Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

bài giảng MARKETING ĐIỆN TỬ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.69 KB, 26 trang )


Bài 5: Marketing điện t


95
BÀI 5: MARKETING ĐIỆN TỬ



Marketing là một khâu thiết yếu và tiêu tốn
nhiều ngân sách trong một công ty, tuy nhiên,
nó cũng mang lại rất nhiều hiệu quả nếu
được thực hiện đúng đắn. Kinh doanh qua
mạng cũng vậy, cũng đòi hỏi ứng dụng
marketing qua mạng hiệu quả.

Mục tiêu

Nội dung

Sau khi kết thúc bài này, bạn có thể:
• Khái quát marketing điện tử, đặc điểm và
lợi ích của marketing điện tử
• Tìm hiểu các sản phẩm và dịch vụ được
kinh doanh qua mạng
• Phân tích các chiến lược marketing điện
tử: 4P trên Internet
• Tìm hiểu quy trình xây dựng website
• Đánh giá website thương mại điện tử




Thời lượng học

• 7 tiết

• Tổng quan về marketing điện tử
• Các hàng hóa, dịch vụ có thể kinh
doanh qua mạng
• Chiến lược marketing điện tử
• Marketing B2B – Khai thác hệ thống
thông tin thị trường trên Internet
• Quy trình xây dựng webstie và ứng dụng
thương mại điện tử trong doanh nghiệp



Bài 5: Marketing điện t


96
TÌNH HUỐNG KHỞI ĐỘNG BÀI
Tình huống:
Lulu.com
Lulu là website xuất bản trực tuyến cho phép người đọc
tải về các cuốn sách của nhiều nhà văn khác nhau. Điểm
đặc biệt của những cuốn sách này là chúng chưa hề được
một nhà xuất bản nào phát hành mà do chính Lulu thay
mặt tác giả xuất bản trên mạng.
Thành công của Lulu.com được đem ra so sánh với
Amazon và eBay. Một mặt, website Lulu.com giống như

Amazon bởi vì nó kinh doanh các sản phẩm xuất bản trực
tuyến, mặt khác, website Lulu.com giống eBay bởi vì nó
đi ngược lại các những cách thức truyền thống mà mọi
người vẫn thường làm.
Dường như trang web Lulu.com đã và đang là ngôi nhà
mới cho rất nhiều nhà văn. Một trong số đó là Richard Brown với cuốn sách Replica Watch
Report. Cuốn sách của ông viết về những thủ thuật kinh doanh của hãng đồng hồ Rolex đã
từng bị rất nhiều nhà xuất bản từ chối. Chỉ đến khi cộng tác với Lulu.com, cuốn sách của ông
mới tới được độc giả trên toàn thế giới. “Có lẽ Richard cũng sẽ rất hạnh phúc khi bán được
1.000 bản mỗi năm nhưng bù lại ông sẽ rất chật vật khi ký kết các hợp đồng phát hành sách
với các nhà xuất bản”, - Young nói, - “Nhưng khi đến với chúng tôi, cuốn sách của Richard
nếu cũng bán được 1.000 bản với giá 49,95 USD/cuốn, thì chắc chắn ông sẽ thu về số tiền lớn
hơn rất nhiều mà không mất công mất sức để ký kết các hợp đồng xuất bản”.

Câu hỏi

Ý tưởng kinh doanh điện tử trên Lulu.com có điểm gì đặc biệt? Tại sao lại so sánh Lulu.com
với Amazon và eBay?


Bài 5: Marketing điện t


97
5.1. Tổng quan về Marketing điện tử
5.1.1. Khái niệm về marketing điện tử
Ứng dụng Internet trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã tạo ra được một kênh
Marketing hoàn toàn mới mẻ, đó là kênh Marketing điện tử.
Theo Philip Kotler thì Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về 4P – Sản phẩm
(products), Giá (price), Phân phối (place), Xúc tiến đối với sản phẩm và dịch vụ

(promotion), và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên phương
tiện điện tử và Internet
Về cơ bản, Marketing điện tử được hiểu là các hoạt động marketing được tiến hành
qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Trong đó, phương tiện điện tử có thể
là máy tính, điện thoại di động, PDA… còn mạng viễn thông có thể là Internet, mạng
thông tin di động…
5.1.2. So sánh marketing điện tử và marketing truyền thống
Mục tiêu của Marketing điện tử và Marketing truyền thống
• Có thể khẳng định rằng mục tiêu của marketing
điện tử và truyền thống không khác nhau. Jeff
Bezos – người sáng lập và đồng thời là chủ tịch của
Amazon.com, một trong những công ty kinh doanh
qua mạng hàng đầu thế giới với doanh số năm 2005
khoảng 7 tỷ USD đã phát biểu rằng: “Mọi công ty
đều phải chú trọng tới khách hàng, hướng tới nhu
cầu của khách hàng trước khi đề cập tới sản phẩm của mình, cho dù trong thời đại
công nghệ thông tin hay các thời đại khác”.
Điều này cho thấy, trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, marketing điện tử
hay truyền thống đều hướng tới cùng một đối tượng, đó là khách hàng.
• Tuy nhiên, marketing điện tử khác với marketing truyền thống ở hai điểm chính đó
là: môi trường kinh doanh và phương tiện thực hi
ện. Đối với môi trường kinh
doanh, marketing điện tử tập trung vào các hoạt động marketing trong môi trường
Internet và web. Đến nay marketing điện tử có thể mở rộng môi trường ra các
mạng viễn thông khác như mạng thông tin di động nhờ sự hội tụ của các mạng
viễn thông. Về phương tiện thực hiện: marketing điện tử sử dụng Internet và các
thiết bị điện tử như máy tính, PDA, đi
ện thoại di động và các thiết bị điện tử khác.
• Bản chất của marketing điện tử không khác so với marketing truyền Tuy nhiên
khách hàng trong thời đại công nghệ thông tin sẽ có những đặc điểm khác với

khách hàng truyền thống; họ có thói quen tiếp cận thông tin khác với truyền thống,
họ đánh giá các lựa chọn về hàng hóa dịch vụ dựa trên các nguồn thông tin mới,
hành động mua hàng khi thực hiện qua mạng cũng khác so với truyền thống.
Phương thức tiến hành marketing điện tử khác với marketing truyền thống:
Marketing truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như tạp chí, tờ
rơi, thư từ, điện thoại, fax khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn,
tốn nhiều thời gian hơn; còn marketing điện tử thông qua các mạng viễn thông,

Bài 5: Marketing điện t


98
đặc biệt là Internet, và các phương tiện điện tử có thể tiến hành tất cả các hoạt
động khác của marketing như: nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thu thập ý kiến
phản hồi từ phía người tiêu dùng, mua sắm, sản xuất, bán hàng, dịch vụ sau bán
một cách nhanh chóng, hiệu quả với chi phí thấp.

Ưu điểm của marketing điện tử so với marketing truyền thống
• Tốc độ giao dị
ch nhanh hơn, ví dụ quảng cáo qua email, phân phối các sản phẩm
số hóa như âm nhạc, game, phần mềm, e-books, hỗ trợ khách hàng qua các forum,
netmeeting
• Thời gian hoạt động liên tục 24/7/365, tự động hóa các giao dịch, ví dụ như mua
sắm trên Amazon.com, mua vé máy bay qua mạng tại Priceline.com, đấu giá qua
mạng trên eBay.com,…
• Phạm vi hoạt động toàn cầu, các rào cản thâm nhập
thị trường có thể bị hạ thấp, khả năng tiếp cận
thông tin thị tr
ường của các doanh nghiệp và người
tiêu dùng được nâng cao. Ví dụ như các doanh

nghiệp tại Việt Nam có thể tìm hiểu thị trường
Châu Âu, Mỹ, Nhật thông qua các website thông
tin thị trường.
• Đa dạng hóa sản phẩm do khách hàng có thể tiếp
cận nhiều sản phẩm, dịch vụ hơn. Đồng thời nhà
cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản phẩm phù hợp với các nhu
cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng thu thập thông tin về khách hàng qua
Internet dễ dàng hơn.
• Tăng cường quan hệ khách hàng nhờ khả năng tương tác, chia sẻ thông tin giữa
doanh nghiệp với khách hàng cao hơn, dịch vụ tốt hơn, thời gian hoạt động liên tục
24/7 thông qua các dịch vụ trực tuyến, các website diễn đàn, FAQs…
• Tự động hóa các giao dịch thông qua các phần mềm thương mại điện tử (shopping
cart), doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt hơn với chất lượng dịch vụ ổn
định hơn.
5.1.3. Lịch sử phát triển của Marketing điện tử
Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, nhìn
chung marketing điện tử trải qua 3 giai đoạn phát triển:
• Thông tin: Các hoạt động marketing điện tử nhằm
giới thiệu, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các
website, catalogue điện tử. Một trong những thay
đổi so với marketing truyền thống là khả năng của các công ty để đưa mẫu

Bài 5: Marketing điện t


99
sản phẩm lên mạng. Đó là tất cả các sản phẩm cho phép khách hàng nhìn thấy, tìm
kiếm thông tin về tính năng sử dụng, chất liệu, kích thước Thêm vào đó, những
phiếu thưởng trực tuyến và những chương trình xúc tiến bán hàng khác tiết kiệm

