Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

các chủ trương chung của đảng và nhà nước về phát triển công nghệ thông tin tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN





CÙ KIM LONG





CÁC CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM







TIỂU LUẬN THẠC SĨ



















Hà Nội - 2011

ii


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN





CÙ KIM LONG





CÁC CHỦ TRƯƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM





Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý Hệ thống thông tin
Mã số:



TIỂU LUẬN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Ái Việt
TS. Lê Quang Minh











Hà Nội - 2011
iv



MỤC LỤC
BẢNG ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT 1
MỞ ĐẦU 2
1. Sự cần thiết của đề tài 2
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
6. Cấu trúc của Tiểu luận 3
Chƣơng 1: CÁC CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CNTT TẠI VIỆT
NAM TỪ NĂM 2011 TRỞ VỀ TRƢỚC 4
1.1. Giai đoạn trƣớc năm 1996 4
1.2. Giai đoạn từ năm 1996-2000 5
1.3. Giai đoạn từ năm 2001-2005 6
1.4. Giai đoạn từ năm 2006-2010 7
1.5. Kết luận Chƣơng 1 9
Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CNTT
VIỆT NAM 12
2.1. Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT 12
2.1.1. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng trong CQNN 12
2.1.2. Hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và cộng đồng 13
2.1.3. Hạ tầng viễn thông 14
2.2. Hoạt động ứng dụng CNTT trong CQNN 15
2.2.1. Ứng dụng thƣ điện tử và điều hành công việc qua mạng 15
2.2.2. Triển khai các ứng dụng nội bộ 17
2.2.3. Hoạt động cung cấp thông tin qua Cổng/Trang thông tin điện tử 17
2.2.4. Triển khai DVCTT 18
2.3. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và ngƣời dân 18
2.3.1. Ứng dụng phần mềm và Internet trong doanh nghiệp 18
2.3.2. Ứng dụng CNTT của ngƣời dân 20

2.4. Nguồn nhân lực và công nghiệp CNTT-TT 20
2.5. Đánh giá của thế giới về CNTT-TT Việt Nam trong thời gian qua 21
2.6. Kết luận Chƣơng 2 22
Chƣơng 3: CHỦ TRƢƠNG CHUNG CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ PHÁT
TRIỂN CNTT GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2020 23
v


3.1. Mục tiêu 23
3.1.1. Mục tiêu chung 23
3.1.2. Mục tiêu cụ thể 23
3.2. Quan điểm chỉ đạo 25
3.3. Các nhiệm vụ cần giải quyết 26
3.3.1. Phát triển nguồn nhân lực CNTT 26
3.3.2. Phát triển công nghiệp CNTT 26
3.3.3. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT 27
3.3.4. Xây dựng và triển khai các giải pháp hỗ trợ phù hợp để phổ cập đến ngƣời
dân 27
3.3.5. Ứng dụng CNTT hiệu quả trong CQNN, doanh nghiệp và ngƣời dân 28
3.3.6. Tăng cƣờng năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực CNTT-TT 28
3.4. Các giải pháp chính sách chiến lƣợc 29
3.4.1. Tăng cƣờng công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức 29
3.4.2. Tích cực xã hội hóa đầu tƣ cho CNTT-TT, đặc biệt là phát triển hạ tầng
viễn thông băng rộng 29
3.4.3. Đầu tƣ đột phá có trọng tâm, trọng điểm 29
3.4.4. Xây dựng và hoàn thiện thể chế 30
3.4.5. Một số cơ chế đặc thù và chính sách đột phá 30
3.4.6. Học tập kinh nghiệm quốc tế 31
3.5. Kết luận Chƣơng 3 32
KẾT LUẬN 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
PHỤ LỤC 1: Danh mục các văn bản đáng chú ý 38
PHỤ LỤC 2: Xếp hạng mức độ cung cấp thông tin trên Website/Portal của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ 42
PHỤ LỤC 3: Xếp hạng mức độ cung cấp thông tin trên Website/Portal của các địa
phƣơng 43
PHỤ LỤC 4: Danh sách các dịch vụ hành chính công mức độ 3 của các Bộ 45
PHỤ LỤC 5: Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng phần mềm phục vụ công tác quản lý, điều
hành 46
PHỤ LỤC 6: Số lƣợng ngƣời sử dụng Internet hàng năm 46

1


BẢNG ĐỊNH NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT

CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT-TT
Công nghệ thông tin và Truyền thông
Bộ TT&TT
Bộ Thông tin và Truyền thông
CQNN
Cơ quan nhà nƣớc
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
DVCTT
Dịch vụ công trực tuyến
GDĐT
Giao dịch điện tử

Y2K
Year Two Kilo - Sự cố năm 2000
VinaREN
Vietnam Research and Education Network -
Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam
TEIN
Trans-Eurasia Information Network - Mạng
Thông tin xuyên Á-Âu
NOC
Network Operation Center - Trung tâm Điều
hành Mạng
CRM
Customer Relationship Management - Quản lý
quan hệ khách hàng
SCM
Supply Chain Management - Quản lý chuỗi
cung ứng
ERP
Enterprise Resource Planning - Quản trị nguồn
lực doanh nghiệp
2


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong vài thập kỷ vừa qua, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản nhằm
thúc đẩy phát triển CNTT tại Việt Nam. Đặc biệt, từ năm những năm 90 đến nay, các
chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển CNTT ngày càng đƣợc
nhấn mạnh và đƣợc cụ thể hóa bằng nhiều văn bản quan trọng, góp phần nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò của CNTT đối với công

cuộc đổi mới đất nƣớc. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát
triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống
kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển CNTT ở nƣớc ta
nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc,
thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng
cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chƣa có bất cứ một đề tài nào nghiên cứu các chủ
trƣơng chung của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển CNTT tại Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học giúp cho các cán bộ lãnh đạo và cộng đồng
CNTT tại Việt Nam nắm đƣợc các chủ trƣơng chung của Đảng và Nhà nƣớc về phát
triển CNTT qua các giai đoạn từ trƣớc năm 1996; 1996-2000; 2001-2005 và từ 2006
đến nay. Hơn nữa, đề tài cũng nêu rõ các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc về phát triển CNTT thông qua mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và các
giải pháp trong giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng đến năm 2020. Chính vì vậy, đây
là đề tài hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc về phát triển CNTT tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
+ Nêu rõ các chủ trƣơng, chính sách thúc đẩy phát triển CNTT qua từng giai
đoạn: trƣớc năm 1996, 1996-2000, 2001-2005 và 2006 2010. Các kết quả đạt đƣợc về
phát triển và ứng dụng CNTT tại Việt Nam đến năm 2011.
+ Nêu rõ các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc thông qua mục
tiêu, quan điểm chỉ đạo, các nhiệm vụ và các giải pháp chính sách về phát triển CNTT
tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng đến năm 2020.
3



+ Hệ thống lại các văn bản hƣớng dẫn thi hành các Luật GDĐT và Luật CNTT
làm căn cứ pháp lý quan trọng trong việc xây dựng các đề án, dự án CNTT.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn
giúp các nhà lãnh đạo có đƣợc cách nhìn tổng quan về chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc về phát triển CNTT tại Việt Nam. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu
cũng cung cấp cho các nhà quản lý có những căn cứ để hoạch định chính sách chiến
lƣợc và xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án phát triển CNTT cho đơn vị mình phù
hợp với các chủ trƣơng phát triển CNTT của Đảng và Nhà nƣớc đã đƣa ra. Ngoài ra,
kết quả nghiên cứu của đề tài cũng giúp cho cộng đồng CNTT tại Việt Nam có đƣợc
những hiểu biết nhất định về tình hình và xu thế phát triển CNTT tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài, phạm vi nội dung chính sẽ tập trung nghiên cứu
các chủ chƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển, ứng dụng CNTT
thông qua một số văn bản tiêu biểu của Đảng, Nhà nƣớc, Chính phủ và Thủ tƣớng
Chính phủ đã ban hành nhằm thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam.
Phạm vi thời gian sẽ tập trung nghiên cứu các chủ chƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc về phát triển, ứng dụng CNTT thông qua các giai đoạn từ năm 2011 trở
về trƣớc, giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý luận thông qua việc nghiên cứu tài liệu,
đánh giá, phân tích, tổng hợp các chủ trƣơng chung Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
CNTT tại Việt Nam.
6. Cấu trúc của Tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Tiểu
luận đƣợc chia làm ba chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
CNTT tại Việt Nam từ năm 2011 trở về trƣớc.
Chƣơng 2: Hiện trạng ứng dụng và phát triển của ngành CNTT tại Việt Nam.

