Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Loài ngời vẫn phải tấp nập ngợc xuôi với biết bao lo toan, bao vấn đề trong cuộc sống.
Và nh thế, họ luôn bị những rủi ro, nguy hiểm rình dập ; những lo lắng, sợ hãi bủa vây.
Bảo Hiểm ra đời để giải quyết tất cả các vấn đề đó. Bảo hiểm giúp giảm thiểu rủi ro, trút
bớt gánh nặng tâm lí và làm cho ngời ta cảm thấy an toàn hơn, yên tâm hơn . Theo tang
bậc nhu cầu của Maslow, mặc dù nhu cầu Bảo Hiểm không phải là nhu cầu căn bản nhất (
nhu cầu sinh lí ) của con ngời, song lại là nhu cầu kề cận với nhu cầu căn bản và điều
quan trọng hơn là khi nhu cầu của bảo hiểm đợc thoả mãn, thì sẽ có tác động trở lại để
thực hiện tốt hơn nhu cầu căn bản cũng nh các nhu cầu khác. Nh vậy Bảo hiểm đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong đời sống con ngời.
Hoạt động kinh doanh bảo hiểm giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Kinh doanh bảo hiểm đợc coi nh một tấm lá chắn
kinh tế bảo vệ cho các tổ chức, cá nhân, đồng thời huy động nguồn vốn đầu t phát triển.
Cuộc sống không có Bảo hiểm đợc ví nh Cầu thang không có tay vịn , con ngời sẽ gặp
rất nhiều khó khăn.
Đối với Việt Nam , hoạt động kinh doanh bảo hiểm sau gần 40 năm - kể từ khi ra đời
đến nay (1965- 2003), đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng mừng. Điều này đợc thể hiện bằng
sự phát triển vợt bậc trong toàn bộ ngành bảo hiểm Việt Nam.
Thị trờng bảo hiểm đang đợc đa dạng hoá với tốc độ cao, sức ép mở cửa thị trờng ngày
càng lớn. Nhiều cơ hội và thử thách mới . Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam sẽ phải
đối phó nh thế nào ? Môi trờng , cơ chế hoạt động kinh doanh bảo hiểm đang cần những
thay đổi gì để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nớc vơn lên, đáp ứng nhu cầu của tiến
trình của hội nhập ? Những vấn đề trên đợc đặt ra vô cùng cấp thiết đối với sự phát triển
của ngành bảo hiểm. Vì vậy trong đề án môn học của mình, em xin giải quyết câu hỏi
chung nhất cho những vấn đề này là : Hớng đi nào cho hoạt động kinh doanh bảo
hiểm ở Việt Nam ?.
Do còn nhiều hạn chế về hiểu biết và cách tiếp cận nên bài viết của em còn nhiều thiếu
sót. Em rất kính mong nhận đợc những góp ý của Cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 1: Khái luận chung về các công ty bảo hiểm
1.Khái niệm.
Công ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính phi ngân hàng ( tổ chức kinh doanh trong
lĩnh vực Tài Chính - Tiền tệ, đợc thực hiện một số hoạt động ngân hàng nh là nội dung
kinh doanh thờng xuyên, nhng không đợc nhận tiền gửi không kì hạn và làm dịch vụ
thanh toán) mà hoạt động chủ yếu là nhằm bảo vệ tài chính cho những ngời có hợp đồng
bảo hiểm trong trờng hợp xảy ra rủi ro về tử vong thơng tật,tuổi già ,tài sản hoặc các rủi ro
khác.
Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản thoả thuận giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo
hiểm.Trong đó ngời bảo hiểm cam kết bồi thờng cho ngời tham gia bảo hiểm (ngời đợc
bảo hiểm) về những thiệt hại,mất mát của đối tợng bảo hiểm do một rủi ro đã thoả thuận
gây ra,với điều kiện ngời đợc bảo hiểm đã thuê bảo hiểm cho đối tợng bảo hiểm đó và nộp
một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mụch đích sinh
lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận đợc một khoản phí từ việc bán các hợp đồng bảo
hiểm và cam kết bồi thờng theo thoả thuận.
2 Vai trò của bảo hiểm đối với đời sống kinh tế xã hội.
+ Bảo hiểm góp phần bảo vệ tài sản, ổn định cuộc sống con ngời mang lại sự an toàn
trong xã hội:
Sự tồn tại và phát triển của các tổ chức bảo hiểm là tất yếu khi con ngời hàng ngày phải
đối mặt với những rủi ro trong mọi lĩnh vực làm ảnh hởng đến khả năng tài chính cá
nhân.Dựa theo nguyên tắc phân tán rủi ro theo quy luật số lớn , các tổ chức bảo hiểm có
vai trò khắc phục hậu quả của rủi ro, giúp các tổ chức ,cá nhân bảo toàn vốn liếng, khắc
phục khó khăn về tài chính không rơi vào tình trạng kiệt quệ về vật chất và tinh thần.