được chi phí cho các nhà marketing trực tuyến khi giới thiệu sản phẩm đến người
tiêu dùng.
• Giao dịch: Các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình kinh
doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn trong bán
lẻ, dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán
• Tương tác: Phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối
thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất, kinh
doanh để hoạt động hiệu quả nhất, điển hình là các hãng sản xuất ô tô, máy tính
5.1.4. Một số điều kiện cần để áp dụng marketing điện tử thành công
Bên cạnh các điều kiện chung về cơ sở vật chất, kỹ thuật và pháp lý, để áp dụng
marketing điện tử cần có một số điều kiện riêng như:
• Thị trường: Đó là nhận thức của khách hàng đối với thương mại điện tử và tỉ lệ
người sử dụng và chấp nhận Internet. Đối với marketing điện tử (B2C), khách
hàng cần có điều kiện tiếp cận Internet cũng như thói quen mua sắm qua mạng.
Đối với marketing B2B, các tổ chức cần nhận thức được tầm quan trọng của chia
sẻ thông tin, phối hợp hoạt động sản xuất và kinh doanh để nâng cao hiệu quả,
giảm chi phí và tăng cường năng lực cạnh tranh.
• Doanh nghiệp: Nhận thức của các tổ chức về tầm quan trọng và ý nghĩa sống còn
của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh, đánh giá được lợi ích của
đầu tư vào marketing điện tử cũng như đánh giá được các nguy cơ, hiểm họa nếu
không tham gia marketing điện tử.
• Sự phát triển của các ứng dụng marketing trên Internet: Hầu hết các hoạt động
marketing đều có thể ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông tin như:
nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại; phát triển sản phẩm mới; quảng cáo;
phối hợp giữa các bên cung cấp, sản xuất và phân phối.
5.2. Các hàng hóa, dịch vụ có thể kinh doanh qua mạng
Không phải tất cả các sản phẩm đều có thể bán
được trên Internet. Sản phẩm này có thể thực sự phù
hợp với việc kinh doanh trên mạng hơn hẳn các sản
phẩm khác, nhưng cũng có sản phẩm không phù hợp

với việc kinh doanh trên thị trường đầy mới mẻ này.
Theo kết luận từ những nghiên cứu của Ernst &
Ernst &Young thì các sản phẩm có liên quan đến
máy tính là phù hợp nhất với việc giao bán qua
mạng (tỉ lệ là 40%). Tiếp đó là sách (20%), du
lịch (16%), quần áo (10%), nhạc (6%), dịch vụ có thu phí (6%), quà tặng (5%) và
đầu tư (4%).
Nói chung, loại sản phẩm hay dịch vụ phù hợp cho việc kinh doanh trên mạng Internet
nhất thường là các sản phẩm tận dụng được ưu điểm của môi trường mạng.

Bài 5: Marketing điện t


100
Sự ra phát triển của thương mại điện tử khiến việc định vị sản phẩm – xây dựng nét
riêng của sản phẩm trên Internet cũng có những điểm đặc biệt.
Bảng 5.1: Một số thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực thương mại điện tử
Nét riêng được tạo ra từ marketing
truyền thống
Nét riêng được tạo ra từ Internet
và công nghệ thông tin
Sony Chất lượng cao nhất Amazon.com Cửa hàng trực tuyến lớn
nhất thế giới
Volvo An toàn nhất eBay Sàn đấu giá trực tuyến lớn
nhất
Singapore
Airlines,
British Airlines
Dịch vụ tốt nhất Alibaba Sàn giao dịch B2B lớn nhất
Mercedes,

Lexus,
Omega, Rolex
Sang trọng nhất Dell.com Giải pháp tin học tốt nhất
cho khách hàng
Swatch Thời trang nhất Ford Sản xuất xe theo đơn đặt
hàng trong vòng 2 tuần
thay vì 15 tuần
Toyota Tiết kiệm nguyên liệu nhất Google Công cụ tìm kiếm phổ biến
nhất
Nguồn: Internet
5.2.1. Những sản phẩm phù hợp với kinh doanh trực tuyến
Mức độ phù hợp của sản phẩm, dịch vụ đối với môi trường Internet phụ thuộc vào một
số yếu tố như:
(i) - Giá: so với giá hàng hóa tiêu dùng thông thường
(ii) - Mức độ mua sắm thường xuyên so với việc mua hàng tiêu dùng, mặt hàng có
tần số tiêu dùng cao như rau quả, thuốc.
(iii) - Khả năng giới thiệu đầy đủ lên mạng về sản phẩm, dịch vụ: hình ảnh, âm
thanh, chuyển động
(iv) - Khối lượng thông tin cần thiết để ra quyết định: so với hàng tiêu dùng thông thường
(v) - Khả năng cá biệt hóa sản phẩm, dịch vụ: để phù hợp với các nhu cầu khác nhau
(vi) - Tầm quan trọng của dịch vụ đối với việc mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ
Đối với mỗi yếu tố này, thang điểm được tính như sau: 1: thấp, 2: tương đối th
ấp; 3:
trung bình; 4: tương đối cao; 5: cao. Mức độ phù hợp của sản phẩm, dịch vụ trên
Internet được đánh giá bằng công thức:
Mức độ phù hợp = (Giá / Tần suất) ((iii)+(iv)+(v)+(vi))
Cho tới nay, có nhiều điều kiện để một cửa hàng thương mại điện tử bán lẻ (B2C)
thành công, tuy nhiên, các điều kiện cơ bản thường là:
• Thương hiệu mạnh, dễ nhận biết, hoặc được nhà cung cấp đáng tin cậy đứng ra bảo
lãnh: Dell, Sony, eBay, Cisco

• Uy tín được đảm bảo: Ford, Charles Shwab, Amazon
• Khả năng số hóa: phần mềm, âm nhạc, phim

Bài 5: Marketing điện t


101
• Giá cao: thiết bị điện tử, văn phòng
• Hàng hoá có quy cách phẩm chất đã được tiêu
chuẩn hoá như sách, đĩa CD, vé máy bay khiến việc
kiểm tra thực tế không còn cần thiết.
• Những mặt hàng đóng gói không thể mở ra thậm
chí cả ở trong các cửa hàng truyền thống như thực
phẩm, vitamin, hoa, quà tặng
5.2.1.1. Những sản phẩm có độ tiêu chuẩn hóa cao
Sản phẩm cần được tiêu chuẩn hoá do việc mua bán hàng hoá qua mạng Internet có
hạn chế bởi tính “ảo” của hàng hoá khi lựa chọn. Nếu sản phẩm không được tiêu
chuẩn hoá và không có sự quản lý chất lượng, sẽ không có gì đảm bảo khách hàng
chắc chắn mua được sản phẩm có tiêu chuẩn chất lượng như mô tả trên màn hình máy
tính. Giải quyết tốt vấn đề này chính là giảm tính “ảo” của hàng hoá khi lựa chọn,
đồng thời khuyến khích người tiêu dùng yên tâm mua hàng hoá theo phương thức này.
Một ví dụ điển hình về sản phẩm được tiêu chuẩn hóa cao và ngày càng được mua qua
mạng nhiều hơn đó là vé máy bay điện tử. Khi một khách hàng mua vé qua mạng
internet (hoặc qua điện thoại), tất cả công việc họ cần làm là khi đến sân bay đưa
thẻ tín dụng của mình vào kiosk điển tử và họ sẽ nhận được vé lên máy bay. Hay
khách hàng có thể lấy vé tại một máy bán vé.
5.2.1.2. Văn hóa phẩm
Một vài sản phẩm đặc biện bán chạy ở các cửa hàng trực tuyến. Trong đó phải kể đến
đĩa CD và DVD luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt trên Internet. Sách cũng là một
sản phẩm bán chạy trên Internet do nó dễ dàng xây dựng tính cộng đồng cho khách

hàng – những người sẽ bình luận về cuốn sách của họ vừa mua được, đồng thời cũng
đọc những lời bình luận của người khác. Trong cả hai
trường hợp, các trang web đều có thể thoả mãn các sở
thích khác nhau của khách hàng và đưa ra nhiều đề
nghị với cơ hội mua sắm mới. Và các khách hàng cũng
hoàn toàn yên tâm và tin tưởng rằng các cuốn sách hay
đĩa CD họ mua trực tuyến sẽ giống hệt với những cuốn
sách và đĩa CD họ mua ở các cửa hàng ngoại tuyến.
Khách hàng trên Internet giờ đã quá quen thuộc với
cửa hàng bán sách trực tuyến Amazon, tuy nhiên, gần
đây một tên tuổi nữa trong ngành văn hóa phẩm trên mạng hay được nhắc tới,
đó chính là trang web văn học mạng Lulu.com của một doanh nhân Canada –
Bob Young.
5.2.1.3. Những sản phẩm số hóa
Khác với Marketing thông thường, khách thể trong Marketing Internet có thể là hàng
hoá và dịch vụ số hoá. Chúng thường được phân phối dưới các hình thức như: các
tài liệu (văn bản, sách báo), các dữ liệu (số liệu thống kê), hoặc các thông tin tham
khảo hay các phần mềm máy tính.