Chƣơng 3: Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
CNTT tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng đến năm 2020.

4


Chƣơng 1: CÁC CHỦ TRƢƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CNTT TẠI
VIỆT NAM TỪ NĂM 2011 TRỞ VỀ TRƢỚC
Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển CNTT tại Việt
Nam từ năm 2011 trở về trƣớc có nhiều thay đổi qua các giai đoạn và ngày càng đƣợc
quan tâm và đầu tƣ phát triển một cách toàn diện. Các chủ trƣơng, chính sách đó có thể
chia thành một số giai đoạn chính sau đây.
1.1. Giai đoạn trƣớc năm 1996
Ngay từ thời kỳ chống Mỹ cứu nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc đã có chủ trƣơng vận
dụng CNTT trong một số lĩnh vực. Với việc thành lập Phòng Toán học tính toán
(Phòng Máy tính) theo Quyết định số 101-KHKT/QĐ ngày 24/05/1968 của Chủ nhiệm
Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nƣớc cho thấy chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc
về ứng dụng máy tính để giải những bài toán do thực tế sản xuất và chiến đấu đề ra, có
khối lƣợng tính toán lớn. Cụ thể là, đến ngày 22/06/1968, chiếc máy tính điện tử đầu
tiên (Minsk-22) do Chính phủ Liên Xô tài trợ đã về tới Việt Nam. Trong giai đoạn từ
năm 1969-1975, máy tính Minsk-22 đã thực hiện nhiều tính toán khoa học kỹ thuật
phục vụ dân sự và quân sự góp phần hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và
nhiệm vụ chiến đấu.
Sau khi thống nhất đất nƣớc, Hội đồng Chính phủ đã hai lần ra các Nghị quyết
(số 173-CP/1975 và số 245-CP/1976) về tăng cƣờng ứng dụng toán học và máy tính
điện tử trong quản lý kinh tế, tăng cƣờng quản lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả
nƣớc. Ngày 10/07/1976, Hội đồng Chính phủ đã ký Quyết định số 108-CP về việc
thành lập Cục Máy tính điện tử trực thuộc Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nƣớc.
Cục Máy tính điện tử này có thể nói là tiền thân của các đơn vị chuyên trách về CNTT
hiện nay và cũng là đơn vị đầu tiên chịu trách nhiệm quản lý thống nhất ngành máy

tính điện tử trong cả nƣớc lúc bấy giờ.
Bƣớc sang thời kỳ đổi mới, các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
đã đƣợc nhấn mạnh và cụ thể hóa trong nhiều Nghị quyết của Đảng và Chính phủ,
đáng kể là, Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa học
và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: "Tập trung sức phát triển một số ngành
khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, ". Nghị quyết Hội nghị lần thứ
VII Ban Chấp hành Trung ƣơng (khoá VII) ngày 30/07/1994 xác định: "Ưu tiên ứng
dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hoá và
tin học hoá nền kinh tế quốc dân". Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần
thứ VIII nhấn mạnh: "ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo
ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế Hình
thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế" Văn bản
5


tiêu biểu nhất trong giai đoạn này chính là Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của
Chính phủ về phát triển CNTT của nƣớc ta trong những năm 90. Nghị quyết số 49/CP
đã khái quát tình hình CNTT của nƣớc ta, khẳng định quan điểm, mục tiêu và nội dung
phát triển CNTT ở nƣớc ta đến năm 2000 và đề ra biện pháp lớn để thực hiện chủ
trƣơng quan trọng này. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc tại Nghị quyết
số 49/CP đã nêu rõ “ tích cực xây dựng ngành công nghiệp CNTT thành một trong
những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước ”.
1.2. Giai đoạn từ năm 1996-2000
Để cụ thể hóa các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
CNTT trong những năm 90, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số
211/TTg ngày 07/04/1995 phê duyệt Chƣơng trình quốc gia về CNTT giai đoạn 1996-
1998, nhằm mục tiêu xây dựng những nền móng bƣớc đầu vững chắc cho một kết cấu
hạ tầng về thông tin trong xã hội có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thông tin
trong quản lý nhà nƣớc và trong các hoạt động kinh tế - xã hội; đồng thời tích cực xây
dựng ngành công nghiệp CNTT thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn

của đất nƣớc, góp phần chuẩn bị cho nƣớc ta có vị trí xứng đáng trong khu vực khi
bƣớc vào thế kỷ 21. Đến tháng 04/2000, trong khuôn khổ Hội nghị cấp cao không
chính thức lần thứ 4 tại Singapore, Chính phủ đã ký kết Hiệp định khung E-ASEAN,
trong đó, Việt Nam cam kết thực hiện mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử.
Bên cạnh đó, chủ trƣơng phát triển CNTT, đặc biệt công nghiệp phần mềm luôn
đƣợc ƣu tiên phát triển. Để cụ thể hóa chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển
công nghiệp phần mềm, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP ngày
05/06/2000 về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000-2005,
với mục tiêu: “Xây dựng công nghiệp phần mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có
tốc độ tăng trưởng cao, góp phần hiện đại hóa và phát triển bền vững các ngành kinh
tế - xã hội, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước và đảm bảo an ninh quốc gia. Phát
huy tiềm năng trí tuệ của người Việt Nam, đặc biệt là của thế hệ trẻ, chuẩn bị nguồn
nhân lực chất lượng cao cho những thập kỷ tới. Phấn đấu đến năm 2005 đạt giá trị
sản lượng khoảng 500 triệu USD”.
Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm cũng đƣợc
Nghị quyết số 07/2000/NQ-CP nêu rõ: “Công nghiệp phần mềm là một ngành kinh tế
mới, có giá trị gia tăng cao, có nhiều triển vọng. Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi
để khuyến khích các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư
và phát triển ngành công nghiệp này. Nhà nước khuyến khích và ưu đãi tối đa việc
phát triển công nghiệp phần mềm. Bước đầu, chú trọng hình thức xuất khẩu qua gia
công và cung cấp dịch vụ cho các công ty nước ngoài. Ðồng thời, mở rộng thị trường
trong nước, trước mắt tập trung phát triển phần mềm trong một số lĩnh vực sớm đem
6


lại hiệu quả kinh tế - xã hội, thay thế các sản phẩm phần mềm nhập khẩu. Nhanh
chóng tổ chức xuất khẩu lao động phần mềm và phần mềm đóng gói để công nghiệp
phần mềm của Việt Nam từng bước đạt được vị thế trên thị trường thế giới. Kết hợp
chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đào tạo và sản xuất làm tiền
đề cho các bước phát triển tiếp theo trong lĩnh vực công nghiệp phần mềm. Ðặc biệt

khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trong lĩnh vực này.”.
1.3. Giai đoạn từ năm 2001-2005
Trong giai đoạn này, nhận thức của toàn xã hội về CNTT đã đƣợc nâng lên, hạ
tầng kỹ thuật và truyền thông đã đƣợc trang bị và phát triển theo hƣớng hiện đại, nguồn
nhân lực về CNTT cũng tăng lên. Tuy nhiên, CNTT của Việt Nam tại thời điểm này vẫn
đang ở tình trạng lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nƣớc
trên thế giới và khu vực. Trƣớc tình hình đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng
khóa VIII đã ra Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Với mục
tiêu đến năm 2010, CNTT Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực với một số mục
tiêu cơ bản sau đây:
“+ CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những
yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng.
+ Phát triển mạng thông tin quốc gia phủ trên cả nước, với thông lượng lớn, tốc
độ và chất lượng cao, giá rẻ; tỷ lệ người sử dụng Internet đạt mức trung bình thế giới.
+ Công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển
hàng năm cao nhất so với các khu vực khác; có tỷ lệ đóng góp cho tăng trưởng GDP
của cả nước ngày càng tăng.”[1].
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu nêu trên, Chỉ thị số 58-CT/TW của Bộ Chính trị
đã ra chủ trƣơng:
“1- Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách
phát triển so với các nước đi trước.
2- Mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải
ứng dụng CNTT để phát triển.

[1] Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII.
7



3- Mạng thông tin quốc gia là kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, phải
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ứng dụng và phát triển CNTT, đảm bảo được tốc
độ và chất lượng cao, giá cước rẻ.
4- Phát triển nguồn nhân lực cho CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định
đối với việc ứng dụng và phát triển CNTT.
5- Phát triển công nghiệp CNTT thành một ngành kinh tế quan trọng, đặc biệt là
phát triển công nghiệp phần mềm.”.
Một trong số những nhiệm vụ cực kỳ quan trọng về ứng dụng CNTT đối với các
cơ quan Đảng và Nhà nƣớc trong giai đoạn 2001-2005 mà Bộ Chính trị yêu cầu là:
“ các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội đi đầu trong việc triển
khai ứng dụng CNTT trong mọi hoạt động theo phương châm bảo đảm tiết kiệm, thiết
thực và hiệu quả lâu dài. Tin học hoá hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước là
bộ phận hữu cơ quan trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, là nhiệm vụ thường
xuyên của các cơ quan nhằm tăng cường năng lực quản lý, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả ”[2].
Để cụ thể hóa nhiệm vụ này và đồng bộ hóa với Chƣơng trình cải cách hành
chính nhà nƣớc giai đoạn 2001-2010, Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định số
112/2001/QĐ-TTg ngày 25/07/2001 Phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính
nhà nƣớc giai đoạn 2001-2005, đảm bảo mục tiêu đến năm 2005, về cơ bản xây dựng
và đƣa vào hoạt động hệ thống thông tin điện tử của Đảng và Chính phủ, nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, Lãnh đạo các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phƣơng các cấp.
Cũng trong giai đoạn này, một đạo luật quan trọng đã đƣợc Quốc hội khóa XI
thông qua đó chính là Luật GDĐT số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005, quy định về
GDĐT trong hoạt động CQNN; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thƣơng mại và các
lĩnh vực khác. Chính sách phát triển và ứng dụng GDĐT đã đƣợc Nhà nƣớc đặc biệt
ƣu tiên, khuyến khích phát triển để hỗ trợ việc triển khai các DVCTT, triển khai
thƣơng mại điện tử và tin học hóa hoạt động của CQNN. Tại Điều 6 Luật GDĐT đã
nêu rõ: “Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực liên

quan đến GDĐT.”.
1.4. Giai đoạn từ năm 2006-2010
Chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc về ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt
Nam tiếp tục đƣợc nhấn mạnh và cụ thể hóa bằng một văn bản quan trọng nhất trong

[2] Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa VIII.
8


lĩnh vực CNTT đó chính là Luật CNTT của Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006. Tại Điều 5 Luật CNTT đã nêu rõ:
+ Ƣu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
+ Tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh; thúc đẩy công
nghiệp CNTT phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng nội
địa và xuất khẩu.
+ Khuyến khích đầu tƣ cho lĩnh vực CNTT.
+ Ƣu tiên dành một khoản ngân sách nhà nƣớc để ứng dụng CNTT trong một số
lĩnh vực thiết yếu, tạo lập nền công nghiệp CNTT và phát triển nguồn nhân lực CNTT.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
+ Có chính sách ƣu đãi để tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng và phát triển
CNTT đối với nông nghiệp; nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; ngƣời dân
tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời có hoàn cảnh khó khăn.
+ Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân ứng dụng và phát
triển CNTT.
+ Tăng cƣờng giao lƣu và hợp tác quốc tế; khuyến khích hợp tác với tổ chức, cá
nhân Việt Nam ở nƣớc ngoài trong lĩnh vực CNTT.
Song song với các chính sách của Nhà nƣớc về ứng dụng và phát triển CNTT
thì chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT cũng đƣợc đặc biệt ƣu tiên, cụ thể tại

Điều 42 Luật CNTT đã nêu:
+ Nhà nƣớc có chính sách phát triển quy mô và tăng cƣờng chất lƣợng đào tạo
nguồn nhân lực CNTT.
+ Chƣơng trình, dự án ƣu tiên, trọng điểm của Nhà nƣớc về ứng dụng và phát
triển CNTT phải có hạng mục đào tạo nhân lực CNTT.
+ Tổ chức, cá nhân đƣợc khuyến khích thành lập cơ sở đào tạo nhân lực CNTT
theo quy định của pháp luật.
+ Cơ sở đào tạo đƣợc hƣởng ƣu đãi trong hoạt động đào tạo về CNTT tƣơng
đƣơng với doanh nghiệp sản xuất phần mềm.
+ Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ giáo viên, sinh viên và học sinh trong hệ thống
giáo dục quốc dân truy nhập Internet tại các cơ sở giáo dục.
Nhà nƣớc cũng có chính sách ƣu đãi, ƣu tiên tạo lập nền công nghiệp CNTT,
đặc biệt chú trọng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số, khuyến khích
9


các nhà đầu tƣ tham gia hoạt động đầu tƣ mạo hiểm vào lĩnh vực CNTT, các chính
sách này cũng đã đƣợc nêu rất rõ tại Điều 48 Luật CNTT, cụ thể là:
+ Nhà nƣớc có chính sách ƣu đãi, ƣu tiên đầu tƣ phát triển công nghiệp CNTT,
đặc biệt chú trọng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung để trở thành một
ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân.
+ Nhà nƣớc khuyến khích các nhà đầu tƣ tham gia hoạt động đầu tƣ mạo hiểm
vào lĩnh vực công nghiệp CNTT, đầu tƣ phát triển và cung cấp thiết bị số giá rẻ.
Để cụ thể hóa và đƣa các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát
triển CNTT đã nêu trên đi vào cuộc sống, trong thời gian vừa qua, Chính phủ, Thủ
tƣớng Chính phủ và các Bộ đã ban hành hàng loạt các văn bản hƣớng dẫn quan trọng,
chi tiết xin xem tại Phụ lục 1 kèm theo. Tóm lại, giai đoạn 2006-2010 chính là giai
đoạn thực hiện tốt nhất việc hoàn thiện cơ bản về môi trƣờng pháp lý trong lĩnh vực
CNTT tại Việt Nam.
1.5. Kết luận Chƣơng 1

