Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

skkn sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ ngữ văn 9 phần tiếng việt thpt tân phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: TRƯỜNG PT DTNT LIÊN HUYỆN TÂN PHÚ – ĐỊNH QUÁN
Mã số:
(Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi)
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG GIỜ NGỮ VĂN 9
PHẦN TIẾNG VIỆT
Người thực hiện: Ngô Thị Hường
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ Văn 

- Lĩnh vực khác: 

Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2013-2014
1
SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Ngô Thị Hường
2. Ngày tháng năm sinh: 03/ 9/ 1976
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Trường PTDTNT liên huyện Tân Phú – Định Quán
5. Điện thoại: 0613697055 (CQ): 0613856483 ĐTDĐ: 01687298823
6. E-mail:
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao
- Công việc chuyên môn: Giảng dạy


- Giảng dạy môn: Ngữ Văn lớp 9
9. Đơn vị công tác: Trường PTDTNT liên huyện Tân Phú – Định Quán
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Đại học sư phạm
- Năm nhận bằng: 2008
- Chuyên ngành đào tạo: Ngữ Văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Dạy Ngữ Văn
Số năm có kinh nghiệm: 16 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
* Nâng cao khả năng tiếp thu từ láy (năm 2010)
* Ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy các văn bản nhật dụng trong
môn Ngữ Văn 8 (năm 2011)
* Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 6 – phần Tiếng Việt (2012)
* Duy trì sĩ số trong công tác chủ nhiệm lớp (2013)
2
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG GIỜ NGỮ VĂN 9
PHẦN TIẾNG VIỆT
I. LÝ DO CHỌN SKKN.
Ngữ văn là một môn học thuộc bộ môn khoa học xã hội. Đây là môn học có
vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con người.
Đồng thời nó có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm
cho học sinh. Mặt khác Ngữ Văn còn là môn học có mối quan hệ với rất nhiều các
môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn Ngữ Văn sẽ tác động
tích cực tới các môn học khác và ngược lại. Điều đó đặt ra yêu cầu tăng cường
tính thực hành, gắn kiến thức với thực tiễn.
Năm học 2013 – 2014 Bộ giáo dục và đào tạo tiếp tục đổi mới phương pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ Văn trong trường phổ thông mà tiếng
Việt là cơ sở. Một trong những phương pháp dạy học mới và hiện đại nhất được

đưa vào là phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư duy. Đây là một phương pháp dạy
học mới đang được rất nhiều nước trên thế giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận
dụng tôi nhận thấy phương pháp dạy học này rất có hiệu quả trong công tác dạy và
học. Bước đầu đã giảm bớt được tâm lý ngại học văn, khơi dậy trong học sinh tình
yêu, cái nhìn và tư duy mới về môn học. Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng
sơ đồ tư duy? Cần sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào trong các giờ học Ngữ Văn 9
đặc biệt là phần tiếng Việt ở một trường Dân tộc nội trú? Đó là những vấn đề tôi
muốn cùng được chia sẻ với các đồng nghiệp trong sáng kiến kinh nghiệm này.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận.
Nghị quyết TW 2, khoá VIII đã xác định mục tiêu của việc đổi mới phương
pháp giáo dục đào tạo là nhằm: “Khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện vào quá trình dạy và học, đảm bảo điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu của học sinh”. Theo chỉ thị 58-CT/TW về việc: “Đẩy mạnh
ứng dụng Công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học,
bậc học, ngành học”. Tiếp đó chỉ thị 29/CT-BGDĐT đề ra nhiệm vụ ứng dụng
Công nghệ thông tin cho các trường.
Những năm học vừa qua theo chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục
và đào tạo tỉnh Đồng Nai triển khai một phương pháp học mới bằng sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy giúp học sinh tận dụng các chức năng của não trái lẫn não phải
khi học. Đây chính là công cụ học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Sơ
đồ tư duy còn giúp học sinh học tập một cách tích cực hơn, học sinh chủ động
chiếm lĩnh tri thức mà trong quá trình này, giáo viên giữ vai trò chủ đạo. Đây thực
sự là phương pháp lấy người học làm trung tâm. Nhiều kết quả nghiên cứu cho
thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự
suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của mình.
3
Vì vậy dưới sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường, năm học 2013 – 2014
tôi đã sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy Ngữ Văn 9 – Phần tiếng Việt và thấy hiệu quả

