Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.41 KB, 96 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, chính vì thế mà nhu cầu về đời
sống con người ngày càng được nâng lên theo đà phát triển kinh tế. Nhu cầu “ ăn
no, mặc ấm” chuyển sang nhu cầu “ ăn ngon, mặc đẹp”. Trước đây, người dân sống
để đáp ứng những nhu cầu cần thiết cơ bản, thì giờ đây ngoài những nhu cầu thiết
yếu người dân còn có nhu cầu như giáo dục, y tế, du lịch. Cá nhân có nhu cầu tiêu
dùng khi chưa đủ khả năng cũng giống như một doanh nghiệp cần vốn để mở rộng
hoạt động sản xuất. Nhận thấy vai trò của tiêu dùng và nhu cầu đó của cá nhân và
hộ gia đình nên các Ngân hàng đã đưa ra hình thức tín dụng là cho vay tiêu dùng.
Chúng ta có thể rằng đối với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập
thấp, họ không thể đợi cho đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ôtô và
các đồ dùng gia đình khác. Cho vay tiêu dùng giúp họ có được một cuộc sống ổn định
ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực
to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Đối với doanh nghiệp, cho vay
tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ
đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho
toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và
hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. Từ đó, có thể hiểu tầm quan
trọng của cho vay tiêu dùng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam mới được phát triển rộng rãi trong
một thập niên gần đây. Với dân số trên 85 triệu người, Việt Nam là một nước dân
số đông đúc, tuy nhiên tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ còn quá thấp,
điều này cho thấy 2 vấn đề : một là, hoạt động cho vay tiêu dùng chưa thực sự đạt
kết quả tương xứng với điều kiện nước ta; hai là, có thể coi đây là một thị trường
rất tiềm năng để cho các Ngân hàng thương mại có thể khai thác. Trong quá trình
thực tập, tìm tòi, học hỏi tại Agribank Thăng Long, em nhận thấy Chi nhánh đã bắt
đầu chú trọng đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, hoạt động này vẫn tồn
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 1
Chuyên đề tốt nghiệp
tại những hạn chế, còn đang chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong hoạt động cho vay của


Chi nhánh. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động
cho vay tiêu dùng là vô cùng cấp thiết hiện nay. Nhận thức được vấn đề trên, em đã
quyết định chọn đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank Thăng Long”.
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khoá luận bao gồm 3
chương:
•Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại.
•Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Agribank Thăng Long.
•Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Agribank Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Lê Thanh Tâm đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ tạị
Agribank Thăng Long đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập, tìm hiểu về đề tài này.
Sinh viên
Bành Thị Thảo
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Ngân hàng thương mại là một trong những trung gian tài chính quan trọng bậc
nhất ra đời cùng nền kinh tế thị trường. Có thể coi NHTM là xương sống, mạch
máu của nền kinh tế quốc dân.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam (Luật số 47/2010/QH12) điều 4
khoản 3 : “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân

hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Trong đó :theo điều 4 khoản 1 : Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Theo điều 4 khoản 12 : hoạt động của ngân hàng là việc kinh doanh cung ứng
thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau :
- Nhận tiền gửi : là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
- Cấp tín dụng : là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 3
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản : là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
Vậy ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế, hoạt động chủ
yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền gửi của khách hàng (Cá nhân, Doanh
nghiệp, Các tổ chức kinh tế và xã hội…) với trách nhiệm hoàn trả, đồng thời sử
dụng số tiền huy động được được để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu
chứng từ hay là phương tiện thanh toán.
Có thể nói Ngân hàng thương mại đang ngày càng chiếm một vị trí vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, nó liên quan tới mọi hoạt động của
đời sống kinh tế - xã hội.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay (Ngân hàng) giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác

định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Rõ ràng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng để tài trợ cho
chi tiêu của cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội…Hoạt động cho
vay của ngân hàng có mối liên hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế khu vực
ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng cho các doanh nghiệp,
tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn thế nữa, thông qua các khoản cho vay của
ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách
hàng và nhờ đó giúp họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những
nguồn khác với chi phí thấp hơn.
1.1.2. Phân loại cho vay
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian khi khách hàng nhận khoản tiền vay đầu
tiên đến lúc khách hàng thanh toán hết cả gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng của
khách hàng với Ngân hàng. Nếu căn cứ thời hạn cho vay thì hoạt động cho vay của
Ngân hàng được chia thành :
- Cho vay ngắn hạn : là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng.
- Cho vay trung hạn : là khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn : là khoản vay có thời hạn 5 năm trở lên.
Sẽ có nhiều biến động trong thời hạn vay mà cả khách hàng và ngân hàng đều
không thể lường trước được nếu thời hạn vay càng dài thì độ rủi ro càng lớn, và để
bù đắp những rủi ro đó thì lãi suất cho vay dài hạn phải cao hơn lãi suất cho vay
ngắn hạn. Chính vì vậy mà phân loại khoản vay theo thời hạn rất quan trọng, nó
phản ánh thời gian hoàn trả, độ rủi ro cũng như những ảnh hưởng trực tiếp đến an
toàn và sinh lời của Ngân hàng.
1.1.2.2. Phân loại theo phương thức vay
- Cho vay trực tiếp từng lần : là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các
Ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều

