Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục phải trả nhà ucng cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán IMMANUEL thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.73 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
MỤC LỤC
1.1.1.2 Phân loại các khoản nợ phải trả : 6
7
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1.1.1.2 Phân loại các khoản nợ phải trả : 6
7
1.1.1.2 Phân loại các khoản nợ phải trả : 6
7
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính BCTC
Cân đối kế toán CĐKT
Kết quả kinh doanh KQKD
Sản xuất kinh doanh SXKD
Kiểm toán viên KTV
Tài sản cố định TSCĐ
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Sản xuất kinh doanh SXKD
Kiểm soát nội bộ KSNB
Hàng tồn kho HTK
Tài khoản TK
Thuế giá trị gia tăng VAT
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Lời mở đầu
Nền kinh tế Việt Nam có những sự biến chuyển mạnh mẽ, chuyển đổi nền kinh tế
từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt


nền kinh tế quốc dân. Trước sự đòi hỏi của nền kinh tế, hoạt động kiểm toán đã được
công nhận tại Việt Nam với sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập quốc tế và nội
địa đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho
những người có quan tâm đến số liệu tài chính ở Việt Nam. Kiểm toán đã trở thành một
hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành. Kiểm toán có ý nghĩa lớn trên nhiều
mặt.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thế thiếu
các hoạt động trao đổi, mua bán giữa doanh nghiệp với khách hàng, cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp và với các đơn vị thành viên , từ đó hình thành nên các khoản nợ
phải trả người bán. Việc ghi chép chính xác, minh bạch nợ phải trả người bán có ảnh
hưởng lớn đến tổng nợ phải trả, khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc kiểm toán phần hành phải trả người bán thường rất được quan tâm,
chú trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính
Trong quá trình thực tập tại công ty Kiểm toán IMMANUEL đã giúp em có những
bài học hết sức bổ ích để giúp em củng cố những kiến thức đã học trong nhà trường cũng
như tiếp xúc với thực tế. Nhận thức được mục đích và tầm quan trọng trong kiểm toán
các khoản phải trả người bán, em đã chọn đề tài luận văn:” Vận dụng quy trình kiểm
toán vào kiểm toán khoản mục phải trả nhà ucng cấp trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do công ty TNHH Kiểm toán IMMANUELthực hiện”.
Mục đích của đề tài là đi sâu nội dung kiểm toán các khoản phải trả người bán qua
thực tế tại khách hàng của công ty IMMANUEL, đồng thời có những đề xuất hoàn thiện
kiểm toán các khoản phải trả người bán tại công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm có ba chương chính:
Chương I: Đặc điểm khoản mục phải trả người bán có ảnh hưởng đến kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục phải
trả người bán trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán
IMMANUEL thực hiện tại khách hàng XYZ.
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán

IMMANUEL thực hiện.
Tuy nhiên, do hạn chế khách quan về thời gian cùng với sự giới hạn về kinh
nghiệm và kiến thức, em không thể bao quát hết tất cả các vấn đề liên quan đến phạm vi
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
đề tài, vì thế chuyên đề của em không thề tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung.
Em rất mong sự đóng góp thầy cô và các anh chị kiểm toán viên tại công ty để em có thể
hoàn thiện tốt chuyên đề cũng như bổ sung vốn kiến thức về chuyên ngành kiểm toán.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL và
các anh chị trong nhóm 4 đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công
ty. Đồng thời em cũng chân thành cảm ơn cô giáo Th.S. Tạ Thu Trang đã nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành Chuyên đề này.
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
CHƯƠNG 1 :
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN CÓ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN IMMANUEL THỰC HIỆN
1.1 Đặc điểm của khoản mục nợ phải trả người bán có ảnh hưởng đến kiểm
toán tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán IMMANUEL:
1.1.1 Bản chất của khoản mục Nợ phải trả :
1.1.1.1 Nội dung của khoản mục nợ phải trả :
Nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh tóan từ các nguồn lực của mình.
Nợ phải trả là một chỉ tiêu quan trọng góp phần hình thành nên tài sản của doanh
nghiệp, thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào các nguồn lực bên ngoài. Trên
thực tế, không có một doanh nghiệp nào chỉ sử dụng hoàn toàn nguồn vốn chủ sở hữu để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh vì hoạt động của doanh nghiệp rất đa dạng,

nguồn vốn chủ sở hữu có thể không đủ để đáp ứng yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp.
Hơn nữa việc kết hợp sử dụng một cách đúng đắn giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn
vốn đi chiếm dụng là một cách thức hiệu quả giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt
động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nợ phải trả
không được quản lý chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và mất
khả năng thanh toán, đe dọa đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Trong các khoản nợ phải trả thì nợ phải trả người bán và các khoản vay ngắn hạn,
dài hạn được xem là nguồn tài trợ quan trọng cho tài sản của doanh nghiệp. Do đó trong
phạm vi chuyên đề, ngoài các khoản nợ phải trả nói chung, em xin đi sâu vào nghiên cứu
hai khoản mục: nợ phải trả người bán và vay ngắn hạn, dài hạn.
Nợ phải trả người bán là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và dịch vụ
nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán bao gồm các
món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước, sửa chữa và rất nhiều sản
phẩm, dịch vụ khác mà doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc năm.

Theo cách phân chia để trình bày trên bảng cân đối kế toán thì nợ phải trả được phân
thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì nợ
phải trả được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được
xếp vào nợ ngắn hạn. Nợ phải trả được thanh toán sau 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
toán năm được xếp vào loại dài hạn.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng thì nợ
phải trả được thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường được xếp vào
loại ngắn hạn. Nợ phải trả được thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh
doanh bình thường được xếp vào loại dài hạn.
Đối với doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh

để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn thì nợ phải trả được trình bày theo tính thanh
khoản giảm dần.
Thông thường các doanh nghịêp sử dụng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài
sản lưu động, còn khoản nợ dài hạn được sử dụng để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư
dài hạn do các doanh nghiệp muốn đảm bảo khả năng thanh toán của mình ở mức an
toàn.

