Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG TRONG MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.38 KB, 41 trang )

Mét sè biÖn ph¸p GI¸O DôC Kü N¡NG SèNG
TRONG M¤N §¹O §øc líp 3
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, nội dung giáo dục kỹ năng sống đã được nhiều quốc gia trên thế
giới đưa vào dạy cho học sinh trong các trường phổ thông dưới nhiều hình thức
khác nhau. Chương trình hành động Dakar về Giáo dục cho mọi người đã đặt ra
trách nhiệm cho mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận với
chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp và kỹ năng sống cần được coi như
một nội dung của chất lượng giáo dục.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cộng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ


thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ
XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống đó là: “Học để biết Học để làm,
Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống”. Mục tiêu giáo dục toàn
diện thế hệ trẻ là trang bị kiến thức, trang bị những năng lực cần thiết cho các em
học sinh làm cho các em: Giỏi về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tâm hồn, trong sáng về đạo đức.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống được tích hợp trong một số môn học và hoạt
động giáo dục có tiềm năng trong trường phổ thông. Việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh phổ thông còn được thực hiện thông qua nhiều chương trình, dự án
như: Giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, giáo dục
phòng chống ma túy, giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích, Đặc biệt, rèn luyện
kỹ năng sống cho học sinh được xác định là một trong những nội dung cơ bản của

phong trào thi đua: “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các
trường phổ thông, giai đoạn 2008 - 2013 do Bộ giáo dục và đào tạo chỉ đạo.
Học sinh Tiểu học là những học sinh ở lứa tuổi nhi đồng, các em mới đang
hình thành và phát triển các phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản chưa
có tính ổn định mà đang được hình thành và củng cố. Do đó việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh Tiểu học nhằm giúp các em có thể sống một cách an
1
toàn, mạnh khỏe là việc làm cần thiết. Môn Đạo đức là môn học có thế mạnh
trong việc tích hợp và lồng ghép với giáo dục kỹ năng sống, đây là nội dung môn
học chiếm ưu thế giúp các nhà giáo có thể tích hợp một cách hoàn toàn hoặc
từng phần nội dung bài học Đạo đức với nội dung giáo dục kỹ năng sống.
Đạo đức là môn học dược dạy xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5 ở trường Tiểu

học nhằm giáo dục cho học sinh bước đầu biết cách sống và ứng xử phù hợp với
các chuẩn mực xã hội. Đó là môn học có tiềm năng to lớn trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Việc giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức nhằm
bước đầu trang bị cho học sinh các kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi
tiểu học, giúp các em biết sồng và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với
người thân, bạn bè, xã hội, giúp các em biết sống có khoa học, có mục đích để
trở thành người con ngoan, trò giỏi và là người công dân tốt của xã hội.
Do đặc trưng của môn học nên môn Đạo đức lớp 3 có khả năng giáo dục
nhiều kỹ năng cho học sinh như: Kỹ năng giao tiếp; kỹ năng tự nhận thức; kỹ
năng xác định giá trị; kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề; kỹ năng tư duy
phê phán, kỹ năng từ chối; kỹ năng hợp tác; kỹ năng đặt mục tiêu; kỹ năng tìm
kiếm và xử lí thông tin về các vấn đề, hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên

quan đến các chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học. Chương trình môn Đạo đức
lớp 3 bao gồm 14 bài được thiết kế theo các chủ đề: Gia đình, nhà trường, bản
thân và môi trường. Trong mỗi chủ đề có những nội dung bài học cụ thể gắn liền
với mẫu và quy tắc hành vi, gắn liền với các chuẩn mực đạo đức, với việc giáo
dục quyền và bổn phận của trẻ em trong gia đình, nhà trường, xã hội.
Với những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp giáo
dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3” tại trường Tiểu học Phấn Mễ 1.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu lý luận và thực trạng giáo dục kỹ năng sống thông qua dayk
học môn Đạo đức lớp 3 trường Tiểu học Phấn Mễ 1. Từ đó đề xuất các biện pháp
giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong trong
mối quan hệ xã hội, giúp học sinh hiểu biết thể chất, tinh thần mình, có hành vi,

thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật. Giúp học sinh có
đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi
giải quyết công việc.
2
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về quy mô: Là vấn đề giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức
lớp 3 trường Tiểu học Phấn Mễ 1.
- Phạm vi về không gian: Toàn bộ học sinh lớp 3 trường Tiểu học Phấn Mễ 1.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông
qua môn Đạo đức lớp 3.

- Nghiên cứu thực trạng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3
trường Tiểu học Phấn Mễ 1.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3
trường Tiểu học Phấn Mễ 1.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: Thông qua đọc tài liệu, sách
báo, tạp chí và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp quan sát:
+ Quan sát học sinh: Thông qua các giờ học môn Đạo đức (lời nói, hành
động, nét mặt, cử chỉ, ).
+ Quan sát giáo viên: Dự giờ và quan sát giờ dạy Đạo đức của giáo viên.
- Phương pháp đàm thoại: Trực tiếp trò chuyện với giáo viên, học sinh để

tìm hiểu nhận thức như thế nào về vai trò, ý nghĩa của kỹ năng sống, việc thực
hiện các kỹ năng sống như thế nào trong môn Đạo đức lớp 3.
- Phương pháp điều tra: Lấy ý kiến của giáo viên, học sinh để thu thập
thông tin cần nghiên cứu.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Gặp các giáo viên có kinh nghiệm,
các nhà quản lý giỏi xin ý kiến, trao đổi về những vấn đề có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để kiểm nghiệm tính khoa học, tính
khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
- Phương pháp thống kê toán học.
6. Đóng góp mới của đề tài:
Giáo dục ký năng sống cho học sinh Tiểu học nhằm: Trang bị cho csc em
những kiến thức hiểu biết về một chuẩn mực về hành vi Đạo đức và pháp luật

trong mối qua hệ của các em với những tình huống cụ thể, những lời nói, việc làm
3
của bản thân với những người thân trong gia đình, bạn bè và công việc của lớp, của
trường; với Bác Hồ và những người có công với đất nước, với dân tộc ; với hàng
xóm láng giềng với bạn bè quốc tế với cây trồng vật nuôi và nguồn nước.
Giúp các em học tập, rèn luyện những kỹ năng nói, nhận xét, đứng trước
tập thể, lựa chọn, thực hiện hành vi ứng xử và quyết đoán.
Giúp các em có thái độ trách nhiệm đối với những lời nói, việc làm của
bản thân, tự tin vào khả năng của bản thân, yêu thương ông bà, cha mẹ, anh chị
em, bạn bè, biết ơn Bác Hồ, các thương binh liệt sĩ, biết đoàn kết với bạn bè, biết
bảo vệ môi trường.
Giúp các em phát triển kỹ năng cá nhân, kỹ năng nhóm, kỹ năng tập thể,

