lượng
từng bước trẻ hóa đội ngũ này.

4. Quy mô của công ty:

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
Hiện công ty có 4 nhà máy hoạt động trên các lĩnh vực giày da, kinh doanh địa
ốc, sản xuất đế, túi xách là:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thái Bình (TBS' 1) thực chất là nhà máy lớn nhất
của tập đoàn TBS' group với hơn 4000 công nhân viên và là nhà máy tiền thân
của tập đoàn TBS” Group. Nhà máy này thực hiện đầy đủ tất cả quy trình của sản
phẩm từ mua nguyên vật liệu đến sản xuất thành phẩm đôi giày.
Ðịa chỉ: 43/5 Xã An Bình, Dĩ An, Bình Dương
- Công ty Liên Doanh Pacific (TBS' 2).
Địa chỉ: 43/5 Xã An Bình, Dĩ An, Bình Dương
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thanh Bình (TBS
'
3)
Địa chỉ: 2/434 Xã Bình Hòa, Huyện Thuận An, Bình Dương.
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn TBS MOULD.
Địa chỉ: 2/434 xã Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương
Ngoài ra, công ty cổ phần giày da Thái Bình còn đầu tư phát triển một công ty
kinh doanh trên lĩnh vưc địa ốc mang tên “Công ty cổ phần địa ốc ARECO”.
Tất cả những công ty trên đã góp phần tạo nên một tập đoàn TBS' vững mạnh.
II. Cơ cấu tố chức hệ thống quản lý của Công ty giày Thái Bình.
1. Cơ cấu nhân sự:
Hiện tại tổng số công nhân viên của công ty giày Thái Bình có khoảng hơn
12.706 người, trong đó số lượng công nhân trực tiếp sản xuất chiếm khoảng
90.5%, số còn lại là nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng
2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ các phòng ban:
2.1. Khối chức năng:

Chi tiết thực hiện công việc cụ thể ở từng bộ phận được hướng dẫn cụ thể trong
sổ tay chất lượng của công ty. Việc hướng dẫn chi tiết như thế sẽ giảm bớt những
lỗi do thao tác của công nhân viên gây ra, điều này giúp ích rất nhiều cho việc ổn
định chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng công việc cho công ty, cụ thể
như sau:
- Hội đồng Quản trị:
Có đầy đủ quyền hạn trong công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến
mục đích kinh doanh và quyền lợi công ty phù hợp với luật pháp. Hội đồng Quản
trị chịu trách nhiệm về những sai phạm trong quản lý, những vi phạm điều lệ và
vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho công ty.
- Ban Giám đốc:

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
+ Tổng Giám đốc: là người đại diện có tư cách pháp nhân của Công ty trong mọi
giao dịch. Là người có quyền lực cao nhất, có quyền ra quyết định và điều hành
mọi hoạt động của công ty theo đúng chức năng của lĩnh vực công ty đã đăng ký
kinh doanh. Ngoài chức năng quản lý, Tổng Giám đốc còn là người ủy quyển cho
các Phó Tổng Giám đốc điều hành từng mảng công việc, Tổng Giám đốc có toàn
quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm các Phó Giám đốc và các trưởng phòng, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và toàn thể cán bộ công nhân viên, hội đồng quản
trị và kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được.
+ Các Phó Giám đốc: có toàn quyền trong phạm vi lĩnh vực mình được giao,
thực hiện các nhiệm vụ chức năng quản lý trong lĩnh vực được giao và chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về kết quả công việc trong lĩnh vực đó.
- Bộ phận hành chính nhân sự:
Có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động lao động trong toàn bộ. Công ty như
tình hình tăng giảm nhân sự, đào tạo nhân sự và ký kết hợp đồng lao động giữa
người sử dụng lao động và người lao động.

Quản lý việc thực hiện quyền lợi của người lao động khi tham gia bảo hiểm, có
trách nhiệm lo các thủ tục về báo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn cho cán bộ công nhân viên trong công ty và báo cáo tình hình về nhân sự
của công ty cho các cơ quan chủ quản (phòng lao động & thương binh xã hội
tỉnh, liên đoàn lao động tỉnh , )
- Bộ phận tài chính - kế toán:
Phụ trách hạch toán, thống kê báo cáo hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty. Quản lý về mặt tài chính: tiền, hàng, tài sản của công ty, đảm bảo
thu chi cân đối.
Đảm trách việc thanh toán lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên công ty.
Thanh toán công nợ của công ty khi đến hạn trả dựa trên nguyên tắc tuân thủ các
thông tư, chỉ thị, quyết định do nhà nước ban hành. Thống nhất số liệu kế
toán, thống kê và cung cấp số liệu cho các cơ quan cấp trên theo quy định. Thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Giày Thái Bình được tổ chức theo mô hình
bộ máy kế toán tập trung đối với tất cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Khối sản xuất kinh doanh:
- Phòng thử mẫu: Trong dây chuyền sản xuất thành phẩm chọn ra một số giày
để kiểm tra kỹ thuật, kiểm tra độ bền, độ dẻo theo đúng quy định và chỉ tiêu chất
lượng đưa ra.

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
- Phòng kỹ thuật tạo mẫu: Có trách nhiệm vẽ mẫu mã đôi giày khi nhận được
đơn đặt hàng, tính toán những điều kiện cần và đủ cho việc sản xuất ra loại giày
mà khách hàng yêu cầu trước khi chuyển đến xưởng sản xuất.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): Sau khi hoàn thành sản phẩm,
phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất khẩu.
- Phòng sản xuất: Lên kế hoạch sản xuất sản phẩm của từng bộ phận, chịu trách

nhiệm về quá trình sản xuất của từng phân xưởng, xác định nguồn gốc sản phẩm
trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc sản xuất phải phù hợp tiến độ,
thời gian, chất lượng đúng theo đơn đặt hàng.
- Bộ phận kế hoạch vật tư sản xuất: Có trách nhiệm về các hoạt động mua sắm
thiết bị, công cụ lao động vật tư sản xuất kinh doanh. Kiểm tra định mức vật tư,
nguyên liệu để mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
- Bộ phận kinh doanh:
Chịu trách nhiệm tiêu thụ hàng hóa, tìm đầu ra cho sản phẩm, ra lệnh sản xuất
cho phòng ISO.
Nhận báo cáo tổng hợp về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu từ bộ phận kinh
doanh xuất nhập khẩu chuyển sang.
- Bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu:
Nghiên cứu thị trường của quốc gia khi tham gia vào thị trường đó, xây
dựng kế hoạch ngắn - trung - dài hạn cho các thị trường khi tham gia.
Nghiên cứu đối tác trước khi ký kết hợp đồng kinh tế.
Soạn thảo hợp đồng kinh tế, đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả trong
hoạt động xuất nhập khẩu.
Tổ chức các hoạt động giao, nhận, vận chuyển và quản lý hàng hóa xuất nhập
khẩu của công ty. Tham mưu cho Tổng Giám đốc về giá cả thị trường và đề xuất
ý kiến trong kinh doanh để đạt hiệu quả cao.
Có trách nhiệm báo cáo trực tiếp cho bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm trước
Ban Giám đốc công ty về tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.


SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 7

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
- Bộ máy cơ cấu tổ chức công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Theo cơ cấu này, các phòng ban có vai trò tham mưu cho Giám đốc, giúp Giám
đốc xây dựng các kế hoạch và ra quyết định. Các quyết định được đưa xuống cấp
dưới thông qua lãnh đạo trực tuyến của họ.
- Mục đích của việc xây dựng và duy trì một cơ cấu tổ chức nhằm lập ra một cơ
cấu chính thức gồm những vai trò, nhiệm vụ mà từng bộ phận, cá nhân có thể
thực hiện, sao cho mọi người có thể cộng tác tốt với nhau để đạt được mục tiêu
đề ra.
+ Các phân xưởng gồm:

- Phân xưởng chặt: gồm 2 phân xưởng, nhiệm vụ là chặt các chi tiết thân giày,
gót giày, ô đế, các vật liệu chịu lực, vải, bạt các loại
- Phân xưởng may: Gồm 4 phân xưởng. Trong đó 3 phân xưởng ở Thái
Bình gồm 39 dây chuyển sản xuất, và l phân xưởng nằm ở Ðồng Xoài gồm
32 dây chuyền. Với số lượng khoảng 1.560 công nhân. Có nhiệm vụ nhận các
nguyên vật liệu đã chặt theo khuôn mẫu từ phân xưởng chặt để may giày.
- Phân xưởng gò: Gồm 4 phân xưởng. Trong đó 2 phân xưởng nằm ở Thái Bình,
2 phân xưởng nằm ở Ðồng Xoài. Với 8 dây chuyền sản xuất và 400 công nhân có
nhiệm vụ nhận hàng từ phân xưởng may và gò ráp lại hoàn chỉnh giày thành
phẩm.
- Phân xưởng thêu vi tính: Với một phân xưởng công nghệ thêu hiện đại.
Các mẫu thêu đều được thiết kế trên máy vi tính.
- Phân xưởng in ép: Gồm một phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất tấm lót bằng
mút mềm để dán vào phần giữa của đế giày.
- Phân xưởng bồi dán : Có chức năng dán (sơ chế) vật tư theo yêu cầu của từng
mặt hàng sản xuất.

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
(Mô hình quản lý lao động )
III. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty giày Thái Bình.
* Thuân lợi:

Công ty có vị trí địa lý thuận lợi, gần đường hàng không, đường thủy và
đặc biệt là có vị trí tốt về đường bộ nên việc xuất khẩu sản phẩm được nhanh gọn
đồng thời nhập khẩu nguyên vật liệu cũng thuận lợi, dễ dàng.
Ban Giám đốc và các phòng ban làm việc nhạy bén, năng động, chính xác
trong vai trò quản lý và định hướng hoạt động công ty.
Công ty có nguồn lao động dồi dào với chi phí nhân công thấp, đội ngũ
cán bộ có phẩm chất tốt, ham học hỏi, có trình độ cao góp phần đẩy mạnh năng
suất lao động.
Do công ty đề cao chất lượng sản phẩm lên hàng đầu nên sản phẩm tạo
được uy tín trên thị trường và được khách hàng tín nhiệm.
Việt Nam đã gia nhập WTO là một thế mạnh cho các doanh nghiệp,
công ty sẽ dễ dàng mở rộng thị trường, có thêm thị phần. Dễ dàng tiếp nhận được
các công nghệ tiên tiến và các đơn đặt hàng tại các nước phát triển vì các nước
này thu hẹp sản xuất các mặt hàng giày dép để chuyển sang sản xuất các mặt
hàng công nghệ cao như điện tử
Được hưởng các ưu đãi vế thuế quan và không bị hạn chế theo tiêu chuẩn
của hạn ngạch xuất khẩu nên tiềm năng xuất khẩu là rất lớn.
Máy móc trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Giày dép là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta dù ở bất kỳ
quốc gia nào, thị trường giày quốc tế là thị trường to lớn và lâu đời có nhu cầu
tiêu thụ rất lớn, mỗi năm tiêu thụ ước tính gần 2 tỷ đôi. Đặc biệt là thị trường
Châu Âu và Châu Mỹ.
- Những điều kiện thuận lợi trên là động lực giúp công ty tồn tại và phát
triển.
Tuy nhiên, công ty cũng tồn tại một số khó khăn trong công tác quản lý như:

* Khó khăn:

Do nguồn nhân lực quá đông nên việc quản lý nhân sự không thể tránh
khỏi những khó khăn, thiếu sót.
Do tình hình thế giới có nhiều biến động nên việc xuất hàng còn nhiều
vướng mắc.
Do sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong thời buổi kinh tế
thị trường nên tiền tệ có nhiều biến động.

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
Nguyên liệu chủ yếu phải nhập khẩu. Ðơn đặt hàng không phân bổ đều
trong năm, thường tập trung vào các tháng đầu và cuối năm. Do đó, trong giai
đoạn này công ty thường phải tăng ca để hoạt động. Điều này gây khó khăn cho
công ty nhất là việc tái tạo sức lao động cho công nhân.
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế thế giới với xu hướng toàn cầu hóa thì
công ty gặp phải những khó khăn là luôn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác bởi hiện nay các khu công nghiệp, khu chế xuất được xây dựng nhiều nên
ngày càng có khả năng chuyển giao công nghệ. Vì thế công ty luôn phải tìm biện
pháp hoàn thiện và phát triển.
Cũng như các doanh nghiệp khác ở Việt Nam, công ty giày Thái Bình
luôn cảnh giác, đề phòng trước sự biến động không ngừng của thị trường thế giới
để tránh các doanh nghiệp nước ngoài kiện giày da Việt Nam bán phá giá.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI NHÀ
MÁY 1 - CÔNG TY Cổ PHÂN GIÀY THÁI BÌNH.
A . Sơ lược về lý thuyết quản lý nhân sự trong doanh nghiệp

Khái niệm: Quản lý nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của
quá trình quản lý, giải quyết các vấn đề liên quan tới con người gắn với công việc

của họ trong bất cứ một hoàn cảnh nào, quản lý là quá trình làm cho những hoạt
động được hoàn thành với hiệu quả cao, bằng và thông qua người khác. Vấn đề
quản lý có sự phối hợp giữa tính khoa học và nghệ thuật lãnh đạo. Về phương
diện khoa học, quản lý muốn thành công phải nắm vững các kiến thức chuyên
môn, kỹ năng quản lý. Về phương diện nghệ thuật: người quản lý thành công là
người có năng lực bẩm sinh như thông minh, có tài thuyết phục, lôi cuốn người
khác làm theo, có khả năng mau chóng nắm bắt vấn đề và ra quyết định.
Nhân sự của một tổ chức được hình thành trên cơ sở của các cá nhân
có vai trò khác nhau và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định.
Quản lý nhân sự nghiên cứu các vấn đề về quản lý con người trong các tổ chức
ở tầm vi mô và có 2 mục tiêu cơ bản:
- Sử dụng có hiệu quả nhân sự nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao
tính hiệu quả của tổ chức.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân
viên được phát huy tối đa các năng lực cá nhân, được kích thích, động viên nhiều
nhất tại nơi làm việc và trung thành với doanh nghiệp.
Nghiên cứu quản lý nhân sự giúp cho các nhà quản trị học được cách giao
dịch với người khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết cách nhạy cảm với nhu
cầu của nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác bằng cách lôi cuốn
nhân viên say mê công việc.