Những nghiên cứu về các chủ trƣơng chung của Đảng và Nhà nƣớc về phát
triển CNTT tại Việt Nam ở chƣơng này cho thấy chủ trƣơng về ứng dụng máy tính
điện tử có từ rất sớm, ngay từ cuối những năm 60, đầu những năm 70 của thế kỷ trƣớc,
máy tính điện tử đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và phục
vụ chiến đấu của đất nƣớc.
Ngay sau khi thống nhất đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc đã có chủ trƣơng tăng
cƣờng ứng dụng toán học và máy tính điện tử trong quản lý kinh tế, tăng cƣờng quản
lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả nƣớc. Tuy nhiên, đến năm 1990, nƣớc ta cơ
bản vẫn là một nƣớc lạc hậu về CNTT; nhận thức của toàn xã hội về vài trò và ý nghĩa
quan trọng của CNTT còn rất thấp; hạ tầng kỹ thuật và truyền thông còn yếu; số cán
bộ chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực CNTT còn quá ít; công nghiệp CNTT vẫn
chƣa đủ sức để hình thành một ngành công nghiệp CNTT,
Trƣớc tình hình trên đòi hỏi nƣớc ta phải nhanh chóng phát triển CNTT trong
mọi lĩnh vực hoạt động nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác quản lý Nhà
nƣớc, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đẩy mạnh hơn nữa tiến trình đổi
mới toàn diện đất nƣớc. Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về
"Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90" đã đánh dấu một sự kiện quan
trọng trong lịch sử phát triển CNTT của nƣớc ta.
Ngày 01/12/1997, Việt Nam đã tham gia mạng Internet toàn cầu, đây là dấu
mốc không thể nào quên đƣợc của những ngƣời làm Internet Việt Nam. Đây cũng là
một thách thức rất lớn đối với CNTT của Việt Nam trong việc xử lý sự cố Y2K và các
vấn đề về an toàn an ninh thông tin.
10


Đến năm 2000, nhận thức của toàn xã hội về vai trò và ý nghĩa quan trọng của
CNTT đã đƣợc nâng lên một bƣớc nhƣng vẫn còn rất hạn chế. Nguồn nhân lực về CNTT
tại Việt Nam tăng lên đáng kể nhƣng chất lƣợng đào tạo, trình độ chuyên môn chƣa thể
đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế của xã hội. Hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT phát triển nhanh
theo hƣớng hiện đại hoá nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tốc độ, chất lƣợng và

giá cƣớc cho ứng dụng và phát triển CNTT. Đầu tƣ cho CNTT đã tăng lên nhƣng còn
nhỏ giọt, chƣa đủ mức cần thiết. Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực CNTT vẫn còn phân tán
và chƣa hiệu quả. Các chính sách và biện pháp khuyến khích phát triển công nghiệp
phần mềm cũng đƣợc quan tâm đặc biệt nhƣng mới chỉ là bắt đầu. Vì vậy, đánh giá
chung về tình hình phát triển CNTT của Việt Nam đến năm 2000 vẫn còn ở tình trạng
lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với nhiều nƣớc trên thế giới và
trong khu vực.
Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về
vai trò của CNTT chƣa đầy đủ; thực hiện chƣa triệt để các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc; chƣa kết hợp chặt chẽ ứng dụng CNTT với quá trình cơ cấu lại sản
xuất, kinh doanh, cải cách hành chính, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nƣớc; chậm ban hành các chính sách đáp ứng nhu cầu ứng dụng và
phát triển CNTT; quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực máy tính, viễn thông và thông
tin điện tử chƣa thống nhất, thiếu đồng bộ, chƣa tạo đƣợc môi trƣờng cạnh tranh lành
mạnh cho việc cung ứng dịch vụ viễn thông và Internet, chƣa coi đầu tƣ cho xây dựng
hạ tầng thông tin là loại đầu tƣ xây dựng hạ tầng kinh tế, xã hội.
Trƣớc tình hình phát triển CNTT ở nƣớc ta nhƣ vậy, Bộ Chính trị đã ban hành
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Đây có thể coi là một trong
những văn bản quan trọng nhất đã khẳng định rõ các chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc về phát triển CNTT tại Việt Nam. Chỉ thị số 58-CT/TW ban hành đƣợc
coi là bƣớc phát triển mới trong tƣ duy lý luận và sự lãnh đạo của Đảng ta trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới.
Sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW, việc ứng dụng và phát triển CNTT
ở nƣớc ta đã có những tiến bộ rõ rệt, đóng góp bƣớc đầu cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, cải cách hành chính, thông qua hàng loạt các chƣơng trình, kế
hoạch, đề án, dự án ứng dụng và phát triển CNTT. Đến năm 2010, nhận thức về tầm
quan trọng của CNTT đƣợc nâng cao trong xã hội. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nƣớc
về CNTT đã từng bƣớc đƣợc kiện toàn. Môi trƣơng pháp lý tƣơng đối hoàn thiện, tạo
điều kiện thuận lợi cho ứng dụng và phát triển CNTT. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và truyền

thông đã đạt trình độ hiện đại về công nghệ, đáp ứng tốt nhu cầu cơ bản của xã hội.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành cũng nhƣ trong công tác chuyên môn đã từng bƣớc đổi mới. Ứng dụng CNTT
11


trong xã hội, ngƣời dân và doanh nghiệp đã có những chuyển biến tích cực. Hệ thống
đào tạo nguồn nhân lực CNTT phát triển nhanh cả về quy mô và hình thức đào tạo.
Công nghiệp CNTT-TT đã thực sự trở thành một trong những ngành kinh tế chủ lực
của nền kinh tế quốc dân.
Mặc dù đã đạt nhiều thành tựu quan trọng song kết quả đạt đƣợc vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc một số mục tiêu và chỉ tiêu cơ bản đề ra trong Chỉ thị 58-CT/TW đó là
CNTT vẫn chƣa trở thành một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển
kinh tế - xã hội ở nƣớc ta. CNTT của Việt Nam vẫn còn tụt hậu khá xa so với các nƣớc
tiên tiến trong khu vực, chƣa đạt mục tiêu “CNTT Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực”. Việc ứng dụng CNTT chƣa có tác dụng đổi mới hẳn lề lối làm việc, chƣa
tạo đƣợc thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp và ngƣời dân. Thị trƣờng công nghiệp
CNTT còn nhỏ. Năng lực quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực hiện chƣa theo kịp tình
hình phát triển. Đầu tƣ cho ứng dụng CNTT còn ít, chia các khoản đầu tƣ nhỏ. Các hệ
thống còn bị cô lập, thiếu tính tƣơng hợp, không thành hệ thống thống nhất, trao đổi
thông tin còn rất kém, không có chìa khóa nào để chuẩn hóa,
Tóm lại, trong các giai đoạn đã trình bày ở trên, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc luôn luôn xác định CNTT phải trở thành động lực quan trọng góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2001-2010. Việc nhìn nhận, tổng kết, đánh giá lại việc thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW
là rất quan trọng để định hƣớng ngành CNTT-TT tiếp tục phát triển trong giai đoạn
tới, góp phần tích cực vào việc thực hiện thành công chiến lƣợc đƣa đất nƣớc cơ bản
trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020.
12



Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CNTT
VIỆT NAM
2.1. Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT
2.1.1. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng trong CQNN
a. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Tháng 6/2011, Bộ TT&TT báo cáo về hạ tầng máy tính và kết nối mạng tại 21
Bộ và cơ quan ngang Bộ cho thấy:
+ Trung bình tỷ lệ máy tính/tổng số cán bộ, công chức, viên chức là
86.7% (năm 2010), 82.0% (năm 2009).
+Trung bình tỷ lệ máy tính kết nối Internet là 88.5% (năm 2010), 70.6%
(năm 2009).
+ Trung bình tỷ lệ máy tính đƣợc trang bị công cụ bảo đảm an toàn là
87.3% (năm 2010).
+ Trung bình tỷ lệ LAN đƣợc trang bị công cụ bảo đảm an toàn là 71.3%
(năm 2010).
Ngoài ra, tính tới năm 2010, 100% cơ quan cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ đã vận
hành và sử dụng mạng thông tin nội bộ (LAN) để gửi, nhận và lƣu chuyển thông tin
cho các mục đích cụ thể, riêng biệt. Song song với việc sử dụng mạng thông tin nội bộ,
các cơ quan cũng chú trọng lắp đặt các hệ thống và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin trong quá trình trang bị cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khai thác
và ứng dụng CNTT. 100% các cơ quan thuộc diện khảo sát đã cài đặt phần mềm diệt
virus cho các máy tính tại cơ quan, tuy nhiên tỷ lệ trung bình máy tính đƣợc trang bị
công cụ đảm bảo an toàn mới chỉ đạt 81.5%, nhiều đơn vị tỷ lệ này còn rất thấp; 96%
cơ quan sử dụng hệ thống tƣờng lửa, hệ thống phát hiện, phòng chống truy cập trái
phép; 90% cơ quan sử dụng phần mềm quét, lọc thƣ rác trong hệ thống thƣ điện tử sử
dụng tại cơ quan, 86% cơ quan sử dụng hệ thống an toàn dữ liệu trong mạng cục bộ
nhƣ tủ/băng đĩa/SAN/NAS. Có thể nói hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại các Bộ, cơ quan
ngang Bộ đáp ứng đƣợc nhu cầu công việc cơ bản của cán bộ, công chức, một số đơn
vị đã trang bị hạ tầng kỹ thuật ở mức tiên tiến, hiện đại.

b. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng tại các địa phương
Cũng theo nguồn từ Bộ TT&TT báo cáo về hạ tầng máy tính và kết nối mạng
tại 63 tỉnh, thành phố cho thấy:
+ Trung bình tỷ lệ máy tính/tổng số cán bộ, công chức, viên chức là
64.0% (năm 2010), 56.0% (năm 2009).
13


+Trung bình tỷ lệ máy tính kết nối Internet là 85.9% (năm 2010), 71.4%
(năm 2009).
+ Trung bình tỷ lệ máy tính đƣợc trang bị công cụ bảo đảm an toàn là
67.3% (năm 2010).
+ Trung bình tỷ lệ LAN đƣợc trang bị công cụ bảo đảm an toàn là 28.5%
(năm 2010).
Ngoài ra, theo số liệu thống kê cho thấy sự chênh lệch khá lớn về hạ tầng máy
tính, kết nối mạng và đảm bảo an toàn an ninh thông tin giữa các địa phƣơng.
2.1.2. Hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và cộng đồng
a. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng trong doanh nghiệp
Theo số liệu khảo sát tại 1200 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên toàn quốc của Bộ
TT&TT phối hợp với Phòng Công nghiệp và Thƣơng mại, tình hình về hạ tầng kỹ
thuật phục vụ ứng dụng CNTT cho thấy:
+ Về trang bị máy tính trong doanh nghiệp vừa và nhỏ, mức độ trang bị
máy tính trong doanh nghiệp nhiều nhất là dƣới 50 máy tính/doanh nghiệp.
Khoảng 50% số doanh nghiệp đƣợc khảo sát trang bị khoảng 10 máy tính, 40%
doanh nghiệp trang bị từ 10 đến 50 máy. Số doanh nghiệp trang bị trên 50 máy
tính là khoảng 10%. Mức độ trung bình trên toàn quốc là 11.96 máy tính/doanh
nghiệp, tăng gần 20% so với năm 2009 (9.26 máy tính/doanh nghiệp).
+ Về kết nối Internet, khoảng 92% số doanh nghiệp tham gia khảo sát đã
kết nối Internet. Hiện nay, hình thức kết nối Internet chủ yếu là qua mạng băng
thông rộng ADSL hoặc DSL. Một số ít doanh nghiệp kết nối qua các đƣờng

quay số hoặc đƣờng truyền riêng. Tỷ lệ doanh nghiệp truy cập Internet cao nhất
tập trung ở hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Khoảng
10% doanh nghiệp có lắp đặt hệ thống mạng không dây nội bộ (Wi-fi). 52%
doanh nghiệp có hệ thống mạng máy tính nội bộ dạng LAN, WAN hoặc
Intranet.
b. Hạ tầng máy tính và kết nối mạng trong cộng đồng
Theo số liệu điều tra trên phạm vi toàn quốc năm 2010 của Tổng cục Thống kê
cho thấy:
- Về trang bị máy tính và điện thoại di động trong cộng đồng đã tăng dần theo
thời gian, cụ thể là:
+ Tỷ lệ số lƣợng máy tính cá nhân/100 dân năm 2010 là: 5.63% (năm
2009 là 5.19%).
14


+ Tỷ lệ số hộ gia đình có máy tính vi tính/100 hộ gia đình năm 2010 là:
14.76% (năm 2009 là 13.55%).
+ Tỷ lệ số điện thoại di động/100 dân năm 2010 là: 127.68% (năm 2009
là 113.4%, năm 2008 là 86.85%, năm 2007 là 52.86%, năm 2006 là 22.41%).
Việc sử dụng điện thoại di động để truy cập Internet ngày càng tăng, đây là cơ
hội cho việc thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử thế hệ mới (thông qua các
thiết bị cầm tay Smartphone, máy tính bảng, ).
- Về kết nối mạng trong cộng đồng cũng đã tăng, cụ thể là:
+ Tỷ lệ số hộ gia đình có kết nối Internet/100 hộ gia đình đến tháng
3/2010 là: 12.22% (tháng 12/2009 là 11.76%).
+ Tính đến tháng 12/2010, số ngƣời sử dụng Internet đạt 26.784.035
ngƣời, chiếm tỷ lệ 33.11% dân số toàn quốc (tháng 12/2009 là 22.79.887 ngƣời,
chiếm tỷ lệ 26.55%).
Cùng với mức độ tăng trƣởng của ngƣời dân sử dụng Internet, xu hƣớng ngƣời
dân kết nối Internet băng thông rộng ngày càng tăng.

2.1.3. Hạ tầng viễn thông
a. Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước
Dự án Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc
đƣợc thành lập theo Văn bản số 28/CP-CN (ngày 19/02/2004) với mục đích liên kết
mạng nội bộ của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc. Tổng Công ty Bƣu chính Viễn thông
Việt Nam (nay là Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam) đƣợc giao nhiệm vụ lập
dự án và Cục Bƣu điện Trung ƣơng (nay là Bƣu điện Trung ƣơng) trực tiếp xây dựng
và quản lý vận hành mạng này. Tính đến ngày 31/12/2010 đã cơ bản hoàn thành giai
đoạn 2 của Dự án.
Theo số liệu báo cáo của VNPT về tiến độ triển khai mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc, tính đến ngày 31/12/2010, Dự án đã
hoàn thành lắp đặt thiết bị cho tất cả các quận, huyện, sở, ban, ngành tại 63 tỉnh, thành
phố với tổng số điểm thực tế là 3476 điểm (dự kiến trong giai đoạn 2 là 3667 điểm).
Hiện nay, dự án đã triển khai xong mặt mạng lõi, thiết lập mới 03 đƣờng kết nối
tốc độ 622 Mbps giữa các Trung tâm vùng (tại Hà Nội, Đà Nẵng và Hồ Chí Minh), dự
phòng bằng đƣờng kết nối có tốc độ 155Mbps.
b. Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN)
Ngày 16/12/2004, Việt Nam đã đồng ý cho phép tham gia Mạng thông tin
xuyên Á-Âu giai đoạn 2 (TEIN2) và giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ làm cơ quan
đầu mối, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham gia dự án TEIN2.
15


