Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn thiết kế website hỗ trợ học sinh tự học ngữ văn 11 (học kỳ i) bằng microsoft frontpage

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 15 trang )


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
 : 
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)

 !!
"#$
%&&''&(
Người thực hiện: NGUYỄN HIẾU
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: Công nghệ thông tin 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2013-2014
)*+*,*-&(
I/THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên : NGUYỄN HIẾU
2. Ngày tháng năm sinh : 08- 03 - 1968
3. Nam, nữ: Nam
4. Địa chỉ: Trường THPT Thống Nhất , Huyện Thống Nhất, Tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại : 3867623 (CQ), 3766155(NR), 01223745614 (DĐ)
6. Fax: Không E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên – Thư kí hội đồng
8. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất .
II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:


- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân
- Năm nhận bằng: 1989
- Chuyên ngành đào tạo: Ngữ văn .
III/KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giảng dạy Ngữ văn
- Số năm có kinh nghiệm : 23
- Các đề tài khoa học và sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+Thiết kế web góp phần giáo dục pháp luật an toàn giao thông trong trường
THPT (năm 2009) .
+Thiết kế web hỗ trợ Dạy học Ngữ Văn 12 theo chuẩn KTKN - Tập I (năm
2010) .
+Thiết kế web hỗ trợ Dạy học Ngữ Văn 9 theo chuẩn KTKN (năm 2011)
+Thiết kế web hỗ trợ Dạy học Ngữ Văn 12 theo chuẩn KTKN - Tập II (năm
2012) .
.Một số mô hình tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh THPT góp phần thực
hiện Phổ biến giáo dục pháp luật trong nhà trường ( năm 2013).
2
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
+/


Đề tài :
 !!"#$
%&&''&(
Giáo viên : NGUYỄN HIẾU
0*,1&234

- Năm học 2013-2014 được xác định là “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới kiểm tra, đánh giá học sinh. Thực hiện đánh giá học sinh theo hướng động viên,
khuyến khích, ghi nhận sự tiến bộ hằng ngày của từng học sinh, giúp học sinh cảm thấy

tự tin và vui thích với các hoạt động học tập ” theo tinh thần công văn số: 5478/BGDĐT-
GDTH V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH năm học 2013-2014 ngày 08 tháng 8
năm 2013 của Bộ GD&ĐT. Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm
tra, đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức kĩ năng tiếp tục được đặt ra đối với giáo dục
nói chung, với Giáo dục THPT nói riêng. Việc giáo dục học sinh ý thức tự học, khơi gợi
niềm đam mê, sáng tạo là một trong những tiêu chí của tinh thần đổi mới đó. Người thầy
không những dạy chữ mà còn là dạy người, thắp lên ngọn lửa nhiệt huyết trong tâm hồn
học sinh. Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
tạo” không những hướng về phía những kĩ sư tâm hồn mà còn lan toả đến học sinh. Thầy
làm gương, các em noi theo. Thầy bắc nhịp cầu để các em bước qua những đoạn đường
gập ghềnh, trắc trở. Với môn Ngữ Văn ( trong đó có Ngữ Văn 11), việc hỗ trợ các em tự
học và sáng tạo theo tinh thần đổi mới đã trở thành niềm trăn trở của bản thân tôi cũng
như của các đồng nghiệp ở trường THPT.
- Và tôi đã chọn công nghệ thông tin làm công cụ hỗ trợ. Đề tài “
 !!"#$%
&&''&(” được viết trên cơ sở ứng dụng phần mềm của Microsoft.
Tính năng của phần mềm này vượt trội hơn so thiết kế bài giảng điện tử trên Microsoft
PowerPoint mà bấy lâu nay giáo viên thường dùng. Phần mềm cho phép dạy trực tiếp trên
lớp, đưa lên mạng Internet hoặc đóng gói trên CD_ROM để học sinh tự học. Tính chuyên
nghiệp, tính siêu liên kết, tính hệ thống và tiết kiệm về thời gian, tiền bạc nhưng hiệu quả
cao là sự ưu việt của đề tài sáng kiến kinh nghiệm này.
0)5*,*67384
1. Cơ sở lý luận :
Ngày 4-11-2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nghị
quyết đã chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,

cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức,
3
kỹ năng, phát triển năng lực… Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học”. Như vậy, việc đổi mới giáo dục, trong đó có giáo dục Trung học phổ
thông phải bắt đầu từ việc đổi mới phương pháp dạy và học, không những đổi mới cách
dạy của giáo viên mà còn thay đổi cách học của học sinh, từ bị động sang chủ động, từ áp
đặt sang sáng tạo. Việc ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong dạy học, nhất là
giúp học sinh tự học là việc làm ngỡ như đã cũ nhưng thực ra vẫn có ý nghĩa thiết thực
trong thời đại bùng nổ và phát triển khoa học công nghệ hiện nay.
- Công văn số: 5478/BGDĐT-GDTH V/v: Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTH
năm học 2013-2014 ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo: “Học sinh
được tự học có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành yêu cầu học tập trên lớp, sử
dụng có hiệu quả các tài liệu bổ trợ ”. Bộ GD&ĐT ngay từ đầu năm học đã đặt ra yêu
cầu tạo điều kiện cho học sinh tự học có sự hướng dẫn của giáo viên. Đồng thời, Bộ GD
cũng chỉ đạo: “Khai thác các nguồn lực nhằm tăng cường các TBDH hiện đại, thiết bị
dạy học có yếu tố công nghệ thông tin”. Tiếp thu tinh thần đó, tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài góp phần nhỏ để thêm thiết bị dạy học trong ngành, nhất là với môn Ngữ văn khối
11.
2. Cơ sở thực tiễn:
a. Thuận lợi :
Thế kỉ XXI là thế kỉ của công nghệ thông tin, của kĩ thuật số. Ứng dụng công nghệ
thông tin vào việc quản lí, dạy và học trở thành chủ trương lớn của ngành giáo dục mà
các cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương đều quan tâm chỉ đạo. Hiện nay, với
phương tiên kỹ thuật hiện đại, cơ sở vật chất được trang bị cho các trường học tương đối
đầy đủ, giáo viên dễ dàng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo. Hoc sinh được học trong điều kiện đa số là
trường chuẩn Quốc gia nên có đầy đủ phương tiện nghe nhìn, dễ dàng tiếp nhận thông tin
từ nhiều nguồn.
b. Khó khăn :
- Như trên đã nêu, bấy lâu nay giáo viên chỉ có thói quen sử dụng giáo án điện tử

bằng trình chiếu PowerPoint (.ppt) chứ chưa đủ thời gian, điều kiện, năng lực và tâm
huyết, nhiệt tình để thiết kế website phục vụ bài giảng. Bởi lẽ, thiết kế website bằng ngôn
ngữ HTML khó hơn viết bằng .ppt. Nếu để sai sót những dòng mã (code) hoặc liên kết
thông tin không chính xác thì trang web sẽ không chạy chương trình được.
- Trong các năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nói chung,
trong giờ Ngữ Văn nói riêng đã trở thành phong trào rộng khắp. Sự đa dạng hình thức
thiết kề bài giảng như PowerPoint, bài giảng điện tử e-Learning đến thiết kế website …
chứng tỏ công nghệ ngày càng đa dạng và phát triển, đồng nghĩa độ khó trong ứng dụng
ngày càng cao. Nếu không có tinh thần tự học và sáng tạo ở mỗi giáo viên thì không thể
theo kịp sự phát triển của công nghệ thông tin. Bên cạnh có kiến thức chuyên môn vững
vàng, giáo viên Ngữ Văn cần có không ít kiến thức về tin học để ứng dụng vào việc dạy
học. Một bộ phận giáo viên Ngữ văn vì lí do khách quan hoặc chủ quan chưa có thể tiếp
thu kịp hoặc nâng cấp trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của mình trong việc giảng
dạy bộ môn. Từ đó, việc hỗ trợ cho học sinh tự học Ngữ văn bằng ứng dụng CNTT càng
khó khăn hơn.
c. Số liệu thống kê : Dạy và học Ngữ Văn 11 trong trường THPT hiện nay chỉ có :
- 01 bộ sách giáo khoa Ngữ Văn 11
4
- 01 số sách tham khảo bài tập tự luận và trắc nghiệm.
- Một vài hình ảnh minh họa trong sách và băng đĩa rời phục vụ bài giảng.
Nhận xét: Qua thống kê, bản thân nhận thấy tư liệu để dạy Ngữ văn 11 còn ít ỏi hoặc
giá thành cao nên khó phổ biến rộng rãi đến tất cả giáo viên và học sinh.
Vì thế, đề tài này mang tính ứng dụng, tháo gỡ những khó khăn trên, mở ra triển
vọng dùng website để giảng dạy Ngữ văn, đặc biệt cung cấp cho học sinh ngữ liệu Ngữ
văn 11 để giúp các em tự học trong điều kiện kinh tế khó khăn, nhất là những nơi vùng
sâu, vùng xa chưa có đủ cơ sở vật chất để phục vụ việc dạy và học.
d. Giới hạn đề tài: Trang website Ngữ văn 11 này tập trung vào chương trình học
kỳ I, gắn liền với sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập I.
0 9:;4
1. Các bước thực hiện quá trình thiết kế trang website Ngữ văn 11 ( học kì I)