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
Chức năng của quản lý nhân sự:

Các hoạt động liên quan đến quản lý nhân sự rất đa dạng và thay đổi
trong các tổ chức khác nhau. Tuy nhiên có thể phân chia các hoạt động chủ yếu
của quản lý nhân sự thành các nhóm chức năng sau:
+ Chức năng thu hút nhân sự.

+ Chức năng đào tạo và phát triển.
+ Chức năng duy trì nhân sự.
Vai trò của bộ phận quản lý nhân sự:

Mục đích cơ bản của quản lý nhân sự là đảm bảo cho nhân sự của doanh
nghiệp được quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, trong thực tiễn bộ
phận chuyên trách về quản lý nhân sự có nhiều tên gọi khác nhau và có vai trò rất
khác biệt trong các doanh nghiệp. Điều này thể hiện tính chất đặc thù trong mỗi
doanh nghiệp. Thông thường, vai trò của bộ phận nhân sự được thể hiện trong
các lĩnh vực sau đây:
+ Thiết lập hoặc tham gia các chính sách nhân sự.
+ Thực hiện hoặc phối hợp cùng lãnh đạo hay các phòng ban khác thực
hiện các chức năng, hoạt động quản lý nhân sự trong doanh nghiệp.
Các nội dung hoạt động của quản lý nhân sự trong doanh nghiệp:
. Hoạch định nhân Sự.
. Phân tích công việc.
. Mô tả công việc.
. Phỏng vấn.
. Trắc nghiệm.
. Lưu giữ hồ sơ nhân viên.
. Ðịnh hướng công việc.
. Ðào tạo huấn luyện công nhân.
. Ðánh giá thành tích nhân viên.
. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho cán bộ chuyên môn và quản lý.
. Quản lý tiền lương.
. Quản lý tiền thưởng.
. Quản lý các vấn đề phúc lợi.
. Thu hút công nhân tham gia quản lý doanh nghiệp.
. Ðịnh giá công việc.


SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
. Ký kết hợp đồng lao động.
. Giải quyết khiếu nại tố cáo lao động.
. Giao tế nhân sự.
. Thực hiện chính sách đối với người lao động.
. Kỹ thuật nhân viên.
. Các chương trình thúc đẩy cải tiến kỹ thuật.
. Chương trình chăm sóc sức khỏe, y tế.
. Điều tra về quan điểm của nhân viên.
+ Cố vấn cho lãnh đạo trực tuyến về kỹ năng quản lý nhân sự.
+ Thực hiện chính sách và thủ tục nhân sự.
Tóm lại: Cơ cấu tổ chức của phòng quản lý nhân sự rất đa dạng, tùy theo
quy mô của doanh nghiệp, tính chất phức tạp, quy trình công nghệ, kỹ thuật được
sử dụng, số lượng nhân viên trong phòng quản lý nhân sự trong doanh nghiệp có
ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thất bại hay thành công của doanh nghiệp.
Vì vậy, các bộ phận quản lý nhân sự cần phải hoàn thành tốt chức năng, vai trò
của mình.
Các mô hình quản lý nhân sự:
+ Mô hình tài chính.
+ Mô hình quản lý.
+ Mô hình nhân văn.
+ Mô hình khoa học hành vi.
Tâm quan trọng của quản lý nhân sự trong doanh nghiệp
Quản lý nhân sự ngày càng có vai trò rất lớn trong doanh nghiệp.
Trong mấy thập niên gần đây, khi hầu hết các doanh nghiệp đều đối mặt
với sự canh tranh gay gắt và khốc liệt của thị trường và nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Nhu cầu về người lao động của các công ty cũng không phải
là nhỏ, vậy thì việc người lao động có yêu cầu cao hơn, có quyền lựa chọn doanh

nghiệp để làm việc là điều tất yếu. Ngày nay, bộ phận quản lý nhân sự trong các
doanh nghiệp đã thay thế cho các cách tiếp cận, quản lý trên cơ sở khoa học và
quản lý theo các mối quan hệ con người.
Với chủ trương của nhà nước ta là “quá trình phát triển phải thực hiện
bằng con người và vì con người” nên phải quản lý nhân sự bằng hệ thống các
quan điểm, chính sách và hoạt động thực tiễn được sử dụng trong quản lý con
người của một tổ chức nhằm đạt hiệu quả tối ưu cho cả tổ chức và nhân viên.
Và theo lời một nhà quản lý Xí nghiệp tại Mỹ đã tổng kết “yếu tố giúp ta nhận

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
biết được xí nghiệp hoạt động tốt hay không tốt, thành công hay không thành
công, chính là lực lượng nhân sự của nó, những con người cụ thể với lòng nhiệt
tình và óc sáng kiến. Mọi thứ còn lại như máy móc, thiết bị, của cải vật chất,
công nghệ kỹ thuật đều có thể mua được, học hỏi được, sao chép được, nhưng
con người thì không thể ”.
B. Phân tích thực trạng quản lý nhân sự tại Công ty giày Thái Bình

Do Công ty giày Thái Bình có quy mô khá lớn, gồm 4 nhà máy đặt tại 4
địa điểm khác nhau, rất khó cho công tác thực tập, đào sâu tìm hiểu.
Do đó, tác giá chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp, chỉ lẩy số liệu từ nhà
máy 1 - Công ty Cổ phần giày Thái Bình.
Ðây chính là nhà máy tiền thân của Công ty (Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Thái Bình), có địa điểm đặt tại Tổng Công ty và là nhà máy lớn nhất trong
4 nhà máy của Công ty cổ phần giày Thái Bình.
I. Phân tích tình hình sử dụng lao động tại Công ty
1. Cơ cấu lao động, trình độ, độ tuổi CB.CNV trong nhà máy 1.
1.1. Cơ cấu lao động - trình độ tay nghề CBCNV Cty


(Bảng quản trị lao động Cty)

Qua bảng quản trị nguồn lực tại Cty cho thấy:
a. Khối gián tiếp sản xuất của nhà máy bao gồm cán bộ quản lý, cán
bộ lãnh đạo, nhân viên các phòng ban, công nhân phục vụ hiện có
1211/12706 người, chiếm 9,50%.
b. Lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm: 11495/12706 người chiếm
90.5% lao động
c. Tay nghề: Do đặc thù của ngành may cũng như ngành giày da, biến
động lớn do phần lớn công nhân chưa quen với tác phong công
nghiệp và một phần do cạnh tranh lao động giữa các công ty trong
các khu công nghiệp.
- Học việc thử việc: 4709/12706 chiếm 37.1%
- Tay nghề từ bậc 1-15: chiếm 63.9% l lao động còn lại
1.2. Trình độ học vấn - Giới tính CBCNV
a. Trình độ Cán bộ công nhân viên: Cùng với các nguồn lực khác như
tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện hữu ích đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển của công ty thì trình độ học vấn, tay nghề của người lao động cũng là
yếu tố quan trọng không nhỏ.