Bài 5: Marketing điện t


102
Tuy còn hạn chế nhưng các ngành khác như dịch vụ tư
vấn, giải trí, ngân hàng, bảo hiểm, giáo dục và y tế
cũng đang sử dụng Internet để làm thay đổi phương
thức kinh doanh của họ.
Công nghệ Internet đang thay thế các phương thức
cung cấp sản phẩm và dịch vụ truyền thống cũng như
trong việc nắm bắt các thông tin về nhu cầu của khách

hàng. Người ta dễ dàng thấy được khả năng tiết kiệm
chi phí trong việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
dưới dạng số hóa (ví dụ như âm nhạc, ấn phẩm, thiết kế đồ họa), trong đó, chi phí sản
xuất và vận chuyển bị loại ra khỏi giá thành sản phẩm. Như vậy, đối với các sản phẩm
số hóa Internet có thể cho phép giảm thiểu chi phí vận hành và quản lý đồng thời cung
cấp các giá trị tốt hơn cho khách hàng.
5.2.2. Những dịch vụ phù hợp với kinh doanh trực tuyến
5.2.2.1. Dịch vụ du lịch
Internet là một nơi lý tưởng để lập kế hoạch, khám phá và sắp xếp cho hầu hết các
chuyến đi. Sự thuận tiện và khả năng tiết kiệm là có thể thực hiện được và không còn
các đại lý lữ hành vì có thể mua trực tiếp từ các nhà cung cấp dịch vụ.
Một số Webiste du lịch lớn là expedia.com, orbitz.com, travelocity.com, asiatravel.com,
hotwire.com, travelweb.com v.v… Dịch vụ du lịch trên mạng cũng được các hãng
hàng không, các công ty du lịch, các đại lý lữ hành, tàu hỏa (ví dụ amtrak.com),
các trung tâm cho thuê ô tô, khách sạn, các kênh thương mại và các công ty du lịch
cung cấp.
Hình thức doanh thu của những dịch vụ du lịch trên
mạng bao gồm cả doanh thu trực tiếp (hoa hồng),
doanh thu từ quảng cáo, phí tư vấn, miêu tả hay phí
thành viên, thu nhập từ việc chia phí và các khoản
khác nữa.
Các vấn đề quan trọng cần xem xét cho sự phát triển
của dịch vụ du lịch trên mạng là những khẳng định có
giá trị như lòng tin của khách hàng, sự trung thành, và
hình ảnh của thương hiệu ngày càng vững chắc.
Những lợi ích và hạn chế của dịch vụ du lịch trên mạng
Lợi ích
• Lượng thông tin miễn phí cực kỳ nhiều, khách hàng có thể tiếp cận mọi nơi, mọi
lúc. Khách hàng có thể được hưởng chiết khấu đáng kể, đặc biệt đối với những
người có thời gian và kiên trì tìm kiếm những tour du lịch giảm giá.

• Các nhà cung cấp dịch vụ cũng được hưởng lợi: các hãng hàng không, các khách
sạn và những hãng tàu biển luôn bán chỗ trống cho các công ty du lịch. Tương tự,
bán hàng trực tiếp tiết kiệm chi phí và thời gian, giúp các nhà cung cấp hưởng
được nhiều hoa hồng hơn.

Bài 5: Marketing điện t


103
Hạn chế
• Thứ nhất, rất nhiều người không sử dụng Internet.
• Thứ hai, khối lượng thời gian và sự khó khăn khi sử dụng những dịch vụ của
những đại lý ảo khá lớn, đặc biệt là đối với những người có ít kinh nghiệm khi sử
dụng Internet.
• Cuối cùng, các chuyến đi kết hợp hoặc những chuyến đi chia làm nhiều chặng có
thể không có trên mạng bởi vì phải có một trình độ hiểu biết nhất định và tổ chức
tốt thì mới có thể làm được.
5.2.2.2. Thông tin việc làm
Mạng Internet đang là một nguồn cung cấp thông tin dồi dào cho cả những người tìm
việc và những người tuyển nhân sự. Đặc biệt, thị trường việc làm trực tuyến này càng
hữu dụng hơn đối với những công việc và các công ty liên quan đến lĩnh vực công
nghệ vì các công ty cũng như nhân viên của họ thường xuyên làm việc với máy tính
và mạng Internet. Tuy vậy, cũng có hàng nghìn các công ty không thuộc lĩnh vực này
cũng quảng cáo những vị trí tuyển người, nhận đơn xin việc và hồ sơ thông qua mạng
Internet.
Bảng 5.2: So sánh thị trường việc làm truyền thống và thị trường việc làm trực tuyến
Tiêu chí Thị trường truyền thống Thị trường trực tuyến
Chi phí
Rất tốn kém (đặc biệt ở những
báo hạng nhất)

Có thể rất rẻ
Vòng đời (thời hạn) Ngắn Dài
Địa điểm
Thường chỉ trong một khu vực
và bị giới hạn
Trên toàn cầu
Độ cập nhật Phức tạp và tốn kém
Nhanh chóng, đơn giản và
ít tốn kém
Độ chi tiết Hạn chế Không hạn chế
Mức độ dễ dàng tìm kiếm đối
với người tìm việc
Khó khăn, đặc biệt với những
người ở nơi khác
Dễ dàng và nhanh chóng
Khả năng tìm ứng viên thích
hợp
Rất khó khăn, nhất là với những
người ở nơi khác
Dễ dàng
Sự phù hợp giữa cung và cầu Khó khăn Dễ dàng
Tính tin cậy
Thông tin có thể bị thất lạc khi
gửi thư
Độ tin cậy cao
Tốc độ giao tiếp giữa 2 bên Có thể chậm Nhanh
Khả năng so sánh các công
việc khác nhau của người
tìm việc
Hạn chế Nhanh chóng và dễ dàng

Nguồn: Ecommerce, Turban, 2006

Bài 5: Marketing điện t


104
Những đối tượng sử dụng thị trường việc làm trên mạng gồm:
• Người tìm việc.
• Những người tìm kiếm nhân viên.
• Các công ty môi giới việc làm.
• Các cơ quan và tổ chức của chính phủ.
Hạn chế
• Hạn chế lớn nhất của thị trường lao động trực tuyến
là còn khá nhiều người không có thói quen truy cập
Internet.
• An ninh và bảo mật.

Thị trường lao động điện tử cũng có thể gây tốn
kém về chi phí tuyển nhân sự đối với những người
chủ lao động bằng cách thúc đẩy nhân viên đi tìm
những công việc tốt hơn.
• Cuối cùng là việc tìm kiếm ứng viên qua mạng phức tạp hơn rất nhiều so với suy
nghĩ của mọi người, phần lớn là do số lượng đơn xin việc và s
ơ yếu lý lịch có sẵn
trên Internet quá lớn. Một số trang web tiến hành nghiên cứu và thẩm tra lý lịch
các ứng viên trước khi đưa cho các nhà tuyển dụng (như jobtrak.com), điều này có
thể khắc phục phần nào vấn đề này.
5.2.2.3. Thông tin và môi giới bất động sản
Các giao dịch bất động sản là một lĩnh vực lý tưởng đối với thương mại điện tử vì một
số lý do sau.

• Trước hết, những khách hàng tiềm năng có thể xem nhiều ngôi nhà trên mạng, vào
bất cứ lúc nào và ở bất cứ đâu, tiết kiệm thời gian cho người mua và nhà môi giới.
• Lí do thứ hai là những khách hàng tiềm năng có thể phân loại và sắp xếp các bất
động sản theo những tiêu chí nhất định và xem được thiết kế bên ngoài và bên
trong của ngôi nhà, rút ngắn quy trình tìm kiếm.
• Cuối cùng, khách hàng có thể tìm thông tin chi tiết về ngôi nhà và thường danh
sách những bất động sản họ tìm sẽ nhiều hơn so với các nhà môi giới cung cấp.
5.2.2.4. Bảo hiểm
Ngày càng có nhiều các công ty sử dụng Internet để đưa ra các chính sách bảo hiểm
chuẩn, như tự động, gia đình, nhân thọ, hay sức khỏe, với mức chiết khấu đáng kể.
Mặc dù nhiều người không tin tưởng vào các công ty bảo hiểm ảo này nhưng những
người khác vẫn đón nhận những lợi ích của việc được giảm phí bảo hiểm. Ví dụ, trang
insurerate.com có rất nhiều chính sách khác nhau. Tại trang order.com, khách hàng và
các công ty có thể so sánh các dịch vụ bảo hiểm ô tô và sau đó mua qua mạng. Giống
như các nhà môi giới bất động sản, các nhà môi giới bảo hiểm cũng gửi thư điện tử
đến hàng triệu người.
5.2.2.5. Thông tin đầu tư
Trên mạng có vô số thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư và hầu hết là miễn phí
(thường phải đăng ký). Sau đây là một số ví dụ:

Bài 5: Marketing điện t


105
• Tin tức tài chính được cung cấp tại CNN Financial (money.cnn.com). Giá trái
phiếu của địa phương có tại bloomberg.com.
• Có rất nhiều công cụ hỗ trợ các nhà đầu tư trong thị trường trái phiếu. Ví dụ, “làm
thế nào để tự đầu tư”, các bản báo cáo nghiên cứu miễn phí, các biểu đồ và bảng
biểu về ngoại tệ, tất cả đều có trên mạng.
• Một nguồn thông tin về tổng quan thị trường, với rất nhiều đường nối đến các

trang tài chính khác được cung cấp tại trang investorguide.com.
• Lời khuyên miễn phí của các chuyên gia có ở trang thestreet.com.
• Thị trường cổ phiếu và các công cụ đánh giá có tại trang của MultexInvestor
(marketguide.com) và money.cnn.com.
• Các dịch vụ liên quan tới đầu tư toàn cầu, theo dõi danh mục vốn đầu tư và hướng
dẫn các nhà đầu tư.
• Các thị trường tài chính liên quan: mua bán chứng khoán.
5.2.2.6. Ngân hàng và tài chính trên mạng
Dịch vụ ngân hàng qua internet
Internet Banking đề cập đến việc thực hiện các dịch vụ
ngân hàng thông qua internet, cho cả đối tượng là
doanh nghiệp và cá nhân. Các dịch vụ ngân hàng bao
gồm: chuyển tiền, thanh toán và bù trừ công nợ, nhờ
thu và tín dụng chứng từ, cho vay kinh doanh và cho
vay tiêu dùng, kinh doanh thẻ, và một số dịch vụ khác.
Thanh toán qua internet
Hình thức thanh toán chủ yếu vẫn là qua thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ thông qua hệ thống
và các quy trình thanh toán hiện thời của 2 loại thẻ này (hơn 90% các giao dịch mua
bán trực tuyến). Hệ thống thanh toán qua thẻ đang tỏ ra chưa đáp ứng được những yêu
cầu của các giao dịch TMĐT, Chính vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán qua
thẻ đã cho ra đời những dịch vụ mới, đảm bảo an toàn hơn như VbyV của VISA
(Verified by Visa), ví điện tử (Yahoo Inc, Microsoft Passport), thẻ ảo và thẻ thông
minh (Visa, American Express, Mastercard),
5.2.2.7. Dịch vụ công trực tuyến
Chính phủ của hầu hết các quốc gia hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của thương
mại điện tử, cũng đang có những bước đi tích cực để tiến tới xây dựng một Chính phủ
điện tử, trong đó các dịch vụ công của chính phủ và các giao dịch với chính phủ được
thực hiện qua mạng, thương mại hoặc phi thương mại.
Các dịch vụ phi thương mại của chính phủ thường bao gồm: thông tin công cộng (xuất
bản các kết quả nghiên cứu khoa học, thông tin y tế trực tuyến, đào tạo công trực

tuyến), thuận lợi hóa việc thanh toán (nộp tờ khai thuế điện tử, nộp phạt,) hoặc các
dịch vụ khác.
Các dịch vụ thương mại của chính phủ bao gồm: những hoạt động xác nhận danh tính
(hộ chiếu, chứng minh thư,…), bằng cấp (bằng lái xe, đăng ký ô tô xe máy), cũng như
đăng ký thu thuế điện tử.

Bài 5: Marketing điện t


106
5.2.2.8. Dịch vụ giáo dục và đào tạo trực tuyến
Với sự phát triển của công nghệ điện tử và đặc biệt là
sự ra đời và phát triển của internet, ngành giáo dục đã
cung cấp những hình thức đào tạo mới: ngoài đào tạo
trực tiếp trên giảng đường hay đào tạo từ xa truyền
thống còn có hình thức đào tạo điện tử (e-learning).
Đào tạo điện tử có thể là đào tạo trực tuyến (online
education) hoặc hỗn hợp (blended learning). Lợi ích
đào tạo trực tuyến:
• Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ đào tạo:
Internet cho phép tiếp cận được với nhiều đối tượng
học hơn ở những vùng địa lý xa hơn, khó có điều
kiện sử dụng dịch vụ đào tạo truyền thống.
• Nâng cao chất lượng học: Học trực tuyến cho
phép tăng cường khả năng cá biệt hóa với từng người học, mềm dẻo hơn và tăng
sự lựa chọn cho người học, từ đó nâng cao chất lượng học.
• Tăng cường khả năng tiếp cận: Đào tạo điện tử có thể cung cấp các giải pháp
hữu hiệu đối với những vấn đề về tiếp cận giáo viên.
• Hiệu quả về chi phí: Đào tạo điện tử có khả năng làm tăng năng lực cung cấp dịch
vụ và tăng khả năng tiếp cận của sinh viên, do đó có khả năng tiết kiệm chi phí

thông qua việc giảm chi phí đối với từng học viên, từ đó nâng cao vị thế tài chính
của tổ chức đào tạo. Tuy nhiên, tính kinh tế quy mô của đào tạo trực tuyến trên
thực tế còn chưa thể hiện rõ vì đầu tư ban đầu vào cơ sở hạ tầng khá cao, và bước
khởi đầu cần nhiều thời gian.
• Tăng cường khả năng nắm giữ các kỹ năng và cơ sở hạ tầng về công nghệ
thông tin, từ đó đẩy mạnh việc tiếp cận đến nền kinh tế tri thức.
• Chi
ến lược marketing và cạnh tranh: Vì đào tạo trực tuyến chính là thuộc về
tương lai, nên các tổ chức cung cấp dịch vụ đào tạo phải đầu tư vào hạ tầng cho
đào tạo trực tuyến để có thể cạnh tranh và tồn tại được.
5.3. Chiến lược marketing điện tử
5.3.1. Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là tập hợp những lợi ích mà người bán cung
cấp cho người mua, bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô
hình như danh tiếng, sự thuận tiện, dịch vụ kèm theo.
Sản phẩm trong marketing điện tử được chia làm hai
loại: thứ nhất gồm các sản phẩm hoàn toàn mới, chỉ
được hình thành khi Internet phát triển và thứ hai gồm
các sản phẩm truyền thống được thêm các thuộc tính
mới từ Internet.
Internet tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới
• Sản phẩm cốt lõi: nhu cầu trao đổi thông tin thuận tiện, rẻ, nhanh, toàn cầu
(qua thư điện tử); nhu cầu quảng bá toàn cầu; nhu cầu đàm phán, giao dịch, trao
đổi toàn cầu; thông tin hàng ngày cập nhật; chia sẻ các tài nguyên số hoá

Bài 5: Marketing điện t


107
• Sản phẩm hiện thực: những sản phẩm mới hoàn toàn chỉ có sau khi phổ cập

internet ví dụ: thư điện tử, website, catalogue điện tử, báo điện tử, diễn đàn, chat,
video chat, trò chơi điện tử trên mạng, các mô hình kinh doanh điện tử.
• Sản phẩm bổ sung: Dịch vụ sau bán hàng, các dịch vụ công của nhà nước; thu
thuế trên mạng; đào tạo trên mạng; dịch vụ ngân hàng điện tử.
Internet hỗ trợ chính sách sản phẩm truyền thống
• Phát triển sản phẩm mới: Sử dụng Internet và Web để thu thập ý kiến khách
hàng về các sản phẩm mới. Ví dụ www.volkswagen.com khi đưa ra sản phẩm xe
Beetle cải tiến (1998) đã tiến hành điều tra ý kiến khách hàng 18 tháng qua website
và sản phẩm mới thực sự thành công.
• Sử dụng Internet vào phát triển sản phẩm may mặc: liên kết giữa nhà thiết kế,
nhà cung cấp nguyên liệu, nhà máy sản xuất, công ty phân phối và khách hàng
thông qua internet để sản xuất hiệu quả hơn.
• Xây dựng và phát triển thương hiệu trên Internet: quảng bá, giới thiệu, củng cố
quan hệ, tạo dựng sự tin tưởng của khách hàng.
5.3.2. Chiến lược giá
Chiến lược về giá là chiến lược ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp, chính vì thế, doanh nghiệp cần chú ý đến giá của đối thủ cạnh tranh vì
mọi mức giá có thể được công bố công khai trên mạng, khách hàng có thể tiếp cận
nhiều nguồn thông tin hơn để đánh giá về lợi ích và chi phí đối với các quyết định
mua hàng của họ. Hơn nữa, trên Internet tại các thị trường khác nhau, công ty khó có
thể định các mức giá khác nhau như trước đây. Ví dụ, hãng đồng hồ Swatch
(www.swatch.com) khó có thể định giá khác nhau cho các sản phẩm điện tử và đồng hồ
của mình khác nhau tại các thị trường khác nhau vì khách hàng hoàn toàn có thể tìm
được giá tại tất cả các thị trường.
Đối với các sản phẩm số hoá như âm nhạc, phần mềm,
game, tư vấn, đào tạo trực tuyến rất khó có định giá
khác nhau mặ
c dù khách hàng mục tiêu tại các khu vực
thị trường khác nhau có mức thu nhập bình quân khác
nhau. Khi doanh nghiệp tiếp cận được thị trường toàn

cầu, đồng thời đối thủ cạnh tranh và khách hàng cũng
tiếp cận được nguồn thông tin toàn cầu đòi hỏi chính
sách giá toàn cầu và nội địa cần thay đổi để có sự
thống nhất và phù hợp giữa các thị trường.
Ngoài ra, quan điểm marketing trước đây cho rằng
hàng triệu ng
ười tiêu dùng đang hướng về trang web để tìm ra mức giá rẻ nhất, các
nhà bán lẻ trực tuyến trong nhiều lĩnh vực nhận thấy rằng họ không thể cạnh tranh giá
được nữa. Bởi nhiều nhà sản xuất áp đặt mức giá tối thiểu cho các sản phẩm của họ,
và trong một vài trường hợp thì các nhà bán lẻ bán dưới mức giá đó bị cắt giảm.
5.3.3. Chiến lược phân phối
Việc phân phối sản phẩm từ doanh nghiệp tới khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tới uy
tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mà đặc biệt là trong môi trường mạng

Bài 5: Marketing điện t


108
xuất hiện thêm hàng hóa thứ 3 là hàng hóa số hóa, nên việc phân phối càng trở nên
khó khăn hơn đối với doanh nghiệp mới tham gia vào thương mại điện tử

