Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

thu chi ngân sách nhà nước trong năm 2010 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.4 KB, 18 trang )

Mục lục

1
Dẫn nhập:
Ngân sách nhà nước hay ngân sách chính phủ là những khoản thu chi của
chính phủ để cung cấp hàng hóa công cộng phục vụ cho dân chúng, điều tiết thị
trường cũng như việc duy trì hoạt động bộ máy nhà nước. Vậy thu chi ngân sách là
những khoản thu nào chi nào và tình hình sử dụng các khoản chi đó phù hợp chưa đạt
hiệu quả cao không, trong thời gian sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008
thì có ảnh hưởng nhiều đến việc thu chi ngân sách nhà nước hay không. Vì vậy sau
đây là bài tiểu luận cho chúng ta thấy rõ hơn việc thu chi ngân sách nhà nước trong
năm 2010 đến nay.

2
Đặt vấn đề:
Ngân sách nhà nước ra đời và xuất hiện cùng với sự xuất hiện của bộ máy nhà
nước vì đây là 1 khoản tài chính để duy trì hoạt động cũng như thực hiện các chức
năng quản lí của bộ máy nhà nước. Từ đó ngân sách nhà nước có thể hiểu là 1 công cụ
để khắc phục các vấn đề tiêu cực của thị trường, nhằm ổn định thị trường ổn định nền
kinh tế, công bằng xã hội thong qua việ điều tiết thu nhập giữa các thành viên trong
xã hội. Và để thực hiện những vấn đề đó thì nhà nước cần sử dụng thu ngân sách để
rồi thực hiện các mục tiêu bang cách chi ngân sách nhà nước. Các khoản thu như
thuế, lệ phí, phí,…nhăm mục đích định hướng nên kinh tế, khuyến khích hay hạn chế
sản xuất kinh doanh. Chi các khoản ra để phục vụ cộng đồng như cung cấp y tế, giáo
dục, đời sống văn hóa của người dân. Vì vậy việc thu chi ngân sách như thế nào mang
lại hiệu quả ra sao là điều rất quan trọng đối với nhà nước, việc thu có hợp lí chưa, chi
ra có đạt hiệu quả không đó là những vấn đề cần quan tâm.
Bài tiểu luận gồm 2 phần:
Phần I: Khái quát chung về thu, chi ngân sách nhà nước.
Phần II: Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước từ năm 2010 đến nay.


3
Phần I
1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước:
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
nhà nước.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện
và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn
tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển
của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân
sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước:
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế
- chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà
nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính,
nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước.
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những
lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng
cho những mục đích đã định.


4
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ
mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
*Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của nhà nước.
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi
phải hợp lí nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển của nền kinh tế,vì vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước
một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
*Quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích
thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi
vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều
kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
*Về mặt kinh tế
kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội
thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất
phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp.ngoài ra nhà nước còn dùng ngân
sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động
*Về mặt xã hội
vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp
dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp


5
xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản
chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ
đồng bào bão lụt.
*Về mặt thị trường
nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần bình ổn
giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những
mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh
thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông
qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân
hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua
chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
1.4 Thu,chi ngân sách nhà nước
1.4.1 Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước.
khoản thu NSNN bao gồm:
Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước.
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân.
- Các khoản viện trợ.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
*Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều
được thể chế hóa bởi các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước phải căn cứ vào tình hình hiện thực của nền kinh tế.
biểu hiển ở các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lãi suất, v.v

Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực
tiếp là chủ yếu.

6
*Yếu tố ảnh hưởng thu ngân sách nhà nước
Thu nhập GDP bình quân đầu người:đây là nhân tố quyết định đến mức động
viên của NSNN.
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:đây là chi tiêu phản ánh hiểu quả của đầu
tư phát triển kinh tế,tỉ suất này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn,do đó thu NSNN
phụ thuộc vào mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước.
Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên:đây là yếu tố làm tăng thu NSNN,ảnh
hưởng đến việc năng cao tỉ suất thu.
Tổ chức bộ máy thu ngân sách:nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
thu.
1.4.2 Chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi
ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng
của nhà nước
*Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất pháp lí
cao.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp
là chủ yếu.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của các phạm
trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v (các

phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
*Yếu tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước
Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất.