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
Biểu số 5: Thống kê trình độ Cán bộ công nhân viên
Trình độ học vấn Số lượng (người) Tỷ lệ %
Đại học và trên ĐH 440
3.46%
Cao đẳng, Trung cấp 543
5.06%
Cấp 2 - 3 2304

65.35%
Dưới cấp 2 1543
26.12%
Tổng cộng 12.706
Nguồn: Phòng Quản lý nhân sự nhà máy 1
Qua bảng thống kê trên ta thấy số lao động phổ thông có trình độ dưới
cấp 2 chiếm tỷ lệ khá lớn (có 1.543 người) 26.12%. Vì vậy công ty luôn chú
trọng nhiều đến khâu đào tạo sau tuyển dụng.
8.52% là lao động có trình độ từ Trung cấp, đại học đến trên đại học,
phần lớn họ là đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ các phòng ban và đội ngũ cán bộ
chủ chốt của công ty.
b. Giới tính và độ tuổi lao động:
Giới tính Số lượng(người) Tỷ lệ
Nam
4140 32.58%
Nữ
8566 67.42%
Tổng cộng 12.706
Bảng kết cấu giới tính
Qua bảng kết cấu giới tính, ta thấy lao động nam chỉ chiếm 32.58% tại
Cty, phần lớn họ nằm trong bộ máy quản lý, làm việc tại các phòng ban và thực
hiện việc bảo trì máy móc thiết bị dưới xưởng, bảo vệ, tài xế, phục vụ căn tin
một số khác có mặt tại các khâu đòi hỏi có sức khỏe cao và sức mạnh của cơ bắp
như khâu ép đế, gò, bộ phận kho Trong khi đó, lao động nữ lại chiếm tỷ lệ khá
lớn (67.42%), một phần nhỏ làm việc tại các phòng ban, đa số còn lại là lao động
phổ thông làm việc dưới xưởng vì công việc sản xuất giày chủ yếu cần sự khéo
léo, tỉ mỉ. Chính vì lẽ đó, công ty cần đảm bảo thực hiện tốt các quy định của
pháp luật, các chính sách ưu đãi đối với lao động nữ. Mặt khác, lao động nữ lại
có ưu điểm là có tính chịu đựng cao hơn nam giới.


SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
1.3 Độ tuổi cán bộ công nhân viên:
Độ tuổi Số người lao động Tỷ lệ
Dưới 18
18-30
10770 84.76%
31-40
1544 12.15%
41-50
297 2.34%
51-60
95 0.75%
thống kê độ tuổi lao động tại nhà máy 1
Qua bảng thống kê, ta thấy: số lao động trên 30 tuổi chiếm tỉ lệ 3.2%
trong tổng số lao động. Ða số họ đều là những người làm việc cho công ty từ
những ngày đầu thành lập, hiện nay họ là những người lãnh đạo, quản lý nhà
máy, các trưởng phó phòng trong công ty. Đây là lực lượng nòng cốt của công ty,
họ làm việc lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm, chính những kinh nghiệm quý
báu này đã giúp họ điều hành công ty ngày càng vững mạnh. Bên cạnh đó, lực
lượng trẻ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ rất lớn, điều này mang lại nhiều thuận lợi cho
công ty trong vấn đề phát triển nhân sự lâu dài, vì những lao động trẻ tuổi này sẽ
là lực lượng kế thừa cho các cấp quản lý sau này của công ty. Do vậy, công ty
cần quan tâm hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng trẻ tuổi này để họ
đúc kết được kinh nghiệm trong việc quản lý, nắm bắt kịp thời những biến động
thị trường để quá trình điều hành công việc được tốt hơn. Điều này sẽ có lợi cho
công ty trong việc tìm kiếm nguồn lực kế thừa cho đội ngũ làm công tác quản lý
sau này.
1.4 Đào tạo sau tuyển dụng:

Do tình hình biến động lao động lớn dẫn đến trình chất lượng lao động cũng biến
động vì thế để đảm bảo chất lượng sản phẩm, Vì thế hàng tháng Công ty thường
xuyên mở các lớp đào tạo và tái đào tạo tay nghề cho người lao động

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
2. Phân công lao động tại Công ty cổ phần giày Thái Bình
Với một cơ cấu tổ chức rõ ràng và cụ thể như vậy, mỗi cán bộ được phân
công đảm nhiệm một nhiệm vụ nhất định và chịu trách nhiệm về công việc mình
làm. Công việc tại công ty được phân công một cách chi tiết cụ thể theo trình độ
của người lao động. Việc phân công công việc như vậy tạo cho người lao động
cảm giác tự tin, thoải mái trong công việc và có trách nhiệm với việc mình thực
hiện, tích lũy được kỹ năng và kinh nghiệm trong quá trình lao động, tạo điều
kiện trong việc nâng cao năng suất lao động, công việc sẽ được giải quyết nhanh
chóng gọn gàng hơn so với việc một người phụ trách nhiều công việc. Tuy nhiên,
đối với những người có trình độ cao từ Đại học trở lên mà chỉ phân công
công việc trong một phạm vi hẹp như thế sẽ khiến họ khó phát huy năng lực của
mình vì phần lớn họ chỉ tập trung vào công tác chuyên môn, không đào sâu tìm
hiểu những công việc khác.
3. Hợp tác lao động tại Công ty cổ phần giày Thái Bình
Phân công và hợp tác lao động là hai mặt của quá trình sản xuất.
Phân công lao động càng chi tiết thì hợp tác lao động càng chặt chẽ. Với cơ cấu
tổ chức trực tuyến - chức năng của mình và sự phân công lao động tương đối
chi tiết, rõ ràng, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng, mỗi cá nhân phụ
trách một công việc riêng, cụ thể đòi hỏi công ty phải có sự thống nhất giữa các
thành viện, sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban để cũng thực hiện một mục
tiêu chung vì sụ' phát triển của công ty. Quyết định của Ban Giám đốc khi được
ban hành phải được hiểu khả năng, thực lực hiện tại của mỗi nơi sản xuất kinh
doanh, thống nhất kế hoạch sản xuất và kế hoạch nhân sự để tránh sự trật khớp

khi thực hiện công việc. Chính những điều này mà công ty thường xuyên có sự
kiếm tra hội ý giao ban, báo cáo theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, quý và các
cuộc họp đột xuất để kịp thời giải quyết những công việc cần thiết. Trong công ty
luôn có sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa các phòng ban, giữa cá nhân và cá
nhân, khi một người có việc đột xuất thì người kia có thể thực hiện những phần
công việc đơn giản, các trưởng phòng cũng có thể ủy quyền cho các phó phòng
để giải quyết một số công việc khi trưởng phòng vắng mặt, điều này sẽ tránh cho
công ty bị ùn tắc một số công việc không quá quan trọng.
4. Tình hình biên chế - chính sách đãi ngộ - công tác bảo hộ lao động
cho cán bộ công nhân viên Nhà máy 1.
4.1. Tình hình biên chế.
Trải qua 17 năm thành lập (thành lập năm 1992), hiện nay đội ngũ cán bộ
công nhân viên thực chất vẫn còn khá trẻ, công ty lại đang thực hiện trẻ hóa dần
đội ngũ cán bộ quản lý. Vì thế, tình hình biên chế cũng không có gì phức tạp,
đa phần là giải quyết chế độ phụ cấp thai sản cho cán bộ công nhân viên.