cao.
2. Thực tiễn.
a. Thuận lợi.
Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước các ban ngành, sự giúp đỡ tận tình của
Ban Giám Hiệu nhà trường, sự góp ý, hỗ trợ của đồng nghiệp và kinh nghiệm thực
tiễn trong quá trình giảng dạy của bản thân.
Những điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học hiện đại,
đã tác động tích cực đến việc dạy học trong nhà trường.
Học sinh ở nội trú rất thuận lợi cho thầy cô bồi dưỡng học sinh khá giỏi, phụ
đạo học sinh trung bình, yếu và kém. Các em có thể chia nhóm tự học và trợ giúp
lẫn nhau.
Được trực tiếp tham dự hội thảo “Tâm lý học sinh dân tộc thiểu số và vận
dụng sơ đồ tư duy, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương pháp dạy học”
do Bộ giáo dục và đào tạo - Dự án phát triển giáo dục THCS II tổ chức và được
tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với TS: Trần Đình Châu chủ nhân - người đã sáng chế
ra bản đồ tư duy. Đó là một thuận lợi đã giúp tôi xây dựng sáng kiến kinh nghiệm
này.
b. Khó khăn
Nhiều học sinh ý thức học tập chưa tốt, ỉ lại chỉ thích hoạt động chân tay,
hưởng thụ.
Đối tượng giảng dạy là học sinh dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa (ở hai
huyện Tân Phú và Định Quán) được quy tụ về đây để học tập và rèn luyện. Đa số
các em thích hoạt động chân tay, thích vui chơi hơn hoạt động trí óc, nên vốn tiếng
Việt còn hạn chế, có học sinh chưa rành tiếng Việt, hơn nữa khả năng tiếp thu bài
vừa chậm lại vừa mau quên. Đa số các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, phụ
huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình, còn phó mặc cho nhà trường.
Đó là những trở ngại trong công tác của giáo viên.
Mặt khác vốn tiếng Việt của học sinh còn nghèo nàn, học sinh hiểu rất ít về
ngôn ngữ tiếng Việt, nghĩa của từ tiếng Việt nên rất khó khăn trong sử dụng và
diễn đạt tiếng Việt; khó khăn trong tư duy và nhận thức khoa học.

Học sinh ít tham khảo sách báo để tăng vốn từ cho bản thân, chưa có ý thức
trong việc trau dồi vốn từ.
c. Thống kê
Trước khi áp dụng chuyên đề.
Qua việc lấy phiếu ý kiến về thái độ học tập của học sinh và kiểm tra kết quả
học tập của học sinh.
4
- Lấy phiếu ý kiến (có mẫu đi kèm) kết quả như sau:
Tổng số
HS khối 9
Không hứng thú Bình thường Rất hứng thú
SL % SL % SL %
66 14 21.2 37 56.1 15 22.7
- Kiểm tra học tập : Bài kiểm tra 15 phút
Câu hỏi: Trình bày hiểu biết của em về sự phát triển của từ vựng?
Đáp án:
- Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ.
+ Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng
phát triển. Một trong những cánh phát triển từ vựng tiếng Việt là phát triển nghĩa
của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng. (3 điểm)
+ Có hai phương thức chủ yếu phát triển nghĩa của từ ngữ: Phương thức ẩn dụ
và phương thức hoán dụ. (2 điểm)
- Tạo từ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên cũng là một cách để phát triển từ
vựng tiếng Việt. (2 điểm)
- Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài cũng là một cách để phát triển từ vựng
tiếng Việt. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng
Hán. (3 điểm)
Kết quả như sau :
Tổng số
HS khối 9

Nhớ được kiến thức Hiểu được kiến thức
Vận dụng được
kiến thức
SL % SL % SL %
66 32 48.5 25 37.9 9 13.6
Một số em chưa chuẩn bị bài, không làm bài tập ở nhà nên một số kiến thức
bị hổng, giờ tiếng Việt nhưng không khí học rất buồn tẻ. Để đảm bảo thời gian 45
phút giáo viên trả lời thay cho học sinh, như vậy vô tình áp đặt cách hiểu, suy nghĩ
của mình cho học sinh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Nội dung thực hiện các giải pháp.
a. Tìm hiểu về sơ đồ tư duy.
- Khái niệm
- Tác dụng
- Cách vẽ
- Khi vẽ sơ đồ tư duy nên, không nên.
5
b. Sử dụng sơ đồ tư duy trong các hoạt động dạy học.
- Hoạt động vẽ sơ đồ tư duy trên lớp
- Trong việc kiểm tra bài cũ và kiểm tra 15 phút
- Dạy bài mới
- Củng cố và hệ thống kiến thức sau mỗi phần học, tiết học
- Dạy các bài ôn tập hoặc tổng kết tiếng Việt.
2. Cách tổ chức thực hiện các giải pháp
Giải pháp 1: Tìm hiểu về sơ đồ tư duy
a. Khái niệm: Sơ đồ tư duy còn gọi là Bản đồ tư duy hay lược đồ tư duy … là
hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý
chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề … bằng cách kết hợp sử dụng
hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. Đây là một phương tiện ghi chép đầy sáng
tạo và rất hiệu quả.