xác định rõ giá trị của bản thân và tập thể, sống tự tin, có trách nhiệm với chính
mình và xã hội. Giúp các em có thể giải quyết tốt các nhiệm vụ học tập, rèn luyện
đặt ra trong cuộc sống hằng ngày, giúp các em tự chủ, tự tin trong cuộc sống, các
em có thể sống an toàn, khỏe mạnh trong một xã hội luôn biến đổi.
7. Kế hoạch nghiên cứu:
* Từ tháng 8/2012 đến tháng 11/2012: Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu đề tài.
+ Đăng ký tên đề tài sáng kiến kinh ngiệm;
+ Lập đề cương, lập kế hoạch triển khai nghiên cứu.
* Từ tháng 12/2012 đến tháng 01/2013: Giai đoạn nghiên cứu đề tài.
+ Sưu tài liệu, số liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài;
+ Sử lý số liệu qua điều tra, nghiên cứu thực tế,
+ Tiến hành thực ngiệm.

* Từ tháng 02/2013 đến tháng 4/2013: Giai đoạn soạn thảo và viết đề tài
+ Viết nháp.
+ Sửa bản thảo sau khi tiếp thu ý kiến của đồng nghiệp, chuyên gia,
+ Viết sạch công trình.
+ Bảo vệ ở hội đồng khoa học trường.
+ Hoàn chỉnh văn bản sau khi tiếp thu ý kiến của hội đồng khoa trường.
4
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
I. Lịch sử của vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học:
Kỹ năng sống và vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho con người đã xuất hiện

và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như học ăn, học nói, học gói, học mở,
học dăm ba chữ để làm người, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên
nhiên. Đó là những kỹ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp
với đời sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau.
Kỹ năng sống có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO
(Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO (tổ chức y tế
thế giới), UNICEF (quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc) cũng như trong các chương
trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước. Trong tài liệu giáo
dục kỹ năng sống, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kỹ năng của từng
loại hoạt động, mô tả chân dung các kỹ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình
hình thành và phát triển hệ thống các kỹ năng đó.
Giáo dục kỹ năng sống ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách

tiếp cận nội dung quan tâm đến giáo dục phòng chống HIV/AIDS được tích hợp
trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục kỹ năng sống ở Lào
được mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khỏe sinh
sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường, v.v…
Giáo dục kỹ năng sống ở Campuchia được xem xét dưới góc độ năng lực
sống của con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục kỹ năng sống được triển
khai theo hướng là giáo dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống
hàng ngày và kỹ năng nghề nghiệp.
Giáo dục kỹ năng sống ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới ba
góc độ: các kỹ năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng
sống trong đời sống gia đình.
Ở Ấn Độ: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được xem xét dưới góc độ

giúp cho con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát
5
triển năng lực con người. Các kỹ năng sống được khai thác giáo dục là các kỹ
năng: Giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết
định, kỹ năng quan hệ lien nhân cách, v.v…
Từ năm học 2002 - 2003 ở Việt Nam đã được thực hiện đổi mới giáo dục phổ
thông (từ tiểu học đến trung học cơ sở) trong cả nước. Trong chương trình Tiểu học
đổi mới đã hướng đến giáo dục kỹ năng sống thông qua lồng ghép một số môn học có
tiềm năng như: Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội (lớp 1,2,3) và môn Khoa học (lớp 4,5).
Kỹ năng sống được giáo dục thông qua một số chủ đề: “Con người và sức khỏe” - Đề
tài cấp bộ Ts. Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về thực trạng kỹ năng sống cho học
sinh và đề xuất một số giải pháp về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Nhìn chung, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã được các nước trên thế
giới và Việt Nam quan tâm khai thác, nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau,
nhưng với vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung và giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo đức ở trường Tiểu học nói
riêng là vấn đề cần thiết cho các em trong quá trình học tập.
II. Quan niệm về kỹ năng sống:
Khi quan niệm về kỹ năng sống có rất nhiều quan niệm khác nhau, một số
tổ chức quốc tế đã định nghĩa khái niệm kỹ năng sống như sau:
- Theo tổ chức Y tế thế giới, kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích
ứng, tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách
thức của cuộc sống hang ngày. Đó là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và
kỹ năng giáo tiệp được vận dụng trong những tình huống hang ngày để tương tác

một cách hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những
tình huống trong cuộc sống.
- Theo chương trình giáo dục kỹ năng sống của Quỹ nhi đồng Liên hiệp
quốc (UNIEF, 1996), kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành
hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình
thành thái độ kỹ năng.
- Theo tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO), kỹ
năng sống gắn với bốn trụ cột của giáo dục, đó là: “Học để biết” gồm các kỹ năng
6
tư duy (tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức
được hậu quả); “Học để làm người” gồm các kỹ năng cá nhân (ứng phó với căng
thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…); “Học để sống với người khác”

gồm các kỹ năng xã hội (giáo tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc
theo nhóm, thể hiện sự cảm thông); “Học để làm” gồm kỹ năng thực hiện công việc
và các nhiệm vụ (kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng đảm nhận trách nhiệm,…)
- Các nhà giáo dục Thái Lan xem kỹ năng sống là thực tính hay năng lực
tâm lý xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hang ngày một cách
có hiệu quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh tương lai để có thể sống hạnh phúc.
- Người Ấn Độ hiểu kỹ năng sống là những khả năng tăng cường sự lành
mạnh về tinh thần và năng lực của con người, gồm có: Kỹ năng giải quyết vấn
đề, tư duy phê phán, tư duy sang tạo, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm phán, kỹ
năng đối phó với tình trạng căng thẳng, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, hài
hòa và kỹ năng ra quyết định.
Từ những quan niệm trên, có thể thấy kỹ năng sống bao gồm một loạt các

kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của
kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản than và kỹ năng xã hội cần thiết để cá
nhân tự lực trong cuộc sống, học tập, làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kỹ năng
sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tich cực trước các tình huống
của cuộc sống.
* Phân loại kỹ năng sống:
Kỹ năng sống được chia thành hai loại: Kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng
cao. Kỹ năng cơ bản gồm kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa hát, đi, đứng,
nhảy,v.v…Kỹ năng nâng cao là sự kế thừa và phát triển các kỹ năng cơ bản dưới
một dạng thức mới hơn. Nó bao gồm các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ
nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi, v.v…Ở