7
Khả năng tích lũy của nền kinh tế.
Mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội của
nhà nước trong từng thời kỳ, sự biến động của các phạm trù giá trị (giá cả, tỉ giá hối
đoái, tiền lương, )
*Phân loại chi ngân sách nhà nước
-Căn cứ vào mục đích, nội dung
Nhóm 1: Chi tích lũy của ngân sách nhà nước là những khoản chi làm tăng cơ
sở vật chất và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế. là những khoản chi đầu tư
phát triển và các khoản tích lũy khác.
Nhóm 2: Chi tiêu dùng của ngân sách nhà nước là các khoản chi không tạo ra
sản phẩm vật chất để tiêu dùng trong tương lai. bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp,
quản lý hành chính, quốc phòng, an ninh
-Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý
Nhóm chi thường xuyên bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của nhà nước.
Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật
chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Nhóm chi trả nợ và viện trợ bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các
khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
Nhóm chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ
nhà nước và quỹ dự trữ tài chính.

8

Phần II
2.1 Tình hình thu ngân sách nà nước năm 2010 đến nay
*thu ngân sách nhà nước năm 2010.
-Thu nội địa:
Dự toán thu 271.700 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 377.030 tỷ đồng, vượt
15,1% so với dự toán, tăng 34% so với thực hiện năm 2009.
- Thu từ dầu thô:
Dự toán thu là 66.300 tỷ đồng, trên cơ sở dự kiến sản lượng thanh toán là 14,41
triệu tấn, giá bán 68 USD/thùng. Kết quả thực hiện đạt 69.179 tỷ đồng, chiếm 12,4%
tổng thu ngân sách nhà nước, vượt 4,3% so dự toán, tăng 14,3% so với thực hiện năm
2009, trên cơ sở sản lượng thanh toán đạt xấp xỉ 13,8 triệu tấn và giá dầu thanh toán
cả năm đạt khoảng 79,7 USD/thùng, tăng 11,7 USD/thùng so với giá tính dự toán.
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Dự toán thu 95.500 tỷ đồng, trong đó thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là
130.351 tỷ đồng, hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là 36.000 tỷ đồng, tương
ứng với kim ngạch xuất khẩu dự kiến tăng trên 6% và kim ngạch nhập khẩu dự kiến
tăng 9%.
- Thu viện trợ không hoàn lại: dự toán 5.000 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt
11.868 tỷ đồng, vượt 10% so dự toán.
Tóm lại, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2010 hoàn thành vượt mức dự
toán Quốc hội quyết định. các khoản thu lớn đều vượt dự toán. Để đạt được kết quả
này, yếu tố quan trọng là sự phục hồi, phát triển của nền kinh tế, sự lãnh đạo của
Đảng, sự giám sát của Quốc hội, sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Chính phủ trong
tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, kịp thời có các giải
pháp, chính sách để bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mục tiêu đề ra. bên cạnh đó, là sự chủ động và quyết
tâm phấn đấu cao của các Bộ, ngành, cấp uỷ và chính quyền địa phương, cộng đồng
các doanh nghiệp.
*thu ngân sách nhà nước năm 2011.
- Thu nội địa:


9
Dự toán thu 382.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 443.731 tỷ đồng, vượt 11,3% so
dự toán, tăng 19,9% so thực hiện năm 2010. không kể thu tiền sử dụng đất (ước đạt
43.500 tỷ đồng, tăng 13.500 tỷ đồng so dự toán) thì vượt 8,4% so dự toán, tăng 22%
so thực hiện năm 2010.
-Thu từ dầu thô:
Dự toán thu 69.300 tỷ đồng, với dự kiến sản lượng dầu thanh toán là 14,02
triệu tấn, giá bán 77 USD/thùng.
Đánh giá thực hiện cả năm, về giá: hiện giá dầu thô thế giới đang tiếp tục biến
động, dự kiến giá dầu thô xuất khẩu của Việt Nam bình quân cả năm sẽ đạt khoảng
102 USD/thùng, tăng 25 USD/thùng so giá xây dựng dự toán. Về sản lượng, ước cả
năm đạt 14,13triệu tấn, tăng 0,11 triệu tấn so kế hoạch. Với mức giá và sản lượng dầu
thô dự kiến này, ước thu ngân sách từ dầu thô cả năm đạt 110.250 tỷ đồng, vượt
40.950 tỷ đồng so dự toán, tăng 59,09% so với thực hiện năm 2010.
-Thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu:
Dự toán thu 138.700 tỷ đồng, trên cơ sở dự toán tổng thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu là 155.765 tỷ đồng, dự toán chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ là
42.000 tỷ đồng.
Trên cơ sở dự kiến kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011, ước tổng thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu cả năm đạt 197.765 tỷ đồng, vượt 42,58% so dự toán, sau khi trừ
ước chi hoàn thuế giá trị gia tăng 61.000 tỷ đồng.
Thu viện trợ:
Dự toán 5.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 12.103 tỷ đồng, vượt 10% so dự toán.
*Thu ngân sách nhà nước năm 2012.
-Thu nội địa:
Dự toán là 494.600 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 467.430 tỷ đồng, bằng
94,5% dự toán 2012. trong đó thu tiền sử dụng đất đạt 45.109 tỷ đồng, tăng 21,9% so
dự toán đầu năm.
Thực tế, hầu hết các khoản thu trực tiếp từ hoạt động sản xuất-kinh doanh

trong năm 2012 đều không đạt dự toán. Cụ thể, thu từ khu vực kinh tế quốc doanh đạt

10
92,3%, thu từ khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 84,8%, thu thuế công
thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 84,2%.
-Thu từ dầu thô:
Dự toán là 87.000 tỷ đồng (trên cơ sở sản lượng 14,68 triệu tấn, giá bán 85
USD/thùng). Thực hiện cả năm đạt 140.107 tỷ đồng, vượt 61,0% (53.107 tỷ đồng) so
với dự toán, trên cơ sở giá dầu bình quân năm đạt 116,5 USD/thùng, tăng 31,5
USD/thùng so với thời điểm dự toán đầu năm. sản lượng thanh toán đạt 15,28 triệu
tấn, tăng 530 nghìn tấn so kế hoạch.
-Thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu:
Dự toán thu là 153.900 tỷ đồng, trên cơ sở dự toán tổng thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu là 223.900 tỷ đồng, hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ là 70.000 tỷ
đồng. Thực hiện thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu cả năm đạt 197.828 tỷ
đồng, bằng 88,4% dự toán, sau khi thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ
70.000 tỷ đồng, thu cân đối ngân sách cả năm đạt 127.828 tỷ đồng, bằng 83,1% (giảm
26.072 tỷ đồng) dự toán năm 2012.
-Thu viện trợ không hoàn lại:
Dự toán 5.000 tỷ đồng, thực hiện cả năm đạt 7.825 tỷ đồng, tăng 56,5% (2.825
tỷ đồng) so dự toán. Nguyên nhân chủ yếu là do phát sinh tăng khoản viện trợ của các
chương trình, dự án cứu trợ xã hội, thực hiện ghi thu-ghi chi quản lý qua ngân sách.
*Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2013
-Dự toán thu nội địa:
Thu 545.500 tỷ đồng, tăng 16,7% so ước thực hiện năm 2012. loại trừ thu tiền
sử dụng đất (39.000 tỷ đồng), thu nội địa là 506.500 tỷ đồng, tăng 19,9% so ước thực
hiện năm 2012. loại trừ số gia hạn thu năm 2012 chuyển nộp năm 2013 khoảng 4.500
tỷ đồng và yếu tố giảm thu do dự kiến thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi
(dự kiến có hiệu lực từ 1/7/2013) khoảng 5.200 tỷ đồng, tăng 17,6% so ước thực hiện
năm 2012. Trong đó, dự toán thu từ khu vực kinh tế quốc doanh tăng 21,3%. thu từ

khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 29,5%. thu từ khu vực công
thương nghiệp ngoài quốc doanh tăng 28,4%. lệ phí trước bạ tăng 13,7%, thu thuế bảo
vệ môi trường tăng 12,7% so với ước thực hiện năm 2012.