Ảnh minh hoạ Sơ đồ tư duy
b. Tác dụng: Sơ đồ tư duy đóng vai trò là công cụ đồ hoạ trực quan nối các từ
khoá và hình ảnh liên quan với nhau, sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ tích cực nhất cho giáo
viên và học sinh khi dạy – học các bài nghiên cứu kiến thức mới, bài ôn tập, tổng
kết, hoặc củng cố, hệ thống hoá kiến thức sau mỗi bài, mỗi phần. Sơ đồ tư duy
giống như một bức tranh lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học
khô khan, nhàm chán. Sơ đồ tư duy hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng một cách
rõ ràng. Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, sơ đồ tư duy cho phép giáo viên
và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử dụng những màu sắc,
kích cỡ, hình ảnh đa dạng.
6
Để thấy rõ thế mạnh của việc dùng sơ đồ tư duy trong việc dạy học tiếng Việt,
ta hãy so sánh hai cách thể hiện nội dung bài: Xưng hô trong hội thoại (tiết 18
trong PPCT) như sau:
* Cách dùng lời dạy:
+ Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu
sắc thái biểu cảm.
+ Người nói cần căn cứ vào đối tượng và đặc điểm khác của tình huống giao
tiếp để xưng hô cho thích hợp.
* Cách dùng bản đồ tư duy:
Mức độ cụ thể (phức tạp) hay sơ lược (đơn giản) trong nội dung của sơ đồ tùy
thuộc vào dụng ý của người tạo lập. Chẳng hạn, kiến thức trên, ta cụ thể hoá bằng
việc cung cấp nội dung kiến thức cho mỗi nhánh của sơ đồ.
Ảnh minh hoạ
So sánh hai cách thể hiện nội dung bài học: “Xưng hô trong hội thoại ” như
trên, dùng lời và dùng bản đồ tư duy, chúng ta thấy rõ là cách dùng lời chủ yếu
mới tập trung cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học, còn mối quan hệ
giữa các kiến thức như đã bị mờ nhạt đi. Nhưng dùng sơ đồ chúng ta có lợi thế
hơn: một mặt, vừa cung cấp kiến thức cho học sinh, mặt khác lại vừa có điều kiện
làm nổi bật được mối quan hệ tầng bậc, đa chiều trong ngôn ngữ, giúp các em quan

sát nội dung bài học được dễ dàng hơn. Đây cũng là một trong những cơ sở giúp
các em nhớ lâu, đúng bản chất hơn những hiện tượng ngôn ngữ được tìm hiểu. Mặt
khác, việc dùng sơ đồ trong các tiết dạy tiếng Việt còn tạo không khí học tập sôi
nổi nhờ khám phá của học sinh. Các em hứng thú hơn so với những tiết học dùng
lời mà không dùng sơ đồ như đã nêu ở phần so sánh trên.
c. Cách vẽ: Để giúp giáo viên và học sinh có hứng thú hơn trong dạy và học
Ngữ Văn thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy. Cách thiết kế sơ đồ tư duy gồm 4
bước như sau:
7
Bước 1: Vẽ phác hoạ sơ đồ tư duy trên giấy: Sử dụng giấy bìa, phía sau tờ
lịch cũ, giấy A4, bút viết, bảng, … để phác thảo sơ đồ bằng chủ đề trung tâm
(central topic), các nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3 có liên quan (main topic và subtopic);
liên tưởng sơ đồ bằng các hình ảnh, sử dụng từ chìa khoá, …
Bước 2: Tạo sơ đồ tư duy trên máy vi tính (dùng iMindMap 5) dựa theo
những ý tưởng đã phác hoạ, bắt đầu bằng từ khoá và các nhánh cấp 1 (ở bước 1).
Cụ thể, trước tiên giáo viên nên chọn cụm từ trung tâm (từ khoá – key words) là
tên của bài dạy, một mục kiến thức hay nội dung báo cáo, … với kích cỡ chữ to và
đậm, đặt cơ sở cho việc vẽ các nhánh có quan hệ với nhau. Tiếp đó vẽ các nhánh
cấp 1 là nội dung chính (ý chính) của chủ đề trung tâm. Tuỳ theo số lượng nhánh
cấp 1 cần bố trí sao cho cân đối xung quanh hình ảnh (từ khoá) trung tâm.
Bước 3: Vẽ bổ sung các nhánh cấp 2, cấp 3, … và những chi tiết hỗ trợ. Đây
là bước lặp lại của bước 2, các cụm từ ghi trên mỗi nhánh cấp 1 bây giờ đóng vai
trò từ khoá (trung tâm) của nhánh đó. Các cấp 2, cấp 3, … được vẽ từ nhánh cấp
1 chính là nhánh con của nhánh con trước đó.
Bước 4: Chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện sơ đồ tư duy. Ở bước này giáo viên
vẽ trang trí màu sắc, font chữ, tích hợp thêm hình ảnh để minh hoạ, giúp cho bài
giảng thêm sinh động, hấp dẫn.
Ảnh minh hoạ
Sơ đồ tư duy là sơ đồ mở, nên mỗi người có thể vẽ, chỉnh sửa theo cách riêng
của mình sao cho vừa truyền tải được nội dung kiến thức vừa giúp học sinh ghi