Tiểu học, đối với các lớp đầu cấp, kỹ năng cơ bản được xem trọng, còn các lớp
cuối cấp nâng dần cho các em về kỹ năng nâng cao. Theo đó, chúng ta cần tập
trung rèn luyện cho các em hai nhóm kỹ năng sống sau:
7
- Nhóm kỹ năng giao tiếp - hòa nhập cuộc sống:
+ Các em biết giới thiệu về bản than, gia đình, về trường lớp và bạn bè,
thầy cô giáo.
+ Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở gia đình và nơi công cộng;
+ Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Thực tế trong nhà trường, thông qua môn
Đạo đức, các hoạt động tập thể học sinh được dạy cách lễ phép nhưng khi đi vào
thực tế, nhiều em thiếu kỹ năng giao tiếp, không có thói quen chào hỏi, tự giới
thiệu mình với người khác, thậm chí có nhiều em còn không dám nói hoặc không

biết nói lời xin lỗi khi các em làm sai;
+ Biết phân biệt hành vi đúng sai, phòng tránh tai nạn. Đây là kỹ năng
quan trọng mà không phải em nào cũng xử lỹ được nếu chúng ta không rèn luyện
thường ngày.
- Nhóm kỹ năng trong học tập, lao động - vui chơi giải trí:
+ Các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết, kỹ năng quan sát, kỹ năng đưa ra ý kiến
chia sẻ trong nhóm;
+ Kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi công cộng;
+ Kỹ năng kiểm soát tình cảm, kỹ năng kìm chế thói hư tật xấu sở thích cá
nhân có hại cho bản thân và người khác;
+ Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập, vui chơi và lao động.
Tuy nhiên, trên thực tế, các kỹ năng sống thường không hoàn toàn tách rời

nhau mà có liên quan chặt chẽ đến nhau.
III. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường:
3.1.Kỹ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội:
Thực tế cho thấy, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con
người, có nhận thức đúng chưa chắc đã có hành vi đúng.
Ví dụ: Nhiều người biết hút thuốc lá là có hại cho sức khỏe, có thể dẫn đến
ung thư vòm họng, ung thư phổi,…nhưng họ vẫn hút thuốc; có những người là
luật sư, công an, thẩm phán,…có hiểu biết rất rõ về pháp luật nhưng vẫn vi phạm
pháp luật;…Đó chính là vì họ thiếu kỹ năng sống.
8
Có thể nói kỹ năng sống chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến

thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cự, lành mạnh. Người có kỹ năng
sống phù hợp sẽ luôn vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử,
giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong
cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người
thiếu kỹ năng sống thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống. Ví dụ:
Người không có kỹ năng ra quyết định sẽ dễ mắc sai lầm hoặc chậm trễ trong
việc đưa ra quyết định và phải trả giá cho quyết định sai lầm của mình; người
không có kỹ năng ứng phó với căng thẳng sẽ hay bị căng thẳng hơn những người
khác và thường có cách ứng phó tiêu cực, làm ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe,
học tập, công việc của bản thân. Hoặc người không có kỹ năng giao tiếp sẽ khó
khăn hơn trong xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh, sẽ
khó khăn hơn trong hợp tác cùng làm việc, giải quyết những nhiệm vụ chung.

Không những thúc đẩy sự phát triển cá nhân, kỹ năng sống còn góp phần
thúc đẩy sự phát triển của xã hội, gúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo vệ
quyền con người. Việc thiếu kỹ năng sống của cá nhân là một nguyên nhân làm
nảy sinh nhiều vấn đề xã hội khác như: nghiện rượu, nghiện ma túy, mại dâm, cờ
bạc…Việc giáo dục kỹ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội
tích cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống xã hội. Giáo dục kỹ năng sống còn
giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được
ghi trong luật pháp Việt Nam và quốc tế.
3.2. Giáo dục kỹ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ:
Giáo dục kỹ năng sống càng trở nên cấp thiết đối với thế hệ trẻ, bởi vì:
- Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là những người
sẽ quyết định sự phát triển của đất nước trong những năm tới. Nếu không có kỹ

năng sống, các em sẽ không thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, cộng đồng và đất nước.
- Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi đang hình thành những giá trị nhân cách,
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết sâu
sắc về xã hội, còn thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động…Đặc biệt là
9
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện nay, thế hệ trẻ thường
xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, luôn được đặt
vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đương đầu với những khó khăn,
thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu không được giáo dục kỹ năng sống, nếu
thiếu kỹ năng sống, các em sẽ dễ bị lôi kéo vào những hành vi tiêu cực, bạo lực,
vào lối sống ích kỷ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.

Một trong các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học
sinh phổ thông trong thời gian vừa qua như: nghiện hút, bạo lực học đường, đua
xe máy, ăn chơi sa đọa,…chính là do các em thiếu những kỹ năng sống cần thiết
như: kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng từ chối, kỹ năng kiên định, kỹ năng ra
quyết định, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng thương lượng, kỹ năng giao tiếp…
Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ là rất cần thiết, giúp các
em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, Tổ
quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc
sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè, sống tích cực, chủ động,
an toàn, hài hòa, lành mạnh.
3.3. Khả năng giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức ở tiểu học:
Là môn học được dạy từ lớp 1 đến lớp 5 ở trường tiểu học, môn Đạo đức

nhằm giáo dục học sinh bước đầu biết cách sống và ứng xử phù hợp với các
chuẩn mực xã hội. Dạy học môn Đạo đức kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến
thức với bồi dưỡng tình cảm, niềm tin và hình thành kỹ năng, hành vi cho học
sinh. Chương trình môn Đạo đức bao gồm một hệ thống các chuẩn mực hành vi
đạo đức và pháp luật cơ bản, phù hợp với bản thân, với người khác, với công
việc, với cộng đồng, đất nước, nhân loại, với môi trường tự nhiên.
Bản thân nội dung môn Đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến
kỹ năng sống như: kỹ năng giao tiếp, ứng xử (với ông bà, cha mẹ, anh chị em, bạn
bè, thầy cô giáo và mọi người xung quanh); kỹ năng bày tỏ ý kiến của bản thân, kỹ
năng ra quyết định và giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi (trong các tình huống ở
gia đình, nhà trường, xã hội); kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, kỹ năng tự phục vụ
10

và tự quản lý thời gian, kỹ năng xử lý thông tin về các vấn đề trong thực tiễn đời
sống ở nhà trường, cộng đồng có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức.
Khả năng giáo dục kỹ năng sống của môn Đạo đức không những thể hiện ở
nội dung môn học mà còn được thể hiện ở phương pháp dạy học đặc trưng của
môn học. Để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin,
hành vi và thói quen của học sinh, phương pháp dạy học môn Đạo đức đã được đổi
mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Quả trình
dạy học tiết đạo đức là quá trình tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học
tập phong phú, đa dạng như: kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình,
tiểu phẩm; phân tích, xử lý tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc
thơ, vẽ tranh, tô màu tranh,…Thông qua các hoạt động đó, sự tương tác giữa giáo
viên - học sinh, học sinh - giáo viên được tăng cường và học sinh có thể tự phát