Ngày 03/12/2005 tại Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tổ chức Hội nghị
VinaREN lần thứ nhất bàn về sự cần thiết kết nối với TEIN2 và hình thành VinaREN
ở nƣớc ta nhằm mục tiêu kết nối với các mạng nghiên cứu và đào tạo của các nƣớc
trong khu vực và trên thế giới nhằm nâng cao hiệu quả, thúc đẩy hợp tác và hội nhập
quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc.
Theo số liệu báo cáo năm 2010 của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ

Quốc gia - Bộ Khoa học và Công nghệ, hạ tầng viễn thông của VinaREN nhƣ sau:
+ Đƣờng kết nối quốc tế của VinaREN đi TEIN2 Hà Nội - Hồng Kông là
155 Mbps. Đƣờng kết nối mạng trục quốc gia NOC Hà Nội - NOC Thành phố
Hồ Chí Minh là 155 Mbps, khi nhu cầu tăng lên thì đƣờng này có thể đƣợc
nâng lên 1Gbps. Các kết nối giữa các NOC còn lại là 45 Mbps.
+ Cho đến nay, VinaREN đã kết nối đến trên 50 viện, trƣờng, cơ sở
nghiên cứu và đào tạo hàng đầu trong nƣớc với nhau bằng một mạng hiện đại,
tốc độ và hiệu năng cao.
c. Số lượng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet tại Việt Nam
Theo báo cáo đến tháng 3/2010 của Bộ TT&TT, số lƣợng doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông và Internet tại Việt Nam nhƣ sau:
+ Số lƣợng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cố định: 08
+ Số lƣợng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động (2G): 07
+ Số lƣợng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động (3G): 05
+ Số lƣợng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động không có
hệ thống truy cập vô tuyến (MVNO): 02
+ Số lƣợng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: 90
2.2. Hoạt động ứng dụng CNTT trong CQNN
2.2.1. Ứng dụng thư điện tử và điều hành công việc qua mạng
a. Ứng dụng thư điện tử và điều hành công việc qua mạng tại các Bộ, cơ quan
ngang Bộ
Đến năm 2011, hầu hết các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã tận dụng, lắp đặt và từng
bƣớc hoàn thiện cơ sở hạ tầng để triển khai hệ thống thƣ điện tử. 100% các Bộ, cơ
quan ngang Bộ đã triển khai hệ thống thƣ điện tử phục vụ cho công việc (trừ Bộ Quốc
phòng do điều kiện đặc thù riêng).
Đối với các cơ quan đã triển khai sử dụng hệ thống thƣ điện tử, tỷ lệ cán bộ,
công chức, viên chức đƣợc cấp hòm thƣ điện tử và thƣờng xuyên sử dụng hòm thƣ
16



điện tử trong công việc tại các Bộ ở mức cao, hiệu quả sử dụng hệ thống thƣ điện tử
ngày một nhiều. Theo số liệu báo cáo của Bộ TT&TT cho thấy:
+ Trung bình mức tỷ lệ cán bộ công chức, viên chức đƣợc cấp hộp thƣ
điện tử ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ (tính đến cấp đơn vị trực thuộc) là 85%.
+ Trung bình mức tỷ lệ cán bộ thƣờng xuyên sử dụng hộp thƣ điện tử
trong công việc là 79%.
+ Bộ có tỷ lệ cán bộ thƣờng xuyên sử dụng thƣ điện tử trong công việc
cao nhất là 100% (7 Bộ), Bộ có tỷ lệ thấp nhất là 10%.
+ Có 85% các cơ quan Bộ đạt tỷ lệ trang bị hộp thƣ điện tử cho cán bộ,
công chức, viên chức và ngƣời lao động ở mức từ 80% trở lên. Tại nhiều đơn
vị, 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo hệ thống thƣ điện tử
cho công việc.
Bên cạnh ứng dụng thƣ điện tử, công tác tin học hóa hoạt động chỉ đạo, điều
hành công việc qua mạng cũng đƣợc các Bộ, ngành quan tâm, chú trọng. Tính tới thời
điểm 12/2010, 100% các Bộ, cơ quan ngang Bộ đã đƣa các thông tin chỉ đạo, điều
hành công việc lên môi trƣờng mạng (mức tỷ lệ thông tin đƣợc đƣa lên mạng thấp nhất
là 50%, mức tỷ lệ trung bình đạt 78%). Hầu hết các đơn vị đã triển khai hệ thống quản
lý văn bản trên môi trƣờng mạng Internet. Tỷ lệ trung bình văn bản đi đến đƣợc
chuyển hoàn toàn trên môi trƣờng mạng còn rất thấp, mới chỉ đạt 24%, mức độ cao
nhất là 80%, thấp nhất là 8%. Tỷ lệ các đơn vị có tỷ lệ văn bản đi đến đƣợc chuyển
hoàn trên môi trƣờng mạng phân theo các mức trên 70%, từ 50% - 70% và dƣới 50%
tƣơng ứng là 5%, 10% và 85%.
Ngoài ra, hơn 80% đơn vị đã lắp đặt hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
phục vụ công tác trao đổi, thảo luận thông tin qua mạng giữa các trụ sở đơn vị trong cơ
quan. Mỗi hệ thống hội nghị truyền hình phục vụ khoảng 3-30 điểm kết nối. Trung
bình có khoảng 40% các cuộc họp diện rộng đƣợc tổ chức qua hình thức họp trực
tuyến qua hệ thống giao ban trực tuyến, hội nghị truyền hình.
b. Ứng dụng thư điện tử và điều hành công việc qua mạng tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
Theo báo cáo của Bộ TT&TT đến năm 2011, tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức

các tỉnh, thành phố đƣợc cấp hộp thƣ điện tử là 75%. Tỷ lệ trung bình cán bộ, công
chức thƣờng xuyên sử dụng thƣ điện tử cho công việc là 62%. Địa phƣơng có tỷ lệ cán
bộ, công chức đƣợc cấp thƣ điện tử cao nhất là 100%, địa phƣơng có tỷ lệ thấp nhất là
20%. Đặc biệt, vẫn còn một số tỉnh chƣa tạo lập hộp thƣ điện tử chính thức cho cơ
quan nhƣ: Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang, Đắk Nông. Tại những tỉnh này, hầu hết
cán bộ, công chức hiện đang sử dụng dịch vụ hộp thƣ điện tử miễn phí trong trao đổi
công việc.
17


Về ứng dụng CNTT để tin học hóa hoạt động chỉ đạo, điều hành công việc
trong CQNN tại các tỉnh, thành phố: 90% các tỉnh, thành phố đã đƣa thông tin chỉ đạo,
điều hành lên môi trƣờng mạng Internet, trong đó 59% các tỉnh thành đã đƣa thông tin
chỉ đạo điều hành lên môi trƣờng mạng Internet đạt mức từ 80% trở lên, mức độ chênh
lệnh giữa các địa phƣơng không đáng kể. Tuy nhiên, mức chênh lệch giữa các địa
phƣơng về tỷ lệ văn bản đƣợc chuyển hoàn toàn trên môi trƣờng mạng và tỉ lệ thực
hiện các cuộc họp trực tuyến lại khá cao. Tỷ lệ trung bình văn bản đi đến đƣợc chuyển
hoàn toàn trên môi trƣờng mạng ở các tỉnh, thành phố đạt 30.5%, địa phƣơng cao nhất
đạt mức 100%, địa phƣơng thấp nhất chỉ đạt 0.2%. Tỷ lệ trung bình tỷ lệ các cuộc họp
trực tuyến trên tổng số các cuộc họp diện rộng đƣợc thực hiện ƣớc khoảng 42.1% (có
địa phƣơng đạt mức 100%, có địa phƣơng chỉ đạt mức 5%).
2.2.2. Triển khai các ứng dụng nội bộ
a. Triển khai các ứng dụng nội bộ tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Trong công việc thƣờng nhật và các tác vụ chuyên môn, ứng dụng CNTT góp
phần đảm bảo tính chính xác, tăng cƣờng tốc độ và hiệu quả xử lý công việc. Hiện
nay, các Bộ đã trang bị phần mềm và hệ thống CNTT để hỗ trợ xử lý công việc trong
các lĩnh vực chuyên môn. Các lĩnh vực điển hình có hàm lƣợng ứng dụng CNTT cao
bao gồm: quản lý nhân sự, quản lý đề tài khoa học, quản lý tài sản, quản lý tài chính -
kế toán, quản lý hoạt động thanh tra, khiếu nại, tố cáo, quản lý thông tin chuyên ngành.
Số lƣợng các đơn vị triển khai với mỗi ứng dụng nội bộ tƣơng đối cao (với mỗi ứng