chép được ý chính và hình dung rõ vấn đề giáo viên trình bày.
Đối với học sinh trung bình tập cho các em có thói quen tự ghi chép hay tổng
kết một vấn đề, một chủ đề đã học theo cách hiểu của các em dưới dạng sơ đồ tư
duy. Cho các em tập “đọc hiểu” và tự vẽ Sơ đồ tư duy sau từng bài học. Ban đầu
giáo viên cho học sinh làm quen với một số Sơ đồ tư duy có sẵn, sau đó cho các
em thực hiện như 4 bước ở trên.
d. Khi vẽ sơ đồ tư duy nên, không nên:
8
+ Nên chọn hướng giấy ngang để khổ giấy rộng, thuận lợi cho việc vẽ các
nhánh con.
+ Nên dùng các nét vẽ cong, mềm mại thay vì vẽ các đường thẳng để thu hút
sự chú ý của mắt, như vậy sơ đồ tư duy sẽ lôi cuốn, hấp dẫn hơn.
+ Nên tô đậm hơn, dày hơn các nhánh ở gần trung tâm.
+ Nên chú ý dùng màu sắc, đường nét hợp lý để vừa làm rõ các ý trong sơ đồ
đồng thời tạo sự cân đối, hài hòa cho sơ đồ.
+ Nên dùng các từ, cụm từ một cách ngắn gọn.
+ Không nên ghi quá dài dòng, hoặc ghi những ý rời rạc, không cần thiết.
+ Không nên dùng quá nhiều hình ảnh.
+ Nên chọn lọc những hình ảnh thật cần thiết góp phần làm rõ các ý, chủ đề.
+ Nên đánh số thứ tự ở các ý chính cùng cấp.
+ Không nên đầu tư quá nhiều thời gian vào việc “làm đẹp” sơ đồ bằng vẽ,
viết, tô màu
+ Không nên vẽ quá chi tiết, cũng không nên vẽ quá sơ sài.
Giải pháp 2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong các hoạt động dạy học
a. Cách tổ chức hoạt động vẽ sơ đồ tư duy trên lớp.
- Trước tiên cho học sinh lập sơ đồ tư duy theo nhóm hay cá nhân thông qua
gợi ý của giáo viên.
- Sau đó gọi học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về sơ đồ tư duy mà nhóm mình đã thiết lập.
- Tiếp đến cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư

duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Cuối cùng giáo viên củng cố kiến thức bằng một Sơ đồ tư duy đã chuẩn bị
sẵn hoặc một sơ đồ tư duy mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học
sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
b. Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ và kiểm tra 15 phút.
b.1.Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc kiểm tra bài cũ:
Giáo viên đưa ra một từ khóa (hay một hình ảnh trung tâm) thể hiện chủ đề
của kiến thức cũ mà các em đã học, cần kiểm tra, yêu cầu các em vẽ sơ đồ tư duy
thông qua câu hỏi gợi ý. Trên cơ sở từ khóa (hoặc hình ảnh trung tâm) ấy kết hợp
với câu hỏi định hướng của giáo viên, học sinh sẽ nhớ lại kiến thức và định hình
được cách vẽ sơ đồ tư duy theo yêu cầu.
* Ví dụ 1:
Sau khi các em học xong bài “Các phương châm hội thoại” (Tiết 1,2) trước
khi tìm hiểu các kiến thức mở rộng có liên quan đến phương châm hội thoại ở Tiết
3 (Tiết 13 trong PPCT), giáo viên kiểm tra bài cũ bằng cách cho các em lập sơ đồ
9
tư duy để củng cố, hệ thống kiến thức đã học ở hai tiết học trước thông qua câu hỏi
sau:
CH: Ta đã học qua những phương châm hội thoại nào? Em hãy lập sơ đồ tư
duy để hệ thống kiến thức về chúng?
Sau đó, giáo viên ghi cụm từ khóa lên giữa bảng phụ “Phương châm hội
thoại”, rồi gọi một em xung phong lên bảng vẽ. Học sinh sẽ dễ dàng vẽ được sơ đồ
tư duy theo nội dung yêu cầu.
Dưới đây là sơ đồ tư duy về các phương châm hội thoại có tính chất minh
họa, các em vẽ sơ đồ tư duy đảm bảo các nội dung tương tự như sau là tốt:
Ảnh minh hoạ
Khi học sinh vẽ xong, giáo viên cho cả lớp quan sát, gọi một vài em nhận xét,
góp ý sơ đồ rồi giáo viên nhận xét và cho điểm.
Lưu ý:

Giáo viên có thể cho cả lớp cùng lập sơ đồ tư duy trên giấy theo cách hoạt
động cá nhân trong một thời gian nhất định để lôi cuốn tất cả học sinh vào việc ôn
kiến thức đồng thời rèn luyện kĩ năng tạo lập sơ đồ tư duy và thói quen tư duy cho
các em. Hết thời gian quy định, giáo viên chọn sơ đồ của một vài em (có thể vẽ
xong trước, có thể cần lấy điểm, ), chấm, nhận xét và ghi điểm cho các em; biểu
dương, khen ngợi những em vẽ tốt để khích lệ các em nhằm tạo không khí học tập
sôi nổi. Đây là việc làm rất cần thiết của chúng ta.
Giáo viên chỉ cần dựa vào sơ đồ tư duy chấm và ghi nhận điểm cho học sinh
mà không cần phải yêu cầu gì thêm ở các em, vì ta đã chọn dạng đề khá đơn giản,
10
nên những gì cần trả lời, các em đã thể hiện trong sơ đồ tư duy, hơn nữa thời gian
kiểm tra bài cũ có hạn.
b.2. Sử dụng sơ đồ tư duy trong kiểm tra 15 phút:
Chúng ta cũng có thể dùng sơ đồ tư duy trong các hình thức kiểm tra trên giấy
(15 phút) một cách dễ dàng để tăng cường việc rèn luyện thói quen tư duy lô-gic,
tư duy hệ thống cho học sinh thông qua các bài kiểm tra viết, nhằm phát triển năng
lực tư duy sáng tạo cho các em. Tuy nhiên, giáo viên cũng cần lưu ý rằng kiểm tra
kiến thức cũ bằng phương pháp vẽ sơ đồ tư duy chỉ là một hình thức kiểm tra nhằm
việc giúp học sinh củng cố, hệ thống kiến thức có tính chất lý thuyết. Do đó, giáo
viên nên chọn kiểm tra những kiến thức có tính hệ thống, xâu chuỗi, các em có thể
dễ dàng hệ thống hóa bằng sơ đồ tư duy.
Chẳng hạn lập sơ đồ tư duy về các Phương châm hội thoại, Trau dồi vốn từ,
Tổng kết từ vựng, Các cách phát triển từ vựng. Mặt khác, về yêu cầu của đề kiểm
tra, giáo viên cần đưa ra từ hay cụm từ khóa ngắn gọn, rõ ràng, cụ thể, khái quát
được chủ đề của phần kiến thức cần kiểm tra trong câu hỏi để định hướng, giúp
học sinh dễ dàng nắm bắt chính xác yêu cầu đề và có thể vẽ đúng SĐTD theo yêu
cầu. Sau đây là một số ví dụ minh họa các dạng đề kiểm tra viết 15 phút yêu cầu
học sinh lập sơ đồ tư duy:
Ví dụ 1: Sau khi học bài “Sự phát triển từ vựng” (Tiết 21,25 trong PPCT)
GV cho HS làm bài kiểm tra 15 phút.