1.1.2 Vai trò, vị trí khoản mục phải trả người bán:
Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính vì những sai lệch về
các khoản nợ phải trả có thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính về các mặt:
+ Tình hình tài chính: Các tỷ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán và tình
hình tài chính của doanh nghiệp đều có liên quan đến khoản mục nợ phải trả:
Nhóm tỷ suất phản ánh khả năng năng thanh toán:
-Tỷ suất thanh toán hiện hành (Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn):
tỷ suất này bằng 2 được xem là hợp lý, tỷ suất này càng lớn hơn 2 thì khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn tuy nhiên nếu tỷ suất này quá cao thì cũng
không tốt vì doanh nghiệp nên đảm bảo sự phù hợp và cân bằng giữa việc bị chiếm dụng
vốn và đi chiếm dụng vốn.
-Tỷ suất thanh toán nhanh (Vốn bằng tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Các
khoản phải thu/ Nợ ngắn hạn) (tỷ suất này bằng 1 là thỏa đáng, càng lớn hơn 1 thì khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao, ngược lại thì doanh nghiệp càng khó
khăn trong thanh toán công nợ ngắn hạn).
-Tỷ suất khả năng thanh toán dài hạn (Tổng tài sản lưu động/ Tổng số nợ phải trả):
tỷ suất này không những có ý nghĩa đối với việc đánh giá khả năng thanh toán mà còn có
tác dụng xem xét khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp để có ý kiến nhận xét
thích hợp trong Báo cáo Kiểm toán. Tỷ suất này càng nhỏ hơn 1 thì nguy cơ phá sản của
doanh nghiệp càng lớn.
Ngoài ra nợ phải trả còn có liên quan đến một số tỷ suất phản ánh khả năng thanh
toán khác như: tỷ suất khả năng thanh toán tức thời (Vốn bằng tiền + Đầu tư tài chính
ngắn hạn/Nợ ngắn hạn)

SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
 Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính: tỷ suất nợ (Tổng số nợ phải trả/ Tổng
nguồn vốn); tỷ suất tự tài trợ (1 - tỷ suất nợ): tỷ suất nợ càng nhỏ (có nghĩa là tỷ suất tự
tài trợ càng lớn) thì khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp đối với các chủ
nợ càng lớn.
Các tỷ suất tài chính trên có ảnh hưởng rất lớn đến đánh giá về tình hình tài chính
và khả năng thanh toán của doanh nghiệp nên những sai lệch về nợ phải trả sẽ dẫn đến
những sai lệch về tình hình tài chính cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải mua hàng hóa dịch vụ từ các nhà cung cấp, phần lớn hoạt
động mua bán này không được thanh toán ngay, do bút toán ghi sổ kép nên những sai
lệch về khoản nợ phải trả có thể sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các khoản mục khác: nguyên
vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp, những sai lệch này sẽ làm ảnh hưởng đến các chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp: giá vốn hàng bán, lợi nhuận trước
thuế.
Với tầm quan trọng như trên, các kiểm toán viên cần phải rất thận trọng khi xây
dựng chương trình kiểm toán cho các khoản mục nợ phải trả.
1.1.3 Kế toán khoản mục phải trả nhà cung cấp :
Chứng từ sổ sách và tài khoản sử dụng đối với khoản mục phải trả người bán
1.1.3.1 Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng mua bán: Đó là sự kí kết, thỏa thuận giữa các bên liên quan trong quan
hệ mua bán để từ đó hình thành nên khoản mục phải trả nhà cung cấp. Các bên dựa vào
những điều kiện trong hợp đồng mua bán để thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.
Yêu cầu mua: là tài liệu được lập bởi bộ phận trong đơn vị có nhu cầu mua hàng
hóa, dịch vụ. Phiếu yêu cầu mua sẽ được duyệt và kiểm tra bởi nhà quản lý bộ phận trước
khi chuyển tới cấp cao hơn hoặc tới bộ phận phụ trách mua hàng của đơn vị.
Đơn đặt hàng/Lệnh mua: thông thường được lập bởi bộ phận mua hàng của
doanh nghiệp, trong đó ghi lại nội dung của yêu cầu mua hàng (sau khi đã được xét

duyệt) và được gửi tới cho nhà cung cấp.
Phiếu giao hàng: được chuẩn bị bởi nhà cung cấp và được ký nhận bởi đơn vị mua
hàng khi hàng hóa/ dịch vụ đã được chuyển giao.
Phiếu nhận hàng: là tài liệu mà doanh nghiệp nhận được từ phía nhà cung cấp, là
căn cứ để xác nhận công nợ phải trả. Kế toán sau khi nhận được hóa đơn thường ghi nhận
một khoản phải trả dựa vào các thông tin trên hóa đơn như số lượng, giá tiền…để hạch
toán.
Bảng kê đối chiếu công nợ : Doanh nghiệp lập và gửi bảng đối chiếu công nợ đến
từng khách hàng của mình để đối chiếu số dư công nợ hạch toán trên sổ sách.
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Số chi tiết khoản phải trả: ghi chép các khoản phải trả phát sinh cũng như các
khoản đã thanh toán theo từng đối tượng nhà cung cấp.
Đây là những chứng từ sổ sách phổ biến được sử dụng trong quy trình kiểm toán
khoản mục phải trả nhà cung cấp, trên thực tế các công ty có thể không dùng hết các
chứng từ sổ sách này trong công tác kế toán, KTV cần linh hoạt khi thu thập chứng từ sổ
sách để thực hiện kiểm toán khoản mục này.
1.1.3.2 . Các tài khoản liên quan
Tài khoản chủ yếu được sử dụng là tài khoản Nợ phải trả người bán – 331 và tài
khoản Chi phí trích trước – 335. Với TK 331 khi có số dư bên Nợ thì đó là khoản tiền
ứng trước còn khi có số dư bên Có thì đó là khoản tiền phải trả nhà cung cấp.Tài khoản
335 được dùng như một tài khoản trung gian để ghi nhận những khoản công nợ có thể
phát sinh hoặc đã phát sinh nhưng chưa có cơ sở chắc chắn (ví dụ chưa có Hóa đơn, Biên
bản giao nhận hàng). Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc dưới
các Tổng công ty thì tài khoản phải trả nội bộ - 335 cũng được dùng với chức năng giống
như TK331, được dùng thường xuyên để hạch toán giữa công ty và Tổng công ty.
Ngoài ra còn có một số tài khoản liên quan gián tiếp đế quy trình kiểm toán khoản
mục phải trả người bán như các tài khoản hàng tồn kho, thuế VAT đầu vào được khấu
trừ… có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của công ty. Từ đó có thể thấy sự cần thiết khi

thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp tại công ty khách hàng.
1.1.4 Kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.4.1 Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục phải ttrả người bán làm ảnh
hưởng đến Báo cáo tài chính
Hiện nay, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng quyết liệt, tốc độ thông tin
ngày càng nhanh nhạy tạo điều kiện cho mối quan hệ mua bán giao dịch giữa cá nhân với
doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Trong bối cảnh
đó, khoản Nợ phải trả người bán của doanh nghiệp ngày càng mở rộng cả về số lượng các
nhà cung cấp và quy mô của các khoản nợ. Các khoản phải trả nhà cung cấp chiếm một
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến các thông tin
được trình bày trong BCTC.
Do vây, việc quản lý, kiểm soát tốt khoản nợ phải trả người bán là một nhu cầu tất
yếu của các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh được những rủi ro như: bị chiếm
dụng, bị tham ô, bị ghi khống hay trích lập dự phòng không hợp lý… Để nâng cao hiệu
quả trong việc quản lý và kiểm soát khoản nợ phải trả người bán có nhiều cách khác
nhau, trong đó thực hiện kiểm toán khoản nợ phải trả người bán là một biện pháp khá
hữu hiệu. Việc kiểm toán ở đây không những phát hiện ra các sai phạm, yếu kém trong
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
công tác kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ… mà còn đưa ra các khuyến nghị giúp cho
Ban lãnh đạo doanh nghiệp có những quyết định phù hợp, kịp thời trong công tác quản lý
; đồng thời còn đem lại lòng tin cho các đối tác của doanh nghiệp.
Khoản mục phải trả người bán là một trong những khoản mục thường hay xảy ra sai
phạm nhất. Các sai phạm này có thể là do vô tình, thiếu trình độ song cũng không loại trừ
trường hợp doanh nghiệp cố tình gian lận. Cách thức gian lận cũng như sai sót của doanh
nghiệp liên quan đến khoản phải trả người bán là rất đa dạng. Vì vậy trong quá trình thực
hiện kiểm toán các rủi ro có thể gặp do chính nội tại hệ thống KSNB cũng như công tác
tổ chức hạch toán kế toán ,cụ thể như sau:
- Nợ phải trả người bán có thể thể hiện các khoản nợ không có thật( không có chủ

nợ tồn tại hoặc có tồn tại nhưng không đảm bảo tính pháp lý, không đảm bảo tư cách
pháp nhân, không đảm bảo tính có thật từ việc mua hàng hay mua dịch vụ ). Trong thực
tế, để tăng lãi hoặc khuếch trương tình hình tài chính, giảm khó khăn, các doanh nghiệp
thường báo cáo thiếu nợ phải trả người bán là nhiều hơn báo cáo thừa. Những rủi ro này
sẽ dẫn kiểm toán viên thực hiện kiểm toán kiểm toán chặt chẽ hơn đối với những khoản
nợ nghi ngờ và thực hiện kiểm toán thận trọng hơn đối với các nghiệp vụ phát sinh vào
đầu kỳ sau.
- Sự xác nhận không phù hợp, thường có những chênh lệch phải xác minh lại bằng
các kỹ thuật bổ sung, các kỹ thuật kiểm toán thông qua ngân hàng, hoặc phải kiểm toán
hàng hóa, dịch vụ trả lại
- Ghi chép nợ phải trả người bán không đúng cho từng loại nợ phải trả và từng đối
tượng bán hàng.
- Không khớp giữa số liệu chi tiết với tổng hợp.
- Thiếu sự đối chiếu xác nhận định kỳ.
- Các đối tượng chủ, khách nợ không đủ tư cách pháp nhân hoặc đủ tư cách pháp
nhân nhưng thực tế lại không tồn tại
- Nợ dây dưa quá hạn kéo dài, không được xử lý kịp thời, không xác định được chủ
nợ. Nhiều trường hợp, doanh nghiệp kế toán khống nợ phải trả từ các nghiệp vụ bán
hàng( bán hàng nhưng không ghi doanh thu mà ghi chênh lệch vào nợ phải trả khống),
nhằm mục đích rút tiền của doanh nghiệp hoặc nợ phải trả người bán kéo dài người bán
đã xóa nợ nhưng doanh nghiệp vẫn chưa xử lý
Nợ phải trả được quản lý một cách đúng đắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị
trong việc huy động và sử dụng vốn. Tuy nhiên nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ góp
phần làm doanh nghiệp mất cân đối về tài chính và mất khả năng thanh toán. Chính vì
vậy, kiểm toán các khoản phải trả người bán là một bộ phận không thể thiếu trong kiểm
toán BCTC
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
1.1.4.2 Một số công việc kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp :

Kiểm soát nội bộ đối với các khỏan nợ phải trả là các thủ tục kiểm soát do đơn vị
thiết lập nhằm ngăn chặn những gian lận và sai sót xảy ra đối với các khỏan nợ phải trả.
Các thủ tục kiểm soát này rất phong phú vì còn phụ thuộc vào nhu cầu của từng đơn vị
cũng như phong cách điều hành của nhà quản lý. Ở đây, em xin tập trung vào các thủ tục
kiểm soát nội bộ quan trọng được áp dụng đối với các khỏan phải trả nhà cung cấp và các
khỏan vay.
Kiểm soát nội bộ đối với các khỏan phải trả nhà cung cấp: nợ phải trả người bán
gắn liền với quá trình mua hàng và thanh toán do đó các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với
nợ phải trả người bán cũng gắn liền với chu trình mua hàng và thanh toán. Các thủ tục
kiểm soát chủ yếu đó là:
+Các hóa đơn mua hàng được đánh số thứ tự để tránh việc ghi trùng cũng như ghi thiếu
các nghiệp vụ phát sinh.
+Doanh nghiệp có thủ tục quy định việc ghi sổ càng sớm càng tốt sau khi nhận được
hàng hóa và dịch vụ để các nghiệp vụ mua hàng được ghi sổ đúng lúc, tránh việc ghi
thiếu cũng như ghi nhầm sang kỳ sau.
+Đối với những hóa đơn mua hàng đã thanh toán phải được kẹp với phiếu chi (nếu doanh
nghiệp thanh toán bằng tiền mặt).
+Có sự tách biệt trách nhiệm giữa kế toán thanh toán và kế toán tiền mặt tránh việc cá
nhân lợi dụng để rút tiền của đơn vị.
+Đối với các nhà cung cấp thường xuyên, doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết theo dõi cho
từng đối tượng. Các nhà cung cấp vãng lai có thể được theo dõi trên cùng một sổ chi tiết.
+Vào cuối tháng, doanh nghiệp có thực hiện việc đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán với
báo cáo hàng tháng của nhà cung cấp đó và báo cáo của ngân hàng. Công việc này phải
được thực hiện bởi một người độc lập.
Kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay:
Kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay chủ yếu là thực hiện nguyên tắc ủy quyền
và phê chuẩn từ lúc khỏan vay được hình thành cho đến khi hoàn trả. Đối với các khoản
vay nhỏ hay có tính chất tạm thời, Ban Giám đốc có thể quyết định theo chính sách của
đơn vị. Những khỏan vay lớn hay dài hạn cần có sự chấp thuận của Hội đồng quản trị
hoặc người được ủy quyền. Người phụ trách về tài chính phải chuẩn bị một báo cáo về kế