dụng nội bộ, ít nhất có 47% số Bộ ngành triển khai sử dụng). Ứng dụng đƣợc nhiều
đơn vị triển khai sử dụng nhất là hệ thống quản lý và điều hành công việc trên mạng,
quản lý tài chính kế toán, hệ thống phòng, chống virus máy tính và thƣ rác. Hệ thống
hiện có mức triển khai hạn chế nhất là ứng dụng chữ ký số trong gửi nhận văn bản, thƣ
điện tử.
b. Triển khai các ứng dụng nội bộ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Về tình hình sử dụng các ứng dụng nội bộ tại các địa phƣơng, ứng dụng đƣợc
triển khai nhiều đơn vị triển khai nhất là phần mềm hỗ trợ quản lý, điều hành công
việc trên môi trƣờng mạng và các phần mềm đƣợc sử dụng trong quản lý tài chính - kế
toán. Tiếp theo sau là tin học hóa việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại bộ phận một cửa,
quản lý nhân sự, quản lý tài sản, quản lý thanh tra, khiếu nại, tố cáo, quản lý đề tài
khoa học. Hầu hết các phần mềm ứng dụng đều đã và đang đƣợc triển khai tại ít nhất
là khoảng 50% số tỉnh, thành trên cả nƣớc. Riêng ứng dụng chữ ký số trong việc gửi
và nhận văn bản và thƣ điện tử mới đƣợc khoảng 9.5%.
2.2.3. Hoạt động cung cấp thông tin qua Cổng/Trang thông tin điện tử
a. Hoạt động cung cấp thông tin qua Cổng/Trang thông tin điện tử của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ
18


Qua việc đánh giá xếp hạng của Bộ TT&TT về hoạt động cung cấp thông tin
qua Cổng/Trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong 03 gần đây
(2008, 2009, 2010) cho thấy sự quan tâm tình hình cung cấp thông tin của các đơn vị
có sự khác nhau, dẫn đến sự thay đổi về vị trí xếp hạng có nhiều thay đổi qua các năm
(chi tiết xin xem trong Phụ lục 2 kèm theo).
b. Hoạt động cung cấp thông tin qua Cổng/Trang thông tin điện tử của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Cùng với sự đánh giá Website Portal các Bộ, ngành, Bộ TT&TT cũng tiến hành
đánh giá và xếp hạng Website Portal của các địa phƣơng (chi tiết xin xem trong Phụ

lục 3 kèm theo).
2.2.4. Triển khai DVCTT
Thông qua việc đánh giá của Bộ TT&TT về mức độ cung cấp DVCTT tại khối
cơ quan Bộ, trong năm 2010 số lƣợng DVCTT mức độ 3 là 27 dịch vụ, tăng gấp 3 lần
so với năm 2009 (9 dịch vụ), danh sách các DVCTT mức độ 3 nêu chi tiết tại Phụ lục
4 kèm theo. Ngoài ra, Bộ Công thƣơng là Bộ đầu tiên cung cấp 01 dịch vụ DVCTT
mức độ 4 là cấp xác nhận khai báo hóa chất (Cục Hóa chất,
).
Đối với các địa phƣơng, năm 2010 đã có sự tăng trƣởng vƣợt bậc cả về số
lƣợng và số địa phƣơng có cung cấp DVCTT mức độ 3, có 38 địa phƣơng đã cung cấp
DVCTT mức độ 3 với số lƣợng dịch vụ là 748 (năm 2009 có 18 địa phƣơng, với số
lƣợng dịch vụ là 254; năm 2008 có 6 địa phƣơng, với số lƣợng là 30), trong đó địa
phƣơng cung cấp nhiều nhất là các tỉnh An Giang (139 dịch vụ) và TP. Đà Nẵng (74
dịch vụ). Đặc biệt, năm 2010 lần đầu tiên thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp 03
DVCTT mức độ 4 là: “Đăng ký chấp thuận họp báo” (-
hcm.gov.vn/dich-vu-cong), “Đăng ký chấp thuận tổ chức Hội nghị, hội thảo có yếu tố
nƣớc ngoài” ( và “Nhập khẩu xuất bản phẩm
(chƣa thẩm định)” (
2.3. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp và ngƣời dân
2.3.1. Ứng dụng phần mềm và Internet trong doanh nghiệp
Theo số liệu báo cáo tháng 6/2011 của Bộ TT&TT đối với 1200 doanh nghiệp
trên toàn quốc, hầu hết các doanh nghiệp đã trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật CNTT về
máy tính và mức độ kết nối Internet tƣơng đối đầy đủ, sẵn sàng cho những ứng dụng
cao hơn.
a. Sử dụng Internet trong doanh nghiệp
Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng Internet với các mục đích chính nhƣ tìm
kiếm thông tin, trao đổi thông tin (thông qua thƣ điện tử, công cụ giao tiếp trực tiếp),
19



quản lý đơn hàng qua email, quảng cáo, tiếp thị sản phẩm và dịch vụ, mua hàng qua
mạng,… Trong đó, mục đích quan trọng nhất của Internet đối với doanh nghiệp là tìm
kiếm và trao đổi thông tin, chỉ có khoảng gần 4% doanh nghiệp tiến hành hoạt động
mua hàng hóa qua mạng Internet.
b. Ứng dụng phần mềm trong doanh nghiệp
- Ứng dụng phần mềm trong hoạt động quản lý, điều hành:
Về sử dụng thƣ điện tử, hiện nay trung bình 91.57% số doanh nghiệp đã và
đang sử dụng thƣ điện tử thƣờng xuyên trong các tác vụ hàng ngày của doanh nghiệp.
Các phần mềm ứng dụng nội bộ đƣợc doanh nghiệp sử dụng thƣờng xuyên và ở
mức độ nhiều là phần mềm văn phòng, quản lý công tác văn thƣ, lƣu trữ, phần mềm kế
toán, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm quản lý sản phẩm, nhà cung cấp, phần
mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRM), phần mềm quản lý chuỗi cung ứng (SCM),
phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Phần mềm đƣợc sử dụng nhiều
nhất là phần mềm văn phòng (95% doanh nghiệp sử dụng), phần mềm ít đƣợc triển
khai nhất là ERP (0.6% doanh nghiệp sử dụng). Số liệu chi tiết đƣợc thể hiện trong
Phụ lục 5 kèm theo.
- Sử dụng website và tham gia thƣơng mại điện tử:
Theo số liệu điều tra, tới năm 2010 có 16.78% doanh nghiệp có Website của
doanh nghiệp; 14.22% doanh nghiệp trả lời chƣa có Website nhƣng sẽ xây dựng
Website trong tƣơng lai và 66.27% doanh nghiệp chƣa có nhu cầu xây dựng Website
riêng.
Trong số các doanh nghiệp có Website riêng, doanh nghiệp chủ yếu sử dụng
Website để giới thiệu về công ty (87.31% doanh nghiệp sử dụng), giới thiệu sản phẩm
(81.73% doanh nghiệp sử dụng) và trao đổi thông tin với khách hàng (61.42% doanh
nghiệp sử dụng), chỉ có 22.84% doanh nghiệp sử dụng Website để bán hàng qua mạng.
- Tham gia các dịch vụ công của doanh nghiệp:
Sử dụng Internet giúp các doanh nghiệp tƣơng tác thƣờng xuyên và sâu sắc hơn
với các CQNN. Hiện nay, thông qua Internet và các phần mềm chuyên dụng, doanh
nghiệp có thể tham gia các diễn đàn kinh doanh trực tuyến, đăng ký kinh doanh, đăng
ký kê khai thuế, khai báo hải quan, đăng ký khai báo cấp chứng nhận xuất xứ (CO),…