11
-Dự toán thu dầu thô 99.000 tỷ đồng, gồm: khoản thu phát sinh năm 2013 là
89.000 tỷ đồng trên cơ sở sản lượng theo dự kiến của Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt
Nam là 14,14 triệu tấn, giá bình quân dự kiến đạt khoảng 90 USD/thùng. khoản thu
lãi dầu, khí nước chủ nhà phát sinh từ năm 2011 về trước là 10.000 tỷ đồng.
-Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: Dự toán tổng thu ngân sách từ hoạt
động xuất nhập khẩu năm 2013 đạt 237.500 tỷ đồng, tăng 20,1% so thực hiện năm
2012, sau khi trừ kinh phí chi hoàn thuế GTGT là 71.000 tỷ đồng. dự toán thu cân đối
ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu là 166.500 tỷ đồng, tăng 30,3% so với thực
hiện năm 2012. Dự toán thu năm 2013 được xây dựng trên cơ sở dự kiến kim ngạch
xuất khẩu tăng 10,0% so thực hiện năm 2012, nhập siêu chiếm khoảng 8,0% tổng kim
ngạch xuất khẩu. đồng thời đã tính tới yếu tố giảm thu do tiếp tục thực hiện cắt giảm
thuế để thực hiện các cam kết hội nhập.
-Dự toán thu viện trợ năm 2013 đạt 5.000 tỷ đồng, bằng dự toán năm 2012.
2.2 Tình hình chi ngân sách nhà nước năm 2010 đến nay
*Chi ngân sách nhà nước năm 2010
-Chi đầu tư phát triển:
Dự toán chi 125.500 tỷ đồng, kết quả thực hiện (bao gồm cả vốn dự kiến bổ
sung từ nguồn vượt thu NSNN năm 2010) đạt 183.166 tỷ đồng, tăng 45.94% so với dự
toán, chiếm 28,23% tổng chi ngân sách nhà nước và bằng 8,7% GDP. Số vượt chi so
với dự toán được sử dụng từ nguồn dự phòng ngân sách nhà nước đã bố trí đầu năm và
một phần nguồn vượt thu ngân sách nhà nước so với dự toán năm 2010 (chủ yếu là
nguồn vượt thu tiền sử dụng đất so với dự toán của các địa phương theo chế độ quy
định). được tập trung sử dụng cho các dự án quan trọng, cấp bách có khả năng hoàn
thành đưa vào sử dụng trong năm 2010 - 2011, các dự án đầu tư nâng cấp công trình sạt
lở đê kè cấp bách và giảm nhẹ tác hại thiên tai, bổ sung tăng dự trữ quốc gia để bảo

đảm an ninh lương thực và một số mặt hàng dự trữ quốc gia khác
-Chi trả nợ và viện trợ: Dự toán chi 70.250 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt
80.250 tỷ đồng, tăng 14,2% so với dự toán, đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời các
nghĩa vụ nợ đến hạn theo cam kết, kể cả yếu tố tác động tăng chi do biến động chênh