kiện để cấp hạn mức thấu chi. Thông thường khách hàng sử dụng hình thức này sử
dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ
hay mới rộng sản xuất đặc biệt mới đi vay ngân hàng.
- Thấu chi : là nghiệp vụ cho vay mà Ngân hàng cho phép người đi vay được
chi vượt trội trên số dư tài khoản thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định . Giới hạn này được gọi là hạn mới thấu chi.
- Cho vay hạn mức : Đây là hình thức cấp tín dụng mà theo đó ngân hàng thỏa
thuận cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức này có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng
hóa. Doanh nghiệp có thể thiếu vốn khi mua hàng hóa nên đến Ngân hàng xin vay
tiền và hoàn trả ngay khi bạn được hàng.
- Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả dần là nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn tài trợ cho các tài sản cố định
lâu bền. Số tiền trả mỗi kỳ được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ
( khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng)
- Cho vay gián tiếp : Phần lớn cho vay của ngân hàng là trực tiếp cho vay gián
tiếp chỉ chiếm một phần nhỏ. Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian khác ( tổ đội nhóm sản xuất, tổ chức phát tiền vay, thu nợ, người bán lẻ…)
1.1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay kinh doanh : là hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghệp, các cở
sở sản xuất và các chủ thể kinh doanh để phục vụ quá trình sản xuất.
- Cho vay tiêu dùng : là hình thức cấp tín dụng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân và hộ gia đình như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, đi du học…
1.1.2.4. Phân loại theo đối tượng cho vay
- Cho vay lưu động : là hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có nhu
cầu về vốn lưu động (thường là ngắn hạn). Cho vay để dự trữ hàng hóa, cho vay chi

phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp dưới hình thức
chiết khấu kỳ phiếu.
- Cho vay vốn cố định: là hình thức cấp tín dụng để hình thành tài sản cố
định(thường là cho vay trung và dài hạn). Loại này thường được đầu tư để mua sắm
tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công
trình mới.
1.1.2.5. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay có tài sản đảm bảo : là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng với
điều kiện khách hàng phải có tài sản thế chấp để đảm bảo cho khoản vay khi không
được hoàn trả.
Đây là cam kết của người nhận vốn thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân
hàng trong trường hợp không trả được nợ. Ngân hàng sẽ bán tài sản đảm bảo đó đi
thu hồi nguồn vốn khi bị mất vốn do khách hàng không trả được nợ.
Hình thức cho vay này được áp dụng đối với khách hàng có độ rủi ro cao như
khách hàng mới hay khách hàng có tình hình tài chính không tốt… và cũng được sử
dụng khi khách hàng không có tài sản đảm bảo nhưng được một bên thứ ba đứng ra
bảo lãnh sẽ trả nợ thay trong trường hợp khách hàng không thanh toán được. Bên
thứ ba này phải là người hay tổ chức có uy tín cao, có khả năng tài chính tốt để
thanh toán khoản vay khi bên đi vay không hoàn thành nghĩa vụ tài chính của mình.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo : là hình thức cho vay không cần tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay hoàn toàn chỉ dựa
trên uy tín. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, là bạn hàng
lâu năm với Ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, quản lý có
hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không cần phải đòi hỏi nguồn thu nợ
bổ sung. Ngoài ra trong nhiều trường hợp, hình thức này cón được áp dụng đối với
các khoản vay thực hiện theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu không
cần phải có tài sản đảm bảo.
Bên cạnh những tiêu thức phân loại cơ bản trên, các Ngân hàng còn sử dụng

các tiêu thức phân loại khác tuỳ theo tính đa dạng của sản phẩm hay tính chuyên
môn hóa trong ngành ví dụ như: phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay; phân
loại theo thành phần kinh tế; phân loại theo xuất xứ vốn vay.
1.1.3. Nguyên tắc cho vay
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Có phương án kinh doanh hiệu quả.
- Có tài sản đảm bảo.
1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay mà Ngân hàng cấp cho người đi vay
(người tiêu dùng) với mục đích phục vụ các nhu cầu trong cuộc sống về hàng hóa,
dịch vụ như nhà cửa phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, y tế, du lịch…
trước khi họ có đủ khả năng thanh tài chính để thanh toán, từ đó nhằm nâng cao
chất lượng đời sống của họ.
Người tiêu dùng ở đây có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình có nhu cầu cần đáp
ứng khi họ không đủ khả năng tài chính. Mục đích của họ không phải là sinh lời và
nguồn trả nợ độc lập với sử dụng tiền vay.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
1.2.2.1. Đối tượng khách hàng đi vay và nhu cầu vay vốn rất đa dạng, phong phú
Trong một khu vực dân cư, có rất nhiều tầng lớp dân cư, nhiều kiểu gia đình,
nhiều mối quan hệ kinh tế xã hội Chính vì vậy mà nhu cầu đáp ứng cho đời sống
là rất khác nhau, rất đa dạng, phong phú. Khách hàng của cho vay tiêu dùng là tất cả
những người có thu nhập trong xã hội. Tùy từng điều kiện sống, tính cách, thu nhập,
độ tuổi và mong muốn của từng người mà họ có những mục đích vay vốn khác
nhau như giữa những người có thu nhập cao với những người có thu nhập thấp
hoặc trung bình, những người lao động chân tay với những người lao động trí óc,
giữa những người sống ở nông thôn với thành thị, người lớn tuổi với tầng lớp gia