Trong thương mại điện tử có hai hình thức phân phối:
• Thứ nhất, đối với hàng hoá số hoá được, việc phân phối có thể thực hiện hoàn hảo
qua mạng.
o Gửi trực tiếp qua mạng: phần mềm, âm nhạc, game
o Download: phần mềm, âm nhạc, game hoặc có các đại lý in ra CD rồi gửi tới
khách hàng (khi không thể download được, khi chi phí gửi CD cao, thời gian
gửi CD lâu )
• Thứ hai, phân phối hàng hoá hữu hình Internet hỗ trợ để nâng cao hiệu quả.
o Cơ chế phối hợp hiệu quả: Nhà kinh doanh và Nhà phân phối (bài học kinh

nghiệm từ các công ty đã thành công và khả năng áp dụng ở Việt Nam)
o Kiểm soát hàng hoá trong quá trình phân phối (FedEx, DHL )
o Mở rộng kênh phân phối đến các vùng địa lý mới (website thay cho các
phòng trưng bày truyền thống) (Chú ý: Tránh xung đột với các kênh phân
phối truyền thống)
Một điểm quan trọng khi xem xét chính sách phân phối trong marketing điện tử là vai
trò của các trung gian trong hệ thống phân phối.
So sánh việc phát hành sản phẩm âm nhạc dước hai kênh khác nhau:
• Thứ nhất, theo truyền thống: Khách hàng Æ Cửa hàng bán lẻ Æ Cửa hàng bán
buôn Æ Hãng phát hành Æ Ca sĩ, ban nhạc.
• Thứ hai, phân phối qua mạng: Khách hàng Æ Mp3 Website & Cửa hàng ảo Æ Đại
lý bán buôn Æ Hãng phát hành Æ Ca sĩ, ban nhạc.
Trong phương thức giao dịch truyền thống, khách hàng thường mua băng đĩa nhạc
tại các cửa hàng bán lẻ hoặc cửa hàng chuyên doanh âm nhạc. Với Internet, quy
trình này đã có những thay đổi nhất định và người ta thấy có sự thêm, bớt và tái
lập các trung gian trong kênh phân phối. Trong trường hợp trên đây, ta thấy không
còn cửa hàng bán lẻ trong kênh phân phối (hiện tượng loại bỏ, hay bớt trung gian),
thay vào đó là cửa hàng ảo trên mạng (hiện tượng tái lập trung gian dưới dạng thức
mới) và xuất hiện thêm Catalog MP3 như là một trung gian bắt buộc trong kênh
phân phối chứ không chỉ đơn thuần là một công cụ thuần tuý (hiện tượng thêm
trung gian).
5.3.4. Chiến lược xúc tiến bán hàng trên Internet
Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử là cách thức dùng các phương tiện điện
tử để giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của

Bài 5: Marketing điện t


109
nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó. Thông qua các công cụ

của thương mại điện tử như thư điện tử, các website doanh nghiệp tiến hành giới
thiệu, quảng cáo về sản phẩm cũng như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, đặc biệt
là xây dựng hình ảnh doanh nghiệp cho những người thường xuyên truy cập Internet
và trao đổi thư từ điện tử
Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử thực chất là cách thức các doanh
nghiệp vận dụng các tính năng của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối
được sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ đến thị trường tiêu thụ.
Một số hoạt động xúc tiến thương mại điện tử điển hình: các chương trình giải thưởng,
phiếu giảm giá, hàng mẫu và dùng thử miễn phí, các cuộc thi và trò chơi.
Chiến lược Marketing hỗn hợp (Makerting – mix) của công ty http://www. Golmar.vn/
Một trong những chiến lược Marketing hỗn hợp được coi là khá tiêu biểu và thành công là
chiến lược của GolMart - một doanh nghiệp kinh doanh loại hình siêu thị điện tử tại Thành
phố Hồ Chí Minh ().
Chiến lược sản phẩm:
GolMart có hàng ngàn sản phẩm phong phú, đủ chủng loại được bán với giá thấp hơn hoặc
tương đương giá thị trường. Hàng hóa trưng bày được mô tả rõ ràng với hình ảnh đầy đủ
giúp khách hàng dễ dàng l
ựa chọn như đang dạo quanh siêu thị. Các sản phẩm mới thường
xuyên được siêu thị cập nhật và “bày bán” ở những vị trí thu hút được sự chú ý nhiều nhất
của khách hàng trên trang chủ.
Ngoài ra, GolMart còn áp dụng chiến lược liên kết bán hàng trên mạng với một số đơn vị
khác. Ví dụ, người tiêu dùng truy cập vào địa chỉ website của Golmart, không những có thể
chọn mua những hàng hoá có sẵn mà còn có thể đặt thiết kế, may
đo qua mạng với một số
nhà thiết kế có tên tuổi…
Khác với Marketing thông thường, chiến lược sản phẩm trong Marketing Internet của
GolMart còn chú trọng đến dịch vụ hỗ trợ khách hàng. Trong trang chủ của GolMart, người
tiêu dùng có thể được chỉ dẫn cặn kẽ các bước trong quy trình mua hàng, thanh toán tại mục
“Hướng dẫn khách hàng”. Ngoài ra, GolMart cũng cung cấp cho khách hàng công cụ tìm
kiếm, giúp người tiêu dùng tìm được hàng hoá mong muốn một cách nhanh chóng mà không

cần dò tìm trong danh mục catalog sản phẩm.
Chiến lược giá cả:
Giống như các doanh nghiệp Việt Nam khác, GolMart áp dụng chiến lược “giá bán” (tức là
doanh nghiệp định giá sẵn). Giá bán của GolMart được quy định tương đương với giá bán
trên thị trường (đã bao gồm thuế VAT) bằng VND hoặc USD. Đối với một số mặt hàng
được bán bằng USD, người tiêu dùng có thể thanh toán bằng tiền Việt với mức quy đổi
theo tỷ giá của Ngân hàng Ngoại thương vào thời đi
ểm đặt hàng.
GolMart cũng thường xuyên áp dụng các chương trình giá khuyến mãi như chương trình
Co-shopping (cùng nhau mua sắm để được giảm giá). Trong chương trình này, GolMart sẽ
giúp tập hợp nhiều khách hàng mua lẻ có cùng nhu cầu lại với nhau để phối hợp đăng ký
mua hàng. Bằng cách này, người tiêu dùng sẽ được lợi vì được hưởng giá bán buôn, giá rẻ
hoặc giá khuyến mãi mà nếu mua lẻ sẽ không có được. Còn nhà cung cấp sẽ được lợi do thu
hút được nhiều khách hàng tham gia hơn.

Để phù hợp với điều kiện thương mại Internet ở Việt Nam, GolMart áp dụng rất nhiều
phương thức thanh toán khác nhau như: thanh toán bằng tiền mặt cho người giao hàng,

Bài 5: Marketing điện t


110
thanh toán bằng chuyển khoản, bằng thẻ tín dụng (VISA, Master hoặc American Express),
thanh toán qua hệ thống Western Union hay thanh toán qua điện thoại di động bằng cách
soạn tin nhắn “M-Banking”
Chiến luợc phân phối
GolMart đóng vai trò như một nhà trung gian phân phối giữa các nhà cung cấp và người
tiêu dùng. Các doanh nghiệp có nhu cầu bán hàng trên mạng tìm đến GolMart như một địa
chỉ đại lý phân phối, giám sát và quản lý bán hàng Còn người tiêu dùng tìm đến GolMart
như một đầu mối cung cấp hàng hoá đủ loại.

Hi
ện tại, GolMart đang áp dụng hình thức phân phối, giao hàng t
rực tiếp và miễn phí đến tận tay người tiêu dùng trong một số quận nội thành của Thành
phố Hồ Chí Minh. Khách hàng ở các nơi khác, ngoài các địa điểm này, nếu có nhu cầu sẽ
được chuyển hàng qua đường bưu điện với chi phí hợp lý. Trong thời gian tới, GolMart dự
định sẽ mở các đại lý phân phối ở các thành phố khác như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵ
ng
Chiến lược yểm trợ (xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh):
Để tăng doanh thu và mở rộng mạng lưới khách hàng, GolMart đang sử dụng kết hợp các
chiến lược hỗ trợ, xúc tiến kinh doanh khác nhau.
Ngoài việc lưu trữ thông tin ở website để cung cấp cho người tiêu dùng khi họ truy cập vào
địa chỉ này, GolMart còn sử dụng thư điện tử như một công cụ Marketing có hiệu quả. Siêu
thị chủ động truy
ền thông tin tới người tiêu dùng bằng cách gửi thư ngỏ để thu hút, khuyến
khích họ trở thành khách hàng thành viên của siêu thị. Mặt khác, GolMart cũng đăng ký địa
chỉ website của mình trên các công cụ tìm kiếm như Vinaseek hay Google
Ý thức được rằng các công cụ Marketing thông thường cũng có thể giúp ích cho công việc
kinh doanh trên mạng, GolMart còn tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn nhằm thu hút sự
chú ý của khách hàng. Ví dụ như, vào tháng 4/2003, GolMart đã tổ chức một cuộc h
ội thảo
với chủ đề: “Co-shopping phát triển thương hiệu bằng thương mại điện tử”. Cuộc hội thảo
nhằm giới thiệu hình thức kinh doanh mới Co-shopping lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam,
đã thu hút được sự quan tâm của nhiều giới và góp phần quảng bá hình ảnh của siêu thị một
cách rất có hiệu quả.
Với chiến lược Marketing Mix phối hợp có hiệu quả
4 yếu tố: sản phẩm, giá cả, phân phối
và yểm trợ, siêu thị điện tử GolMart đã xây dựng được một vị thế vững chắc trong thương
mại điện tử ở Việt Nam. GolMart là một mô hình doanh nghiệp thành công nhờ xây dựng
chiến lược Marketing Mix thích hợp trong thương mại điện tử ở Việt Nam.
Câu hỏi thảo luận:

1. Chiến lược marketing mix được th
ực hiện như thế nào trên trang web GolMart.vn
2. Chiến lược giá của GolMart liệu có điểm gì đặc biệt so với đối thủ cạnh tranh?
5.4. Marketing B2B – Khai thác hệ thống thông tin thị trường trên Internet
5.4.1. Khai thác hệ thống các Trade Points trên Internet để quảng cáo
Trade Point hay “tâm điểm thương mại” là một sáng kiến của tổ chức Thương mại và
Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNCTAD), nằm trong chương trình Hiệu quả thương
mại (Trade Efficiency) và Thuận lợi hoá thương mại (Trade Facilitation), sử dụng
những tiến bộ về công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại nói chung và
thương mại quốc tế nói riêng.