hiện và chiếm lĩnh tri thức mới. Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực như:
theo nhóm, theo dự án, nghiên cứu trường hợp điển hình, giải quyết vấn đề, đóng
vai, trò chơi, động não, hỏi chuyên gia,…và chính thông qua việc sử dụng các
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để thực
hành, trải nghiệm nhiều kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
3.4. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo Đức
Việc giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức nhằm bước đầu trang bị
cho học sinh các kỹ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi tiểu học, giúp các
em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với những người thân
trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những người xung quanh; với cộng
động, quê hương, đất nước, với môi trường tự nhiên; giúp các em bước đầu biết
sống tích cực, chủ động, có mục đích, có kế hoạch, tự trọng, tự tin, có kỷ luật,

biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gang, ngăn nắp, vệ sinh,…để trở thành con
ngoan trong gia đình, học sinh tích cực của nhà trường, công dân tốt của xã hội.
11
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
THÔNG QUA MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 3
I. Vài nét về khách thể điều tra:
Để khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của nhà trương,
tôi tiến hành khảo sát khối lớp 3 đó là:
*Lớp 3A: Do nhà giáo Bàng Thị Hoàng Hạnh làm chủ nhiệm có 30 học sinh.
Những thành tích nổi bật trong năm học vừa qua là:
- Lớp tiên tiến xuất sắc

- Có 1 học sinh đạt giải cấp tỉnh;
- Có 3 học sinh đạt giải cấp huyện;
- Có 17 học sinh giỏi cấp trường; 8 học sinh tiên tiến.
*Lớp 3B: Do nhà giáo Phạm Thị Kim Oanh làm chủ nhiệm có 30 học sinh.
Những thành tích nổi bật trong năm học vừa qua là:
- Lớp tiên tiến xuất sắc
- Có 1 học sinh đạt giải cấp huyện;
- Có 17 học sinh giỏi cấp trường; 7 học sinh tiên tiến.
*Lớp 3C: Do nhà giáo Đỗ Thị Thúy làm chủ nhiệm có 29 học sinh.
Những thành tích nổi bật trong năm học vừa qua là:
- Lớp tiên tiến xuất sắc
- Có 1 học sinh đạt giải cấp huyện;

- Có 12 học sinh giỏi cấp trường; 10 học sinh tiên tiến.
Với những thành tích nổi bật trên, đội ngũ giáo viên của khối 3 đều thường
xuyên quan tâm đến chất lượng dạy và chất lượng giáo dục toàn diện học sinh, đặc
biệt quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đây là một trong những
yếu tố thuận lợi cho việc triển khai chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
II. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong môn Đạo đức lớp 3:
2.1. Nhận thức của giáo viên trong việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Gặp trực tiếp 3 giáo viên chủ nhiệm của 3 lớp nêu trên tôi nhận thấy cả 3
nhà giáo đều có ý kiến rằng: giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là việc làm rất
12
cần thiết trong xã hội hiện nay, nhằm giúp học sinh có thể thích ứng với cuộc
sống không ngừng biến đổi và chủ động sáng tạo trước những thay đổi của môi

trường sống.
Trong cuộc sống hàng ngày mỗi chúng ta phải đối mặt với rất nhiều tình
huống, có những tình huống rất đơn giản nhưng ngược lại có những tình huống lại
rất phức tạp đòi hỏi con người ta phải có một kỹ năng sống tối thiểu. Qua điều tra
nghiên cứu nhận thức của giáo viên về vai trò, ý nghĩa của kỹ năng sống có 100%
giáo viên đều đánh giá kỹ năng sống có vai trò, ỹ nghĩa rất quan trọng cho mỗi cá
nhân học sinh. Khi tôi tiến hành phỏng vấn cô giáo Bàng Thị Hoàng Hạnh - Khối
trưởng khối lớp 3 cô trả lời rằng: Trong hoàn cảnh hội nhập hiện nay và hướng tới
thực hiện 4 mục tiêu lớn mà giáo dục đề ra đó là:
- Học để biết, đòi hỏi người học phải giỏi về tri thức.
- Học để làm, đòi hổi người học không những chỉ giỏi về tri thức mà còn
thành thạo về kỹ năng thực hành.

- Học để chung sống, đòi hỏi người học phải có kỹ năng sống, kỹ năng hòa
nhập, kỹ năng hợp tác.
- Học để làm người, đòi hỏi người học phải có sự hội tụ của tất cả các mục
tiêu nêu trên.
Do việc trang bị cho học sinh vốn tri thức về kỹ năng sống là vấn đề rất quan
trọng cần được quan tâm ngay từ khi trẻ mới sinh và thường xuyên phát triển trong
suốt cuộc đời con người, đối với học sinh tiểu học lại càng cần thiết vì nó góp phần
hình thành những giá trị nhân cách gốc cho học sinh.
2.2. Nhận thức của học sinh về kỹ năng sống
Tôi tiến hành hỏi một số học sinh của khối 3 về kỹ năng sống như:
Em có được nghe thấy kỹ năng sống không?
Em có biết kỹ năng sống là gì không?

Em có quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng sống cho mình không? v.v
Thông qua trò chuyện với các em tôi nhận thấy các em đều đã có những nhận
thức cơ bản về kỹ năng sống như em Trần Xuân Hiển lớp 3A nói rằng: Em đã được
nghe các cô giáo nói nhiều về kỹ năng sống, em hiểu kỹ năng sống là kỹ năng giao
13
tiếp, kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng đặt vấn đề, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng
nói trước đông người, v.v
Khi tôi tiến hành khảo sát thực trạng thái độ của học sinh lớp 3 về việc tham
gia xử lý tình huống qua môn Đạo đức, kết quả thu được như sau:
Học sinh
Lớp 3A Lớp 3B Lớp 3C Tổng cộng
Số lượng

Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Rất thích 21 70.0 19 63.3 17 58.6 57 64,1
Thích 5 16.7 7 23.3 6 20.7 18 20.2
Bình thường 4 13.3 3 10.0 4 13.7 11 11.2
Không thích 0 0.0 1 3.3 2 6.8 3 3.4
Thái độ tham gia xử lý tình huống trong môn Đạo đức lớp 3