<=>?@ABCDEFGHDIJG4
Do một Website có nhiều trang Web, ta phải thiết lập một trang chủ (Homepage)
được liên kết đến một hoặc nhiều trang Web khác.
Trong đề tài SKKN, trang chủ có tên là: Trang Chu_HomePage.htm
Trong trang chủ này, ta thiết kế 4 trang web khác như sau:
- Trang Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 11
- Trang Hình ảnh
- Trang Nhạc
- Trang Cùng đọc hiểu văn bản
Trong mỗi trang web khác, ta tiếp tục tạo các thư mục con. Cụ thể:
- Trang Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 11:
+ Ngữ văn – HKI
+Tiếng Việt-HKI
+ Tập làm văn-HKI
- Trang Hình ảnh
+ Văn học trung đại Việt Nam
+ Văn học cận hiện đại Việt Nam-VHNN
- Trang Nhạc
+ Audio văn học trung đại
+ Video văn học trung đại
+ Video văn học nước ngoài
- Trang Cùng đọc hiểu văn bản
+ Đọc văn bản- HKI
+ Bài tập Đọc hiểu Ngữ văn 11-HKI
+ Dàn ý Nghị luận xã hội.
5
H=>?@ KBCLHM 4
Phần này dành cho thiết kế 02 trang web khác là Bài tập trắc nghiệm và Cùng đọc
hiểu văn bản. Sau khi một trang mới đã được mở, định dạng .htm, ta đưa dữ liệu vào như
lập văn bản Word, hoặc ta viết sẵn trên trang word, lưu dạng .doc, sau đó copy và paste

vào trang web.
b.1/ Phần Bài tập trắc nghiệm của trang web gồm có:
b.1.1/ Phần Văn (tập I) : gồm 24 bài với 234 câu trắc nghiệm
-Vào phủ chúa Trịnh (Lê Hữu Trác): 10câu
- Câu cá mùa thu ( Nguyễn Khuyến):10 câu
-Tự tình II ( Hồ Xuân Hương): 10 câu
-Thương vợ ( Tú Xương): 10 câu
-Khóc Dương Khuê ( Nguyễn Khuyến): 10 câu
-Vịnh khoa thi Hương (Tú Xương ) : 04 câu
-Bài ca ngất ngưởng( Nguyễn Công Trứ) : 10 câu
-Sa hành đoản ca ( Cao Bá Quát) : 10 câu
-Chạy giặc (Nguyễn Đình Chiểu ) : 10 câu
-Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu ) : 10 câu
-Hương Sơn phong cảnh (Chu Mạnh Trinh ) : 10 câu
-Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm): 10 câu
-Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ) : 10 câu
-Ôn tập văn học trung đại: 10 câu
-Khái quát VHVN từ thế kỉ XXđến 1945 : 10 câu
-Hai đứa trẻ (Thạch Lam ) : 10 câu
-Chữ người tử tù ( Nguyễn Tuân) : 10 câu
-Chí Phèo (Nam Cao ) : 10 câu
-Cha con nghĩa nặng(Hồ Biểu Chánh): 10 câu
-Tinh thần thể dục (Nguyễn Công Hoan) : 10 câu
-Tình yêu và thù hận ( Sếch-xpia): 10 câu
6
-Vi hành ( Nguyễn Ái Quốc): 10 câu
-Vĩnh biệt Cửu trùng đài ( Nguyễn Huy Tưởng): 10 câu
- Ôn tập học kì I ( 10 câu)
b.1.2/Trắc nghiệm Tiếng Việt (tập I) : gồm 07 bài với 70 câu trắc nghiệm
- Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân : 10 câu