đình trẻ… Vì vậy, có thể nói khách hàng của cho vay tiêu dùng là tất cả mọi tầng
lớp trong xã hội có nhu cầu được đáp ứng những mong muốn của họ trong lúc họ
không có khả năng tài chính để thanh toán.
1.2.2.2. Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng khối lượng các khoản vay lớn
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhu cầu vay tiêu dùng chỉ là những khoản vay như sửa nhà, mua phương tiện
đi lại, cho con cái đi du học, du lịch, hay sắm sửa những đồ dùng trong gia đình…
Những khoản vay mua sắm vật dụng trong gia đình, sửa nhà, đi du lịch thường giá
trị nhỏ còn các khoản vay như đi du học, mua nhà, tuy giá trị của nó lớn nhưng
khi người tiêu dùng đã có những nhu cầu như vậy họ thường ít nhiều đã tích lũy
được một phần nào đó từ trước vì vậy nên giá trị các khoản vay tiêu dùng không
quá lớn và nó nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp để kinh doanh sản xuất. Và
với đối tượng khách hàng rộng khắp, cùng nhu cầu gia tăng khi đời sống được cải
thiện nên tuy có quy mô nhỏ nhưng khối lượng của các khoản vay tiêu dùng lớn.
1.2.2.3. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp.
Đầu tiên, mức thu nhập của khách hàng là yếu tố quan trọng để khách hàng
đưa ra quyết định vay vốn. Tuy nhiên nó không phải là nguồn ổn định, nó tùy thuộc
vào quá trình làm việc, trình độ và sức khỏa của người đi vay. Nếu chằng may
người đi vay bị ốm yếu hay chết, mất việc thì việc thu hồi nợ của ngân hàng rất
khó khăn. Chưa kể đến khách hàng đi vay tiêu dùng thường không phải là khách
hàng thường xuyên của ngân hàng nên việc xác định tư cách đạo đức của khách
hàng rất khó khăn, chỉ dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Không như các
doanh nghiệp là tình hình tài chính được phản ánh trên các báo cáo tài chính như
bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng báo cáo lưu chuyển
tiền tệ… và cũng có nhiều cơ sở các được công bố công khai để làm căn cứ thì tình
hình tài chính của khách hang cho vay tiêu dùng ( chủ yếu là cá nhân) là tiền lương,
điều này phản ánh không đầy đủ chính xác khả năng trả nợ của bản thân họ. Thêm
vào đó quy mô từng hợp đồng vay tiêu dùng thường nhỏ nên chi phí tổ chức, thẩm

định quản lý khoản vay tiêu dùng cao và chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn. Mặt khách, ngân
hàng còn phải đối mặt với rủi ro do tài sản đảm bảo được tài trợ cho khoản vay có
thể bị giảm giá hoặc khó có thể tiêu thụ trong trường hợp khách hàng mất khả năng
thanh toán.
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.4. Nhu cầu cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế và mang tính chất
thời vụ
Trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng, môi trường vĩ mô ổn định thu nhập của
người dân tăng lên, đời sống nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên và ngược
lại khi nền kinh tế suy thoái thì nhu cầu vay tiêu dùng giảm đi. Mặt khác trong
những dịp nghỉ lễ, tết, nhu cầu mua sắm, đi du lịch của người dân rất lớn nên số
lượng các khoản vay tiêu dùng cũng vì thế mà tăng lên.
1.2.2.5. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất
Theo người tiêu dùng thì thỏa mãn nhu cầu có giá trị lớn hơn chi phí mà họ
phải bỏ ra để đáp ứng nhu cầu. Thường họ chỉ quan tâm đến số tiền phải thanh toán
hơn là lãi suất họ phải chịu. Mặt khác, giá trị các khoản vay nhỏ mà có thể trả làm
nhiều kỳ nên lãi thường không mấy biến động.
1.2.2.6. Thời hạn cho vay tiêu dùng khá linh hoạt
Thời hạn vay tiêu dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố : giá trị khoản vay, mục
đích vay, thời gian hoạt động của nhu cầu cần vay, thu nhập của khách hàng. Nếu
giá trị các món vay lớn, vay để mua nhà, bất động sản, ôtô… thời hạn thường dài,
ngược lại nếu mòn vay có giá trị nhỏ hơn, mục đích vay sửa nhà cửa, xe máy, các
vật dụng gia đình thì thời gian vay thường ngắn hạn.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú : là các khoản vay với mục đích, nhu cầu xây dựng
mua sắm hoặc cải tạo nhà ở, bất động sản của cá nhân và hộ gia đình. Thời hạn của
những khoản vay này thường khá dài và quy mô vay tương đối lớn.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú : thường là những khoản vay phục vụ nhu