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
4.2. Chính sách đãi ngộ cho Cán bộ công nhân viên.
Sự đãi ngộ lao động không phải chỉ ở tiền lương, tiền thưởng. Bên cạnh
đó, để khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên, nhà máy còn
có sự quan tâm về các mặt như tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động
được nâng cao tay nghề, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm về y tế, BHXH, Bảo
hiểm thất nghiệp các chế độ chăm lo bảo vệ đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động được kịp thời, thỏa đáng.
Công ty luôn có sự quan tâm đúng mức về việc đề bạt lao động vào
các chức vụ trong các lĩnh vực mà người lao động có thành tích xuất sắc,
có thành tích tốt trong quá trình làm việc của mình, những lao động đạt danh hiệu
“chiến sĩ thi đua” được giấy khen của Ban Giám đốc và được khen thưởng xứng

đáng cả về vật chất lẫn tinh thần.
Từ năm 2003, công ty đã có chế độ phụ cấp thâm niên, phụ cấp độc hại,
phụ cấp tay nghề cho công nhân kỹ thuật. Hiện nay, nhằm động viên cho Cán bộ
công nhân viên làm việc gắn bó lâu dài với công ty, công ty đã xét cấp phụ cấp
tay nghề, phụ cấp độc hại cho công nhân viên toàn nhà máy. Được biết, đây là
vấn đề rất được công đoàn công ty và bộ phận nhân sự - chính sách rất quan tâm
chú ý (kèm đề nghị ở phụ lục)
4.3. Vấn đề bảo hộ lao động
Con người, công cụ lao động và đối tượng lao động là 3 yếu tố không thể
thiếu trong quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên những công cụ
lao động đó có thể gây ra tai nạn cho người lao động. Vì vậy, chúng ta phải làm
tốt công tác bảo hộ lao động để bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người lao động,
bảo vệ cơ sở vật chất của công ty. Công tác bảo hộ lao động là vấn đề mà bất cứ
doanh nghiệp nào cũng cần chú trọng đến.
Tại Công ty giày Thái Bình, công tác này được đội ngũ cán bộ lãnh đạo
quan tâm nên người lao động được trang bị khá đầy đủ về các phương tiện nhằm
đảm bảo an toàn cho người lao động.
Do đặc điểm của công ty là sản xuất giày nên công nhân hàng ngày phải
tiếp xúc với các loại hóa chất như keo sơn đồng thời làm việc trong điều kiện
độc hại và phát sinh nhiều bụi. Về mặt này, người lao động trong công ty đều
được trang bị đầy đủ khẩu trang, găng tay, quần áo lao động nhưng về lâu dài,
việc ảnh hưởng sức khỏe là điều tất yếu.
Về công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC): Do phần lớn máy móc hiện
đại trong công ty đều sử dụng điện và các loại nguyên vật liệu sản xuất đa phần
là da, mủ. Vì vậy, công tác PCCC luôn được đặt ra hàng đầu trong vấn đề an toàn
lao động. Ở mỗi phân xưởng trong công ty đều có bảng hướng dẫn và bình
cacbonic phục vụ cho công tác PCCC. Công ty luôn giáo dục đến người lao động
phải nghiêm chỉnh chấp hành vấn đề an toàn lao động và công tác PCCC.

SVTH : Mai Tùng Linh

Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
Máy móc hiện đại tuy giúp ích cho con người rất nhiều nhưng cũng là
một mối nguy hiểm tiềm ẩn nếu chúng ta sơ suất, chủ quan trong công việc.
Ở Công ty giày Thái Bình, mỗi công nhân ngồi may, đứng máy đều được học
quy cách sử dụng, lỗi kỹ thuật thường gặp của máy khi sử dụng mã trước mỗi
máy đều được ban an toàn dán tờ quy định để người lao động biết và cẩn thận.
Ở khâu này, toàn thể cán bộ công nhân viên nhà máy đều nhận thức được và
thực hiện tốt.
5. Môi trường làm việc
Công ty Thái Bình rất quan tâm đến việc tạo ra môi trường làm việc thoải
mái, thuận lợi cho lao động nhằm đem lại hiệu quả làm việc cao nhất.
5.1 Trang thiết bị nơi làm việc.
Trang thiết bị làm việc của bộ phận văn phòng khá đầy đủ, tiện nghi.
Tại mỗi phòng ban đều có trang bị máy điều hòa, máy điện thoại cố định, mỗi
nhân viên có bàn làm việc riêng, máy vi tính riêng được kết nối mạng nội bộ,
hồ sơ được sắp xếp ngăn nắp và khá hợp lý, thuận tiện cho công việc. Phòng làm
việc của các trưởng phòng được sắp xếp ngay cạnh phòng ban đó và có thể
liên thông nhau qua lớp cửa kiếng. Nói chung, Trưởng phòng có thể ngồi tại chỗ
quan sát nhân viên của mình mà vẫn có môi trường làm việc thoải mái,
thuận tiện. Việc sắp xếp như vậy đã giúp công ty tiết kiệm rất nhiều thời gian và
chi phí, việc điều hành quản lý được chặt chẽ, việc trao đổi dữ liệu dễ dàng góp
phần nâng cao hiệu quả công việc.
Về trang thiết bị tại phân xưởng sản xuất: Công ty có sự đầu tư tốt nên
điều kiện về mặt bằng nhà xưởng, máy móc thiết bị đều được đầu tư mới và hiện
đại. Tuy nhiên, do thường xuyên tiếp xúc máy móc thiết bị và tác động của tiếng
ồn nên mặc dù được trang bị phương tiện bảo hộ lao động đầy đủ, điều kiện phân
xưởng đầy đủ ánh sáng, có lỗ thông gió, có vệ sinh an toàn lao động thường
xuyên nhưng về lâu dài, việc ảnh hưởng sức khỏe là không thể tránh khỏi.
Qua đó, công ty còn xây dựng nội quy an toàn lao động, vệ sinh máy móc

thiết bị cho từng bộ phận trong quá trình làm việc, trang bị thiết bị phòng cháy
chữa cháy. Mọi Cán bộ công nhân đòi hỏi phải có trách nhiệm và sự tự giác đảm
bảo an toàn chung cho công ty, nhà máy và chính bản thân mình.
5.2 Điều kiện tinh thần nơi làm việc:
Bầu không khí trong nhà máy rất tốt và khá thoải mái, quan hệ giữa cá
nhân trong từng bộ phận với các phòng ban khá tốt, mọi người đều có tinh thần
đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ, chính những điều này giúp cho người lao
động luôn có tâm lý thoải mái, không bế tắc. Tuy nhiên, tại các phân xưởng làm
việc, do tính chất chuyên môn cao, họ thường cảm thấy đơn điệu khi phải luôn
lập đi lập lại một công việc, dần dần họ mất đi khả năng sáng tạo. Trong những
lúc phải hoàn thành hợp đồng để kịp số lượng và thời gian làm ra, họ phải làm