+ Bảo hiểm thúc đẩy hoạt động tiết kiệm , tập trung vốn góp phần đáp ứng nhu cầu về
vốn trong xã hội :
Các loại hình bảo hiểm (đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ) đã tạo ra một hình thức tiết kiệm
linh hoạt. Cá nhân ,hộ gia đình và doanh nghiệp sẽ dành ra một phần thu nhập để có một
tơng lai an toàn hơn.Bên cạnh đó các tổ chức bảo hiểm sẽ huy động và tập chung vốn tạo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nên một quĩ tiền tệ khá lớn. Một điểm đáng chú ý là : đặc điểm kinh doanh bảo hiểm là
phí nộp trớc ,việc bồi thờng , trả tiền bảo hiểm chỉ đợc thực hiện sau đó một thời gian, l-
ợng vốn mà các tổ chức bảo hiểm đã gom góp đợc phần lớn là có thời gian tạm thời nhàn
rỗi.Vì thế mọi tổ chức bảo hiểm sẽ tính toán ,đầu t hiệu quả số vốn đó(đầu t tài chính).
Nh vậy các tổ chức bảo hiểm thu góp phần đáp ứng các nhu cầu về vốn thúc đẩy tăng
nhanh sự tăng trởng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó vai trò của bảo hiểm còn thể hiện ở các mặt khác nh: Tác động đến sự phát
triển các ngành kinh tế -xã hội ; Tăng thu nhập cho ngân sách nhà nớc, tăng tích luỹ tiền
tệ cho nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại ,hoạt động bảo hiểm luôn có ý nghĩa rất lớn đến việc phát triển và ổn định
của nền kinh tế quốc dân và xã hội nói chung.
3.Phân loại bảo hiểm.
Căn cứ vào đối tợng bảo hiểm ngời ta chia thành các loại sau:
3.1/ Bảo hiểm nhân thọ(life insurance):
Là bảo hiểm đời sống hoặc tuổi thọ của con ngời nhằm bù đắp cho ngời đợc
bảo hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi ngời bị chết hay bị
thơng tật toàn bộ ,vĩnh viễn.
Hợp đồng bảo hiểm do công ty bảo hiểm cung cấp sẽ bảo vệ tài chính cho bản thân hoặc
thân nhân của ngời có hợp đồng bảo hiểm.Có hai loại hợp đồng bảo hiểm nhân thọ :
- Hợp đồng bảo hiểm kì hạn : Ngời có hợp đồng này sẽ nhận đợc một nguồn tài chính từ
công ty bảo hiểm ,tuỳ theo giá trị hợp đồng khi hết thời hạn.Nếu trong kì đó chẳng may
họ gặp phải rủi ro thì bản thân hoặc gia đình họ cũng đợc chu cấp tài chính tuỳ vào giá trị
hợp đồng và mức rủi ro mà họ gặp phải.
- Hợp đồng bảo hiểm trọn đời: Ngời có hợp đồng này sẽ đợc cấp một khoản thu nhập đều
đặn hàng tháng kể từ khi nghỉ hu hoặc mất sức lao động cho đến hết đời.Trờng hợp bị
chết thì thân nhân của họ cũng đợc trợ cấp một khoản tiền tuỳ thuộc vào giá trị hợp đồng
bảo hiểm.
Sự ra đời và lớn mạnh của các công ty bảo hiểm nhân thọ đã mang lại lợi ích rất cơ bản
cho cộng đồng.Trớc hết đó là việc bảo vệ tài chính cho những ngời tham gia bảo hiểm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bằmg việc bán ra các hợp đồng bảo hiểm,họ đã tập trung đợc một khối lợng lớn các vốn
tiết kiệm từ các cá nhân .Số vốn này ngoài việc dùng để bù đắp những tổn thất cho những
ngời có rủi ro,còn đợc dùng để đầu t hoặc cho vay ,đầu t sinh lợi chính là mụch đích thứ
hai mà các công ty bảo hiểm nhân thọ đem đến cho nền kinh tế.
Nguồn vốn mà các công ty bảo hiểm nhân thọ huy động đợc bao gồm:
- Phí bảo hiểm từ các hợp đồng :Các công ty bảo hiểm bán ra các hợp đồng bảo hiểm cho
khách hàng và nhận đợc một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm . Đối với công ty bảo hiểm,
nguồn tiền thu đợc từ việc bán ra các hợp đồng là rất lớn ,nó chi phối và quyết định cơ
bản hoạt động của công ty bảo hiểm.
- Thu nhập từ đầu t :đây là sự bổ sung hết sức quan trọng trong ngành bảo hiểm.Nguồn
vốn này tăng rất nhanh và chiếm tỉ trọng tơng đối lớn trong tổng nguồn vốn đối với các
công ty lớn.