12
lệch tỷ giá ngoại tệ đối với các khoản trả nợ nước ngoài. đồng thời, trong năm đã bố
trí hoàn trả một phần các khoản vay ngắn hạn đến hạn thanh toán.
-Chi phát triển các sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý
hành chính (bao gồm cả chi điều chỉnh tiền lương đã phân bổ vào các lĩnh vực).
Dự toán chi 362.282 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 385.082 tỷ đồng, tăng 6,3%
so với dự toán, tăng 20,2% so với thực hiện năm 2009. Công tác quản lý, điều hành
ngân sách đã bảo đảm tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán được giao.
đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quan trọng như: phòng, chống, khắc phục hậu quả
hạn hán, bão lũ. tăng kinh phí phòng, chống tái phát dịch cúm gia cầm và dập dịch lở
mồm long móng gia súc. bảo đảm kinh phí phục vụ các sự kiện chính trị và văn hoá
quan trọng trong năm 2010. kinh phí thực hiện nâng mức lương tối thiểu lên 730.000
đồng/tháng từ ngày 01/05/2010. bổ sung kinh phí mua bảo hiểm y tế cho học sinh,
sinh viên. thực hiện chính sách miễn, giảm học phí,
*Chi ngân sách nhà nước năm 2011
-Chi đầu tư phát triển: Dự toán chi 152.000 tỷ đồng.
Ước thực hiện cả năm, trên cơ sở dự toán đầu năm, cộng thêm vốn dự kiến bổ
sung từ nguồn dự phòng và nguồn vượt thu NSNN, đạt 208.206 tỷ đồng, tăng 36,97%
so với dự toán, tăng 13,67% so với thực hiện năm 2010, bằng 26,43% tổng chi
NSNN. Số vượt chi so với dự toán được tập trung sử dụng cho các dự án quan trọng,
cấp bách có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng năm 2011 - 2012, các dự án đầu tư
sửa chữa, nâng cấp công trình sạt lở đê kè cấp bách và giảm nhẹ tác hại thiên tai, bổ
sung tăng dự trữ quốc gia để bảo đảm an ninh lương thực
Tổng hợp vốn đầu tư từ trái phiếu Chính phủ, nguồn xổ số kiến thiết và vốn bố
trí trong cân đối NSNN, thì tổng chi đầu tư phát triển từ NSNN năm 2011 ước

208.206 tỷ đồng, bằng 26,43% tổng chi NSNN, chiếm 9,3%GDP. Nguồn vốn đầu tư
của NSNN, cùng với vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đưa vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội năm 2011 đạt khoảng 34,5%GDP, góp phần tăng thêm năng
lực mới cho nền kinh tế.
-Chi trả nợ và viện trợ:

13
Dự toán chi 86.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 101.000 tỷ đồng, tăng 17,4% so
với dự toán, tăng 25,9% so với thực hiện năm 2010 đảm bảo thanh toán kịp thời các
khoản nợ đã cam kết và thực hiện nhiệm vụ đối ngoại của nhà nước.
Số chi vượt dự toán (15.000 tỷ đồng) nhằm đảm bảo tăng chi trả nợ ngoài nước
do biến động chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và tăng trả nợ gốc đối với các khoản vay ngắn
hạn để giảm áp lực bố trí trả nợ các năm sau.
-Chi thường xuyên (bao gồm cả chi cải cách tiền lương):
Dự toán chi 469.100 tỷ đồng. Trên cơ sở phân bổ sử dụng nguồn dự phòng
ngân sách đã bố trí đầu năm và dự kiến bổ sung thêm từ nguồn vượt thu NSNN năm
2011 cho chi thường xuyên, chủ yếu để khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và bảo
đảm an sinh xã hội.ước thực hiện chi ngân sách cho lĩnh vực này cả năm đạt 491.500
tỷ đồng, tăng 4,8% so với dự toán, tăng 17,5% so với năm 2010.
* Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2012
-Chi đầu tư phát triển: Dự toán chi là 180.000 tỷ đồng. Thực hiện cả năm 2012
đạt 195.054 tỷ đồng, bằng 108,4% dự toán, chiếm 21,5% tổng chi NSNN và bằng
6,6% GDP. trong đó: chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 107,6% dự toán, chi bổ sung dự
trữ quốc gia đạt 134,7% dự toán, các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác đạt 100% dự
toán.
-Chi trả nợ và viện trợ:
Dự toán chi là 100.000 tỷ đồng. Thực hiện cả năm đạt 100.000 tỷ đồng, bằng
100% dự toán, đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nợ theo cam kết.
-Chi thường xuyên (bao gồm cả chi cải cách tiền lương) thực hiện năm 2012
đạt 610.636 tỷ đồng, bằng 101,6% dự toán. Về cơ bản, số chi thường xuyên nói trên