Bài 5: Marketing điện t


111
Một trong những mục đích cơ bản của Trade Point là
cung cấp một website làm trung tâm tại đó có tất cả
các thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh như thông
tin về thị trường, hàng hoá, dịch vụ, vận tải, bảo hiểm,
môi giới, các quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước
như hải quan, thuế
Chương trình Trade point có ba chức năng chính:
• Cung cấp các dịch vụ kinh doanh, thương mại.
• Cung cấp các dịch vụ thông tin thị trường, tìm kiếm
bạn hàng.
• Kết nối các doanh nghiệp với nhau.
Doanh nghiệp có thể sử dụng Trade point để tiến hành
các hoạt động trước giao dịch (pre-transaction) như liên lạc, tìm kiếm bạn hàng, thị
trường. Sau đó, nếu thuận lợi các doanh nghiệp có thể tiến tới đàm phán, ký kết và
thực hiện hợp đồng.

Website là một trong những tâm điểm thương mại, cho phép
các tâm điểm thương mại khác trên khắp thế giới được liên kết với nhau tại đây.
5.4.2. Khai thác các “cơ hội kinh doanh điện tử” trên Internet
Cơ hội kinh doanh điện tử hay ETO (Electronic Trade Opportunity) là một dịch vụ được
nhiều doanh nghiệp quan tâm khi triển khai marketing điện tử. Nhờ dịch vụ này, các
doanh nghiệp có thể tìm kiếm người mua hàng, người bán hàng hay phát hiện ra nhu
cầu thị trường.
Dịch vụ ETO được cung cấp trên các tâm điểm thương
mại, sàn giao dịch thương mại điện tử hoặc các cổng
thương mại điệ
n tử.
ETO cho phép các doanh nghiệp tham gia gửi các đơn
chào hàng, đơn đặt hàng lên một địa điểm trên website
và mọi doanh nghiệp trên khắp thế giới đều có thể tiếp
cận được thông qua Internet. ETO là một hoạt động
khá tiêu biểu của hầu hết các tâm điểm thương mại (Trade point).
5.4.3. Khai thác các sàn giao dịch thương mại điện tử B2B
Sàn giao dịch điện tử (Electronic Market Place) là một website, tại đó người mua và
người bán gặp nhau, trao đổi và giao dịch. Trong giai đoạn này, có thể thấy các
e-market place chưa được phát triển rộng để được hiểu là thị trường điện tử với đầy đủ
các ý nghĩa của thị trường, nhưng với ý nghĩa là một địa điểm để các nhu cầu có thể
được đáp ứng, chợ điện tử có những ưu thế to lớn hơn nhiều so với chợ truyền thống.
Doanh nghiệp có thể sử dụng e-market place để tiến hành: Giới thiệu, quảng bá sản
phẩm dịch vụ, tiến hành các giao dịch điện tử với các cá nhân, tổ chức và chính phủ
Danh sách một số e-market place (cổng B2B) có thể tham khảo trên Yahoo tại địa chỉ:


Bài 5: Marketing điện t



112
5.4.4. Tìm hiểu thông tin thị trường qua Sở giao dịch hàng hoá trên Internet
Sở giao dịch hàng hoá là một trong những tổ chức giao
dịch mua bán hàng hoá cổ truyền nhất trong thương
mại với nhiều tên gọi: commodity exchange, commodity
market, corn exchange Đây là nơi người ta tiến hành
các giao dịch mua và bán hàng hoá với khối lượng lớn,
những loại hàng hoá có phẩm cấp rõ ràng.
Việc mua bán ở đây tiến hành theo những quy chế chặt
chẽ thông qua những người môi giới do sở giao dịch hàng hoá chỉ định.
Với sự phát triển của Internet, các sở giao dịch hàng hoá được ứng dụng công nghệ
thông tin và Internet đã thực sự trở nên dễ tiếp cận hơn đối với các doanh nghiệp trên
khắp thế giới. Các doanh nghiệp lớn nhỏ, ở mọi nơi, mọi lúc đều có thể tiếp cận các sở
giao dịch hàng hoá để khai thác, theo dõi các thông tin thị trường, giá cả, khối lượng
giao dịch, xu hướng và khả năng biến động v.v…
Doanh nghiệp có thể tham khảo các thông tin thị trường tại các website của những sở
giao dịch hàng hóa lớn trên thế giới như:
• Sở giao dịch hàng hoá Chicago: .
• Sở giao dịch hàng hoá Châu Âu: .
• Sở giao dịch hàng hoá Tokyo: www.tocom.or.jp.
• Sở giao dịch hàng hoá New York: www.nymex.com.
5.4.5. Tìm kiếm thị trường và bạn hàng trên Internet
Một mục tiêu của các tổ chức hiện nay là làm sao ứng
dụng công nghệ thông tin để khuyếch trương và bán
được sản phẩm. Làm thế nào để khuyếch trương
website của công ty trên mạng Internet? Đưa tên
website vào các công cụ tìm kiếm, đăng ký vào các
trade point, các e-market place, các danh bạ doanh
nghiệp, trang vàng, trang trắng điện tử để giới thiệu sản phẩm dịch vụ của mình, giới
thiệu trên các trang web về hội chợ, triển lãm là một số các biện pháp cơ bản, hiệu

quả, nhanh và tiết kiệm chi phí để đạt mục tiêu này.
Mục tiêu tiếp theo là làm sao có thể tìm người mua hoặc cung cấp thông qua Internet
tại các thị trường cụ thể theo khu vực địa lý hoặc theo các ngành hàng, mặt hàng mà
doanh nghiệp quan tâm. Ngày nay, Internet và web đã góp phần giải quyết vấn đề này
một cách hiệu quả thông qua các danh bạ trên web. Có ba loại danh bạ kinh doanh trên
web, loại một chứa danh mục các danh bạ kinh doanh trên thế giới, loại hai là các danh
bạ kinh doanh toàn cầu hay quốc tế và loại ba là danh bạ kinh doanh của từng nước.
• Loại 1: Danh bạ của Trung tâm thương mại thế giới: . Tại đây
có danh bạ các công ty và cho phép đăng ký các cơ hội kinh doanh, được chia theo cả
ngành hàng và khu vực địa lý, đồng thời có những liên kết đến các danh bạ khác.
• Loại 2: Danh bạ các doanh nghiệp Châu Âu, cung cấp thông tin của hơn 500.000
công ty tại 36 nước, địa chỉ: www.europages.com. World Trade Association,

Bài 5: Marketing điện t


113
địa chỉ gồm 300 thành viên ở 180 nước, cung cấp danh bạ
gồm 140.000 nhà xuất nhập khẩu và các doanh nghiệp liên quan.
• Loại 3: Danh bạ các doanh nghiệp của các nước cụ thể, ví dụ danh bạ các công ty
của Nhật .
5.4.6. Hệ thống thông tin xúc tiến thương mại trên Internet
Hoạt động hỗ trợ thương mại, xúc tiến thương mại, phát triển thương mại là một công
việc mà các tổ chức quốc tế, các quốc gia, các phòng thương mại và doanh nghiệp,
hiệp hội ngành nghề đã và đang tiến hành từ nhiều năm nay. Các dịch vụ chính có
thể bao gồm:
• Thống kê về hoạt động sản xuất, ngoại thương của các nước.
• Thông tin về các quy định thương mại quốc tế của các nước, các khu vực.
• Thông tin về các quy tắc y tế, an toàn, chất lượng liên quan đến ngoại thương.
• Thông tin về đấu thầu.