- Các hợp đồng bảo lãnh (GiC):Đây cũng là nguồn huy động quan trọng khác.Các công
ty bảo hiểm bán ra các hợp đồng đầu t bảo lãnh với lời hứa trả lãi suất dài hạn cho những
ngời mua.Thực chất đây chính là việc huy động vốn dài hạn bằng cách phát hành GiC của
công ty bảo hiểm.GiC cũng nh chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng (CD),nhng lãi suất phải
trả cho GiC thờng rất cao,cho nên đây là nguồn vốn có nguy cơ rủi ro cao đối với các
công ty bảo hiểm.
- Các tài sản riêng biệt của các doanh nghiệp,cá nhân,các quĩ trợ cấp, hu bổng do công ty
bảo hiểm quản lý: nguồn vốn này không nằm trong tài khoản chung của công ty bảo
hiểm.Họ quản lý ,điều hành , kinh doanh và đầu t nguồn vốn này theo sự uỷ thác của các
doanh nghiệp ,cá nhân ,các quĩ trợ cấp để đợc hởng một phần theo thoả thuận với các chủ
đầu t.
Trong chiến lợc đầu t vốn của mình ,các công ty bảo hiểm nhân thọ dành phần lớn
nguồn vốn của mình cho đầu t dài hạn,vì thực chất các khoản bồi thờng của bảo hiểm
nhân thọ thờng phải chờ thời gian dài.Các loại đầu t mà công ty bảo hiểm quan tâm thờng
bao gồm:
+ Chứng khoán chính phủ: Công ty bảo hiểm tăng cờng nắm giữ loại chứng khoán này vì
sự an toàn cao và tính lỏng của nó. Do tài sản lu hoạt của các công ty thờng đợc dự trữ ở
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mức thấp,cho nên các chứng khoán Nhà nớc rất đợc a chuộng trên thị trờng thứ cấp sẽ là
dự trữ thanh khoản bổ sungvì tính chất an toàn trong ngành bảo hiểm.
+ Trái phiếu công ty: Các trái phiếu mà công ty bảo hiểm nhân thọ quan tâm chủ yếu là
trái phiếu của ngành công nghiệp và chế tạo phát hành. Đặc biệt là trái phiếu của các
ngành công nghệ mới nh công nghệ thông tin và truyền thông ,điện tử ,tiện ích công
cộng...Đầu t vào trái phiếu là hoạt động quen thuộc và chiếm vị trí quan trọng hàng đầu
trong ngành bảo hiểm hiện nay.ở những nớc phát triển , lợng trái phiếu công ty mà công
ty bảo hiểm nắm giữ chiếm khoảng 40% tài sản có. Họ đầu t một lợng rất lớn vào tài sản
này vì lợi nhuận cao và ổn định mà chúng mang lại cho công ty.
+ Cổ phiếu công ty : Loại này chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng tài sản của công ty
bảo hiểm. Chúng mang lại thu nhập lâu dài nhng cũng có nhiều nguy cơ. Vì chiến lợc đầu
t tiềm năng và dài hạn mà các tài khoản riêng biệt chiếm chỗ chủ yếu trong loại này.
+ Cho vay thế chấp về thơng mại, nông nghiệp ,bất động sản. Các công ty bảo hiểm nhân
thọ thực hiện cho vay thế chấp đợc bảo đảm bằng bất động sản,trung tâm dịch vụ thơng
mại, cơ sở chế biến...vì lợi tức khá cao và vì chất lợng đầu t bảo đảm. Hoạt động đầu t này
khá an toàn, nhng nó phải chịu một áp lực đầu t lớn trớc tác động của lạm phát. Điều này
khiến các công ty bảo hiểm phải xem xét một cách thận trọng hơn trớc khi đa ra các quyết
định đầu t theo hớng này.
+ Đầu t trực tiếp vào bất động sản: Hoạt động này xảy ra nhằm đơng đầu với những thực
trạng lạm phát kéo dài.Công ty bảo hiểm ra tăng sở hữu bất động sản cũng là một hình
thức tự bảo vệ và tăng cờng cho chiến lợc đầu t lâu dài của công ty.
+ Cho vay ứng trớc đối với ngời đợc bảo hiểm: Loại này đợc áp dụng đối với những ngời
có hợp đồng bảo hiểm trọn đời.Thực chất đây là hình thức nhận tiền thanh toán trớc.Tuy
số lợng không nhiều nhng vì quyền lợi của khách hàng, công ty bảo hiểm nhân thọ sẵn
sàng cho vay và điều này
đã gây không ít khó khăn đặc biệt là về vốn cho công ty.
3.2/Các công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn.