CH: Có mấy cách phát triển của từ vựng? Em hãy lập sơ đồ tư duy minh họa
với cụm từ khóa sau: “Sự phát triển từ vựng”.
Ảnh minh hoạ
* Ví dụ 2:
Hoặc sau khi học bài "Tổng kết từ vựng" (Tiết 42,43 trong PPCT) GV có thể
kiểm tra lại kiến thức của học sinh bằng hình thức kiểm tra 15 phút.
CH: Từ tiếng Việt (xét về mặt cấu tạo) gồm có những loại nào? Em hãy vẽ sơ
đồ tư duy giới thiệu chi tiết về chúng.
11
Ảnh minh hoạ
- Giáo viên có thể linh hoạt sử dụng các câu hỏi yêu cầu học sinh lập sơ đồ tư
duy ở khâu kiểm tra bài cũ và kiểm tra viết (15 phút) hoán đổi cho nhau đều được.
c. Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài mới
Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu học
sinh vẽ sơ đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em tìm ra các
từ liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện sơ đồ tư duy. Qua sơ đồ tư duy đó học
sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng.
Ví dụ 1:
Khi dạy bài “Thuật ngữ” (Tiết 30 – trong PPCT), sau khi giới thiệu bài mới,
giáo viên ghi cụm từ khóa “Thuật ngữ ” lên bảng, rồi bắt đầu tiết học với mục Bài
học. Giáo viên vẽ nhánh chính thứ nhất, ghi tiêu đề “I. Bài học” và vẽ nhánh con
thứ nhất "1. Thuật ngữ là gì" . Sau đó, giáo viên đưa ra các câu hỏi dẫn dắt các em
lần lượt tìm hiểu hình thành kiến thức. Giáo viên vẽ nhánh con thứ hai, ghi tiêu đề
“2. Đặc điểm của thuật ngữ”. Rồi dùng hệ thống câu hỏi dẫn dắt tương tự như ở
bước trên. Cuối cùng giáo viên vẽ nhánh chính thứ hai, ghi tiêu đề “II. Luyện tập”,
cách làm như trên. Kết thúc tiết dạy, ta có sơ đồ tư duy trên bảng :
Ảnh minh hoạ
Như vậy, chúng ta có thể dễ dàng sử dụng sơ đồ tư duy kết hợp trong việc dạy
học bài mới với dùng chính nó để cô đọng kiến thức của bài học cho học sinh ghi.
12

Việc sử dụng sơ đồ tư duy trong quá trình dạy học bài mới sẽ giúp học sinh từng
bước phát hiện, tiếp cận và chiếm lĩnh toàn bộ kiến thức bài học một cách khoa
học, có hệ thống, lô-gic. Bắt đầu bài học bằng từ, cụm từ trung tâm thể hiện trọng
tâm kiến thức, thông qua sự định hướng dẫn dắt của giáo viên, các em tự khám
phá, tìm hiểu các đơn vị kiến thức của bài học (các ý lớn, nhỏ) một cách liền mạch,
có hệ thống, đến khi tiết học kết thúc cũng là lúc toàn bộ kiến thức của bài học
được cô đọng và trình bày một cách sinh động, khoa học và sáng tạo trên bảng đen
(hoặc trên màn hình). Sơ đồ tư duy ấy không chỉ cung cấp cho các em “bức tranh
tổng thể” về kiến thức của bài học mà nó còn giúp cho các em dễ dàng nhận ra
mạch lô-gic kiến thức của bài học. Do đó, chúng ta có thể dùng nó như phần nội
dung ghi bảng của giáo viên để học sinh ghi chép.
Tuy nhiên, chúng ta cần linh hoạt sử dụng ở những tiết dạy, bài dạy cho phép
chứ không nên lạm dụng sơ đồ tư duy để khỏi phải ghi bảng ở tất cả các tiết dạy.
Mặt khác, việc sử dụng kết hợp này càng thuận lợi hơn khi chúng ta sử dụng phần
mềm iMindMap 5 và soạn giảng bằng bài giảng điện tử. Chúng ta cũng nên đánh
số thứ tự vào các khâu lên lớp (tìm hiểu bài, bài học, luyện tập), các ý chính trong
mỗi đơn vị kiến thức của bài học để học sinh thuận tiện trong việc theo dõi, ghi
chép vào vở. Giáo viên cũng cần dành ít phút cuối tiết học, cho học sinh quan sát
sơ đồ tư duy và thuyết trình - “Đọc hiểu” lại toàn bộ nội dung kiến thức của bài
học.
d. Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố và hệ thống kiến thức sau mỗi phần
học, tiết học.
Sau mỗi phần, mỗi bài học, giáo viên hướng dẫn, gợi ý để học sinh tự hệ
thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ sơ đồ tư
duy. Mỗi phần học, bài học được vẽ kiến thức trên một trang giấy rời rồi kẹp lại
thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức khi cần một
cách nhanh chóng, dễ dàng.
Ví dụ 1.
Sau khi hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu xong Phần I. Bài học “Các thành
phần biệt lập”(Tiết 106 -Tiếp theo), giáo viên cho học sinh lập sơ đồ tư duy hệ