hoàn toàn trực tuyến. DVCTT thu hút đông đảo sự tham gia nhất từ phía các doanh
nghiệp là dịch vụ kê khai thuế qua mạng.
Trong vòng hai năm trở lại đây, dịch vụ chứng thực chữ ký số thƣơng mại ngày
càng đƣợc các doanh nghiệp quan tâm, khởi đầu là Công ty Điện toán và Truyền số
liệu VDC (VNPT-CA), sau đó, lần lƣợt là Tập đoàn Viễn thông quân đội (VIETTEL-
CA), Công ty cổ phần công nghệ thẻ Nacencomm (CA2-NACENCOMM), Công ty an
20


ninh mạng BKAV (BKAV-CA), Công ty cổ phần FPT (FPT-CA) và mới đây là Công
ty cổ phần Công nghệ Truyền thông CK (CK-CA).
2.3.2. Ứng dụng CNTT của người dân
a. Hạ tầng kỹ thuật cho ứng dụng CNTT và sử dụng Internet của người dân
Theo Tổng cục Thống kê đến năm 2010, số liệu trên phạm vi toàn quốc về ứng
dụng CNTT của ngƣời dân nhƣ sau:
+ Số máy tính cá nhân trên 100 dân là: 5.63 (năm 2009 là 5.19).
+ Số hộ gia đình có máy tính vi tính trên 100 hộ gia đình là: 14.76 (năm
2009 là 13.55).
+ Số điện thoại di động trên 100 dân là: 127.68 (2009 là: 113.40). Việc
sử dụng điện thoại di động để truy cập Internet ngày càng tăng. Đây là cơ hội
cho việc thúc đẩy phát triển Chính phủ điện tử thế hệ mới.
+ Số hộ gia đình có kết nối Internet/100 hộ gia đình là: 12.22 (2009 là
11.76).
+ Số lƣợng ngƣời sử dụng Internet đạt 26.784.035 ngƣời, chiếm tỉ lệ
33.11% dân số toàn quốc. Số liệu ngƣời sử dụng Internet trong giai đoạn 2004-
2010 đƣợc thể hiện chi tiết trong Phụ lục 6 kèm theo.
b. Khai thác Internet và tham gia thương mại điện tử của người dân
Theo số liệu khảo sát năm 2010 của Bộ TT&TT đối với trên 600 ngƣời, chủ yếu
làm việc trong môi trƣờng công sở trong độ tuổi từ 18-36 tuổi tại hai thành phố lớn là
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở trả lời của 603 ngƣời tham gia khảo

sát, kết quả tổng hợp nhƣ sau: Thứ nhất, mục đích sử dụng Internet của ngƣời dân chủ
yếu là tìm kiếm thông tin; giải trí; kết nối và liên lạc với bạn bè. Thứ hai, sử dụng
Internet cho các công việc hàng ngày chủ yếu là trao đổi thƣ điện tử; đọc tin tức; tham
gia mạng xã hội; xem ảnh video; tìm kiếm và download tài liệu. Thứ ba, tỷ lệ tham gia
mua bán trực tuyến đối với các cán bộ công sở ở mức khá cao, chiếm tỷ lệ 80% trong
số những ngƣời tham gia khảo sát.
2.4. Nguồn nhân lực và công nghiệp CNTT-TT
Theo Sách trắng năm 2011 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về CNTT và Bộ TT&TT,
đến năm 2010 cả nƣớc có:
+ 277 trƣờng đại học và cao đẳng đào tạo về nhóm ngành CNTT (chiếm
73% tổng số trƣờng);
+ 220 cơ sở đào tạo kỹ thuật viên CNTT cấp trung cấp chuyên nghiệp và
dạy nghề, 62 cơ sở đào tạo kỹ thuật viên điện tử - viễn thông, 82 trƣờng cao
21


đẳng nghệ có đào tạo về CNTT-TT và 100 trung tâm đào tạo phi chính quy về
CNTT;
+ 35.000 sinh viên ngành CNTT-TT đã tốt nghiệp trong năm 2010 và
169.000 sinh viên ngành CNTT-TT vẫn đang theo học;
+ Tổng số lao động trong ngành công nghiệp CNTT (không kể Viễn
thông) là 250.000 ngƣời (trong đó nhân lực cho: công nghiệp phần cứng khoảng
trên 127.500 ngƣời, công nghiệp phần mềm khoảng trên 70.000 ngƣời; công
nghiệp nội dung số khoảng 50.900 ngƣời).
Doanh thu ngành công nghiệp CNTT cũng đã có những bƣớc tăng trƣởng
nhanh và ổn định, tổng doanh thu công nghiệp CNTT tính đến tháng 12/2010 là 7.629
triệu USD, trong đó:
+ Công nghiệp phần cứng: 5.631 triệu USD (tăng gấp 5 lần so với năm
2005);
+ Công nghiệp phần mềm: 1.064 triệu USD (tăng gấp 4 lần so với năm

2005);
+ Công nghiệp nội dung số: 934 triệu USD (tăng gấp gần 9 lần so với
năm 2005).
Tăng trƣởng doanh thu bình quân toàn ngành công nghiệp CNTT-TT trong cả
giai đoạn từ 2001-2010 đạt 20-25%/năm. Đến cuối năm 2010, tổng doanh thu toàn
ngành CNTT-TT đạt gần 17 tỷ USD, gấp 19 lần so với năm 2000, trong đó:
+ Doanh thu công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung số đã đạt
gần 2 tỷ USD;
+ Doanh thu công nghiệp phần cứng - điện tử đạt trên 5,6 tỷ USD;
+ Doanh thu dịch vụ viễn thông đạt trên 9,4 tỷ USD.
2.5. Đánh giá của thế giới về CNTT-TT Việt Nam trong thời gian qua
Theo Báo cáo CNTT toàn cầu của Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2011, xếp
hạng về hạ tầng CNTT-TT qua chỉ số sẵn sàng kết nối (NRI) đƣợc tính từ ba yếu tố:
môi trƣờng điều phối kinh tế vĩ mô cho CNTT-TT, sự sẵn sàng của ngƣời dân, doanh
nghiệp và chính phủ cho việc sử dụng và thụ hƣởng CNTT-TT, và mức độ ứng dụng
CNTT-TT, Việt Nam xếp hạng 55/133 quốc gia (tăng 20 bậc so với năm 2001 là
75/134 quốc gia). Xếp vị trí thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á, sau các nƣớc
Singapore, Malaysia và Indonesia.
Theo xếp hạng Chính phủ điện tử năm 2010 của Liên Hiệp Quốc, Việt Nam xếp
hạng 90/189 quốc gia (tăng 1 bậc so với các năm 2008, 2009 là 91/189 quốc gia).

×