Khác với công ty bảo hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn chuyên cung
cấp các hợp đồng bảo hiểm liên quan đến các rủi ro về tai nạn, sở hữu tài sản, thiết bị kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh, sản phẩm nông nghiệp , tàu thuyền ,các phơng tiện và tài sản có giá trị khác.Ngời
ta coi công ty bảo hiểm này nh một bách hoá tổng hợp với một phạm vi bảo hiểm rất rộng
và phổ biến.Tuy nhiên ,khác với lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, các tổ chức bảo hiểm này
phải đối mặt với một khó khăn rất lớn, đó là khả năng dự đoán chính xác mức bồi thờng
và thời điểm bồi thờng. Ngoài ra lạm phát cũng ảnh hởng rất lớn đến hoạt động này, lạm
phát làm tăng chi phí sửa chữa tài sản ,chi phí y tế và các chi phí khác cho những ngời đ-
ợc bảo hiểm.
Nguồn vốn của công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn chủ yếu là phí bảo hiểm từ các hợp
đồng. Ngoài ra họ cũng có thu nhập từ các hoạt động đầu t và các nguồn vốn khác, nh dự
trữ tổn thất ,dự trữ bổ sung...
Từ nguồn vốn có đợc,công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn dành một phần đáng kể cho dự
trữ tài sản lu hoạt, gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.Phần còn lại đợc dùng vào các hoạt
động đầu t. Do tính chất bất định của các yêu cầu bồi thờng nên công ty bảo hiểm phải có
dự trữ một phần chứng khoán loại an toàn , có tính thanh khoản cao. Loại tài sản chủ yếu
là trái phiếu của chính phủ .Đây là loại tài sản đợc công ty bảo hiểm rất quan tâm vì
chúng có thu nhập ổn định ,khá an toàn và dễ tiêu thụ trên thị trờng. Một loại chứng
khoán khác cũng chiếm vị trí quan trọng là trái phiếu công ty ,đặc biệt là các trái phiếu do
các công ty t nhân phát hành.Loại này đợc u tiên đầu t vì chúng mang laị thu nhập ổn
định và tơng đối cao cho ngành bảo hiểm.
Ngoài ra, công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn còn đầu t một phần nhỏ vào cho vay thế
chấp, chủ yếu là thế chấp thơng mại, văn phòng, trung tâm thơng mại cao ốc, nhà hàng
lớn và một số ít cho vay thế chấp dân c.
Nh đã trình bày ,điều hết sức quan trọng đối với công ty bảo hiểm tài sản và tai nạn là
việc chi trả bồi thờng cho khách hàng một cách kịp thời trong mọi trờng hợp ,mà khối l-
ợng tiền chi trả lại khó dự đoán trớc .Vì vậy u tiên hàng đầu trong hoạt động đầu t của họ
là những đầu t ngắn hạn, đầu t vào tài sản lỏng. Đây là một biện pháp quan trọng của
công ty trong việc dự phòng ,phân tán rủi ro .Vì vậy tỉ trọng tài sản chủ yếu của các công
ty bảo hiểm này là các trái phiếu chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phơng hoặc
trái phiếu t nhân an toàn khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.> Đặc trng của các loại hình kinh doanh bảo hiểm theo luật kinh doanh bảo hiểm.
Tại kì họp thứ tám , quốc hội khoá X,luật kinh doanh bảo hiểm đã đợc thông qua toàn
văn với 9 chơng, 129 điều. Đây là đạo luật đầu tiên điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, xác định quyền và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm .
Theo qui định , doanh nghiệp bảo hiểm đợc thành lập,tổ chức và hoạt động theo qui định
của luật kinh doanh bảo hiểm và các qui định khác có liên quan đến kinh doanh bảo hiểm
và kinh doanh tái bảo hiểm (hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh
lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của một doanh nghiệp
bảo hiểm khác để cam kết bồi thờng do các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm). Còn sự kiện
bảo hiểm là sự kiện khách quan cho các bên thoả thuận hoặc pháp luật qui định mà khi có
sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ngời thu hởng
hoặc cho ngời đợc bảo hiểm.
Xuất phát từ các đặc trng riêng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm ,các doanh nghiệp bảo
hiểm đợc thành lập và hoạt động tại việt nam có các đặc trng pháp lý sau đây:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH) và doanh nghiệp t nhân(DNTN) không đợc phép
thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Theo qui định thì chỉ có doanh nghiệp nhà
nớc ,công ty cổ phần, tổ chức bảo hiểm tơng hỗ (tổ chức có t cách pháp nhân đợc thành
lập để kinh doanh bảo hiểm nhằm tơng trợ ,giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên.Thành
viên tổ chức bảo hiểm tơng hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua bảo hiểm) doanh nghiệp
bảo hiểm liên doanh,doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu t nớc ngoài là đợc phép thành
lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Qui định này xuất phát từ tính chất riêng của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm,đòi hỏi chỉ có những doanh nghiệp trên mới đợc phép tham
gia. Việc không cho phép thành lập doanh nghiệp bảo hiểm dới hình thức công ty TNHH
và DNTN là do:
* Doanh nghiệp bảo hiểm cần phải có tổ chức bộ máy quản lý mà kiểm soát tốt, do hoạt
động kinh doanh bảo hiểm rất phức tạp, tính trách nhiệm và độ rủi ro cao( bên cạnh khả
năng sinh lời) mà đòi hỏi đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý chuyên trách,nên loại hình
DNTN và công ty TNHH cha thể đáp ứng đợc (đặc biệt trong điều kiện ở Việt Nam hiện
nay.).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Các doanh nghiệp bảo hiểm theo qui định phải lập một khoản tiền dự phòng nghiệp
vụ( do doanh nghiệp trích lập nhằm mục đích thanh toán các trách nhiệm bảo hiểm đã đợc
xác định trớc và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết ). Khoản tiền này đợc
trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm (do bộ tài chính qui định) và phải tơng ứng
với phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích trả cho các nghiệp vụ.