- Thành ngữ, điển cố : 10 câu
- Nghĩa của từ trong sử dụng : 10 câu
- Ngữ cảnh : 10 câu
- Phong cách ngôn ngữ báo chí: 10 câu
- Lựa chọn các bộ phận trong câu: 10 câu
- Một số kiểu câu trong văn bản: 10 câu
b.1.3/Trắc nghiệm Làm Văn (tập I) : gồm 04 bài với 40 câu trắc nghiệm
7
-Phân tích đề, lập dàn ý văn nghị luận : 10 câu
-Thao tác lập luận phân tích : 10 câu
-Bản tin : 10 câu
-Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn: 10 câu
Mục đích phần trắc nghiệm khách quan là hỗ trợ học sinh tự học thông qua tự kiểm
tra kiến thức đã học. Làm bài tập trắc nghiệm, học sinh chỉ cần đưa trỏ chuột vào các
thanh tiêu đề, liên kết với các bài, đánh dấu chọn vào câu đúng. Mỗi đề đưa ra đều có 04
lựa chọn. Học sinh khi tự học, sẽ làm bài trực tiếp trên máy tính. Cuối bài tập đều có đáp
án và tính câu đúng theo tỉ lệ %, bao nhiêu phần trăm đúng là sẽ tính ra điểm. Ví dụ: đúng
100% được tính 10 điểm.
b.2/ Phần Cùng đọc hiểu văn bản của trang web gồm có: 03 thư mục . Cụ thể :
b.2.1/ Đọc văn bản: gồm tất cả văn bản trong chương trình Ngữ văn 11-HKI, giúp
học sinh tự học thông qua đọc lại Ngữ liệu văn bản để tìm hiểu nội dung và nghệ thuật tác
phẩm. Ngoài ra, những văn bản trích đoạn, trang web sẽ cung cấp toàn bộ các chương còn
lại để học sinh có cái nhìn bao quát về tác phẩm.
b.2.2/Bài tập Đọc hiểu Ngữ văn 11-HKI: Đây là phần bài tập được biên soạn theo
hướng mới, gắn với chủ trương của Bộ GD&ĐT là thay đổi cách ra đề thi Tốt nghiệp
môn Ngữ văn THPT năm 2014, nhất là dạng bài Đọc hiểu. Toàn bộ bài tập và có đáp án
gợi ý trả lời xem như tập dợt cho các em làm quen với sự thay đổi này. Chỉ cần liên kết
vào trong từng bài, trong mỗi bài Ngữ văn 11(HKI), có ít nhất 05 câu hỏi. Học sinh tự
học sẽ được gợi ý câu hỏi và hướng trả lời theo chuẩn kiến thức-kĩ năng.
b.2.3/ Nghị luận xã hội: gồm 15 đề nghị luận về tư tưởng đạo lí và 15 đề nghị luận