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
việc cật lực, tập trung tinh thần, tư tưởng làm việc. Điều này kéo dài sẽ ảnh
hưởng đến tinh thần, sức khỏe và thị lực của người lao động.
6. Tác động của công đoàn công ty đến người lao động.
Với một cơ cấu tổ chức công đoàn vững mạnh, luôn quan tâm đến quyền
lợi của người lao động, giúp đỡ người lao động trong những lúc khó khăn bế tắc,
đó sẽ là điều kiện nâng cao chất lượng lao động, đồng thời người lao động yên
tâm hơn khi gửi gắm bản thân họ vào công ty, đó chính là thế mạnh đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, bởi vì dù các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài có trả lương cao hơn thì việc tổ chức công đoàn nơi các
công ty đó luôn sát cánh bênh vực quyền lợi của người công nhân vẫn là một vấn
đề còn nhiều khúc mắc và tranh cãi.
Do công ty là của người Việt Nam làm chủ nên công đoàn công ty rất
bênh vực quyền lợi và thực hiện tốt các chính sách, các chế độ hỗ trợ công nhân:
phụ cấp ốm đau, thai sản, cưới hỏi, ma chay cho công đoàn viên công ty.
Hiện nay Ban Chấp hành công đoàn nhà máy 1 có 9 đồng chí là các thành

viên tư quản lý đến các công nhân lao động phổ thông. Riêng công đoàn viên
nhà máy 1 đã có 11.495 người. Khi các thành viên BCH cũng là những người
trực tiếp tham gia lao động tại các phân xưởng sẽ giúp ích rất nhiều cho công ty
trong việc kịp thời tìm hiểu nắm bắt tâm tư nguyện vọng Công nhân tại các phân
xưởng. Điều này sẽ giúp công ty kịp thời giải quyết, giải tỏa những khúc mắc
cho công nhân lao động tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra. Ngoài ra, công đoàn
công ty còn lập bảng thông tin nội bộ tuyên truyền rộng khắp trong công nhân về
tình hình công ty, các chế độ, các bản tin và tuyên truyền phòng chống AIDS,
tệ nạn mại dâm, ma túy
Được biết, vừa qua công ty đã hỗ trợ thi công công trình trường Tiểu học
An Bình, Dĩ An. Công đoàn công ty còn thực hiện tốt các chính sách của Đảng và
Nhà nước như nhận thăm nuôi, phụng dưỡng suốt đời cho 2 mẹ VNAH,
thực hiện chương trình lá lành đùm lá rách, ủng hộ đồng bào lũ lụt và tổ chức
tham quan du lịch cho công nhân mỗi năm một lần vào dịp cuối năm.
7. Vấn đề thực hiện luật lao động và các loại hình bảo hiểm tại công ty
7.1 Công tác thực hiện luật lao động.
Hiện nay, tại Công ty giày Thái Bình áp dụng bảng lao động tập thể.
Nhìn chung, Ban Giám đốc và bộ phận công đoàn công ty quan tâm thực hiện tốt
các quy định về luật lao động vì công ty là của người Việt nên vấn đề này thực sự
không mấy trở ngại. Công ty đã triển khai ký hợp đồng cá nhân cho trên 90%
người lao động, ngoài ra còn một số ít làm theo mùa vụ.
Khi quyết định thôi việc, kỷ luật người lao động, công ty căn cứ vào bộ
Luật lao động của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và bảng nội quy

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
công ty (được xây dựng dựa theo luật và phù hợp tình hình thực tế tại công ty
đã được nhà nước thông qua), công ty không đơn phương chấm dứt hợp đồng mà
không có bằng chứng, căn cứ cụ thể. Vì vậy, số công nhân vi phạm kỹ luật lao

động ít xảy ra, việc chấp hành kỷ luật tại công ty được thực hiện khá nghiêm túc
và đầy đủ.
7.2 Vấn đề tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại công ty:
Nhìn chung tại Công ty giày Thái Bình, các hình thức Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm Thất nghiệp được thực hiện khá tốt. Hiện nay đã có
trên 90.5% (11495/12076) số người lao động tham gia. Ngoài ra Cty còn trích
1% lương hàng tháng của công nhân để đóng phí công đoàn. Khi người lao động
nghỉ chế độ thai sản, ốm đau hoặc gặp khó khăn đều được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội, y tế đúng theo quy định và được tổ chức công đoàn công ty kịp thời
quan tâm giúp đỡ. Nhìn chung, về mặt này, Công ty giày Thái Bình thực hiện
đúng theo quy định của nhà nước.
BO PHAN LD 20%
NHOM 2
( Khong BHXH)
1
6,000

VP
91
1

262,262,740

2,930,400

14,576,000

279,769,140
NM1
3,84

2

796,556,748

78,095,160

61,472,000

936,123,908
ĐẾ
1,80
1

376,109,272

52,893,720

28,816,000

457,818,992
ARECO
34
3

87,352,000

21,684,960

5,488,000


114,524,960
NM2 (ko coù
Goø4)
2,04
6

526,421,530

17,442,900

32,736,000

576,600,430
NM434
1,37
8

276,874,004

10,102,105

22,048,000

309,024,109
10,32
1

2,325,576,294

183,149,245


165,136,000

2,673,861,539
(Số liệu tháng 9)
II. Phân tích công tác tuyển dụng nhân sự tại nhà máy 1 - Công ty cổ
phần giày Thái Bình.

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
1. Ðặc điểm tình hình tuyển dụng tại công ty.
Do nhà máy thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng nên số
lượng hàng biến động liên tục, số lượng công nhân đa số là nữ vì thế cũng không
ổn định, tình hình tuyển dụng công nhân trong năm được thực hiện thường
xuyên. Vì khi quyết định tuyển dụng người lao động mới vào làm việc tại nhà
máy để kịp tiến độ công việc trong thời điểm đó, nhà máy phải bảo đảm khi
người lao động cũ sau khi nghỉ chế độ thai sản vào sẽ không bị mất việc,
sớm ổn định và còn phải đảm bảo công việc cho người lao động mới làm sao
để tránh dư thừa lao động, ảnh hưởng đến tình hình chung của công ty. Ðây chính
là áp lực của bộ phận nhân sự. Vậy thì công ty phải thực hiện công tác tuyển
dụng như thế nào để đảm bảo tiến trình sản xuất và hợp tình, hợp lý ?
2. Nhu cầu tuyển dụng:
Quá trình theo dõi tình hình sử dụng lao động từng kỳ, xác định số lượng
và nguyên nhân tăng giảm lao động trong công ty. Công ty lập biểu mẫu để gửi
đến tẩt cả các phòng ban, bộ phận để thống kê và báo cáo lao động lại cho ban
giám đốc. Theo định kỳ, trưởng phòng tổ chức hành chánh tiến hành kiểm định
lại nguồn nhân lực hiện có trong công ty và đề ra các yêu cầu về nguồn nhân lực
của công ty trong thời gian tới, xem xét báo cáo kiểm định nguồn nhân lực,
sau đó gửi đến các phòng ban, bộ phận, phân xưởng để nhận các thông tin phản