Khoản dự phòng nghiệp vụ này tách biệt với sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm và sử
dụng để chi trả khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trong khi đó ,mô hình công ty TNHH và
DNTN cha có sự phân tách rõ ràng giữa tài sản của chủ sở hữu và tài sản của doanh
nghiệp, vốn đầu t nhỏ nên rất khó thực hiện đợc qui định trên. Mặt khác, việc kí quĩ lập
quĩ dự trữ bắt buộc hàng năm( tỉ lệ 5% lợi nhuận sau thuế) để bổ sung vốn điều lệ và bảo
đảm khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm là điều mà
không phải công ty TNHH và DNTN nào ở Việt Nam ( vốn nhỏ nhỏ ,qui mô hẹp) cũng có
thể làm đợc.
* Xuất phát từ tính chất pháp lý của hoạt động kinh doanh bảo hiểm đòi hỏi doanh
nghiệp bảo hiểm phải hoạt động ổn định,tồn tại lâu dài và không phụ thuộc vào sự thay
đổi về chủ sở hữu . Trong khi, đối với DNTN và công ty TNHH, nếu xảy ra sự kiện pháp
lý đối với chủ pháp lý có thể dẫn đến chấm dứt hoạt động của chính bản thân doanh
nghiệp.
*Ngoài ra, các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm nh: Kinh doanh bảo hiểm ;
kinh doanh tái bảo hiểm ;đề phòng hạn chế rủi ro,tổn thất ,giám định tổn thất ;đại lý giám
định tổn thất , xét giả quyết bồi thờng ,yêu cầu ngời thứ ba bồi hoàn; quản lí quĩ và đầu t
vốn; các hoạt động khác theo qui định của pháp luật đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải
có khả năng huy động vốn rộng rãi và đa dạng để đáp ứng các nghiệp vụ kinh doanh bảo
hiểm. Trong khi đó khả năng này của công ty TNHH và DNTN ở Việt Nam là rất hạn chế
.
Việc thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam có những điểm khác biệt so với các
loại hình doanh nghiệpkhác đợc thành lập theo qui định tại các luật khác nh: luật doanh
nghiệp nhà nớc, luật doanh nghiệp, luật đầu t nhà nớc tại Việt Nam.Thẩm quyền quyết
định thành lập.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5 Sự cần thiết phải cho phép các tổ chức khác hoạt động ngân hàng (trong đó có bảo
hiểm).
Không ít ngời nghĩ rằng, cho các tổ chức khác hoạt động ngân hàng sẽ tạo cơ sở cho
những ngân hàng rởm ra đời, trong khi khả năng quản lý của ngân hàng nhà n-
ớc(NHNN) còn rất yếu nh hiện nay.Lo ngại đó không phải không có cơ sở. Bởi vì ,nếu
cho hoạt động ngân hàng mà không quản lý tốt,không kiểm soát đợc nó thì có khi lợi bất
cập hại. Tuy nhiên thực tế cho thấy:
-Có những tổ chức mà phần hoạt động chính của nó rất gần gũi với hoạt động ngân hàng,
làm thêm hoạt động ngân hàng là trong tầm tay.
-Có doanh nghiệp có những điều kiện kĩ thuật rất thuận lợi cho các hoạt động ngân
hàng .Việc tận dụng nó là hợp lý.
-Thông thờng quản lý nhà nớc trong lĩnh vực nào cũng quản lý theo ngành kinh tế - kĩ
thuật là chủ yếu ,chứ không quản lý theo lãnh thổ là chủ yếu. Bởi vì nếu không nh vậy thì
có những hoạt động bị bỏ sót ,không ai quản lí. Trong lĩnh vực ngân hàng ,tính hệ thống
và tính thống nhất rất cao lại càng cần quản lí theo ngành.
Trong th gửi Quốc Hội trong quá trình thảo luận để thông qua luật các tài chính tín
dụng(TCTD), nguyên thủ tớng chính phủ Võ Văn Kiệt cho rằng : Tuy nhiên, ý kiến
phân tích là một số doanh nghiệp có thể ( và nên khuyến khích) thực hiện một vài nghiệp
vụ ngân hàng , cũng rất có lý. Vì vậy điều này có thể dung hoà. Ví dụ :Thống đốc NHNN
cấp phép cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện đợc thực hiện một số nghiệp vụ ngân
hàng.