cầu cải thiện đời sống như cho con cái du học, du lịch, giải trí, mua sắm phương
tiện đi lại, vật dùng gia dụng, đồ dùng trang trí… Thời hạn vay của những khoản
vay này thường là ngắn và quy mô nhỏ.
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3.2. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cũng giống như cho vay nói chung thì cho vay tiêu dùng cũng có những hình
thức cho vay theo phương thức hoàn trả khác nhau.
- Cho vay tiêu dùng trả góp : là hình thức cho vay mà Ngân hàng cho khách
hàng trả nợ (cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do Ngân
hàng quy định.
Thường áp dụng cho những khoản vay lớn với các tài sản có giá trị lâu bền
hoặc thu nhập định kỳ của khách hàng ổn định và không đủ để thành toán hết số nợ
vay một lần. Thời gian vay ngắn hay dài hạn tùy thuộc vào nhu cầu vốn của khách
hàng là bao nhiêu? mục đích sử dụng vốn vay như thế nào? Tài sản đảm bảo là gì?
Khả năng trả nợ ra sao?
Đối với những khoản vay này Ngân hàng phải chú ý đến những vấn đề cơ bản
về loại tài sản được tài trợ, số tiền phải trả trước và điều khoản khi khách hàng
thanh toán từng kỳ như thế nào?
Do giá trị các tài sản giảm dần qua thời gian sử dụng vì vậy để giảm thiểu rủi
ro cho ngân hàng mặt khác làm cho khách hàng có trách nhiệm hơn với tài sản mà
họ đóng góp một phần nên ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải thanh toán
trước một phần giá trị của tài sản cần mua sắm, ngân hàng sẽ cho vay khoản còn lại.
Khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình thì ngân hàng sẽ bán
tài sản đó để thu hồi vốn.
Khoản tiền mà người đi vay trả trước cho Ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố
sau :
+ Loại tài sản: Với những tài sản có mức độ giảm giá trị nhanh thì số tiền trả trước
sẽ nhiều hơn so với những tài sản có mức độ giảm giá trị chậm theo thời gian sử
dụng.

+ Thị trường tiêu thụ tài sản: Đây là yếu tố này rất quan trọng mà ngân hàng cần
lưu ý. Nếu tài sản thuộc dễ phát mãi thì số tiền mà khách hàng trả trước sẽ ít hơn và
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 11
Chuyên đề tốt nghiệp
ngược lại nếu tài sản này khó bán trên thì trường sau thời gian sử dụng thì số tiền
trả trước sẽ nhiều hơn.
+ Môi trường kinh tế: Nếu môi trường kinh tế tốt, ổn định, nhu cầu về tài sản đó
lớn thì số tiền trả trước sẽ thấp và ngược lại.
+ Năng lực, tình hình tài chính của khách hàng : năng lực tài chính của khách hàng
tốt, thu nhập định kỳ là khá ổn định thì giá trị khoản trả trước này se ít hơn là những
khách hàng có năng lực tài chính không mấy khả quan.
Chi phí tài trợ trong hình thức cho vay trả góp là chi phí mà khách hàng phải
trả cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ ở đây chủ yếu là tiền lãi và
một số khoản chi phí khác. Chi phí tài trợ phải đồng thời trang trải được chi phí vốn
tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro có thể xảy ra và mang lại một phần lợi nhuận cho
ngân hàng.
Ðiều khoản thanh toán trong hình thức này bao gồm:
+ Số tiền khách hàng thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng thu nhập,
chi tiêu của họ.
+ Giá trị của tài sản tài trợ trong hợp đồng không được thấp hơn số tiền tài trợ mà
Ngân hàng chưa được thu hồi.
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng, tuy nhiên không nên
quá dài vì giá trị của tài sản tài trợ sẽ bị giảm mạnh và Ngân hang sẽ gặp khó khăn
khi tiến hành thu hồi nợ.
- Cho vay tiêu dùng trả một lần : Khách hàng sẽ phải thanh toán khoản tiền
vay của mình một lần tại thời điểm hợp đồng tín dùng hết hạn.
Đặc điểm của các khoản vay này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn.
Trường hợp này được ngân hàng áp dụng khi họ không muốn làm mất thời gian đề
tiến hành thu nợ hàng kỳ như cho vay trả góp.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là nghiệp vụ cho vay mà trong đó khách hàng

được ngân hàng cho phép sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành thẻ thấu chi dựa trên
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 12
Chuyên đề tốt nghiệp
tài khoản vãng lai. Ngân hàng sẽ cho khách hàng một hạn mức thấu chi trong tài
khoản thanh toán và hạn mức thấu chi lớn hay nhỏ tùy thuộc vào thu nhập định kỳ
của khách hàng và nhu cầu chi tiêu. Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay và thanh
toán nhiều lần một cách tuần hoàn.
1.2.3.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay
- Cho vay gián tiếp :
Đây là hình thức cho vay trong đó ngân hàng sẽ mua lại những khoản nợ phát
sinh cho người tiêu dùng từ các công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
+ Quy trình của cho vay tiêu dùng gián tiếp:
(1): Ngân hàng và công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng mua bán
nợ.
(2): Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua
bán chịu hàng hóa.
(3): Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao hàng hóa cho người tiêu dùng.
(4): Công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ bán bộ chứng từ bán chịu hàng
hóa cho ngân hàng.
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 13
(1)
Ngân hàng
Công ty cung cấp
hàng hóa và dịch
vụ
Người tiêu dùng
(6)
(5)
(4)
(3)