hồi về nhu cầu nhân sự.
Trưởng các bộ phận có nhu cầu tuyển dụng nhân sự phải xem xét lại
nguồn nhân lực hiện có và dự kiến nhu cầu nguồn nhân lực sắp tới và đề ra kế
hoạch tuyển dụng. Trưởng phòng tổ chức hành chánh sau khi tổng hợp báo cáo sẽ
phối hợp các phòng ban lên kế hoạch về nhu cầu nhân sự và đào tạo, Sau đó trình
lên ban giám đốc duyệt.
3. Quá trình tuyển dụng nhân sự tại nhà máy 1 - Công ty cổ phần
giày Thái Bình.
Trước khi thông báo tuyển dụng, ban giám đốc trao đổi ý kiến với các
phòng ban, bộ phận để xác định số lượng, yêu cầu cần tuyển đối với người lao
động. Tuy nhiên, trước đó ban giám đốc cũng các trưởng phòng ban xem xét có
giải pháp nào để giải quyết tình hình nhân sự hiện nay hay không, nếu không thì
tiến trình tuyển dụng mới được bắt đầu. Mục đích tuyển dụng lao động là để phục
vụ cho bộ máy quản lý, các phòng ban, bộ phận, phân xưởng trong công ty.
Bởi vì: “Dưới tác động của phương thức sản xuất mới và môi trường kinh
tế cạnh tranh khốc liệt, sự tồn tại của doanh nghiệp là hết sức mỏng manh.
Nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển là con người, chính xác hơn là
toàn bộ nhân sự trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, chiến lược tuyển dụng lao
động trở thành then chốt trong vận hành doanh nghiệp, trong đó nổi bật là những

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
người được tuyển dụng phải là những người thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu vận
hành của doanh nghiệp, đó chính là mục tiêu kinh doanh chiến lược của doanh
nghiệp”.
3.1 Hình thức tuyển dụng:
Công ty thực hiện hình thức tuyển dụng là phỏng vấn trực tiếp, sau khi
qua giai đoạn phỏng vấn, người lao động sẽ trải qua thời gian 6 ngày học việc và
thử việc 15 ngày đối với công nhân kỹ thuật, thử việc một tháng đối với người

lao động có trình độ cao đẳng, đại học.
3.2. Nguồn nhân sự để tuyển dụng:
3.2.1 Nguồn nội bộ:
Công ty ưu tiên tuyển dụng những lao động đang làm việc tại công ty,
tại các phòng ban, bộ phận, phân xưởng tại các nhà máy và thường là các lao
động đã ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn nhưng lao động theo công
việc. Nếu tuyển được nguồn này sẽ có lợi cho công ty vì người lao động đã có
thời gian làm việc tại công ty, do đó họ quen với công việc, hiểu các chính sách,
cơ cấu làm việc tại công ty, do đó nếu tuyển được nguồn này thì trong thời gian
ngắn họ sẽ nhanh chóng hội nhập vào môi trường làm việc mới tại công ty.
Sự tuyển dụng từ nguồn này chỉ là sự tuyển chọn, chuyển đổi, đề bạt từ
vị trí này sang vị trí khác, từ nhà máy này sang nhà máy khác trong cùng một
công ty do yêu cầu của công việc trong thời gian cấp thiết.
Tiến trình tuyển dụng nguồn nội bộ đơn giản, dễ dàng, ít tốn kém chi phí
vì họ đã từng làm việc tại công ty, công ty đã biết một phần về họ và khi tuyển
dụng sẽ tuyển dụng những người đáp ứng được yêu cầu của công việc.
Nếu nguồn này không đáp ứng được yêu cầu của công ty thì công ty mới
tiến hành tuyển dụng bên ngoài.
3.2.2. Nguồn bên ngoài:
Công ty giày Thái Bình tuyển dụng lao động thông qua sự giới thiệu của
những lao động đang làm việc tại nhà máy, người bên ngoài, thông qua báo chí,
trung tâm giới thiệu việc làm, qua hình thức tuyển dụng tại chỗ và qua
internet. mặc dù công ty không có biện pháp để tiếp cận những người giỏi,
thu hút nhân tài như làm quen với các trường đại học, tham gia ngày hội việc
làm nhưng những phương thức tuyển dụng của Công ty cũng có những ưu
điểm nhất định như tiết kiệm hơn, người được lao động tại công ty giới thiệu
thường chất lượng hơn vì khi giới thiệu là họ đã đem uy tín mình ra để bảo đảm.
Ngoài ra, Công ty giày Thái Bình còn có một ưu điểm lớn trong công tác tuyển
dụng là công ty thường xuyên tiếp nhận sinh viên đến thực tập, đây cũng là một
thuận lợi cho công ty trong việc tìm hiểu về trình độ, kiến thức của những sinh

viên này nếu cần có thể tuyển dụng.

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
* Tiến trình tuyển dụng lao động của công ty giày Thái Bình.
Sơ đồ : Tiến trình tuyển dụng lao động tại công ty

Trong các bước tuyển dụng trên, công ty đề ra các yếu tố xét duyệt cho
từng bước, được xem là tiêu chuẩn thẩm định, nếu các ứng viên không đạt yêu
cầu ở bước nào, sẽ bị loại ngay ở bước đó. Công ty sử dụng hình thức tuyển dụng
trực tiếp, các ứng viên phải đến nộp hồ sơ trực tiếp tại phòng tổ chức công ty,
nếu hồ sơ ứng viên gửi qua đường bưu điện hoặc đến trễ, không đầy đủ giấy tờ
cần thiết, không đạt yêu cầu so với thông báo tuyển dụng đề ra thì sẽ bị loại trực
tiếp, không được mời phỏng vấn.
Giai đoạn phỏng vấn: đây là giai đoạn công ty tìm hiểu ứng viên, làm rõ
một số vấn đề ứng viên ghi trong hồ sơ, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng, các yêu
cầu của ứng viên về lương bổng , chính sách đãi ngộ
Giai đoạn thử việc: đây là giai đoạn bắt buộc khi ứng viên muốn vào làm
việc chính thức tại công ty, mọi ứng viên đầu phải trải qua giai đoạn thử việc,
nếu vượt qua giai đoạn này thì sẽ được tuyển dụng và lúc này hợp đồng lao động
sẽ được ký kết, hỗ trợ ứng viên sẽ được trình lên Ban Giám đốc để lập danh sách
và ra quyết định tuyển dụng.
Tiến trình tuyển dụng lao động của công ty khá chặt chẽ, hợp lý, chọn lọc
được những người có đủ khả năng đảm nhận công việc và thích nghi được môi
trường làm việc với thời gian nhanh nhất.
4. Các hình thức hợp đồng được ký kết.
Công ty có 3 hình thức hợp đồng ký kết với người lao động.
- Mùa vụ: Hiện nay Cty không có hình thức ký hợp đồng loại này
- Hợp đồng học việc – thử việc: học việc 6 ngày – thử việc 1 tháng.