về hiện tượng đời sống, có gợi ý dàn bài trả lời để tham khảo.
Với phương châm “đào tạo từ xa”( Ý kiến của thầy Nguyễn Văn Ưng – Tổ trưởng
Ngữ Văn trường THPT Lê Hồng Phong, Biên Hoà), tuy trong chương trình Ngữ Văn 11
chỉ học các thao tác nghị luận là chủ yếu, nhưng với những bài tập Nghị luận xã hội trong
8
trang web, học sinh sẽ tự học và dựa trên dàn ý được gợi, các em sẽ viết thành bài văn
hoàn chỉnh, chuẩn bị kiến thức và kĩ năng khi bước vào lớp 12 sẽ học và thi tốt hơn.
Ví dụ minh hoạ phần Bài tập đọc hiểu.
Sau khi mở trang web, giáo viên hướng dẫn học sinh link vào thanh tiêu đề Cùng
đọc hiểu văn bản, chọn phần Bài tập đọc hiểu Ngữ văn 11-HKI . Trang web sẽ xuất hiện
phía bên trái danh mục các bài tập được xếp theo thứ tự như phụ lục SGK Ngữ văn 11 tập
I. Giả sử chọn bài Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương, xuất hiện 5 câu hỏi như hình ảnh
dưới đây:
Để trỏ chuột vào từng câu hỏi, nhấn OK, sẽ xuất hiện bài gợi ý trả lời. Cụ thể:
Câu 1: Những điểm chính về tác giả Hồ Xuân Hương :
Hồ Xuân Hương(?-?) là nữ sĩ tài năng, là hiện tượng văn học trung đại Việt Nam,
song cũng là nhà thơ mà cuộc đời còn rất nhiều bí ẩn. Bà là con ông Hồ Phi Diễn, một
nhà nho nghèo quê ở Nghệ An. Ông Hồ Phi Diễn ra Bắc dạy học và lấy vợ lẽ, rồi sinh ra
Hồ Xuân Hương. Gia đình bà từng sống ở Thăng Long và bà từng dựng ngôi Cổ Nguyệt
đường để đón tiếp, giao du với khách văn chương. Bà giao du rộng rãi, đường tình duyên
của bà gặp nhiều trắc trở.
Câu 2: Nêu xuất xứ và nội dung chính bài thơ "Tự tình II" của Hồ Xuân Hương?
- Xuất xứ: "Tự tình II" nằm trong chùm thơ Tự tình gồm 3 bài của Hồ Xuân Hương.
-Nội dung chính bài thơ "Tự tình II" của Hồ Xuân Hương: Bài thơ thể hiện hai tâm
trạng tưởng chừng như trái ngược nhưng thống nhất trong bản lĩnh và tính cách Hồ Xuân
Hương: vừa buồn tủi, vừa phẫn uất muốn vượt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn
đọng lại trong nỗi xót xa.
Câu 3: Phân tích ý nghĩa từ "trơ" và nhịp thơ của câu thơ thứ hai "Trơ cái hồng
nhan với nước non"?
9

Động từ trơ được đẩy lên đầu câu đứng ngay trước chủ thể "hồng nhan". "Trơ" là
tủi hổ, là chai lì, không còn cảm giác.Từ hồng nhan (sắc mặt hồng) chỉ dung nhan người
phụ nữ, cũng là khái niệm chỉ phụ nữ nói chung thiên về ngợi khen vẻ đẹp. Thế mà lại
"trơ cái hồng nhan". Chủ thể đã mất hoàn toàn cảm giác, trơ ra trước cuộc đời. Đã vậy từ
hồng nhan lại nằm ngay sau từ cái vốn không đi liền với danh từ chỉ người. Câu thơ mỉa
mai, rẻ rúng đến xót xa. Nhịp câu thơ 1/3/3 chắc khoẻ như gân lên ở đầu câu nhưng lại
chùng xuống ở cuối câu như muốn ngân thêm mãi cảm giác bẽ bàng.
Câu 4: Hãy chỉ ra nét nghĩa từ "Xuân"và từ "lại" trong hai câu kết bài thơ "Tự tình
II" ?
Trong câu thơ "Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại", "Xuân" mang lại hai nét nghĩa, vừa là
"mùa xuân" vừa là tuổi xuân. Xuân đi rồi xuân lại, nhưng tuổi xuân qua thì không bao giờ
trở lại. Từ "lại" thứ nhất là thêm lần nữa, từ "lại" thứ hai là trở lại, sự trở lại của mùa xuân
đồng nghĩa với sự ra đi của mùa xuân.Nhịp câu thơ kéo dài như nỗi chán chường, sự cô
đơn bất tận của nhân vật trữ tình.