Nhìn vào bảng số liệu tôi thấy 57 học sinh (chiếm 64.1%) các em rất thích tham
gia xử lý những tình huống trong bài học đạo đức, có 20.2% các em thích tham gia xử
lý tình huống, như vậy có thể khẳng định phần lớn học sinh lớp 3 đều thích và rất thích
tham gia xử lý tình huống. Đây là một thông tin rất quan trọng bởi hiệu quả của việc
giáo dục kỹ năng sống nói chung, kỹ năng xử lý tình huống nói riêng phụ thuộc không
nhỏ vào hứng thú tập luyện và rèn luyện của học sinh đặc biệt lớp 3A có 86.7% học
sinh thích và rất thích tham gia xử ký tình huống chiếm tỉ lệ cao nhất trong lớp 3. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn còn tỉ lệ học sinh có thái độ không thích còn chiếm tỉ lệ 3.4%,
như vậy hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho họ sinh chưa được các em tham gia một
cách triệt để với thái độ tích cực và tự giác. Khi được hỏi vì sao mà các em có nhận
thức như vậy? Các em trả lời rằng: Chúng em rất thích tham gia xử lý tình huống trong
các bài học đạo đức nhưng do lớp em tương đối đông nên chúng em ít được trực tiếp

tham gia nên chỉ thấy bình thường thôi. Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân học
sinh không có thái độ tích cực tham gia xr lý tình huống là do thái độ ngại tham gia,
biết nhưng không dám nói, nhút nhát khi đứng trước đông người.
Để hiểu sâu về thái độ của các em tôi đã tiến hành khảo sát câu hỏi: Mức độ
tham gia xử lý tình huống thông qua dạy học môn Đạo đức được thực hiện như thế
nào? Kết quả thu được như sau:
Mức độ
Lớp 3A Lớp 3B Lớp 3C Tổng cộng
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ

Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
14
Thường xuyên
9 30.0 8 26.7 5 17.2 22 24.7
Không thường
xuyên
20 66.7 20 66.7 21 72.4 61 68.5
Không tham gia
1 3.3 2 6.7 3 10.3 6 6.7

Mức độ tham gia xử lý tình huống trong môn Đạo đức lớp 3
Qua bảng số liệu ta thấy, thực trạng học sinh được trực tiếp tham gia xử lý
tình huống là không được thường xuyên chiếm tỉ lệ 68.5% do vậy đây cũng là một
trong những nguyên nhân dẫn tới học sinh bị yếu về kỹ năng xử lý tình huống. Mới
chỉ có 24.7% học sinh được tham gia xử lý tình huống một cách thường xuyên. Mức
không thường xuyên chiếm tỉ lệ khá cao.
Qua kết quả khảo sát trên tôi có nhận xét: môi trường tập luyện, rèn luyện kỹ
năng sống của học sinh chưa tốt, giáo viên chưa thu hút được học sinh tham gia vào các
hoạt động rèn luyện kỹ năng sống. Tỉ lệ học sinh thường xuyên tham gia rèn luyện kỹ
năng sống là thấp (chiếm 24.7%). Đặc biệt vẫn còn có số lượng học sinh chưa bao giờ
tham gia xử lý tình huống chiếm tỉ lệ 6.7%. Từ đó tôi khẳng định vấn đề đặt ra trong
các giờ học chiếm ưu thế trong giáo dục kỹ năng sống, các buổi sinh hoạt ngoại khóa,

hoặc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường, giáo viên cần có những
biện pháp đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục, các hình thức tổ chức
giáo dục để tạo môi trường tập luyện, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
2.3. Thực trạng về nội dung giáo dục kỹ năng sống qua môn Đạo đức lớp 3
Trong quá trình dạy môn Đạo đức giáo viên đã quan tâm đến việc giúp học
sinh biết đề xuất cách giải quyết, xử lý tình huống đã đặt ra, biết phân tích cái lợi,
cái hại của từng cách xử lí, biết kiên định với cách lựa chọn mà các em cho là đúng.
Như vậy, trong quá trình dạy học môn Đạo đức lớp 3, nội dung giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh đã được giáo viên quan tâm và thực hiện. Để tìm hiểu sâu về vấn
đề này tôi đã xây dựng phiếu điều tra như sau:
Môn Đạo đức có thể tích hợp với nội dung giáo dục kỹ năng sống vì:
a. Nội dung môn Đạo đức gắn liền với giáo dục kỹ năng sống.

b. Mục tiêu, nội dung môn Đạo đức gắn liền với mục tiêu giáo dục kỹ năng sống.
c. Nội dung bài học Đạo đức có thể rút ra những kết luận về giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh.
15
d. Các lí do khác.
Tóm lại, qua tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3
thông qua môn Đạo tôi có nhận xét như sau:
- Phần lớn giáo viên đều nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh, đa số giáo viên đều cho rằng cần thiết phải giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh một cách thường xuyên.
- Giáo viên đã quan tâm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nhưng phương
pháp, hình thức thực hiện còn hạn chế, đặc biệt là môi trường rèn luyện kỹ năng

sống cho học sinh chưa được quan tâm.
- Tính tự chủ trong việc xử lý tình huống chưa cao, học sinh còn thiếu tự tin,
nhút nhát khi xử lý tình huống, vì vậy phần lớn các em không tự quyết định mà phụ
thuộc vào ý kiến của bạn, nhóm bạn.
- Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện kỹ năng sống của học sinh
chưa cao, thiếu tự tin do chưa có sự kết hợp giữa nhà trường - Gia đình trong việc
giáo dục kỹ năng sống. Gia đình phải đóng vai trò nền tảng để tiến hành giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh, nhưng thực tế cho thấy hầu hết các gia đình hiện nay chưa
quan tâm đến điều đó là ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trong nhà trường. Do giáo viên chưa có thói quen rèn kỹ năng sống cho học
sinh trong các giờ lên lớp mà chủ yếu quan tâm tới việc trang bị kiến thức và một số
kỹ năng thực hành của nội dung chương trình dạy học đã xây dựng. Các hoạt động

ngoại khóa theo môn học nhằm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ít được nhà
trường và giáo viên quan tâm.
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
16
I. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3:
1.1. Thống nhất giữa các lực lượng trong việc thực hiện nội dung giáo dục
kỹ năng sống.
Cần có một quan điểm chỉ đạo có tính chất pháp lí về tích hợp nội dung
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua môn Đạo đức.
Các cấp quản lí giáo dục, nhà trường cần có văn bản chỉ đạo thống nhất về
tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua môn Đạo