hoạch vay trong đó phải có giải trình về nhu cầu và hiệu quả của khoản vay.
Các khỏan vay phải được theo dõi trên sổ chi tiết mở cho từng chủ nợ và theo từng
khỏan vay. Hàng tháng, số liệu này phải được đối chiếu với sổ cái và những khoản vay
dài hạn phải định kỳ đối chiếu với chủ nợ.
1.2 Mục tiêu kiểm toán kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH IMMANUEL thực hiện:
Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là xác minh và bày tỏ ý kiến về độ tin cậy
của các thông tin về tính tuân thủ nguyên tắc. Đối với mỗi khoản mục, mỗi chu trình đều
có mục tiêu chung và riêng. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 ( VAS ) - Mục
tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính nêu rõ : “ Mục tiêu cơ bản
của kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác
nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc
được chấp nhận ), có tuân thủ luật pháp liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Mục tiêu kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị
được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng
thông tin của đơn vị”(1)
Với kiểm toán viên thì việc xác minh không chỉ dừng ở các mục tiêu chung mà còn phải
cụ thể vào từng khoản mục hay từng phần hành kiểm toán ( các mục tiêu đặc thù ). Các
mục tiêu chung lại được chia thành mục tiêu hợp lý chung và các mục tiêu khác. Các mục
tiêu chung được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản lý là tính hiệu lực, trọn vẹn,
quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học, phân loại và trình bày, định giá.
Phải trả nhà cung cấp chính là số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ
chức cá nhân, doanh nghiệp khác, hình thành nên một bộ phận tài sản của doanh nghiệp
và do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả. Mục tiêu kiểm toán khoản mục
phải trả nhà cung cấp cũng bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chung
Đánh giá hệ thống KSNB đối với phải trả nhà cung cấp, mức độ trung thực và hợp

lý của các nghiệp vụ về phải trả nhà cung cấp cùng với mức độ phù hợp của việc trình
bày các thông tin tài chính trọng yếu có liên quan tới các khoản phải trả nhà cung cấp.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Các mục tiêu đặc thù đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp bao gồm:
Mục tiêu hiện hữu : Các nghiệp vụ ghi chép liên quan đến tài khoản phải trả nhà
cung cấp đều thực sự xảy ra và số dư các tài khoản phải trả nhà cung cấp thực sự tồn tại.
Thực tế, tại một số doanh nghiệp đã xảy ra tình trạng khai khống phải trả nhà cung cấp.
Sự khai khống phải trả nhà cung cấp thường dựa trên việc ghi chép không đúng trên sổ
sách kế toán, chẳng hạn như việc ghi chép các nghiệp vụ không thực sự xảy ra, việc tạo
ra nhà cung cấp ảo làm tăng số dư khoản phải trả nhà cung cấp đó, vì thế làm tăng khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Những nghiệp vụ ghi sai này có thể được phát hiện
thông qua việc kiểm tra từng số dư chi tiết hoặc nghiệp vụ được ghi chép liên quan đến
số dư tài khoản.
Mục tiêu đầy đủ( trọn vẹn) : đảm bảo các nghiệp vụ phải trả nhà cung cấp xảy ra
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
đều được ghi sổ một cách đầy đủ trong sổ sách, báo cáo kế toán. Vì thế, các KTV phải
chú ý về khả năng khoản phải trả nhà cung cấp bị khai thấp xuống hoặc ghi chép không
đầy đủ. Việc khai thiếu khoản phải trả nhà cung cấp có thể dẫn đến kết quả làm cho tình
hình tài chính tốt hơn thực tế, trong một số trường hợp có thể dẫn đến khai báo chi phí
không đầy đủ và lợi nhuận tăng giả tạo. Việc khai thiếu khoản phải trả nhà cung cấp
thường chỉ là sự bỏ sót nghiệp vụ hình thành phải trả nhà cung cấp nên thường khó phát
hiện hơn khai khống. Mặt khác nếu bị phát hiện thì cũng khó xác định đây là lỗi do cố ý
hay chỉ là vô tình bỏ sót. Vì vậy, một trong những sai phạm khó phát hiện nhất là gian lận
bằng cách không ghi chép các nghiệp vụ.
Mục tiêu tính giá : Các khoản phải trả nhà cung cấp có gốc ngoại tệ được chuyển
đổi thành VNĐ theo đúng giá trị quy đổi là giá hạch toán hay giá thực tế tại ngày phát
sinh nghiệp vụ và theo đúng giá trị nguyên tệ.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Đơn vị phải có nghiệp vụ thanh toán các khoản phải

trả nhà cung cấp được trình bày trên BCTC theo đúng chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Xem các khoản phải trả nhà cung cấp này có thực sự là của doanh nghiệp hay không?
Mục tiêu tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ kế toán phải được ghi
chép vào sổ sách. Bao gồm cả việc xem xét và ghi chép các nghiệp vụ có liên quan đến
tài khoản phải trả nhà cung cấp có được DN ghi chép trong kỳ kế toán theo đúng quy
định hay không? Nếu xảy ra việc ghi chép không đúng kỳ thì sẽ ảnh hưởng như thế nào
đến số dư trong kỳ cũng như các kỳ có liên quan.
Mục tiêu tính chính xác cơ học: Các khoản phải trả nhà cung cấp phải được tính
toán, ghi sổ, cộng dồn cũng như chuyển sổ sang trang trong việc tính toán chính xác, đảm
bảo số dư cuối kỳ các khoản phải trả nhà cung cấp được ghi chép chính xác, hợp lý và
đầy đủ.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Các khoản phải trả nhà cung cấp được trình bày đúng
đắn. Mục tiêu này xem xét các khoản phải trả nhà cung cấp có được phân loại cho từng
đối tượng hay không? Việc ghi chép sổ sách kế toán có đúng với các chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành không? Trên thực tế cũng có trường hợp ghi nhận nợ hoặc ghi chép
không chính xác. Chẳng hạn như : thanh toán cho nhà cung cấp này nhưng lại hạch toán
nhầm nhà cung cấp khác làm cho số liệu cuối kỳ của hai nhà cung cấp đều bị sai lệch.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty TNHH IMMANUEL thực hiện.
Quy trình kiểm toán thực hiện nhằm đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính
hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, làm căn cứ cho kết luận của KTV về tính trung thực và
hợp lý của số liệu trên BCTC. Cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm
ba giai đoạn như sau: Lập kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; Hoàn thành cuộc
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
kiểm toán.
Là một khoản mục nằm trên BCTC nên quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán cũng tuân theo quy trình gồm 3 giai đoạn:
Sơ đồ 1.1:

Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán trong kiểm toán BCTC

SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
Giai đoạn 1
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản mục phải trả
nhà cung cấp
Giai đoạn 2
Giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục phải
trả nhà cung cấp
Giai đoạn 3
Giai đoạn kết thúc kiểm toán khoản mục phải trả
nhà cung cấp
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
Để đảm bảo cuộc kiểm toán có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải được lập cho
mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán thích hợp sẽ đảm bảo bao quát hết các khía
cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn,
và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. Kế hoạch kiểm toán trợ
giúp các kiểm toán viên phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán và phối hợp với
kiểm toán viên
Sơ đồ 1.2 : Trình tự, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh
giá rủi ro kiểm soát
Đánh gía trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Lập kế họạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán

1.3.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Các công việc ban đầu mà công ty kiểm toán thực hiện: đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, lựa chọn đội ngũ kiểm toán,
ký hợp đồng kiểm toán
1.3.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Bước công việc này giúp kiểm toán viên có được cái nhìn tổng quát về khách hàng
và thông thường được tiến hành qua các bước:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: đối với khoản
mục Nợ phải trả người bán KTV cần đi sâu tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh
doanh của khách hàng như: lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, chính sách chủ yếu của
công ty, hệ thống kế toán, các bên liên quan, các thông tin về hệ thống theo dõi quản lý
công nợ, cơ cấu vốn, chức năng và vị trí của KSNB.
Đối với khách hàng thường xuyên và khách hàng mới IMMANUEL sẽ tiến hành
thu thập thông tin theo hướng khác nhau:
Đối với khách hàng thường xuyên: Kiểm toán viên có thể thu thập thông tin về hoạt
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
động kinh doanh của khách hàng thông qua hồ sơ kiểm toán năm trước. Kiểm toán viên
xem xét lại hồ sơ và kết quả của cuộc kiểm toán năm trước: hồ sơ kiểm toán năm trước sẽ
cung cấp thông tin về khách hàng cụ thể hơn, KTV sẽ thấy được những vấn đề cần lưu ý
về khách hàng như: những yếu kém trong việc ghi sổ các nghiệp vụ liên quan tới Nợ phải
trả người bán hay sự lỏng lẻo của hệ thống KSNB. Khi thấy được vấn đề này KTV sẽ dễ
dàng hơn trong việc lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán khoản
mục Nợ phải trả người bán cho năm hiện hành. Đồng thời, kiểm toán viên cần phải trao
đổi về những thay đổi quan trọng trong hoạt động của khách hàng trong năm qua để cập
nhật thông tin cho năm kiểm toán hiện hành.
Đối với khách hàng mới: Kiểm toán viên tiến hành thu thập thông tin về hoạt động
kinh doanh của khách hàng thông qua trao đổi trực tiếp với Ban giám đốc công ty, kế
toán trưởng hoặc nhân viên của công ty khách hàng, với kiểm toán viên tiền nhiệm.

1.3.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520: “ Kiểm toán viên phải áp dụng quy
trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh
của đơn vị và xác định những vùng có thể rủi ro’’. Thủ tục phân tích sử dụng bao gồm
hai loại là phân tích ngang (phân tích xu hướng) –là phương pháp so sánh về lượng trên
cùng một chỉ tiêu và phân tích dọc – phân tích tỷ suất –phương pháp này dựa vào các mối
quan hệ, những tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau để phân tích,
đánh giá.
Đối với kiểm toán các khoản phải trả người bán, KTV có thể thực hiện phân tích
ngang nhằm so sánh xu hướng biến động nợ phải trả kỳ này so với kỳ trước, thực tế so
với kế hoạch, từ đó xem xét nguyên nhân sơ bộ của sự biến động đó về số lượng, giá
cả…KTV cũng có thể thực hiện phân tích tỷ lệ số dư nợ phải trả cuối kỳ với tổng số nợ
ngắn hạn của năm này so với năm trước, xác định những biến động bất thường để định
hướng kiểm toán
1.3.1.4. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Đây là phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm
toán. Với mọi cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục Nợ phải trả người bán nói riêng
KTV phải có hiểu biết về cơ cấu kiểm soát nội bộ đủ để lập kế hoạch kiểm toán và
chương trình kiểm toán. Cơ cấu kiểm soát nội bộ cần hiểu đầy đủ ở cả ba yếu tố của cơ
cấu kiểm soát là: Môi trưòng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát và trên
cả hai phương diện là việc thiết kế các quá trình kiểm soát và việc duy trì, vận hành
chúng trong thực tế ở đơn vị.
Hiểu biết về môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát bao gồm những yếu tố ảnh
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
hưởng có tính bao trùm đến việc thiết kế và vận hành của các quá trình kiểm soát nội bộ
gồm cả hệ thống kế toán và các nguyên tắc, quy chế, thủ tục kiểm soát cụ thể
Những nội dung cần hiểu biết:
- Tư duy quản lý, phong cách điều hành của các thành viên hội đồng quản trị và ban

giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức của đơn vị, sự phê chuẩn của ban quản trị và trách nhiệm đối với
các hoạt động trong chu kỳ.
- Ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của cấp trên
hoặc cơ quan quản lý chuyên môn…
Hiểu biết về hệ thống kế toán: Hệ thống kế toán ở đơn vị là hệ thống dùng để nhận
biết, thu thập, phân loại, ghi sổ, xử lý, tổng hợp và lập báo cáo về các thông tin kinh tế,
tài chính ở đơn vị. Những thông tin chủ yếu mà kiểm toán viên nên tìm hiểu là:
- Các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Nguồn gốc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Tổ chức bộ máy kế toán
- Tổ chức công việc kế toán, gồm: Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ
kế toán và hệ thống báo cáo tài chính
- Quy trình kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi phát sinh
đến khi lập và trình bày báo cáo tài chính
Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát:
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và thực
hiện nhằm đạt đựoc mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát được thiết kế dựa trên
ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm và nguyên
tắc phê chuẩn uỷ quyền.
Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
- Lập, kiểm tra, so sánh, phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị;
- Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán;
- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học;
- Phân tích so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch

Khi xem xét các thủ tục kiểm sóat, phải xem các thủ tục này có được xây dựng dựa
trên các nguyên tắc cơ bản được nêu ở trên hay không?
Bộ phận kiểm toán nội bộ:
Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội bộ, bộ phận kiểm

toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về hoạt động của doanh
nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và các thủ
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
tục kiểm soát nội bộ.
Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp doanh nghiệp có được những thông tin
kịp thời và xác thực về hoạt động trong doanh nghiệp, chất lượng của hoạt động kiểm
soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả.
Việc tìm hiểu hệ thống sơ bộ về chúng là bước công việc quan trọng trong quá trình
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ giúp KTV có thể đưa ra được ước lượng ban đầu về
rủi ro kiểm soát. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho các tài khoản trong khoản mục Nợ
phải trả người bán bao gồm các bước công việc:
- Nhận diện các mục tiêu kiểm soát cho từng nghiệp vụ trong khoản mục Nợ phải
trả người bán, và xác định các loại sai phạm có thể xảy ra.
- Đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của hệ thống KSNB đối với khoản mục
này. Nhận diện những hạn chế của hệ thống như sự vắng mặt của các quá trình kiểm soát
chủ yếu mà điều này sẽ làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: Căn cứ vào các ước đoán ở trên, KTV tiến hành đánh
giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ
trong khoản mục này. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính là thấp, trung
bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao khi kiểm toán
viên cho rằng hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ và không hiệu
quả. Ngược lại, rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp khi KTV có đủ cơ sở để kết luận
hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và
sửa chữa các sai sót trọng yếu cũng như khi KTV có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm
soát làm cơ sở cho đánh giá mức rủi ro kiểm soát
1.3.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro
* Đánh giá tính trọng yếu
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 320- Tính trọng yếu trong kiểm toán, đoạn

04:” Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin( một số
liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin
đó hoặc thiếu độ chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử
dụng báo cáo tài chính…”
Để đánh giá mức độ trọng yếu, trước hết KTV cần ước luợng mức độ trọng yếu cho
toàn bộ BCTC sau đó phân bổ cho từng khoản mục trên BCTC
Cơ sở để tiến hành phân bổ là: Bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm của KTV và chi
phí kiểm toán với từng khoản mục.
Đối với kiểm toán các khoản phải trả người bán, bản chất của khoản mục là:
-Các nghiệp vụ mua vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của doanh
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
nghiệp
-Nghiệp vụ mua vào liên quan đến nhiều tài sản: tài sản có định, hàng tồn kho,tiền
Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản là vấn đề hết
sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp cua KTV. Thông thường ước lượng và
phân bổ mức trọng yếu do chủ nhiệm kiểm toán phụ trách
* Đánh giá rủi ro kiểm toán
Theo VAS số 400 – đánh gía rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 07: “ Rủi ro kiểm
toán là rủi ro KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi
BCTC đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu”. Theo đó trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn (AR) cho toàn bộ
BCTC được kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro
kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR)
Ta có biểu thức biểu thị mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
AR = IR X CR X DR
Trong đó rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát sẽ được KTV đánh giá đối với từng khoản
mục

Giữa trọng yếu và rủi ro luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đó là mối quan hệ tỷ lệ
nghịch với nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên thì rủi
ro kiểm toán càng giảm đi và ngược lại. Bởi vì, khi mức sai sót trọng yếu có thể chấp
nhận được càng cao thì khả năng xảy ra rủi ro kiểm toán càng giảm xuống. Mối quan hệ
này có một ý nghĩa rất quan trọng đối với KTV khi lập kế hoạch kiểm toán để nhằm xác
định về nội dung, phạm vi, thời gian của các thủ tục kiểm toán cần áp dụng.
Do đó trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khoản mục Nợ phải trả người bán, khi xác
định nội dung, lịch trình và phạm vi kiểm toán, KTV phải đặc biệt chú ý đến mối quan hệ
này. Tuy nhiên đây là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ và khả năng phán đoán của KTV.
Trên thực tế chỉ có một số công ty kiểm toán tại VN xây dựng được quy trình ước lượng
trọng yếu và rủi ro, còn nhiều công ty vẫn chưa xây dựng được quy trình cụ thể
.
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
1.3.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và soạn thảo chương trình kiểm toán.
- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho mọi
cuộc kiểm toán BCTC và dựa trên chiến lược kiểm toán .Kế hoạch kiểm toán tổng thể là
toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho một cuộc kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để soạn thảo chương trình kiểm toán cụ thể
cho từng tài khoản hay thông tin tài chính
- Soạn thảo chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán thực chất là một tập
hợp các thủ tục kiểm toán chỉ dẫn cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán theo các sơ sở
dẫn liệu cụ thể, trong đó xác định cả quy mô mẫu, phần tử lựa chọn và thời gian thực
hiện cho mỗi thủ tục kiểm toán. Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán
được thiết kế thành ba phần: các khảo sát nghiệp vụ, các thủ tục phân tích và khảo sát chi
tiết số dư. Mỗi phần được tiếp tục chia nhỏ thành các nghiệp vụ kinh tế và các khoản mục
hay chỉ tiêu trên BCTC
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán :

1.3.2.1. Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện khi kiểm toán khoản mục phải
trả người bán.
Trong kiểm toán BCTC, kiểm toán khoản mục phải trả người bán thường được bắt
đầu bằng việc tiến hành các thử nghiệm kiểm soát khoản mục nợ phải trả người bán.
Mục đích KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nợ phải trả người bán là
nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của
hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục phải trả người bán, để
từ đó đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát. Dựa trên kết quả của các thửu nghiệm kiểm soát,
KTV sẽ xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp.
 Quá trình kiểm soát nội bộ khoản mục nợ phải trả người bán
Mỗi nội dung nợ phải trả người bán khác nhau thì kiểm soát nội bộ cũng có sự khác
nhau. Tuy nhiên, nổi bật của kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán ở đây là các khoản
nợ phải trả người bán luôn được kiểm tra đối chiếu với khách hàng một cách thường
xuyên, đồng thời các chứng từ này phải được kiểm soát nội bộ (có dấu hiệu kiểm soát nội
bộ).
Nói chung có nhiều loại nợ phải trả người bán, do vậy, ứng với mỗi loại có quá
trình kiểm soát riêng. Tuy nhiên, kiểm soát nội bộ đối với nợ phải trả người bán đều phải
thể hiện trên các điểm như sau:
- Có các quy định chặt chẽ về từng loại công nợ khi phát sinh và xử lý.
- Có hệ thống sổ kế toán chi tiết ghi chép theo từng loại công nợ và từng đối tượng.
Có kiểm tra xét duyệt và phê chuẩn cho từng loại công nợ. Có báo cáo công nợ phải trả
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
người bán theo từng loại nợ, từng người bán và phải được phê duyêt.
- Định kỳ có sự kiểm tra, đối chiếu xác nhận công nợ với người bán có liên quan.
Thực tế ở nhiều nước trên thế giới, theo thông lệ, định kỳ hàng tháng, người bán gửi cho
bên mua một bảng kê các hóa đơn mà doanh nghiệp đã mua hàng của họ và số dư cuối
tháng của tài khoản công nợ có liên quan mà doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả nợ để
doanh nghiệp làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu và xử lý kịp thời chênh lệch (nếu có).