Câu 5: Nêu thành công nghệ thuật và ý nghĩa văn bản "Tự tình II"?
1. Về nghệ thuật:
- Hệ thống hình ảnh, từ ngữ giàu cảm xúc, giàu khả năng biểu cảm. Lối đảo ngữ
cùng với những động từ mạnh và gợi cảm thể hiện rõ hơn nỗi khát khao hạnh phúc, giải
thoát khỏi cô đơn của nhân vật trữ tình, khát khao phá vỡ những lối mòn quen thuộc của
cuộc sống để được tự do.
- Nhà thơ đã dùng nhiều từ ngữ thuần Việt giàu hình ảnh, màu sắc với sắc thái tả
mạnh để bộc lộ chính xác tâm trạng của nhân vật trữ tình. Tâm trạng uất ức bị dồn nén
dường như được thoát ra, trải dài cùng nhưng hình ảnh và tữ ngữ táo bạo ấy.
- Nghệ thuật lặp từ ( xuân) và phép tăng tiến ( san sẻ-tí-con con).
- Nghệ thuật sử dụng sóng đôi các cặp từ trái nghĩa, góp phần biểu lộ trạng thái bế
tắc: say-tỉnh, khuyết-tròn, đi-lại
2. Ý nghĩa văn bản: Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi
kịch: vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống
hạnh phúc.

……………………………………………………………………………………
@=>?@JNOJP<QRKMK4
Sau khi đã sưu tầm được một số hình ảnh minh hoạ cho từng bài Đọc văn 11
(HKI), xếp chúng theo tên tác giả hoặc tác phẩm, ta tiến hành đưa hình ảnh vào trang
web.
S@K  ATU: Di chuyển dấu nháy đến vị trí cần chèn hình, mở menu
Insert/Picture/From file. Trong hộp thoại Picture, chọn file hình rồi chọn OK.
Ta có thể chèn các file ảnh khác nhau (GIF, JPG, BMP, PNG) vào website. Trong
mỗi hình, dùng ngôn ngữ Java để viết phần chú thích.
Phần RKMK trong trang web: gồm 02 mục. Cụ thể :
- Hình ảnh về Văn học trung đại Việt Nam : 63 hình;
- Hình ảnh về Văn học trung đại Việt Nam và Văn học nước ngoài : 50 hình.
Học sinh khi tự học chỉ cần đưa trỏ chuột vào các hình ảnh, ý nghĩa chú thích của
hình ảnh sẽ trực tiếp hiện ra.
10
V=>?@JNOJP<Q(WVIOXIVGOTOJP<QYGH4
Ta có thể đưa phần âm thanh (Audio) và clip động ( Video) vào trang web để
chúng tự động thực hiện mỗi khi trang web được mở.
S@KATU:
- Nếu tạo trang Audio: Bấm chuột vào vùng trống trong trang web, mở menu
Insert/Picture/Audio. Chỉ định file Audio (mp3, wma…).
-Nếu tạo trang Video: Bấm chuột vào vùng trống trong trang web, mở menu
Insert/Picture/Video. Chỉ định file video (avi, wmv…).
Phần KN@ trong trang web: gồm 03 phần :
a/Phần Audio Văn học 11-HKI: có 10 bài;
b/Phần Video Văn học Việt Nam 11-HKI : có 19 video clip;
c/ Phần Video Văn học nước ngoài lớp 11-HKI : có 02 video clip;
11
G=>?@JNOAIZ[\J"AI[$LHM]RKMKTKN@4
Sau khi đã tạo xong trang chủ (Homepage) và các trang web khác về Ngữ văn lớp