(2)
Chuyên đề tốt nghiệp
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng.
Chúng ta có thể thấy được những ưu điểm của hình thức này như : Ngân hàng
có thể dễ dàng tăng doanh số cho vay, tiết kiệm được chi phí trong việc cho vay (chi
phí trước khi ra quyết định cho vay đối với một hợp đồng tín dụng thông thường),
mở rộng quan hệ với khách hàng, khách hàng vay vốn đúng mục đích.Tuy nhiên
cũng có những nhược điểm của hình thức này mà Ngân hàng cần chú ý như : thông
tin về khách hàng đôi khi không được chính xác do Ngân hàng không gặp mặt trực
tiếp khách hàng; Việc không tìm hiểu kỹ khách hàng có thể dẫn tới rủi ro không thu
hồi được nợ cho ngân hàng; Ngân hàng khó có thể giám sát chặt chẽ khi công ty
cung cấp hàng hóa, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Chất lượng khoản vay này không phụ thuộc vào ngân hàng mà phụ thuộc vào
nhân viên công ty cung cấp hàng hóa dịch vụ. Do công ty cung cấp hàng hóa dịch
vụ chỉ mong sao bán được sản phẩm chứ không quan tâm đến khả năng tài chính và
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người tiêu dùng vì vậy mà rủi ro cho ngân
hàng trong trường hợp này là khá cao.
- Cho vay trực tiếp :
Đây là hình thức cho vay chủ yếu trong Ngân hàng. Khách hàng đến trực tiếp vay
tiền của Ngân hàng và Ngân hàng sẽ trực tiếp thu nợ từ khách hàng.
+ Quy trình chung của các món vay tiêu dùng trực tiếp :
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 14
Ngân hàng
(3)
(1)
Công ty cung
cấp hàng hóa và
dịch vụ
Người tiêu dùng

(2) (4)
(5)
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền mua tài sản cho công ty cung cấp
hàng hóa và dịch vụ.
(3) Ngân hàng thanh toán số còn lại cho công ty cung cấp hàng hóa dịch vụ
(4) Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng giao nhận tài sản.
(5) Người tiêu dùng thanh toán khoản vay cho Ngân hàng theo hợp đồng tín
dụng.
Chất lượng khoản vay phụ thuộc vào ngân hàng, vào đội ngũ nhân viên ngân
hàng chứ không phải là nhân viên công ty cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Hình thức cho vay trực tiếp khắc phục được những rủi ro so với hình thức cho
vay gián tiếp do chất lượng cho vay phụ thuộc vào Ngân hàng, vào đội ngũ nhân
viên có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, giàu kinh nghiệm chứ không phải từ
nhân viên của công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nhân viên tín dụng Ngân hàng
luôn chú trọng trong việc tạo ra các khoản vay có chất lượng khác với nhân viên
của công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi chỉ chú trọng làm sao để có thể bán
được hàng. Việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, ngân hàng sẽ hiểu rõ khách hàng
hơn, từ đó có thể phát sinh rất nhiều lợi thế tiềm năng, làm thỏa mãn quyền lợi từ cả
hai phía. Ngoài ra, hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay gián
tiếp
1.2.3.4. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay mua ô tô, phương tiện đi lại.
Cho vay mua bất động sản bao gồm cho vay mua nhà, cho vay sửa nhà, cho
vay đổi nhà…(hoặc có thể phân thành cho vay cư trú và cho vay không cư
trú)
Cho vay du học, xuất khẩu lao động…
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 15
Chuyên đề tốt nghiệp

Cho vay mua sắm đồ gia dụng…
1.2.3.5. Căn cứ vào hình thức đảm bảo cho khoản vay
- Cho vay cầm cố tài sản đảm bảo: là hình thức vay trong đó ngân hàng cho
khách hàng vay tiền và giữ tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng để đảm bảo
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách hàng trong hợp đồng cầm cố. Số
tiền vay sẽ dựa vào nhu cầu của khách hàng, giá trị của tài sản đảm bảo, khả năng
trả nợ của khách hàng và mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi khách hàng không
trả được nợ thì Ngân hàng sẽ bán tài sản cầm cố đó để thu hồi nợ.
- Cho vay cầm cố lương, thu nhập: Hình thức này áp dụng cho những khách
hàng có việc làm và thu nhập ổn định, ngoài việc trang trải cho cuộc sống hàng
ngày vẫn tích lũy được một khoản để trả nợ. Số tiền cho vay được quyết định dựa
trên nhu cầu vay , thu nhập thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của
ngân hàng. Khi nhận tiền vay khách hàng phải cam kết nếu không trả được nợ khi
đến hạn( thường là quá 3 kỳ trả nợ), ngân hàng có quyền nhận lương của khách
hàng để thu nợ.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Hình thức vay này
áp dụng chủ yếu với tài sản vay mua có giá trị lớn, thời hạn sử dụng lâu dài như:
Cho vay sửa chữa, mua nhà, ôtô…Mức cho vay của ngân hàng trong trường hợp
này phụ thuộc vào tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài
sản mua sắm( mức tối đa thường từ 50-60% giá trị tài sản mua sắm).
1.2.3.6. Căn cứ vào loại tài sản được tài trợ
- Cho vay tài trợ bất động sản:
Hình thức cho vay này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay để phục
vụ mục đích mua mới hoặc sửa chữa nhà ở, căn hộ và trong một số trường hợp còn
bao gồm cả đất đai. Quy mô của các khoản vay này thường lớn, thời hạn dài nhất
trong danh mục cho vay của ngân hàng (khoảng từ 15 đến 30 năm), do đó khoản
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 16
Chuyên đề tốt nghiệp
vay này thường chứa những nguy cơ rủi ro đáng kể. Các khoản cho vay này thường
phải đi kèm với tài sản đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.