- Sự ghi chép công nợ phải đầy đủ kịp thời, có hệ thống và sự phân loại rõ ràng).
- Có những quy định và kiểm soát chặt chẽ về từng loại công nợ phải trả người bán
đảm bảo đúng sự phân loại và đúng quy định.
 Trình tự thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục phải trả người
bán
Các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục nợ phải trả người bán được tiến hành
theo trình tự sau:
- Thiết lập hệ thống câu hỏi sẵn về kiểm soát nội bộ nợ phải trả người bán. Việc
thiết lập hệ thống câu hỏi này phải theo trình tự, đầy đủ và chặt chẽ. Để thiết lập được hệ
thống câu hỏi này, yêu cầu KTV phải có sự hiểu biết chặt chẽ về kiểm soát nội bộ nợ
phải trả người bán cũng như hiểu biết về sự vận hành và quy định kiểm soát đặcthù của
mỗi doanh nghiệp để thiết lập hệ thống câu hỏi kiểm soát cho phù hợp.
- Thu thập, tìm hiểu về quá trình kiểm soát nội bộ các nghiệp vụ nợ phải trả người
bán theo các cơ sở dẫn liệu của chúng.
Khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát nợ phải trả người bán ở doanh nghiệp, yêu
cầu KTV đặc biệt chú ý đến các cơ sở dẫn liệu của quy chế kiểm soát nội bộ, như tính
hiện hữu, tính hiệu lực và tính liên tục của quy chế kiểm soát nội bộ, ngoài ra KTV còn
phải chú ý đến việc chấp hành và thực hiện các nguyên tắc trong kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp. Đồng thời, KTV còn phải luôn đặt câu hỏi và đánh giá quá trình kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp có hiệu lực, hiệu quả và có đảm bảo tính liên tục hay không?
Quy chế kiểm soát nội bộ có hợp lý và chặt chẽ không? Những nét đặc thù và khác biệt
về kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp cần lưu ý? Trong quá trình khảo sát, KTV phải ghi
chép lại tất cả những kết quả đã khảo sát làm căn cứ cho việc đánh giá của KTV ở bước
3.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát nội bộ nghiệp vụ nợ phải trả người bán.Thông qua kết
qủa nghiên cứu đã thu thập được ở bước 2, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát nghiệp vụ nợ
phải trả người bán của doanh nghiệp ở mức độ cao, trung bình, thấp hay ở các mức độ
phần trăm (5%,10% ).
- Từ kết quả trên, KTV phải tính toán dự kiến để lựa chọn tiếp thực hiện các thử
nghiệmkiểm soát hay thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Việc tính toán này luôn được

SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
KTV đặt ra trong mối quan hệ giữa chi phí kiểm toán là thấp nhất với mức độ thỏa mãn
trong kiểm toán là cao nhất và rủi ro kiểm toán là thấp nhất.
-Thiết kế các khảo sát nghiệp vụ phải trả người bán nhằm làm rõ và làm thỏa mãn
các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Xác định được quy mô, phạm vi áp dụng phương pháp
kiểm toán cơ bản có liên quan.
Trong bước này KTV phải dựa vào kết quả của bước trên để thiết kế các kỹ thuật
thủ tục kiểm toán cụ thể khoa học với những mẫu kiểm toán thích hợp cho những khoản
mục lựa chọn một cách đúng đắn, thích hợp, có tính trọng yếu với những chi phí ít nhất
nhưng rủi ro lại thấp nhất và mức thỏa mãn cao nhất.
Việc kiểm soát nội bộ nghiệp vụ mua hàng hóa, tài sản và thanh toán luôn theo
những mục tiêu cụ thể nhất định. Với mỗi mục tiêu cụ thể, sẽ có những thủ tục kiểm soát
nội bộ cụ thể. Do vậy, KTV phải có những kỹ thuật và thử nghiệm cụ thể khoa học khác
nhau.
Sau đây là bảng minh họa cụ thể các mục tiêu và thử nghiệm kiểm soát cơ bản đối
với khoản mục nợ phải trả người bán:
Bảng 1.1
Các thử nghiệm kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục nợ phải trả người bán
Mục tiêu kiểm soát nội
bộ
Thử nghiệm kiểm soát
Các khoản nợ phải trả
người bán ghi sổ là có
thật (thực tế xảy ra và
được phê chuẩn đúng
đắn)
- Xem xét các chứng từ, hóa đơn mua hàng, giấy xác nhận nợ
của người bán. So sánh với các dữ liệu ghi trong sổ nhật ký

mua hàng, báo cáo mua hàng, nhật ký chi tiết tài khoản 331,
nhật ký chi tiền
- Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền và độc lập
hay không? Đồng thời kiểm tra tính liên tục, đầy đủ của các
chứng từ, biên bản liên quan đến nợ phải trả người bán.
Nợ phải trả người bán
được tính toán và đánh
giá một cách đúng đắn.
- Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá
trình kiểm soát nội bộ yếu kém về số tiền và cách tính toán.
Khoản nợ phải trả người
bán được ghi sổ đầy đủ.
- Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ mua hàng
như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm,
chứng từ vận chuyển
Khoản nợ phải trả người
bán được ghi sổ kịp thời.
- Kiểm tra ngày ghi sổ và ngày tháng trên chứng từ hóa đơn,
biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho.
Khoản nợ phải trả người - Kiểm tra ngày tháng trên chứng từ phiếu nhập kho, biên
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
bán được ghi sổ đúng kỳ. bản kiểm nghiệm, hóa đơn mua hàng và ngày tháng ghi sổ
với ngày phân kỳ.
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với chứng từ mua
hàng như: đơn đặt hàng, đơn kiến nghị mua hàng, biên bản
kiểm nghiệm, phiếu nhập kho
Khoản nợ phải trả người
bán được ghi sổ đúng sự

phân loại và đúng phương
pháp.
- Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số trường
hợp điển hình.
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc ghi
sổ đúng phương pháp và đúng sự phân loại trên một số
chứng từ nghi vấn.
Khoản nợ phải trả người
bán được cộng dồn và
trình bày một cách đúng
đắn.
- Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng quát.
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ.
1.3.2.2 Thủ tục phân tích
Việc sử dụng các thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán nhằm giúp KTV phát hiện những biến động bất thường. Kết quả thu được sẽ
giúp KTV quyết định tăng hay giảm các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với khoản mục nợ
phải trả người bán.
KTV cần thu thập các sổ chi tiết về các khoản phải trả người bán theo từng đối
tượng, đối chiếu so sánh giữa sổ chi tiết với sổ tổng hợp, với BCTC lọc ra danh sách
những người bán, nhà cung cấp mà còn số dư công nợ phải trả tại thời điểm kết thúc kì kế
toán để phát hiện ra những khoản chênh lệch bất hợp lý. Thông thường các khoản nợ phải
trả người bán rất ổn định do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định.
Nếu có chênh lệch thì có thể là do doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng
quy mô, tăng công suất, giá cả thị trường tăng, tỷ giá ngoại tệ tăng Khi có sự biến động,
KTV phải tìm được bằng chứng hợp lý chứng minh và thường phải tập trung vào những
người bán mới xuất hiện hoặc những chứng từ, hóa đơn có số tiền lớn để xác minh
So sánh danh mục người bán và danh mục các khoản phải trả người bán năm nay
với năm trước để phát hiện những người bán và những khoản nợ phải trả người bán mới
phát sinh trong năm, từ đó tìm bằng chứng chứng minh cho những người bán và những