11 ( HKI), ta tiến hành tạo liên kết giữa chúng với nhau.
Một liên kết là một lệnh HTML được nhúng trong trang web. Lệnh này yêu cầu
trình duyệt hiển thị một trang web hay một file khác khi người xem bấm chuột vào một
tiêu đề văn bản hay câu hỏi (phần bài tập Đọc hiểu)… Mỗi liên kết có hai phần: phần liên
kết và phần “đích”. Theo mặc định, khi người dùng di chuyển chuột đến liên kết, nó sẽ
đổi hình dạng thành bàn tay đang chỉ để báo hiệu và trong thanh trạng thái ở dưới cửa sổ
trình duyệt sẽ hiển thị địa chỉ của đối tượng đích.
S@KATU: Chọn cụm từ để tạo liên kết trong văn bản đã soạn thảo, mở menu
Insert/Hyperlink hay bấm biểu tượng Insert Hyperlink trong Toolbar. Trong hộp thoại
Insert Hyperlink, bạn chỉ định địa chỉ file đích bằng cách chọn trong ô liệt kê hay gõ địa
chỉ vào ô Address rồi bấm OK. Cụm từ liên kết sẽ được gạch dưới để thể hiện đây là một
liên kết.
^X_WKRKE`aQVbQ@K>QJPRK4
- Công cụ sử dụng: Microsoft Office FrontPage 2003 dưới ngôn ngữ *.html
- Cấu hình tối thiểu: Pentium III ; 256 Mb Ram, độ phân giải 800x600 với 256
màu; hệ điều hành MS Windows 98, Internet Explorer 6.
- Cấu hình yêu cầu để sử dụng hiệu quả các chức năng trình duyệt, âm thanh và đồ
hoạ: Card âm thanh, loa, Ram 256 Mb, DirectX 8, Internet Explorer 6, màn hình 32 bit.
cXd@KJK>?@4efgH
- Chương trình không yêu cầu phải cài đặt.
- Tập tin thực thi (EXE): van11.exe ( Biểu tượng hình tròn màu vàng)
12
fX>?QVhDiVbQ4
-Toàn bộ chương trình đều tự thực thi trên CD. Vì thế, chương trình sẽ tự động
chạy khi được đưa vào ổ đĩa CD-Rom. Tuy nhiên, nếu chương trình không tự chạy do đã
chép vào một Folder, ta mở Folder ra, chọn biểu tượng tập tin thực thi van11.exe, nhấp
chuột, trang web sẽ hiện ra trang chủ.
-Lưu ý: Nếu máy tính đang chạy chương trình quét vi rút Bkav, bạn hãy tắt chương
trình này trước. Nếu không, hệ thống sẽ báo lỗi.
-Trước khi chạy chương trình không phải cài thêm bất kì chương trình phụ nào.

- Giao diện Tiếng Việt, sử dụng bảng mã Unicode, đẹp mắt, trực quan, rõ ràng, dễ
hiểu.
Để nghe được nhạc trực tiếp trên trang web, bạn cần phải cài chương trình
Windows Media Player
1. Đối với Windows95/98/Me thì cài chương trình Windows Media Player 9.0.
2. Đối với Windows2000/XP/7 trở lên thì cài chương trình Windows Media Player
10 .
06j6;k(234
Trang web này được xem như cuốn sách giáo khoa điện tử được thiết kế trên cơ sở
bám sát chương trình Ngữ văn 11–Tập I. Việc chuyển từ bài giảng trình chiếu
PowerPoint sang giảng dạy Ngữ Văn bằng website đã làm phong phú sự ứng dụng CNTT
có hiệu quả trong nhà trường phổ thông.
Về hiệu quả giáo dục, trang web khi ứng dụng trong nhà trường sẽ hỗ trợ cho giáo
viên có một phương tiện hữu ích, không tốn thời gian truy cập trên mạng, tích hợp, liên
kết nhanh chóng các phân môn để giảng dạy thuận tiện, nhanh chóng và hiện đại hơn.
Giáo viên sẽ dùng phần Bài tập trắc nghiệm để kiểm tra bài cũ trước khi vào bài mới hoặc
củng cố kiến thức sau khi đã dạy xong bài. Nhất là trong ôn tập, giáo viên sẽ không tốn
thời gian để hệ thống lại toàn bộ các bài, các kiến thức cơ bản vì trang web đã tích hợp
toàn bộ chương trình vào 1 dĩa CD. Quan trọng hơn, học sinh được tự học trên trang
website, có đầy đủ dữ liệu để các em tìm hiểu và tự làm bài tập, tự kiểm tra việc nắm kiến
thức chuẩn của mình với bất cứ lúc nào .
Về hiệu quả kinh tế, đây là trang web có mã nguồn mở, có thể sao chép, chỉnh sửa,
cập nhật, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của thực tế xã hội và văn học. Vì thế, việc
đầu tư kinh phí để phổ biến trang web sẽ rất thấp ( Mỗi học sinh chỉ chi phí từ 10.000
đồng đến 15.000 đồng là có thể có 1 trang website để tự học ở nhà hoặc ở trường) nhưng
hiệu quả chất lượng dạy và học văn được nâng cao. Trong điều kiện máy tính không nối
mạng, học sinh cũng có thể sử dụng trang web độc lập để tự học.
13
02l6]6m-; 1n
Thiết kế website phục vụ việc dạy và học, nhất là đối với môn Ngữ văn là việc làm