- Cho vay tài trợ hàng tiêu dùng lâu bền :
Hàng tiêu dùng lâu bền thường là là các mặt hàng có thời gian sử dụng lâu dài như
ôtô, xe máy, nội thất trong nhà…Đặc điểm của các khoản vay này thường là quy mô
không lớn, thời gian trả nợ không lớn, thời gian trả nơn nhanh, tài sản đảm bảo có
thể là tài sản được hình thành từ tiền vay.
- Tài trợ nhu cầu tiêu dùng khác:
Loại hình cho vay này áp dụng với những khách hàng vay vốn với những
khách hàng vay vốn với mục đích tài trợ các nhu cầu như đi du học, chữa bệnh hay
ma chay cưới hỏi…Đối với các khoản vay này yếu tó quyết định có cho vay hay
không phần lớn dựa vào thường dựa vào thu nhập của khách hàng có thỏa mãn về
giá trị là sự ổn định hay không vì giá trị của các khoản vay là khá nhỏ.
1.2.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.4.1. Đối với người tiêu dùng
Các cá nhân và hộ gia đình là đối tượng được hưởn lợi trực tiếp từ hoạt động
cho vay tiêu dùng. Khi đời sống ngày càng được cải thiện thì nhu cầu tiêu dùng
ngày càng phong phú và đa dạng. Trong nền kinh tế hiện nay có rất nhiều người
không đủ khả năng để thỏa mãn những nhu cầu cần thiết cho đời sống vì nó đòi hỏi
lượng tiền lớn để đáp ứng như xây nhà cửa, mua đất đai, phương tiện đi lại… Song
không phải lúc nào họ cũng đủ khả năng để thỏa mãn những nhu cầu của mình. Do
khả năng tài chính có hạn người tiêu dùng không thể đáp ứng ngay lập tức mà cần
phải có thời gian tích lũy nhưng nếu chờ đến lúc đủ khả năng thì người tiêu dùng
phải chờ rất lâu để tích lũy đủ hoặc là lợi ích từ sự thỏa mãn giảm xuống. Cho vay
tiêu dùng giúp người tiêu dùng kết hợp được nhu cầu hiện tại và khả năng thanh
toán trong tương lai để nâng cao đời sống của bản thân và gia đình. Hơn thế nữa
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 17
Chuyên đề tốt nghiệp
trong cuộc sống luôn có những biến cố diễn ra mà người tiêu dùng không lường
trước được, nó đến một cách đột xuất như chữa bệnh, du học, xuất khâu lao động…
và lúc này cho vay tiêu dùng là vô cùng cần thiết.
1.2.4.2. Đối với Ngân hàng

Tuy có nhược điểm so với các nhóm cho vay khác là có chi phí và rủi ro cao
nhưng cho vay tiêu dùng mang lại lợi ích không nhỏ đối với ngân hàng thương mại.
Cho vay tiêu dùng với lãi suất khá cao đủ để bù đắp nhưng chi phí, rủi ro. Nó
tạo thu nhập cho Ngân hàng.
Hoạt động chính của Ngân hàng là cung cấp vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng
mở rộng loại hình cho vay vừa để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động được, vừa
giảm rủi ro khi tập trung vốn vào một lĩnh vực cho vay nhất định. Với đặc điểm là
tuy quy mô nhỏ nhưng số lượng các khoản vay tiêu dùng lại lớn và tính đa dạng
phong phú về nhu cầu cũng như khách hàng, chính vì vậy mà phát triển cho vay tiêu
dùng góp phần phân tán rủi ro cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng bên cạnh đó
xây dựng được nhiều mối quan hệ với nhiều đối tượng khách hàng tạo điều kiện cho
Ngân hàng quảng bá, giới thiệu hình ảnh của mình đến họ sẽ tăng khả năng cạnh
tranh, nâng cao vị thế của Ngân hàng trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho ngân hàng
huy động vốn trong tương lai.
1.2.4.3. Đối với các doanh nghiệp sản xuất
Cho vay tiêu dùng thỏa mãn nhưng nhu cầu của Người tiêu dùng làm cho
khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ ngày càng nhiều hơn một mặt cung cấp vốn
cho nhà sản xuất khi họ cần vốn do người tiêu dùng đủ khả năng thanh toán ngay,
giúp nhà sản xuất đầy nhanh tốc độ quay vòng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn;
Mặt khác thúc đầy nhà sản xuất ngày càng sản xuất nhiều hơn nữa đế đáp ứng nhu
cầu ngày càng phong phú và đa dạng của người tiêu dùng.
1.2.4.4. Đối với nền kinh tế
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Với đặc tính có thể thỏa mãn mong muốn của Người. tiêu dùng khi chưa có đủ
khả năng nên rõ ràng hoạt động cho vay tiêu dùng làm tăng nhu cầu về hàng hóa
dịch vụ trong nước và có tác động kich cầu cho nền kinh tế. Nhờ đó mà các doanh
nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm cũng như sản xuất, ngày càng tạo ra
nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh cao; các ngân hàng kinh
doanh có lợi nhuận, tạo nguồn vốn dồi dào cho nền kinh tế từ đó thúc đầy nền kinh