đức đến từng giáo viên để mỗi giáo viên có kế hoạch dạy học theo hướng tích
hợp nội dung dạy môn Đạo đức với nội dung tích hợp giáo dục kỹ năng sống.
Bồi dưỡng năng lực giáo dục kỹ năng cho giáo viên thông qua các cuộc hội
thảo, sinh hoạt chuyên đề nhằm tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.
Hướng dẫn chỉ đạo giáo viên tích hợp giáo dục kỹ năng sống qua các hình
thức cụ thể sau:
- Tích hợp hoàn toàn nội dung bài học với nội dung giáo dục kỹ năng sống.
- Tích hợp từng phần nội dung bài học với nội dung giáo dục kỹ năng sống.
- Rút ra kết luận về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua nội
dung bài học.
Giáo viên cần phải có nhận thức đúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo
dục kỹ năng sống trên cơ sở đó có biện pháp và phương pháp cũng như hình thức

phù hợp nhằm tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống một cách hiệu quả.
Gia đình và các lực lượng xã hội cần có sự phối hợp đắc lực với nhà trường
trong việc giáo dục kỹ năng sống thông qua dạy học môn Đạo đức để giáo dục
nhân cách cho học sinh. Trong đó giáo viên là lực lượng nòng cốt, vì vậy giáo viên
phải là người mẫu mực về kỹ năng sống để cho học sinh học tập và làm theo.
1.2. Tạo môi trường thuận lợi để học sinh có cơ hội rèn luyện kỹ năng sống.
Môi trường hoạt động là toàn bộ những điều kiện vật chất và tinh thần diễn ra
xung quanh, là nơi diễn ra hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh. Môi trường
hoạt động tốt là môi trường mà ở đó, học sinh được thoải mái, tự tin thực hiện các
hoạt động của mình, được tôn trọng, được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình,
17
được nghe, được làm và xem người khác cùng làm với đầy đủ các điều kiện hỗ trợ.

Môi trường hoạt động bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tinh thần.
Môi trường vật chất bao gồm tổng thể những yếu tố vật chất đảm bảo cho
các hoạt động được diễn ra một cách thuận lợi, như cấu trúc không gian, sự sắp
xếp, bố trí các đồ dung, trang thiết bị, phương tiện, tài liệu phục vụ cho các hoạt
động phong phú của học sinh trong quá trình học tập.
Môi trường tinh thần là những mối quan hệ, những tương tác xảy ra giữa các
chủ thể trong quả trình thực hiện các hoạt động học tập và rèn luyện bao gồm mối
quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh và giữa học sinh với
nhiệm vụ của hoạt động. Môi trường góp phần tạo nên động cơ, mục đích, hứng
thú, phương tiện thực hiện hoạt động cho học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
tiến hành các hoạt động hình thành và phát triển kỹ năng sống cho học sinh.
Tạo môi trường hoạt động cho học sinh thực chất là quá trình đảm bảo

những điều kiện về vật chất và tinh thần cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các
hoạt động của học sinh được diễn ra đat hiệu quả cao nhất. Việc tạo lập môi
trường hoạt động cho học sinh cần có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường. Trong quá trình dạy học trên lớp, giáo viên
có thể tiến hành các kỹ thuật sau để tạo lập môi trường hoạt động cho học sinh:
- Thông báo cho học sinh kế hoạch của bài học, chương trình học, tiết học.
- Thiết lập các định hướng bài học, chương học, tiết học, mục tiêu rèn
luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Thông báo đề cương bài học một cách rõ ràng, cách thức tiến hành,
những nội dung sẽ được đề cập, những biện pháp cần tiến hành và các quy tắc cơ
bản cần tuân theo.
- Sử dụng phương pháp “Phá vỡ tảng băng”, hoặc “làm nóng” bằng cách cung

cấp những thông tin cho học sinh, đưa ra những tình huống giả định cho học sinh.
- Sử dụng các biện pháp như “tấn công não”, giải quyết các bài tập tình
huống hoặc sử dụng một mẩu chuyện hay một đoạn video, một hệ thống những
câu hỏi mang tính vấn đề,…nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh.
18
Trong các hoạt động dạy học môn Đạo đức cần phối hợp giữa các lực
lượng giáo dục, giữa nhà trường - gia đình - xã hội để tạo lập môi trường hoạt
động cho học sinh thông qua các biện pháp sau:
- Giáo viên cần quan tâm tới mọi mặt của đời sống các thành viên trong lớp.
- Giáo viên cần tạo lập được một đội ngũ tự quản có phẩm chất và năng lực
tốt, có khả năng kết nối các thành viên trong lớp với các hoạt động chung.
- Xây dựng các phong trào hoạt động chung phù hợp với sở thích, nguyện

vọng của học sinh phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với thực tiễn; Tạo điều kiện để
các em vận dụng kiến thức đã được lĩnh hội vào việc giải quyết các tình huống cụ
thể trong bài học để từ đó có những quyết định đúng.
- Trang bị đầy đủ các phương tiện, cơ sở vật chất cho các hoạt động của
học sinh như phòng học có các trang thiết bị dạy học hiện đại, các điều kiện về
sân chơi, các phòng chức năng để tổ chức các hoạt động tập thể.
- Có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
trong việc tổ chức các hoạt động cho học sinh, các hoạt động phải đa dạng và liên tục.
- Học sinh cần tự giác, tích cực tham gia các hoạt động không chỉ để giải
trí mà còn để phát triển những kỹ năng cần thiết cho bản thân.
Giáo viên cần có biện pháp nhằm khuyến khích học sinh thay đổi thói quen
hành vi theo chiều hướng tích cực, giúp các em chấp nhận sự thay đổi và sẵn

sang thực hiện sự thay đổi theo định hướng của giáo viên và nội dung rèn luyện.
1.3. Thiết kế bài tập thực hành kỹ năng sống trong quá trình dạy học môn
Đạo đức để rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Bài tập thực hành kỹ năng sống là loại bài tập do giáo viên thiết kế nhằm
tạo lập môi trường, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm, thể nghiệm thái độ, quan
điểm và hành vi ứng xử của mình trước các vấn đề của cuộc sống.
Bài tập thực hành kỹ năng sống được thực hành trong quá trình học môn
Đạo đức là thông qua mục tiêu nội dung bài học giáo viên tích hợp nội dung giáo
dục kỹ năng sống trên cơ sở đó thiết kế các bài tập vận dụng tri thức học sinh đã
học để xử lí các tình huống thường gặp hàng ngày. Bài tập thực hành kỹ năng
sống có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như:
19