còn mới mẻ. Bản thân tôi trong các năm học trước đã thực hiện các trang web Ngữ văn
10, 12 và được Hội đồng bộ môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Đồng Nai phổ biến áp dụng trong
toàn ngành từ năm 2010 ( web Ngữ văn 10). Chính vì thế, nay với đề tài Thiết kế website
Ngữ văn 11, mặc dù mới hoàn thành phần học kỳ I nhưng trang web có khả năng triển
khai tiếp tục ở các trường THPT .
Trên cơ sở đó, tôi xin khuyến nghị:
-Tạo phong trào thi đua mạnh mẽ trong ngành giáo dục, vận động các thầy cô giáo
tự làm thiết bị dạy học, đặc biệt tự thiết kế website phục vụ việc dạy và học, trong đó có
môn Ngữ Văn.
- Thiết kế web nói chung, web Ngữ Văn nói riêng chỉ là một trong những ứng dụng
của bộ Microsoft Office XP. Vấn đề quan trọng của trang web là phần nội dung mang
tính chuyên môn, gắn liền với đặc trưng bộ môn Ngữ Văn. Cho nên, một khi đã chọn
hình thức là thiết kế web Ngữ văn, giáo viên cần có chuyên môn vững vàng, đồng thời
còn biết cách hướng dẫn học sinh sử dụng trang web để tự học nhằm nâng cao chất lượng
bộ môn.
03*6(;&
1. Bài tập trắc nghiệm Ngữ văn 11- Đỗ Ngọc Thống (chủ biên)-Phạm Thị Thu Hiền
- Nguyễn Văn Hiệp – Nguyễn Thành Thi - NXB Giáo dục 2007.
2. BÀI TẬP TỰ LUẬN NGỮ VĂN 11 - Đỗ Ngọc Thống (chủ biên)-Phạm Thị Thu
Hiền - Nguyễn Thị Hồng Vân - NXB Giáo dục 2008.
3. Luyện tập và tự kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng Ngữ văn 11-
Trần Kim Dung, Nguyễn Lê Huân, Nguyễn Thuỵ Kha- NXB Giáo dục 2010.
4. Ngữ Văn 11-Tập I- NXB Giáo dục 2007.
5. Thiết kế Website bằng Micosoft Frontpage. Tạp chí e-chip.
6. Phần video, audio, hình ảnh… liên quan trong trang web được trích từ nguồn
youtube.com.
0n*n
Đính kèm :
1/ Sản phẩm phần mềm: dĩa CD web Ngữ văn 11 ( Học kì I)
2/ Đoạn video clip do Đài PTTH Đồng Nai thực hiện ngày 8/1/2014 về trích đoạn

tiết thực hành Dạy bài Romeo và Juliet (Sếch-xpia) bằng ứng dụng CNTT của thầy
Nguyễn Hiếu tại trường THPT Thống Nhất.

Người thực hiện
14
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
: 
ooooooooooo

p&3lqpkr((
s@ABCXtVOXNKCKu@
oooooooooooooooooooooooo
Thống Nhất, ngày 03 tháng 05 năm 2014
67lv]
LUKw@4^x!cX!x!f
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: Thiết kế website hỗ trợ học sinh tự học Ngữ Văn 11 ( Học kỳ I) bằng
Microsoft Frontpage.
Họ và tên tác giả: NGUYỄN HIẾU Chức vụ: Giáo viên- Thư kí hội đồng
Đơn vị: THPT THỐNG NHẤT
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn: Văn 
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: Công nghệ thông tin 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
!0 dKU?I(Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác
giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
^0 IyWzWM(Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao

- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác
giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
c0 KMLQSCVbQ(Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong
Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
l\CAONI@KWQ4 Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại 
Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người
khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã
được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không
sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nguyên văn nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của
chính tác giả.
+/
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Hiếu
l7k(9
6m{|
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
Huyền Tôn Nữ Thu Hiền
k+5)-
(Ký tên, ghi rõ

họ tên và đóng dấu)
Nguyễn Văn Phương
15
BM04-NXĐGSKKN

×