tế tăng trưởng. 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của
Ngân hàng thương mại
Để đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của một ngân hàng thì cần có những
chỉ tiêu phản ánh các tình hình nhu dư nợ, nợ xấu, doanh số… thông qua các chỉ
tiêu đó Ngân hàng có thể xem xét được tình hình cho vay tiêu dùng hiện nay để tìm
hướng giải quyết phù hợp.
1.2.5.1. Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Bằng việc ghi chép lại các giao dịch, lưu trữ các chứng từ trong hoạt động cho
vay tiêu dùng từ các kênh cung ứng, Ngân hàng sẽ nắm được số khách hàng đang
sử dụng sản phẩm của mình là bao nhiêu. Từ đó lấy số liệu để tính toán các chỉ tiêu
sau :
- Chỉ tiêu số lượng khách hàng: là số lần khách hàng đến giao dịch với ngân
hàng trong một năm. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng là số lượt khách hàng đến
ngân hàng thực hiện việc vay tiêu dùng. Khi số lượt khách hàng tăng lên thể hiện
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng được mở rộng, đồng thời cũng cho biết
sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng tăng lên.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng tuyệt đối
Mức tăng (giảm) số
lượng khách hàng
=
Số lượng khách
hàng năm (t)
-
Số lượng khách
hàng năm (t-1)
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng tương đối
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức tăng trưởng số lượng
khách hàng tương đối

= Mức tăng (giảm) số lượng khách hàng x 100%
Số lượng khách hàng vay tín dụng năm (t-1)
1.2.5.2. Doanh số cho vay tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng doanh số
- Doanh số cho vay tiêu dùng là con số tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà
khách hàng đến vay Ngân hàng với mục đích tiêu dùng trong khoảng thời gian nhất
định, thường là một năm tài chính.
Ngoài ra Ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng cho tiêu
dùng trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng trong một năm.:
Tỷ trọng cho vay tiêu dùng =
Doanh số cho vay tiêu dùng
x 100%
Tổng doanh số cho vay
Tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng được phản ánh qua các chỉ tiêu như :
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối = Tổng doanh số
cho vay tiêu dùng năm (t) – Tổng doanh số cho vay tiêu dùng năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) tăng so với năm (t-
1)là bao nhiêu về số tuyệt đối. Khi chỉ tiêu này tăng lên cho thấy số tiền mà ngân
hàng cung cấp cho người tiêu dùng cũng tăng lên, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của
khách hàng.
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tương đối.
Giá trị tăng trưởng

Doanh số tương đối
=
Giá trị tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối
x 100%
Tổng doanh số cho vay tiêu dùng năm (t-1)
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng doanh số của hoạt động cho vay tiêu
dùng năm (t) so với năm (t-1) là bao nhiêu phần trăm. Khi chỉ tiêu này tăng lên thể

Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 20
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện doanh số cho vay tiêu dùng qua các năm của ngân hàng đã tăng lên về số
tương đối.
- Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng về tỷ trọng:
Tổng doanh số cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng = x 100%
Tổng doanh số hoạt động cho vay
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh số của hoạt động cho vay tiêu dùng
chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số của hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi
tỷ trọng của cho vay tiêu dùng tăng lên qua các năm chứng tỏ hoạt động cho vay
tiêu dùng mở rộng.
1.2.5.3 . Dư nợ cho vay tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là tổng giá trị các khoản cho vay tiêu dùng tại một
thời điểm nhất định của ngân hàng. Căn cứ vào mức dư nợ và tỷ trọng dư nợ của
cho vay tiêu dùng có thể cho ta biết được ngân hàng có đang thực hiện chính sách
mở rộng cho vay tiêu dùng hay không. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính xác việc
mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng cần phải kết hợp giữa chỉ tiêu dư nợ với
chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Dư nợ cho vay tiêu dùng = Dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1) = Doanh số
cho vay tiêu dùng năm (t) – Dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t).
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối.
Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối = Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t) –
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1).
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối.
Giá trị tăng trưởng dư nợ cho = Giá trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối x 100%
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 21
Chuyên đề tốt nghiệp
vay tiêu dùng tương đối
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1)

Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t) so
với năm (t-1)
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng cho vay tiêu dùng.
Tỷ trọng =
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
x 100%
Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng bao
nhiêu trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng hoặc so với toàn ngành ở cùng một thời
kỳ.
1.2.5.4. Sự đa dạng về sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Chỉ tiêu này thể hiện ở số sản phẩm cho vay tiêu dùng mà ngân hàng cung
cấp.
Thể hiện ở mức tăng số sản phẩm
Mức tăng số sản phẩm năm (t) = Số sản phẩm cho vay tiêu dùng năm (t) –
Số sản phẩm cho vay tiêu dùng năm (t-1).
Chỉ tiêu này phản ánh cách thức mà ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay
khách hàng.
1.2.5.5. Chất lượng của cho vay tiêu dùng (nợ các nhóm)
Chất lượng cho vay tiêu dùng thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3,4,5) trên tổng
dư nợ cho vay tiêu dùng.
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 22
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ nợ từng nhóm 2,3 ,4,5

=
Tổng dư nợ các khoản cho vay tiêu dùng
được xếp vào nợ nhóm 2,3,4,5 (*)
x 100%
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.