Để đa dạng hoá họat động ngân hàng ,tận dụng năng lực và điều kiện kĩ thuật của một số
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sự giao dịch của dân c đợc thuận tiện và nhà nớc kiểm
soát đợc các hoạt động này, luật các TCTD khẳng định : các tổ chức không phải tài
chính tín dụng có hoạt động ngân hàng phải tuân theo các qui định của luật này có liên
quan đến các hoạt động ngân hàng đợc phép.(điểm 2, điều3,luật các TCTD).
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng II: thực trạng của các doanh nghiệp bảo hiểm
trớc xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế.
I/Điểm qua tình hình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm trên thế giới hiện nay
(Tổng kết 2000 - tạp chí tài chính ).
1.Thị trờng bảo hiểm toàn cầu:
Trong những năm qua, bảo hiểm đang ngày càng khẳng định vai trò to lớn trong nền
kinh tế thế giới. Năm 1998 tổng số phí bảo hiểm thu đợc trên toàn thế giới theo ớc tính
đạt 2.155 tỷ USD , trong đó các nớc công nghiệp phát triển chiếm 90,7%. Cũng năm
1998,tính trung bình trên toàn thế giới, mỗi ngời dân chi tiêu 271 USD để đáp ứng nhu
cầu bảo hiểm. Mức chi tiêu của ngời dân ở các nớc phát triển cho bảo hiểm ớc đạt 1.805
USD/1 ngời, tức là gấp 6 lần mức trung bình của thế giới và tơng đơng 85% GDP. Trong
khi đó,ở những thị trờng mới nổi ,chi tiêu của ngời dân cho bảo hiểm thấp hơn rất nhiều
và mới chỉ đạt ở mức 37 USD/1ngời. Sự chênh lệch về tỷ lệ chi tiêu phí bảo hiểm giữa
nhóm nớc giàu và nghèo cho thấy những tiềm năng to lớn cho sự phát triển của thị trờng
bảo hiểm ở những nớc đang phát triển .
2. Thị trờng bảo hiểm tại liên minh Châu Âu.
Liên minh Châu Âu đựoc coi là khu vực có trình độ hội nhập rất cao về kinh tế nói
chung và bảo hiểm nói riêng . Với mục tiêu xây dựng một thị trờng bảo hiểm thống nhất,
theo tinh thần hiệp ớc Rome, các nớc thành viên đã áp dụng 3 nguyên tắc tự do cơ bản
là:tự do thành lập, tự do cung cấp dịch vụ và tự do lu chuyển vốn. Từ năm 1973 tới
nay,các nớc thành viên EU đã từng bớc áp dụng pháp luật thống nhất về điều kiện gia
nhập thị trờng bảo hiểm , cơ chế công nhận hiệu lức của một số giấy phép duy nhất...Nhờ
những biện pháp có tính triệt để mà cho đến nay, có thể nói trên thị trờng bảo hiểm EU
hầu nh không tồn tại những trở ngại pháp lý đáng kể về gia nhập thị trờng và đãi ngộ quốc
gia. Ngoài ra , thông qua các hoạt động đầu t ra nớc ngoài của các tập đoàn tài chính - bảo
hiểm đa quốc gia, các công ty bảo hiểm Châu Âu đã và đang chiếm lĩnh thị phần ngày
càng tăng tại các Châu lục khác đặc biệt là tại các thị trờng mới nổi nh các nớc Đông Âu,
Châu á và Châu Mĩ LaTinh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Hợp tác về bảo hiểm giữa các nớc ASEAN:
Xu thế mở cửa và hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm đang diễn ra mạnh mẽ tại khu vực
Đông Nam á.Trong khuôn khổ hiệp định khung về dịch vụ của ASEAN đợc kí kết cuối
tháng 12 năm 1998 và có hiệu lực kể từ ngày 13/10/1999, bảy nớc thành viên ASEAN (trừ
Lào,Myanma và Campuchia) đã đa ra những cam kết cụ thể trong lĩnh vực bảo hiểm theo
hớng huỷ bỏ về cơ bản những hạn chế về tiếp cận thị trờng ,tăng cờng chiều sâu và phạm
vi tự do hoá trong lĩnh vực bảo hiểm. Hiện nay, các nớc ASEAN đang trong quá trình
hoàn tất việc thông qua nghị định th số 5 về thiết lập chơng trình chung của ASEAN về
bảo hiểm vấn đề bắt buộc đối với bên thứ ba của chủ xe cơ giới.