- Hợp đồng từ 1 đến 3 năm: hiện có 2.936 người, chiếm 67%. Sau khi hết
hợp đồng làm việc 1 năm, nếu cả 2 bên đồng ý sẽ tiếp tục thực hiện hợp đồng có
thời hạn từ 1 đến 3 năm.
- Hợp đồng không thời hạn: Nếu sau khi hết hợp đồng từ 1 đến 3 năm mà
người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc tại công ty và có thể đáp ứng được
những yêu cầu do công ty đề ra thì công ty sẽ ký kết hợp đồng không thời hạn.
Hiện tại số công nhân viên ký hợp đồng lao động không thời hạn tại nhà máy có
1005 người. Nếu trong thời gian thưc hiện hợp đồng mà người lao động muốn

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
chấm dứt hợp đồng thì phải làm đơn báo trước công ty 30 ngày đối với HĐLĐ từ
1-3 năm và 45 ngày đối với HĐLĐ KTH.
+ Nhận Xét: Qua đặc điểm tình hình tuyển dụng lao động tại công ty,
ta thấy công ty có môi trường làm việc ổn định, đa số cán bộ công nhân viên có
xu hướng làm việc lâu dài. Yếu tố này cho thấy công ty có đội ngũ cán bộ công
nhân viên giàu kinh nghiệm, gắn bó lâu dài với công ty. Đây chính là tiền đề giúp
công ty phát triển lớn mạnh, vững chắc.
III. Phân tích tình hình công tác đào tạo và bồi dưỡng.
1. Đặc điểm tình hình đào tạo và bồi dưỡng tại Nhà máy 1 - Công ty
cổ phẩn giày Thái Bình

Ðào tạo và phát triển là một nhu cầu cần thiết và tất yếu đối với bất kỳ
tổ chức nào. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu
ngày càng cao của con người, của xã hội và tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp về thị trường, thị phần. Trên cơ sở đó, nếu doanh nghiệp nào sản
xuất những mặt hàng mang tính cạnh tranh cao thì phải chạy đua với thời gian,
doanh nghiệp nào chậm chân sẽ không tránh khỏi nguy cơ phá sản. Xác định
được điều đó, Công ty giày Thái Bình đặt ra nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực là một yếu tố quan trọng, nâng cao chất lượng nhân sự và chất lượng sản
phẩm sẽ đem lại hiệu quả hoạt động tích cực cho công ty. Vậy thì, để đảm bảo
chất lượng sản phẩm và hiệu quả công việc thì con người là nhân tố quyết định.
Vì thế, đào tạo nguồn nhân lực là yêu cầu cấp thiết của công ty.
Trong tình trạng hiện nay, đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc tại Văn
phòng đòi hỏi phải có trình độ thực chất về vi tính, ngoại ngữ. Như lời một giáo
sư đã nói rằng: “không có cá nhân nào làm tốt công việc giao phó, mà họ cần
được đào tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao”.
2. Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng

Với đặc thù của công ty hiện nay là thường xuyên giao dịch, kinh doanh
trực tiếp với các đối tác nước ngoài thì việc đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công
nhân viên công ty là hết sức cần thiết và thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng
nhân sự thích ứng với tình hình phát triển chung của đất nước và tình hình
riêng của công ty khi hiện nay Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO thì vấn đề đó còn quan trọng hơn nhiều. Vì vậy,
“vấn đề đào tạo lao động là vấn đề vô cùng quan trọng mà doanh nghiệp phải
quan tâm. Vấn đề ưu tiên cần giải quyết là vấn đề con người: huấn luyện, nâng
cao trình độ tay nghề, đào tạo và đào tạo lại, đào tạo dài hạn cho lao động, các
nhà quản lý tại các phòng ban trong công ty.”
Hằng năm, các phòng đều lên kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
nhân viên của phòng tổ chức hành chính rồi trình lên Ban Giám đốc xem xét
thông qua.

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thị Bích Loan
3. Các hình thức đào tạo.

3.1. Đào tạo nhân viên mới: Công ty đào tạo nhân viên mới với hình

thức tập trung và đào tạo trực tiếp tại các phân xưởng sau đó chia ra theo từng bộ
phận có nhu cầu. Đây là giai đoạn người lao động nắm được kiến thức chung về
công việc của toàn bộ công ty.
3.2. Ðào tạo theo quy hoạch: Lãnh đạo các phòng tạo điều kiện thuận lợi
cho cán bộ công nhân viên trong kế hoạch được dự học, chi phí trong suốt quá
trình đào tạo được trích từ chi phí của phòng, bộ phận nơi cán bộ được đưa đi
đào tạo, bồi dưỡng và được hưởng đầy đủ chế độ như các cán bộ công nhân viên
đang công tác khác.
3.3 Ðào tạo lại: Đào tạo lại công nhân viên nhằm mục đích nâng cao tay
nghề, đẩy mạnh chất lượng, nâng cao năng suất lao động. Công ty cũng rất quan
tâm đến những lao động không nằm trong diện được đào tạo bồi dưỡng theo quy
hoạch như đào tạo mở rộng kiến thức nghiệp vụ phù hợp với công việc, khuyến
khích họ bằng cách hỗ trợ bằng quỹ phúc lợi hoặc kinh phí công đoàn theo quy
định của nhà nước trong hợp đồng lao động tập thể ký kết, căn cứ trên biên lai
đóng học phí.
4. Mục đích, điểu kiện trong việc ců' người đi đào tạo, bồi dưỡng.

4.1 Mục đích:
Công ty rất chú trọng và quan tâm tới việc nâng cao, bồi dưỡng trình độ
lao động, khả năng làm việc của lao động trong công ty nhằm mục đích giúp
người lao động theo kịp cách thức sử dụng những máy móc thiết bị mới, có cách
làm việc khoa học tiên tiến hơn, đi sâu vào chuyên môn để có thể sử dụng máy
móc thiết bị một cách khoa học hơn, công việc được thuận lợi hơn, góp phần
nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm thời gian.
4.2 Điều kiện và tiêu chuẩn.
Bên cạnh việc đào tạo, việc kiểm tra quản lý lao động đã qua đào tạo rất
chặt chẽ. Người được cử đi đào tạo phải có thời gian công tác từ 2 năm trở lên,
sau khi kết thúc khóa học, người lao lao động phải có bằng cấp, thành tích học
tập phải đạt yêu cầu tối thiểu. Sau khi kết thúc khóa học, nếu người lao động
không có giấy chứng nhận hoặc thành tích học tập không đạt yêu cầu thì ngoài

việc bồi hoàn lại toàn bộ chi phí, người lao động phải chịu trách nhiệm trước cấp
trên và Ban Giám đốc công ty. Cán bộ công nhân viên được đào tạo bồi dưỡng có
nghĩa vụ cam kết phục vụ cho công ty với thời gian tối thiểu gấp 3 lần thời gian
được đào tạo. Nếu cá nhân đó tự ý bỏ việc hoặc xin thôi việc thì phải bồi hoàn lại
công ty gấp 3 lần chi phí đào tạo.
5. Quy trình đào tạo bồi dưỡng

SVTH : Mai Tùng Linh
Trang 25

×