thống kiến thức của bài học. Đây là sơ đồ tư duy củng cố, hệ thống kiến thức cuối
bài “Các thành phần biệt lập":
13
e. Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài ôn tập hoặc tổng kết tiếng Việt.
Ví dụ 1: Khi dạy Tổng kết từ vựng, giáo viên tổ chức cho học sinh vẽ sơ đồ
tư duy sau mỗi bài học để các em có một tập sơ đồ tư duy về từ vựng Tiếng Việt.
Sơ đồ minh hoạ (Tiết 52 trong PPCT)
Sơ đồ minh hoạ (Tiết 59 trong PPCT)
Ví dụ 2. Khi dạy bài “Ôn tập tiếng Việt” học kỳ I (Tiết 73). Sau khi giới
thiệu bài mới, giáo viên ghi cụm từ trung tâm “ÔN TẬP TIẾNG VIỆT” lên giữa
bảng đen. Sau đó, dẫn dắt học sinh lần lượt đi vào tìm hiểu các nội dung ôn tập
theo trình tự sách giáo khoa. Bắt đầu với việc hệ thống, củng cố kiến thức lý thuyết
thông qua các câu hỏi:
- Chúng ta đã học qua những phương châm hội thoại nào? Em hãy nhắc lại
nội dung mỗi phương châm? (vẽ nhánh, ghi chú)
- Tiếng Việt có những loại từ ngữ nào thường dùng để xưng hô? Cho ví dụ
mỗi loại? (vẽ nhánh, ghi chú)
- Em có nhận xét gì về từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt? Khi sử dụng từ ngữ
xưng hô em cần lưu ý điều gì? (vẽ nhánh, ghi chú)
14
- Có mấy cách dẫn lại lời nói, ý nghĩ của một người hay một nhân vật?
Mỗi cách dẫn ấy khác nhau như thế nào? (vẽ nhánh, ghi chú)
Ta kết hợp cho học sinh làm các bài tập trong mỗi nội dung ôn tập sau khi lập
sơ đồ tư duy cho mỗi nhánh (nội dung). Cuối tiết Ôn tập, ta có sơ đồ tư duy trên
bảng như sau:
Tương tự khi dạy bài “Tổng kết về ngữ pháp” học kỳ II (Tiết 150, 151, 157
theo PPCT): giáo viên ghi cụm từ trung tâm “TỔNG KẾT VỀ NGỮ PHÁP” lên
giữa bảng đen. Sau đó, dẫn dắt học sinh lần lượt đi vào tìm hiểu các nội dung ôn
tập theo trình tự sách giáo khoa.
Sơ đồ minh hoạ

15
Sơ đồ tư duy còn hỗ trợ học tập, phát triển tư duy lôgic: Học sinh có thể sử
dụng sơ đồ tư duy để hỗ trợ việc tự học ở nhà: Tìm hiểu trước bài mới, củng cố, ôn
tập kiến thức bằng cách vẽ sơ đồ tư duy trên giấy, bìa… hoặc để tư duy một vấn đề
mới. Qua đó phát triển khả năng tư duy lôgic, củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng
ghi chép. Việc học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng
tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do
chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các
em tự “sáng tác” nên trên mỗi sơ đồ tư duy thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày
kiến thức của mình và sơ đồ tư duy do các em tự thiết kế nên các em rất yêu quí và
trân trọng “tác phẩm” của mình.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SKKN
- Sau một thời gian ứng dụng sơ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy
học Ngữ Văn nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn tiếng Việt nói riêng,
tôi thấy có kết quả khả quan. Tôi đã nhận thức được vai trò tích cực của ứng dụng
sơ đồ tư duy trong hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Biết sử dụng sơ đồ tư duy
trong việc kiểm tra bài cũ và kiểm tra 15 phút, để dạy bài mới, củng cố và hệ thống
kiến thức sau mỗi phần học, tiết học, tổng hợp kiến thức chương, phần. Học sinh
hiểu bài nhanh hơn, nhớ lâu hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng
sơ đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Một số học sinh trung
bình đã biết dùng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Đối
với môn tiếng Việt học sinh rất hào hứng trong việc ứng dụng sơ đồ tư duy để ghi
chép bài.
- Qua thực tiễn vận dụng giảng dạy tôi thấy lớp học sôi động hơn rất nhiều so
với khi chưa áp dụng. Thống kê số liệu khảo sát chất lượng môn Ngữ Văn cho
thấy.
Sau khi áp dụng chuyên đề:
Qua việc lấy phiếu ý kiến về thái độ học tập của học sinh và kiểm tra kết quả
học tập của học sinh.
- Lấy phiếu ý kiến kết quả như sau:

Tổng số
HS khối 6
Không hứng thú Bình thường Rất hứng thú
SL % SL % SL %
66 00 00 18 27.3 48 72.7
- Kiểm tra học tập bài kiểm tra 15 phút
Câu hỏi: Có mấy cách phát triển của từ vựng? Em hãy lập sơ đồ tư duy minh
họa với cụm từ khóa sau: “Sự phát triển từ vựng”.
Kết quả như sau :
16
Tổng số
HS khối 9
Nhớ được kiến thức Hiểu được kiến thức
Vận dụng được
kiến thức
SL % SL % SL %
66 11 16.7 37 56.1 18 27.3
Đa số các em biết chuẩn bị bài, làm bài tập ở nhà, giờ tiếng Việt rất sôi nổi.
giáo viên không còn áp đặt cách hiểu và suy nghĩ của mình cho học sinh như trước.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Việc sử dụng sơ đồ tư duy giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học,
giúp học sinh học tập tích cực đó chính là một trong những cách làm thiết thực
triển khai nội dung dạy học có hiệu quả - nội dung quan trọng nhất trong năm nội
dung của phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
mà Bộ Giáo Dục và Đào Tạo phát động.
- Sử dụng thành thạo và hiệu quả sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ mang lại
nhiều kết quả tốt và đáng khích lệ trong phương thức học tập của học sinh và
phương pháp giảng dạy của giáo viên. Học sinh sẽ học được phương pháp học tập,
tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Giáo viên sẽ tiết kiệm được thời
gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh nắm

được kiến thức thông qua một “sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
- Sơ đồ tư duy chỉ là một phương tiện dạy học bên cạnh nhiều phương tiện
khác. Chúng ta chỉ khai thác những khả năng các công cụ khác thể hiện chưa tốt,
hay không thể hiện được, tránh lạm dụng nó
Với kiến thức kinh nghiệm này, bản thân tôi đã báo cáo cho đồng nghiệp
trong lớp bồi dưỡng chuyên môn về tâm lý học sinh và dạy học phù hợp với học
sinh dân tộc cùng với chuyên đề "Cách làm và sử dụng đồ dùng dạy học bằng sơ
đồ tư duy trong dạy học Ngữ Văn" và đã triển khai áp dụng rộng rãi từ khối 6,7,8,9
trong toàn trường.
Riêng bản thân tôi từ năm học 2011-2012 đã sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ
Ngữ văn 6 – phần tiếng Việt và được hội đồng bộ môn của phòng, tỉnh công nhận
xếp loại khá. Đến những năm học 2012-2013 và 2013-2014 tôi tiếp tục sử dụng sơ
đồ tư duy trong giờ Ngữ Văn 9 phần tiếng Việt như đã trình bày ở trên.
Nghề dạy học với những người có tâm huyết không có điểm dừng ở tìm tòi
nghiên cứu và sáng tạo, một tiết dạy dù ở mức độ nào cũng để lại không ít nhiều
những băn khoăn thắc mắc. Trên đây là những kinh nghiệm ít ỏi hết sức khiêm tốn
của bản thân được rút ra từ thực tế giảng dạy của một giáo viên lâu năm tại trường
PT DTNT liên huyện Tân Phú – Định Quán. Qua sự nỗ lực của bản thân, sự giúp
đỡ của đồng nghiệp, nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
được đón nhận những ý kiến đóng góp chân thành của các đồng nghiệp để chuyên
đề này của tôi dần dần hoàn thiện hơn.
17
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đình Châu, Sử dụng Sơ đồ tư duy – một biện pháp hiệu quả hỗ trợ
học sinh học tập môn toán- Tạp chí Giáo dục, kì 2- tháng 9/2009.
2. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Sử dụng Sơ đồ tư duy góp phần
TCH HĐ học tập của HS, Tạp chí Khoa học giáo dục, số chuyên đề TBDH năm
2009.
3. Tony Buzan - Sơ đồ tư duy trong công việc – NXB Lao động – Xã hội.
4. Stella Cottrell (2003), The study skills handbook (2nd edition), PalGrave