Bên cạnh đó, các cố gắng xây dựng thể chế cũng đang đợc đẩy mạnh với sáng kiến thành
lập hiệp hội các nhà quản lí bảo hiểm ASEAN và hiệp hội bảo hiểm ASEAN ,để gắn kết
và tăng cờng sự hợp tác giữa các chính phủ và ngành bảo hiểm các nớc trong khu vực.
4.Trung Quốc và việc mở cửa thị trờng bảo hiểm.
Từ năm 1992, Trung Quốc đã từng bớc thực hiện chính sách mở cửa trong lĩnh vực bảo
hiểm nh là một phần của toàn bộ chiến lợc hội nhập kinh tế của nớc này nhằm tiến tới
việc gia nhập WTO theo 4 nguyên tắc :
Một là , u tiên cấp giấy phép cho công ty bảo hiểm nội địa. Việc cấp giấy phép cho các
công ty bảo hiểm nớc ngoài đợc tiến hành từng bớc .
Hai là, lĩnh vực u tiên cấp giấy phép là bảo hiểm nhân thọ- một loại hình kinh doanh mới
có hiệu quả kinh tế cao.
Ba là, khuyến khích thành lập công ty bảo hiểm dới hình thức công ty cổ phần để phù
hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao khả năng huy động vốn.
Bốn là, phát triển ngành bảo hiểm một cách tích cực và vững chắc . Cho đến nay thị tr-
ờng Trung Quốc đã có 26 công ty bảo hiểm đợc thành lập, bao gồm 4 DNNN, 9 công ty
cổ phần, 4 công ty liên doanh và 9 chi nhánh của công ty bảo hiểm nớc ngoài, hơn 80 văn
phòng đại diệncông ty bảo hiểm nớc ngoài. Doanh thu phí bảo hiểm tăng vọt từ 2,5 tỷ
USD (năm 1995) lên đến 12 tỷ USD trong chín tháng đầu năm 1999. Vậy Việt Nam thì
nh thế nào?
II/Thực trạng bảo hiểm Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở Việt Nam hiện nay có khoảng gần 20 doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.Trong đó
có doanh nghiệp nhà nớc nh tổng công ty bảo hiểm Việt Nam; Các công ty liên doanh nh-
:công ty Bảo Việt,công ty cổ phần Petrolimex, Bảo Minh, Bảo Hiểm Liên Hiệp, tái bảo
hiểm quốc gia...Các công ty 100% vốn nớc ngoài nh Prudential,Chifon-Manulife, AIA,
Gras Savoye, ALLianz-AGF ,công ty liên doanh Việt-úc và một công ty môi giới bảo
hiểm. Trong số ấy có các công ty bảo hiểm nhân thọ lớn nh Tổng công ty bảo hiểm Việt
Nam, Prudential, AIA, Chifon-Manu life... Kể từ khi ra đời cho đến nay hoạt động của
các công ty này không ngừng phát triển, thay đổi cả về số lợng và chất lợng, nhng do còn
là một ngành công nghiệp khá non trẻ nên chúng cũng không tránh khỏi những bất cập
nhất định. Điều đó đợc thể hiện rõ ở những thuận lợi và hạn chế sau:
1/Thuận lợi:
* Thành tựu: Trớc năm 1993, Việt Nam duy trì cơ chế độc quyền của nhà nớc trong
lĩnh vực bảo hiểm. Từ khi ban hành nghị định 100 CP ngày 18/12/1993 về kinh doanh bảo
hiểm , một thị trờng bảo hiểm với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng về
loại hình doanh nghiệp đã đợc hình thành và đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Thị trờng
bảo hiểm đã hình thành với sự cạnh tranh diễn ra hết sức mạnh mẽ, tạo ra sự phát triển
rầm rộ của các doanh nghiệp.
Mức độ tăng trởng GDP là chỉ tiêu kinh tế ảnh hởng trực tiếp đến nhu cầu bảo hiểm.
Việt nam vẫn duy trì tốc độ tăng trởng trung bình 7% - một tốc độ tăng trởng cao so với
các nớc trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay. Đây là một điều kiện hết sức thuận
lợi. Những tác động tích cực đó đợc thể hiện bằng kết quả doanh thu phí bảo hiểm đạt
mức tăng trởng cao trong cả lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Cụ
thể :Tổng doanh thu phí bảo hiểm toàn thị trờng ớc đạt 7.680 tỷ đồng (=1,39% GDP năm
2002) tăng trởng 51,5% so với năm 2001, ớc nộp ngân sách nhà nớc trên 300 tỷ đồng,
tăng khoảng 29% so với năm 2001,trong đó tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ ớc đạt
4.500 tỷ đồng (chiếm 58,6%),tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ ớc đạt 3.180 tỷ
đồng (chíêm 41,4%).