- Bài tập dưới dạng một trò chơi đóng vai;
- Bài tập dưới dạng một tình huống cần xử lí;
- Bài tập dưới dạng một câu chuyện chưa có hồi kết đòi hỏi người đọc,
người nghe phải quyết định hay cách ứng xử của mình;
- Cũng có thể bài tập là một bài khảo sát xâm nhập thực tế hay viết một bài
luận sau khi quan sát thực tế.
Quy trình xây dựng bài tập thực hành và sử dụng bài tập thực hành:
Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu, nôi dung bài học đạo đức để lựa chọn kỹ
năng sống cần tích hợp giáo dục:
- Giáo viên cần nắm vững mục tiêu bài đạo đưc: Về kiến thức, kỹ năng,
thái độ;
- Nắm vững nội dung cơ bản của bài học, các chủ đề trong chương trình

môn Đạo đức để tìm hiểu khả năng tích hợp nội dung kỹ năng sống cho học sinh.
- Xác định những nội dung cơ bản cho bài học cần thực hành nhằm củng
cố, vận dụng kiến thức để rèn luyện kỹ năng sống.
Bước 2: Lựa chọn hình thức để thực hiện bài tập thực hành.
Giáo viên căn cứ vào nội dung kiến thức của bài đạo đức để lựa chọn dạng
bài tập cho phù hợp. Các dạng bài tập giáo viên có thể lựa chọn là các bài tập sau:
- Bài tập dưới dạng trò chơi đóng vai;
- Bài tập dưới dạng xử lí tình huống;
- Bài tập dưới dạng viết tiếp câu chuyện chưa có hồi kết,…
Bước 3: Thiết kế câu chuyện có chứa đựng nội dung rèn luyện kỹ năng
sống phù hợp với nội dung bài học đạo đức.
Bài tập được lựa chọn phải có khả năng củng cố kiến thức bài học đạo đức

đồng thời phải rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Nội dung bài tập phải phù hợp
với đặc điểm trình độ nhận thức của học sinh, phù hợp với thời gian dành cho bài học.
Bước 4: Thực hiện tích hợp với nội dung của bài học trong phần tiết 2 của
bài học đạo đức là rèn kỹ năng, hành vi.
Bước 5: Đánh giá nhận xét kết quả tham gia thực hành kỹ năng hành vi của
học sinh và nhóm học sinh.
20
Điều kiện để thực hiện các bước trên là:
- Giáo viên phải nắm vững nội dung từng bài học môn Đạo đức lớp 3;
- Xác định rõ các kỹ năng sống cần hình thành cho học sinh trong quả trình
dạy học môn Đạo đức lớp 3.
- Thiết kế bài tập phù hợp với mục tiêu bài học và phù hợp với đặc điểm

tâm lí lứa tuổi học sinh;
- Giáo viên phải có nghệ thuật và kỹ thuật dạy học để thu hút học sinh tích
cực tham gia thực hành;
- Gắn việc đánh giá nội dung bài học với việc đánh giá kỹ năng sống của
học sinh thông qua hoạt động thực hành kỹ năng sống.
1.4. Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức theo hướng tăng cường
rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh:
Dạy học Đạo đức cần đi từ quyền và bổn phận của trẻ em. Với cách tiếp
cận đó đòi hỏi việc dạy học môn Đạo đức phải nhẹ nhàng, sinh động, tránh áp
đặt, thông tin một chiều hay cứng nhắc, nhàm chán.
Dạy học môn Đạo đức cần được tích hợp với giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh và được tiến hành với các phương pháp nhằm tăng cường tổ chức hoạt

động cho phù hợp, huy động được vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh, giúp
học sinh tự khám phá tri thức, tự rèn luyện kỹ năng, hành vi của bản thân. Thông
qua việc sử dụng, vận dụng các phương pháp dạy học môn Đạo đức có khả năng
tích cực hóa các hoạt động của học sinh, nhằm giúp học sinh lĩnh hội nội dung
bài học một cách nhẹ nhàng, sinh động thông qua các hoạt động: Trò chơi, đóng
vai, xử lí tình huống, kể chuyện theo tranh, xây dựng phần kết của câu chuyện
mở, đánh giá và tự đánh giá về hành vi của bản thân và những người xung quanh
dựa vào chuẩn mực, mẫu hành vi, tìm hiểu các sự kiện hiện tượng, các thực trạng
hoạt động của một số cơ sở có liên quan đến chủ đề nội dung học tập và rèn
luyện kỹ năng sống.
Các phương pháp dạy học môn Đạo đức phải gắn liền với cuộc sống thực
tế của học sinh, các chuyện kể được sử dụng, các tình huống được xây dựng, các

tranh ảnh thiết kế và sử dụng, các tình huống đóng vai phải phù hợp với cuộc
21
sống diễn ra của học sinh trong các mối quan hệ của các em ở gia đình, nhà
trường, xã hội. Giáo viên cần phải căn cứ vào mục tiêu nội dung bài học, căn cứ
vào kỹ năng sống cần rèn luyện và thực hành cho học sinh để lựa chọn phương
pháp dạy học trong các phương pháp sau và vận dụng nó một cách sáng tạo:
- Phương pháp động não; - Phương pháp nêu vấn đề;
- Phương pháp đóng vai; - Phương pháp dự án;
- Phương pháp trò chơi; - Phương pháp kể chuyện;
- Phương pháp thảo luận nhóm; - Phương pháp trực quan
- Phương pháp trực quan; - Phương pháp nêu gương.
Mỗi phương pháp dạy học trên đều có thế mạnh khác nhau trong việc khai

thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh, nó có khả năng phù hợp với mục
tiêu và nội dung bài học đáp ứng với khả năng trong quá trình dạy học. Do đó
giáo viên có thể lựa chọn phương pháp và vận dụng các phương pháp dạy học
khác nhau đối với từng bài học nhằm tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh. Điều kiện để đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức theo hướng tăng
cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là:
- Giáo viên phải hiểu rõ đổi mới phương pháp dạy học là sự vận dụng phối hợp
một cách linh hoạt sáng tạo giữa phương pháp dạy học truyền thống với các phương
pháp dạy học hiện đại có có khả năng khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của học sinh
- Giáo viên phải hình dung được quy trình rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh là phải được dựa trên cơ sở trang bị vốn kiến thức kinh nghiệm rồi mới tiến
hành rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.

- Giáo viên phải hướng dẫn được cho học sinh cách học tập, cách rèn luyện
kỹ năng sống và nội dung rèn luyện, cách thức tự kiểm tra, tự đánh giá.
- Giáo viên phải tạo được môi trường học tập, rèn luyện cho học sinh nhằm
thu hút học sinh tham gia một cách tích cực, sáng tạo.
Trong dạy học môn Đạo đức giáo viên cần tăng cường sử dụng các tình
huống hay bài tập thực hành nhằm tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh thông qua các tình huống, các bài tập thực hành giúp học sinh củng cố mở
rộng kiến thức đã học.
22
Ví dụ: Khi dạy bài “Chăm sóc ông bà, cha mẹ” ở tiết 1 giáo viên có thể
cho học sinh đàm thoại một số câu hỏi để học sinh hiểu được: Tại sao chúng ta
phải chăm sóc ông bà, cha mẹ? Chăm sóc ông bà, cha mẹ em phải làm gì? Cho