• Thông tin về danh mục các nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, các tổ chức liên quan
đến thương mại.
• Cung cấp các tài liệu giới thiệu về kinh tế và thương mại các nước, hướng dẫn kinh
doanh với từng thị trường cụ thể.
• Thông tin về giá cả hàng hoá.
• Thông tin hỗ trợ thiết lập quan hệ bạn hàng, trợ giúp các công ty nước ngoài tiếp
cận với doanh nghiệp trong nước.
• Thông tin về các hội chợ, triển lãm quốc tế, sự kiện kinh tế trên thế giới.
• Giới thiệu các chào hàng, hỏi hàng, các cơ hội kinh doanh.
• Thông tin về vận tải hàng hoá.
• Thông tin về các kỹ thuật marketing quốc tế, tập quán thương mại quốc tế.
• Hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương.
• Các vấn đề về pháp lý, trọng tài liên quan đến thương mại quốc tế.
5.4.7. Các website thông tin xúc tiến thương mại điển hình
Website của các tổ chức xúc tiến thương mại của Chính phủ. Ví dụ, tại Mỹ, có thể
tìm hiểu tại website của Bộ Thương mại Mỹ: www.usatrade.gov. Tại Singapore, có
thể tham khảo các thông tin hỗ trợ thương mại tại Bộ công nghiệp và thương mại
Singapore: . Tại Việt Nam, có thể tham khảo tại website Cục
xúc tiến thương mại Việt Nam http:// www.gov.vn.
Website của Liên đoàn các tổ chức thương mại quốc tế (Federation of
International Trade Associations) tại website . Tại đây có thông tin về
tất cả các website xúc tiến thương mại của tất cả các nước, khu vực và được phân chia
theo từng ngành hàng.
Website của các Phòng thương mại trên thế giới.
Hế thống các tổ chức khuyến khích nhập khẩu
Một số nước phát triển có chương trình xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát
triển. Ví dụ như: Thụy Sỹ có chương trình khuyến khích nhập khẩu SIPPO, địa chỉ tại


Bài 5: Marketing điện t



114
Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thế giới
Hệ thống các tổ chức này được phát triển để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nghiên cứu thị trường, thâm nhập thị trường, phát triển sản xuất và xuất khẩu. Hiệp
hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ thế giới, WASME, tại: .
Ở Việt Nam có website của trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa nhỏ phía Bắc: http://
www hotrodoanhnghiep.gov.vn.
Các hiệp hội ngành nghề
Tổ chức các Hiệp hội ngành nghề hoạt động trên
thế giới từ nhiều năm nay, tại đây các doanh nghiệp
liên kết với nhau theo ngành nghề, hợp tác hỗ trợ
nhau trong việc tìm kiếm thông tin, mở rộng, bảo vệ
thị trường và bảo vệ lợi ích của các thành viên. Đây
là hình thức khá phổ biến của các nước, không có
nước nào không có các hiệp hội ngành nghề. Có thế
tham khảo website của một số hiệp hội ngành nghề tại Việt Nam: Hiệp hội doanh
nghiệp điện tử: http:// Viea.org.vn; Hiệp hội giày da Việt Nam: http:// lefaso.org.vn;
Hiệp hội café, cacao Việt Nam: http:// www. Vicofa.org.vn
Các tổ chức quốc tế và khu vực
• Khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ:
;
• Hiệp hội công nghiệp và thương mại Carribe:
• Hiệp hội các nước Đông Nam Á:
• Uỷ ban kinh tế xã hội Châu Á - Thái Bình Dương:
• Uỷ ban kinh tế xã hội Châu Âu:
• Khu vực thị Trung Đông và Nam Phi:
• Các tổ chức quốc tế khác như: FAO, WTO, IMF, WB
5.5. Các bước thiết lập một trang web hiệu quả

Bước 1: Phân tích người dùng và tự đánh giá chính mình
Nếu không biết người dùng dự định là ai, thì tất cả việc thiết kế, cho dù có được thực
hiện kỹ lưỡng đến đâu cũng chỉ dẫn đến thất bại. Người thiết kế cần phải biết các
thông tin về người dùng như trình độ, sở thích, các lĩnh vực quan tâm, cấu hình trang
thiết bị, phần mềm… để tránh đưa ra một trang web vô tích sự.
Sau đây là một số kỹ thuật giúp cho bước này:
• Mô tả mục tiêu: Hãy xác định chính xác mục tiêu của trang này một cách ngắn gọn.
Mục tiêu cần được mô tả một cách súc tích, rõ ràng, không quá rườm rà, chi tiết.
• Xác định vấn đề giải quyết: Từ mô tả mục tiêu ở bước trên, nêu ra các vấn đề cần
giải quyết để đạt được mục tiêu, tóm tắt phương pháp giải quyết,

Xác định người dùng: Liệt kê các đặc điểm của khách hàng như tuổi tác, nghề
nghiệp, giới tính, thu nhập, trình độ, vùng cư trú, cấu hình trang thiết bị, phần
mềm,… vào một danh sách để phân tích và xử lí sau này.

Bài 5: Marketing điện t


115
• Liệt kê các nguồn tài nguyên: có sẵn để hoàn thành
công việc cả về mặt trang thiết bị, công cụ phần
mềm, trình độ chuyên môn.
• Xây dựng bảng tiến độ thực hiện: Xác định thời
gian cần để hoàn thành sản phẩm với các tài
nguyên sẵn có, thời gian cần để thực hiện từng
bước của quá trình, …
Bước 2: Thiết kế các chức năng và cấu trúc trang
Dành thời gian cho việc thiết kế các chức năng và cấu trúc của các trang chính, là
bước quan trọng nhất trong quá trình thiết kế. Sau đây là một số hướng dẫn để thực
hiện bước này:

• Chọn cách làm việc sao cho có thể phác thảo thiết kế một cách thoải mái: Có thể
dùng bút để vẽ sơ đồ trên giấy, hay có thể dùng các chương trình máy tính để phác
thảo. Tuy nhiên việc sử dụng các chương trình máy tính có thể sẽ làm hạn chế
năng suất làm việc vì các công cụ có sẵn thường bị giới hạn.
• Việc thiết kế nên đi từ trừu tượng đến cụ thể: Việc đưa ra các chi tiết ngay từ đầu
có thể sẽ làm mất đi tổng quan của vấn đề. Phải xác định khung của chức năng
trước rồi sau đó mới lựa chọn nội dung để điền vào.
Bước 3: Tìm cách trình bày ấn tượng và hiệu quả
Ngay cả một cấu trúc tốt nhất cũng sẽ thất bại nếu việc
trình bày thông tin không trực quan và ấn tượng. Một
cách trình bày có ấn tượng và hiệu quả được đánh giá
không chỉ bằng cách trông nó như thế nào mà còn xem
nó đóng góp như thế nào vào quá trình đạt mục tiêu
ban đầu.
Sau đây là một số cách để tìm ra nguồn cung cấp cho
các trình bày tốt:
• Đưa ra càng nhiều cách trình bày từ khả năng của chính người thiết kế. Luôn quan
sát và sưu tập các trình bày tốt đã đoạt giải, đã được nhiều người công nhận, hay
các trình bày theo sở thích,
• Luôn cập nhật các thay đổi về công nghệ web. Người thiết kế website cần phải cập
nhật các tài liệu mới nhất về HTML, cũng như các thông tin về các dạng tập tin và
các thiết bị mới được hỗ trợ bởi các nhà sản xuất.
• Luôn ghi nhớ: Đối tượng đánh giá cách trình bày là người dùng chứ không phải
người thiết kế.
• Thử càng nhiều giải pháp càng tốt và hãy ghi nhận các nhận xét, phản hồi của
những người cộng tác để hoàn chỉnh thiết kế.
Bước 4: Xây dựng nội dung.
Người thiết kế trang web có thể có hoặc không chịu trách nhiệm tạo nội dung (như
văn bản, hình ảnh, âm thanh, video). Vì việc tạ
o nội dung thường không thể đợi đến

lúc thiết kế hình thành, có thể tiến hành các bước sau để đảm bảo rằng nội dung và
thiết kế tương thích với nhau:

Bài 5: Marketing điện t


116
• Sửa đổi, hiệu chỉnh các nội dung đã có hoặc các nội
dung mà người thiết kế có quyền sửa.
• Xin hỗ trợ và cố vấn của những chuyên gia đối với
các chủ đề ngoài lĩnh vực chuyên môn của mình.
• Thiết lập đường dây liên lạc giữa người thiết kế và
những người tạo nội dung. Đưa ra các quy ước, các
đặc tả cho nội dung như môi trường hỗ trợ, định
dạng tập tin, cách nén, quy ước đặt tên tâp tin,…
• Đảm bảo càng nhiều thông tin càng tốt. Cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa văn
bản và đồ họa, hình ảnh, âm thanh trong nội dung.
• Tạo một cấu trúc cây thư mục hợp lý cho nội dung và thường xuyên sao lưu để
đảm bảo an toàn.
Bước 5: Thiết kế và kiểm tra khung trang web
Trong khi đang tiến hành xây dựng nội dung, đ
ây là lúc kiểm tra các chức năng và cấu
trúc được xây dựng trong bước 2 xem nó hoạt động như thế nào. Đây là bước mà
người thiết kế chuyển các mô tả về chức năng, về thiết kế ban đầu sang một thể hiện là
các trang web cụ thể. Sau đây là một số hướng dẫn để thực hiện bước này:
• Liên lạc với người quản trị server để xem việc tổ ch
ức các tập tin như thế nào và
các đặc tả nào có sẵn. Cho người quản trị biết các loại tập tin nào đang sử dụng
chưa được hỗ trợ.
• Sử dụng các liên kết trong các trang tới các cấu trúc thư mục tương tự như cấu trúc

thư mục trên server.
• Ghi nhận các ảnh thường được dùng trong việc truy xuất các trang thông thường
để đưa vào cache. Bằng cách này có thể tăng tốc độ truy xuất các trang.
• Thử nghiệm trên server để kiểm tra xem website hoạt động đúng như thiết kế
hay không.
Bước 6: Đưa nội dung vào
Để việc đưa nội dung vào thật sự đơn giản, ăn khớp,
cần phải giữ mối liên lạc tốt giữa các thành viên liên
quan như người thiết kế, người minh họa, người viết
nội dung, người biên tập, và người quản trị server,…
Sau đây là một số hướng dẫn cho việc thực hiện tốt
bước này:
• Trước tiên hãy cho các trang hoạt động cục bộ,
riêng lẻ để dễ kiểm tra, hiệu chỉnh, đánh giá,
• Làm việc theo module, nghĩa là cho nhóm các trang
liên quan nhau hoạt động trôi chảy trước khi mở rộng ra.
• Đừng ngại thay đổi một quyết định thiết kế trước đó. Có thể đã giả định sai, hoặc
là công nghệ đã thay đổi vào lúc đưa nội dung vào,…
Bước 7: Kiểm tra và đánh giá
Các trang hiệu quả nhất là kết quả của việc thiết kế và đánh giá cẩn thận. Một web site
trị giá nửa triệu đô la có thể có đến 70% tổng chi phí dành cho việc thiết kế và đánh
giá. Sau đây là một số bước để thực hiện việc này:

Bài 5: Marketing điện t


117
• Kiểm tra hoạt động của các liên kết nội bộ và các nguồn tài nguyên.
• Kiểm tra độ chính xác của các liên kết ngoại. Không có gì tệ hơn là các liên kết với
các trang bên ngoài không còn tồn tại nữa, hoặc là được chuyển đến nơi khác, hoặc

là không còn phù hợp nữa.
• Thử các trang với nhiều trình duyệt khác nhau. Thực hiện điều này để kiểm tra tính
tương thích của trang với các trình duyệt, xem thử thiết kế trang đã tận dụng hết
các hỗ trợ của trình duyệt chưa,…
• Thử các trang bằng nhiều cách kết nối khác nhau. Thử xem việc hiển thị các trang
có ảnh hưởng như thế nào nếu kết nối bằng mạng cục bộ, đường kết nối tốc độ cao,
đường điện thoại.
• Thử các trang ở tình trạng mức độ truy cập cao. Nếu server chạy tốt trong các giờ
cao điểm thì những giờ khác có thể chấp nhận được.
• Thử các trang với nhiều dạng người dùng khác nhau. Nếu trang web đề cập về các
mối quan tâm chung thì nên tranh thủ thử trang web với những đồng sự, bạn bè,…
Hãy ghi chú và quan sát. Có thể sẽ không cần thay đổi phiên bản của trang web
nhưng sẽ cần các thông tin vì trang liên tục được cập nhật hóa.
Sau khi xây dựng website, doanh nghiệp cần bổ sung các chức năng bảo mật, thanh
toán, xúc tiến quảng bá website, tham gia vào các sàn giao dịch điện tử. Tùy từng mô
hình kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống cung cấp và phân phối có thể được xây
dựng trước, sau hoặc song song với việc xây dựng website. Nhìn chung, các bước xây
dựng website và ứng dụng thương mại điện tử vào doanh nghiệp có thể được khái quát
hóa qua bảng sau:
Bảng 5.3 : Các bước xây dựng website và ứng dụng thương mại điện tử
trong doanh nghiệp
1.
Phân tích SWOT, lập kế hoạch, xác định mục tiêu, vốn đầu tư
SWOT: Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội – Hiểm họa
2. Xây dựng mô hình cấu trúc, chức năng đánh giá website
3. Mua tên miền, thuê máy chủ
4. Thiết kế website
5. Cập nhật thông tin, quản trị nội dung website
6. Đánh giá website: thông tin, chức năng, tốc độ, nét riêng…
7. Bổ sung các chức năng: bảo mật, thanh toán

8.
Quảng bá website, đăng ký trên Công cụ tìm kiếm, tham gia các Sàn giao dịch thương mại
điện tử
9. Liên kết website với khách hàng, nhà cung cấp, đối tác, cơ quan quản lý nhà nước
10. Xây dựng hệ thống cung cấp và phân phối
Tiêu chí đánh giá chất lượng của website thương mại điện tử đánh giá qua các yếu
tố như: Thông tin liên hệ và giới thiệu về chủ website; Thông tin mô tả sản phẩm, các
quy chế, điều khoản sử dụng; Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng; Cơ chế xác nhận

Bài 5: Marketing điện t


118
giao dịch; Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân và chính sách giải quyết tranh chấp;
Tính thẩm mỹ, Khả năng giao tiếp, cá biệt hóa, liên kết, cộng đồng v.v…

Mô hình đánh giá website thương mại điện tử - 7C
Các doanh nghiệp cần xây dựng website của mình sao cho có “nét riêng”, chẳng hạn
như “thông tin khổng lồ” – alibaba, “quy trình giao dịch hiệu quả” - amazon, “tính
cộng đồng cao và thu hút được nhiều người tham gia” – eBay. Từ đó, website của
doanh nghiệp mới tạo được chỗ đứng trên thị trường và đem lại thành công cho doanh
nghiệp trong thương mại điện tử.
Nên lưu ý khi trình bày trang web sao cho vừa với trang màn hình, tránh kéo dài trang
màn hình. Doanh nghiệp nên để những món đồ quan trọng nhất của mình lên trên
trang màn hình. Đơn giản hóa các thao tác của khách hàng, giúp họ thuận tiện trong
việc xác định vị trí hàng hóa mà họ cần mua cũng như các thủ tục mua bán.
Mộtsố yếutố
cốt lõi cho thành
công trong
thương mại điệntử

Mộtsố yếutố
cốt lõi cho thành
công trong
thương mại điệntử

Bài 5: Marketing điện t


119
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài này, chúng ta đã học về những vấn đề sau trong thương mại điện tử:
• Mục tiêu và đặc tính của quảng cáo trên trang web: Quảng cáo trên Website được dùng để
thu hút sự chú ý của những người lướt net tới trang web của nhà quảng cáo. Khi đó vào trang
web của nhà quảng cáo, người tiêu dùng có thể nhận được thông tin, tương tác với người bán
và trong rất nhiều trường hợp, đặt hàng ngay lập tức trên mạng. Các quảng cáo trên web có
thể được biến đổi để thích ứng với những nhóm người hay từng người có những sở thích
giống nhau. Bên cạnh đó, quảng cáo trên web do có đặc tính tương tác, nên có thể được cập
nhật dễ dàng, có thể tiếp cận hàng triệu người với chi phí hợp lý và chứa đựng những hình
ảnh sinh động.
• Những cách thức quảng cáo chính trên mạng: Quảng cáo bằng các banner là cách thức quảng
cáo trên mạng phổ biến nhất. Những cách th
ức khác thường được dùng là quảng cáo pop-up
và những quảng cáo tương tự (bao gồm cả quảng cáo bằng interstitial), e-mail, các mục rao
vặt, đăng ký URL với các công cụ tìm kiếm và quảng cáo trên các nhóm chat.
• Những chiến lược quảng cáo và các dạng xúc tiến đa dạng. Các chiến lược quảng cáo chính
là các quảng cáo có liên kết với các kết quả tìm kiếm (liên kết văn bản), marketing liên kết,
tặng quà cho những khán giả xem quảng cáo, marketing lan toả, quảng cáo thích ứng v
ới
từng người, các sự kiện và xúc tiến trên mạng. Xúc tiến trên web tương tự như xúc tiến thông
thường, bao gồm tặng quà, tổ chức các cuộc thi, đố vui, giải trí, phiếu giảm giá, vv…Tính

thích ứng với từng khách hàng và tính tương tác chính là điểm khác biệt giữa xúc tiến trên
Internet và xúc tiến truyền thống.
• Đo lường kết quả quảng cáo và quảng cáo giá. Khái niệm truyền thống về tặng quà cho khách
xem quảng cáo cũng được sử dụng trên Internet nhưng hiện việc này đang gặp khó khăn.
Mặc dù những nhà bán không gian thích cách tiếp cận của phương thức này nhưng những
nhà quảng cáo lại thích tính theo số lần khách nhấp chuột vào trang web. Hiện nay trả hoa
hồng cho việc giới thiệu trên mạng đang phổ biến.
• Những đại lý thông minh. Những đại lý thông minh có thể thu thập và giải thích những thông
tin liên quan tới hành vi của khách hàng. Những đại lý thông minh hơn c
ũn có thể tìm hiểu
hành vi và nhu cầu người tiêu dùng bằng cách quan sát họ xem trang web như thế nào. Các
đại lý có thể hỗ trợ mọi khia cạnh của quá trình mua hàng, bao gồm cả môi giới sản phẩm,
môi giới thương mại, so sánh sản phẩm, thương lượng giữa người bán và người mua, mua và
vận chuyển hàng, dịch vụ sau bán.
• Ngừng những quảng cáo không theo yêu cầu. Số lượng những quảng cáo và pop-up không
theo yêu cầu đang tăng nhanh. Các ISP (Internet Service Provider: Công ty chuyên cung cấ
p
các giải pháp kết nối internet) đang cố gắng bảo vệ nhưng thường thì cần có các phần mềm
đặc biệt, nhưng chính những phần mềm này cũng không phải biện pháp hoàn hảo. Chỉ có sự
thúc ép bằng luật pháp mới có thể giải quyết được vấn đề này nhưng nhiều người cũng e ngại
cách thức này.

×