Macmillian.
5. www.mind-map.com (trang web chính thức của Tony Buzan).
6. Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1,2.
8. Bài soạn Ngữ văn 9 tập 1,2.
9. Tư liệu Ngữ văn 9.
10. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2013-2014 của Nhà xuất bản
Giáo Dục Việt Nam và Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm:
- Module THCS 18- Phương pháp dạy học tích cực tác giả Trần Đình Châu,
Đặng Thị Thu Thủy và Phan Thị Luyến
- Module THCS 19- Dạy học với công nghệ thông tin tác giả Trần Kiều
Hương.
- Module THCS 23- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, tác giả
Trần Thị Tuyết Oanh.
- Module THCS 24- Kĩ thuật kiểm tra, đánh giá trong dạy học, tác giả Trần
Thị Tuyết Oanh.
18
PHỤ LỤC
PHIẾU LẤY Ý KIẾN
Trước khi áp dụng chuyên đề:
Họ và tên học sinh:
Lớp:
Em hãy cho biết ý kiến của mình qua câu hỏi sau bằng cách đánh dấu X vào
1 trong 3 ô trống.
Câu hỏi: Thái độ của em đối với phương pháp dạy truyền thống của thầy (cô)
đối với môn ngữ văn 9 phần tiếng Việt như thế nào?
 Không hứng thú
 Bình thường
 Rất hứng thú
PHIẾU LẤY Ý KIẾN
Sau khi áp dụng chuyên đề:

Họ và tên học sinh:
Lớp:
Em hãy cho biết ý kiến của mình qua câu hỏi sau bằng cách đánh dấu X vào
1 trong 3 ô trống.
Câu hỏi: Thái độ của em đối với phương pháp dạy của thầy (cô) có sử dụng
sơ đồ tư duy đối với môn ngữ văn 9 phần tiếng Việt như thế nào?
 Không hứng thú
 Bình thường
 Rất hứng thú
19
MỤC LỤC
I. Lý do chọn SKKN: Trang 3
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn: Trang 3
1. Cơ sở lý luận: Trang 3
2. Thực tiễn: Trang 4
III. Tổ chức thực hiện các giải pháp: Trang 5
1. Nội dung thực hiện các giải pháp: Trang 5
2. Cách tổ chức thực hiện các giải pháp: Trang 6
Giải pháp 1: Trang 6
Giải pháp 2: Trang 9
IV. Hiệu quả của SKKN: Trang 16
V. Đề xuất, khuyến nghị, khả năng áp dụng: Trang 17
VI. Tài liệu tham khảo: Trang 18
Tân Phú, ngày 13 tháng 5 năm 2014
NGƯỜI THỰC HIỆN
Ngô Thị Hường
20
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Trường PT DTNT liên huyện
Tân Phú – Định Quán


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
Tân Phú, ngày 15 tháng 05 năm 2014
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2013-2014
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
Sử dụng sơ đồ tư duy trong giờ ngữ văn 9 - Phần tiếng Việt
Họ và tên tác giả: Ngô Thị Hường Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường Dân tộc nội trú liên huyện Tân Phú
Lĩnh vực:
- Quản lý giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ Văn 
- Phương pháp giáo dục 
- Lĩnh vực khác: 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành 
1. Tính mới
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn
- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay
tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
2. Hiệu quả
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả
cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay

tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong
Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT  Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc  Khá  Đạt  Không xếp loại 
NGƯỜI THỰC HIỆN
SKKN
XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là
SKKN của mình viết không
sao chép tài liệu của người
khác và không chép lại
nguyên văn nội dung sáng
kiến kinh nghiệm cũ của mình.
21
Ngô Thị Hường
• Lưu ý:
22
a) Mẫu này chỉ áp dụng cho các báo cáo sáng kiến, cải tiến của các cá nhân
đề nghị xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua và áp dụng cho sáng kiến kinh
nghiệm của giáo viên trong Hội thi giáo viên dạy dạy giỏi cấp trường, cấp huyện,
cấp tỉnh của các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục
nghề nghiệp; không áp dụng cho báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học hoặc báo cáo
đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.

b) Trong sáng kiến kinh nghiệm phải trình bày đầy đủ và thể hiện rõ 03 yêu
cầu: tính mới, hiệu quả và khả năng áp dụng như Quy định thẩm định, đánh giá, công
nhận sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, áp dụng công nghệ mới, đồ dùng, đồ
chơi trong Giáo dục và Đào tạo và báo cáo nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng do
Sở GD&ĐT tỉnh Đồng Nai ban hành.
c) Sáng kiến kinh nghiệm soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy khổ A4;
quy định canh lề: Trên 2,0 cm, dưới 1,5 cm, phải 3,0 cm, trái 1,5 cm; Font chữ
Việt Nam UNICODE (Times New Roman); size chữ 14pt; giãn cách dòng đơn
(single); giãn cách đoạn trên hoặc dưới 6pt.
d) Tất cả biểu mẫu đóng thành tập theo thứ tự: Bìa (BM01-Bia SKKK), Lý
lịch khoa học (BM02-LLKHSKKN), Thuyết minh đề tài (BM03-TMSKKN),
Phiếu nhận xét, đánh giá của đơn vị (BM04-NXĐGSKKN).
e) Các sản phẩm gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm (chưa được thể hiện trong
bản in sáng kiến kinh nghiệm) như đĩa CD hoặc DVD (không nhận đĩa mềm),
phim ảnh đóng gói trong 01 phong bì bên ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia
SKKN), các mô hình gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm phải được đóng thùng bên
ngoài có dán nhãn theo mẫu (BM 01-Bia SKKN).
f) Toàn bộ các file soạn thảo, các file sản phẩm sử dụng phần mềm tin học,
phim ảnh phải được đóng gói chung vào 01 Thư mục (Folder) gửi nhà trường để
chuyển cho Hội đồng Khoa học Sở GD&ĐT.
23

×