học sinh liên hệ bản thân mình đã chăm sóc ông bà, cha mẹ chưa? Nếu đã chăm
sóc thì em đã chăm sóc như thế nào? Trong nhiều trường hợp khác nhau giáo
viên phải lựa chọn cách giảng dạy khác nhau, cho các tổ nhóm sưu tầm câu
chuyện, tranh ảnh phục vụ bài giảng của giáo viên thì học sinh dễ nắm chắc nội
dung của bài mới.
Còn tiết thực hành thì giáo viên hướng dẫn học sinh biết áp dụng những
kiến thức vừa học vào thực tế cuộc sống chăm sóc ông bà, cha mẹ như thế nào?
Kể cả lúc khỏe mạnh, lúc đi chơi xa, đi công tác và nhất là lúc ốm đau, bệnh tật
bằng những việc làm cụ thể của mình qua việc nhận diện hành vi sai, qua tranh
ảnh, cùng nhau giải quyết tình huống hoặc các em có thể gặp trong sinh hoạt
hằng ngày, giúp các em có những đối xử đúng mực, bộc lộ được tình cảm đạo
đức, hành vi đạo đức của mình đối xử với ông bà, cha mẹ người đã sinh ra và

nuôi dưỡng mình. Ví dụ: Cho học sinh đóng tiểu phẩm “Chăm sóc bà khi bà bị
ốm”, “bố mẹ đi công tác vắng”. Hoặc xử lí tình huống: “Bố đi công tác xa về, hay
ông bà nội (ngoại) ở quê lên chơi”.
Thường xuyên nêu các tấm gương tốt ở lớp, ở trường cho em noi theo hoặc
tấm gương qua các câu chuyện, qua báo Thiếu niên nhi đồng.
Ví dụ: Trong lớp có có bạn Hà, bố mẹ bỏ nhau khi bạn còn nhỏ. Hà ở với
bà, bà Hà đã già, bà phải làm lụng vất vả để nuôi Hà ăn học. Hà rất chăm ngoan,
học giỏi. Ngoài giờ học ra Hà thường xuyên giúp bà quét nhà, nhặt rau, nấu cơm,
… Lúc bà ốm Hà nấu cháo, pha sữa, lấy thuốc cho bà uống để bà chóng khỏi.
Các em nên học tập bạn Hà lớp mình.
1.5. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Đạo
đức gắn liền với đánh giá kỹ năng sống của học sinh:

Kiểm tra, đánh giá là một khâu trong quá trình dạy học và giáo dục học
sinh. Kiểm tra, đánh giá nếu làm tốt sẽ tạo động lực cho quá trình dạy học và quá
trình giáo dục phát triển không ngừng. Giữa nội dung dạy học môn Đạo đức với
23
phương pháp kiểm tra, đánh giá có mối quan hệ mật thiết với nhau, khi nội dung
dạy học môn Đạo đức đổi mới theo hướng tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng
sống thì phương pháp kiểm tra, đánh giá cần có sự thay đổi theo hương tích hợp
nhằm tạo động lực cho học sinh, kích thích học sinh tích cực học tập, rèn luyện
để không ngừng tự hoàn thiện nhân cách.
Mục tiêu đánh giá môn học phải gắn với mục tiêu đánh giá kỹ năng sống
cho học sinh. Vì vậy, chuẩn đánh giá, tiêu chí để nhận xét kết quả học tập môn
Đạo đức của học sinh lớp 3 phải gắn với kỹ năng sống. Phương pháp đánh giá,

nhận xét gắn liền với các phương pháp quan sát, thực nghiệm, trắc nghiệm, dự
án, nghiên cứu sản phẩm của học sinh đó là sản phẩm giao tiếp, ứng xử của học
sinh trong các mối quan hệ ở gia đình, nhà trường, xã hội. Tiến hành đánh giá
học sinh ở mọi lúc, mọi chỗ trong mọi mối quan hệ của học sinh ở gia đình, nhà
trường, xã hội.
Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá giáo viên cần nắm vững quy chế kiểm tra,
đánh giá môn Đạo đức do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. Giáo viên phải có
nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, có kỹ
năng quan sát, nhận xét, thu thập thông tin về việc rèn luyện kỹ năng sống và rèn
luyện Đạo đức cho học sinh. Tích hợp tiêu chí đánh giá kỹ năng sống trong tiêu chí
đánh giá của môn học Đạo đức trong chương trình dạy học môn Đạo đức lớp 3.
Tóm lại, giữa các biện pháp giáo dục kỹ năng sống nêu trên có mối quan

hệ thống nhất với nhau, nó ràng buộc lẫn nhau, bổ sung kết quả cho nhau và là
điều kiện của nhau nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học. Trong đó biện pháp thống nhất các lực lượng trong việc
tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống qua dạy học môn Đạo đức, đổi mới
phương pháp dạy học môn Đạo đức theo hướng tăng cường giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh, thiết kế bài tập thực hành để rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh là ba biện pháp nòng cốt, biện pháp tạo môi trường là biện pháp có tính chất
điều kiện; biện pháp đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá có tính chất tạo
động lực cho quá trình giáo dục kỹ năng sống được thực hiện và phát triển.
24
MỘT SỐ BÀI SOẠN MINH HỌA MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 3
Bài 3

TỰ LÀM LẤY VIỆC CỦA MÌNH
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Học xong bài này học sinh có khả năng:
- Kể được tên một số việc mà học sinh lớp 3 có thể tự làm lấy.
- Nêu được ích lợi của việc tự làm lấy việc của mình.
- Biết tự làm lấy những việc của mình ở nhà, ở trường.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI
- Kĩ năng quản lí thời gian học tập, sinh hoạt hợp lí
- Kĩ năng lập kế hoạch công việc để sử dụng thời gian hiệu quả
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG
- Động não - Thảo luận nhóm
- Nói tự nhủ - Đóng vai

IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Một số đồ dùng chuẩn bị cho đóng vai (dùng cho hoạt động 5)
- Các thẻ màu xanh, đỏ, trắng (dùng cho hoạt động 6)
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Khám phá
Hoạt động 1: Động não
Mục tiêu: Học sinh biết được một số việc có thể tự làm được phù hợp với
lứa tuổi.
Cách tiến hành:
1. Giáo viên nêu yêu cầu: mỗi em hãy nêu một việc làm ở nhà hay ở
trường mà các em có thể tự làm lấy được.
2. Học sinh nêu các việc theo yêu cầu.

3. Giáo viên ghi các công việc HS nêu thành các nhóm lên bảng.
4. Kết luận: Có rất nhiều việc ở nhà, ở trường, lớp mà các em có thể tự làm
lấy được. Chẳng hạn: Tự học, tự làm bài tập, rửa mặt, đánh răng và vệ sinh thân
thể; làm sạch, đẹp trường lớp, quét nhà, rửa ấm chén và các công việc gia đình
khác phù hợp với lứa tuổi…
2. Kết nối
Hoạt động 2: Xử lý tình huống
Mục tiêu: HS biết một biểu hiện của tự làm lấy việc của mình
25

×