khoản nợ phải trả người bán mới phát sinh.
So sánh tỷ lệ nợ phải trả người bán cuối kỳ với tổng giá trị mua vào trong kỳ năm
nay so với năm trước để tìm ra những khoản nợ có biến động tăng, giảm bất thường hay
những khoản nợ mua chịu tăng thêm hay những khoản mua vào được thanh toán ngay,
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
qua đó xác định những biến động bất thường để định hướng kiểm toán.
So sánh tỷ lệ số dư nợ phải trả người bán cuối kỳ với tổng nợ ngắn hạn của năm nay
với năm trước để xem xét những khả năng có những khoản nợ chưa ghi sổ hay đã ghi sổ
nhưng thực tế chưa xảy ra. Biện pháp kiểm tra trong trường hợp này là kiểm tra các
nghiệp vụ kế toán phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau.
1.3.2.3 Các thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải trả người bán
. Kiểm toán chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả người bán
Khi thực hiện kiểm toán chi tiết nghiệp vụ nợ phải trả người bán, KTV cần thực
hiện các kỹ thuật kiểm toán sau đây:
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “sự phát sinh” của nghiệp vụ
So sánh các khoản phải trả người bán theo từng người bán, từng khoản nợ đã được
phản ánh trên sổ chi tiết nợ phải trả người bán của doanh nghiệp với các chứng từ gốc
như: các hóa đơn, chứng từ thanh toán tiền, hợp đồng mua bán, thuê mượn Đặc biệt,
KTV phải chú ý vào những nghiệp vụ có số tiền lớn, mới phát sinh hoặc phát sinh vào
đầu hoặc cuối kỳ, chú ý đối với những khách hàng lạ, không bình thường
Gửi thư hoặc trực tiếp yêu cầu người bán xác nhận về công nợ để có cơ sở xác minh
về tính có thật của các khoản công nợ đó, sau đó tổng hợp các kết quả và thư xác nhận và
không xác nhận để có biện pháp kiểm toán bổ sung, mở rộng phạm vi kiểm toán hoặc đối
chiếu qua ngân hàng
Kiểm tra thủ tục và thẩm quyền phê chuẩn cũng như dấu hiệu của quá trình kiểm
soát nội bộ được để lại trên chứng từ chứng minh nguồn gốc nợ phải trả người bán và các
chứng từ thanh toán nợ phải trả người bán.
Kiểm tra các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào đầu kỳ kế toán sau để có các bằng

chứng chứng minh cho tính có thật và đầy đủ của nghiệp vụ.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tính toán và đánh giá”
Để kiểm toán mục tiêu này, KTV phải tính toán số tiền trên các chứng từ, hóa đơn
cần kiểm toán, đặc biệt với những nghiệp vụ có số tiền lớn, không bình thường hoặc
nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ phải được qui đổi theo đúng tỷ giá quy định.
- Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “phân loại và hạch toán”
+ Kiểm tra việc ghi chép đầy đủ của các nghiệp vụ nợ phải trả người bán (Kiểm tra
cơ sở dẫn liệu đầy đủ của nghiệp vụ), thông thường KTV phải thực hiện các công việc
sau:
Kiểm tra tính liên tục của chứng từ, hóa đơn nợ phải trả người bán, đặc biệt chú ý
tới các chứng từ chứng minh nghiệp vụ phát sinh vào đầu hoặc cuối kỳ, nhằm kiểm tra
xem các nghiệp vụ này đã được ghi sổ đẩy đủ vào sổ tổng hợp, chi tiết, báo cáo công nợ,
bảng kê nợ phải trả người bán hay chưa.
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Tạ Thu Trang
Kiểm toán các nghiệp vụ thanh toán nợ phải trả người bán phát sinh vào đầu kỳ kế
toán sau.
Gửi thư, công văn hoặc trực tiếp nhờ người bán xác nhận về số tiền mua hàng và số
dư nợ phải trả người bán.
+Kiểm toán về sự phân loại và hạch toán đúng đắn về nghiệp vụ nợ phải trả người
bán:
Để thực hiện kiểm toán cơ sở dẫn liệu này KTV phải có sự am hiểu về từng loại nợ
khác nhau. Đồng thời, KTV phải tổng hợp nợ phải trả người bán theo từng loại nợ trên
sổ chi tiết, theo từng khách hàng nợ để đối chiếu với bảng kê công nợ, và báo cáo công
nợ theo tưng loại nợ, từng khách nợ.
KTV kiểm tra các sổ chi tiết công nợ và quá trình ghi chép đúng phương pháp bằng
cách xem xét, đối chiếu, quan sát quá trình xử lý nghiệp vụ phát sinh và việc ghi sổ kế
toán, lập báo cáo theo đúng quy định.
+ Kiểm toán về việc hạch toán đúng kỳ: Cũng giống như trên, để kiểm toán các

nghiệp vụ nợ phải trả người bán có được hạch toán đúng kỳ hay không thì KTV cũng
phải kiểm tra các chứng từ chứng minh cho các nghiệp vụ phát sinh vào đầu kỳ kế toán
sau. Ngoài ra, KTV còn phải thực hiện kiểm tra ngày tháng trên chứng từ, hóa đơn có
liên quan với ngày tháng ghi sổ và bảng kê các chứng từ hóa đơn mà người bán gửi cho
DN.
+ Kiểm toán về nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nợ phải trả người bán (trách
nhiệm pháp lý): Các khoản nợ phải trả người bán luôn phản ánh nghĩa vụ của doanh
nghiệp với người bán, người cung cấp. Tuy nhiên, nhiều trường hợp, các khoản nợ phải
trả người bán được phản ánh trong sổ kế toán của doanh nghiệp, nhưng thực tế lại không
có chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại, hoặc tồn tại nhưng không đủ tư cách pháp
nhân, hoặc có đủ tư cách pháp nhân nhưng lại không đủ cơ sở chứng minh cho tính có
thật của nghiệp vụ. Vì vậy, xác minh tính có thật của nghiệp vụ và sự tồn tại thực tế, đủ
tư cách pháp nhân của chủ nợ sẽ chứng minh được cơ sở dẫn liệu này của nghiệp vụ.
+ Kiểm toán cơ sở dẫn liệu “tổng hợp và công bố”: Sau khi kiểm toán các cơ sở dẫn
liệu như trên, KTV có thể kết luận về sự phù hợp giữa số liệu kiểm tra với thực tế của
doanh nghiệp, đảm bảo độ tin cậy hợp lý về các khoản nợ phải trả người bán. Tuy nhiên,
để kiểm tra việc trình bày và công khai nợ phải trả người bán trên BCTC thì KTV phải
nắm được quy định và các phương pháp lập chỉ tiêu nợ phải trả người bán trên BCTC
theo chuẩn mực và thông lệ chung.
 Kiểm toán chi tiết số dư nợ phải trả người bán
Kiểm toán nợ phải trả người bán thường liên quan đến các tài khoản có số dư nợ
như: Tài khoản “Phải trả người bán”, tài khoản “tiền mặt”, tài khoản “tiền gửi ngân
SV: Bùi Thị Hằng Vân Lớp: Kiểm toán 50A
25

×