(*) Theo quyết định 493/QĐ_NHNN và thông tư 18 bổ sung sửa đổi quyết
định 493 về việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng.
Đây là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ nợ xấu càng
nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng càng
cao.
Việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay tiêu dùng đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ
nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng, nó tác động trực tiếp đến sự tồn tại của hình
thức cho vay này. Nếu dư nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng quá lớn chứng tỏ chất
lượng các khoản vay này tại ngân hàng còn chưa tốt.
1.2.5.6. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Là một chỉ tiêu nhằm xem xét hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại thu nhập
cho Ngân hàng như thế nào so với các nghiệp vụ tín dụng khác. Chỉ tiêu này được
phản ánh thông qua tỷ lệ thu nhập cho vay tiêu dùng:
Tỷ lệ thu nhập từ
cho vay tiêu dùng =
Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thông qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn trong
hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó đưa ra các biện pháp mở rộng hay hạn chế
nghiệp vụ này.
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 23
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ các khoản cho vay tiêu dùng
được xếp vào nợ nhóm 3,4,5 (*)
x 100%
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Các nhân tố chủ quan

Trong mối quan hệ cho vay tiêu dùng giữa khách hàng và ngân hàng thì hai chủ thể
chính tham gia vào hoạt động - các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động này.
• Các nhân tố từ phía NH:
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Đối với mỗi Ngân hàng và trong từng thời kỳ thường có những chính sách khác
nhau. Chính sách tín dụng của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng các
khoản cho vay, quy mô của từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố
khác. Chính sách tín dụng của Ngân hàng không những phụ thuộc khá nhiều vào
chính sách của Chính Phủ và các cơ quan quản lý. Chính sách tín dụng tạo ra sự
hướng dẫn cần thiết cho các nhân viên tín dụng và rõ ràng có ảnh hưởng mạnh đến
hiệu quả tín dụng. Nếu Ngân hàng có chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đưa ra được
hình thức cho vay phù hợp, thu hút được khách hàng, đồng thời cũng khuyến khích
khách hàng trả nợ đúng thời hạn.
- Quy mô, mạng lưới của Ngân hàng:
Khách hàng của cho vay tiêu dùng hầu hết là các cá nhân và hộ gia đình phân
bố rộng khắp các địa bàn dân cư trên cả nước. Khoảng cách địa lý giữa ngân hàng
và người tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyết định đi vay của người tiêu dùng cho dù
họ có nhu cầu muốn vay tiêu dùng nhưng các ngân hàng lại ở vị trí khá xa nơi sinh
sống của họ thì khả năng đi vay của khách hàng đó sẽ ít hơn là khi xung quanh nơi
sinh sống của họ có chi nhánh của ngân hàng. Nếu một ngân hàng có quy mô lớn,
mạng lưới rộng khắp thì cơ hội tiếp cận với các khách hàng là nhiều hơn.
- Uy tín, thương hiệu của Ngân hàng:
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 24
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động cho vay tiêu dùng đang trong giai đoạn phát triển, chưa được phổ
biến rộng rãi ở nước ta. Hầu như người tiêu dùng của nước ta thích những thương
hiệu , uy tín. Vì vậy, khi có nhu cầu vay tiêu dùng, người dân thường tìm đến những
Ngân hàng có thương hiệu mà hình ảnh đã in sâu trong tiềm thức. Muốn hoạt động
cho vay tiêu dùng được đông đảo người dân biết đến hơn nữa thì Ngân hàng cần có
chính sách Marketing phù hợp. Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động

thông tin quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, báo đài, tờ rơi, các hình thức
tài trợ khác…đồng thời quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói chung và lợi ích,
chính sách cho vay tiêu dùng nói riêng. Mặt khác, khách hàng vay tiêu dùng của các
Ngân hàng hiện nay chủ yếu là các khách hàng cũ đã từng có quan hệ tín dụng với
Ngân hàng trong quá khứ, do đó uy tín của Ngân hàng là vô cùng quan trọng trong
việc giữ chân nhóm khách hàng này.
- Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm và thái độ của đội ngũ cán bộ ngân
hàng:
Đầu tiên và quan trọng là chuyên môn và đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng. Hoạt
động cho vay tiêu dùng tiềm ẩn những rủi ro cao , nó đòi hỏi người cán bộ tín dụng
phải am hiểu về pháp luật, cập nhật được thông tin thị trường và điều quan trọng
phải biết nắm bắt được tình hình tài chính của khách hàng, có như vậy thì mới có
thể làm tốt được nghiệp vụ này. Thực tế hiện nay, trình độ của Ngân hàng nói riêng
và của cán bộ tín dụng nói chung vẫn còn thiếu bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu
ngày càng phát triển cao của công việc dẫn đến hiệu quả của công việc không cao.
Bên cạnh đó kinh nghiệm, thái độ của cán bộ tín dụng cũng cần được chú trọng.
Hoạt động cho vay tiêu dùng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp,
tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo khách hàng những thủ tục cần
thiết.
Không chỉ cán bộ tín dụng mà những cán bộ khác cũng ảnh hưởng tới hoạt
động cho vay của khách hàng. Ví dụ cụ thể nhất là các giao dịch viên, họ chính là
bộ mặt của ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng. Khi khách hàng đến một
Bành Thị Thảo_Ngân hàng 49A Page 25

×