%năm trớc/năm sau.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
100%
138%
122%
123%
118%
137%
123%
169%
158%
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tổng doanh thu bảo hiểm giữa năm trớc và năm sau
(lấy năm 1994 là 100%)
Trên đà tăng trởng đó ,năm 2003 ngành bảo hiểm nhân thọ cũng sẽ tiếp tục cạnh tranh
gay gắt ,và rất có thể sẽ đạt mức tăng trởng khoảng 50% nếu các công ty bảo hiểm có hợp
đồng đáo hạn khuyến khích đợc các chủ hợp đồng tái tục bảo hiểm. Thị trờng bảo hiểm
phi nhân thọ sẽ tiếp tục cạnh tranh sôi động đạt mức tăng trởng khoảng 20% so với năm
2002 nh vậy mức độ tăng trởng chung của toàn thị trờng bảo hiểm Việt Nam dự kiến ở
mức 38% với tổng doanh thu phí bảo hiểm trên 10.590 tỷ đồng( bằng kkhoảng 1,8% GDP
năm 2003). Tỷ lệ tái bảo hiểm bắt buộc có thể giảm dần theo lộ trình thức hiện cam kết
hiệp định thơng mại Việt -Mỹ.
*Có những đờng lối chính sách đúng đắn ,phù hợp với thực trạng nền kinh tế nớc nhà,
góp phần định hớng cho việc đa dạng hoá nhiều loại hình sở hữu trong đầu t tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội nớc ta,trong đó có hoạt động bảo hiểm.
Môi trờng pháp lý không ngừng đợc đổi mới ,hoàn thiện bằng sự ra đời của luật dân sự,
luật đầu t ,luật thơng mại,luật doanh nghiệp luật hàng hải...và luật bảo hiểm, tạo ra hệ
thống cơ sở pháp lý căn bản để các doanh nghiệp chủ động đầu t lâu dài.
*Bên cạnh đó,các doanh nghiệp bảo hiểm đã tăng cờng đầu t phát triển các loại hình
dịch vụ nh bảo hiểm nhân thọ dành cho phụ nữ, boả hiểm nông nghiệp ,bảo hiểm tai nạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sinh viên, đồng thời nâng cao chất lợng dịch vụ chăm sóc khách hàng thông qua các ch-
ơng trình khuyến mại, tạo sự hấp dẫn đối với những ngời tham gia bảo hiểm. Cùng với các
công ty bảo hiểm Việt nam, các doanh nghiệp bảo hiểm nớc ngoài cũng đang khẳng định
vị trí của mình trên thị trờng.
Năm qua, Prudential-doanh nghiệp đầu t nớc ngoài lớn nhất trong lĩnh vực bảo hiểm tại
Việt Nam ,đã tham gia giả quyết quyền lợi bảo hiểm cho 620 trờng hợp với tổng số tiền
35 tỷ đồng thông qua 20 trung tâm phục vụ khách hàng trong cả nớc. Công ty vừa thành
lập quĩ tiến dụng 1,3 tỷ USD để hỗ trợ Việt Nam trong việc đào tạo nguồn nhân lực.
*Mức độ mở cửa của thị trờng bảo hiểm việt nam đợc đánh giá cao.Để đánh giá một
cách khách quan về mức độ mở cửa của thị trờng bảo hiểm Việt Nam, có thể so sánh thực
trạng thị trờng bảo hiểm và các qui định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam
với một số nớc trong khu vực và trên thế giới,căn cứ trên những tiêu chí chủ yếu thể hiện
trên bảng sau:
Nhìn vào bảng ,chúng ta có thể nhận thấy rằng Việt Nam luôn đứng cuối trong hầu hết
các chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của thị trờng bảo hiểm, trong khi đó riêng về các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
So sánh mức độ mở cửa thị trờng bảo hiểm tại các nớc trong khu vực đông nam á
(tính đến hết năm 1999)
Tiêu chí Brunây Indonexia Malaixia Philipin Xingapo Thailan Việt Nam
Tổng doanh thu phí
bảo hiểm(triệu USD)
95 766 3.286 816 4.810 3.712 148
Doanh thu phí bảo
hiểm tính trên đầu ng-
ời(USD)
311 4 151 11 1.550 61 2
Tỷ lệ doanh thu phí
bảo hiểm trên GDP(%)
1,74 1,67 3,34 0,99 4,99 2,41 0,58
Số lợng doanh nghiệp
bảo hiểm
23 180 67 145 109 100 15
Tỷ lệ số doanh nghiệp
bảo hiểm có vốn đầu t
nớc ngoài trong tổng
số doanh nghiệp bảo
hiểm(%)
52%
(12/23)
25%
(45/180)
20%
(14/67)
16%
(24/145)
81%
(89/109)
5%
(5/100)
53%
(8/15)
Hạn chế về việc tham
gia góp vốn của nớc
ngoài
Tuỳ từng
trờng
hợp cụ
thể
Không quá
80%
Không
quá 30%
có Không
quá 49%
Không
quá 49%
Không
quá 50%
Tái bảo hiểm bắt buộc Không Có(30%) có Có(10%) Có(5%) Có(20%)