đảm bảo được các nhu cầu chi theo dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách.
nguồn chi thực hiện cải cách tiền lương đã được phân bổ, sử dụng phù hợp với số đối
tượng thụ hưởng thực tế và đúng chính sách, chế độ. chính sách an sinh xã hội được
đảm bảo, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo đời sống văn
hoá, tinh thần của nhân dân.
*Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2013

14
-Dự toán chi đầu tư phát triển 175.061 tỷ đồng, bằng 90% so với thực hiện năm
2012 và chiếm 17,9% tổng chi NSNN. Tính cả nguồn trái phiếu Chính phủ 60.000 tỷ
đồng và xổ số kiến thiết khoảng 17.000 tỷ đồng thì tổng chi đầu tư phát triển năm
2013 là 252.061 tỷ đồng, chiếm 25,8% tổng chi NSNN, bằng khoảng 7,5% GDP. Chi
đầu tư phát triển ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp nông thôn, các công trình giao thông
cấp thiết. các công trình y tế, giáo dục phục vụ an sinh xã hội. các dự án phục vụ an
ninh, quốc phòng đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. chi hỗ trợ nhà ở cho người có
công. chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư Nhà nước và cho vay chính sách
đối với học sinh, sinh viên. đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. chi
dự trữ quốc gia để ứng phó với diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu, thiên tai, bão
lũ.
-Dự toán chi trả nợ và viện trợ 105.000 tỷ đồng, tăng 5% so thực hiện năm
2012 để đảm bảo trả đủ nợ trong và ngoài nước theo cam kết.
-Dự toán chi thường xuyên 658.839 tỷ đồng, tăng 7,9% so với thực hiện năm
2012. Trong đó bố trí trên 15.600 tỷ đồng để thực hiện mức lương tối thiểu 1,15 triệu
đồng/tháng (từ tháng 7/2013). Với khả năng cân đối NSNN như trên, mới đáp ứng
được khoảng 2/3 nhu cầu tăng chi thường xuyên năm 2013.

15
2.3 Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước từ 2010 đến 2013
*Tình hình thu ngân sách nhà nước từ 2010 đến 2013
ĐVT: Tỷ đồng

Biểu đồ: Tình hình thu ngân sách Nhà nước 2010-2013.
Qua biểu đồ trên ta có thể nhận thấy việc thu ngân sách nhà nước vẫn chủ yếu
dựa vào thu ở nội địa là nhiều, chiếm trên 50% tổng ngân sách nhà nước. Tốc độ tăng
cũng khá cao do việc ổn định kinh tế nhanh sau khi cuộc khủng hoảng tài chính năm
2008 củ thể năm 2011 tăng 15,03% so với cùng kỳ năm 2010, năm 2012 tăng 7,76 %
so với cùng kỳ năm 2011, năm 2013 dự tính tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2012.
Với tốc độ tăng như vậy ta cũng có thể nhận thấy việc thu thuế đang có hiệu quả khá
cao vì nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước chủ yếu vẫn dựa vào các khỏa thuế,
phí và lệ phí.
Ngoài ra khoản thu từ dầu thô giảm trong 2013 cũng 1 phần do tình hình an
ninh chính trị tại khu vực biển Đông nơi xảy ra tranh chấp lãnh thổ ở 2 Quần đảo
Trường Sa và Hoàng Sa nơi mà mọi bằng chứng đều chứng tỏ đó là lãnh thổ thuộc
quyền, chủ quyền Việt Nam bị TQ chiếm đóng bất hợp pháp.Vì vậy khoản thu từ hoạt
động dầu thổ giảm trong năm 2013.
Các khoản thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đang dao động qua các
năm, năm 2010 là 131.351 tỷ đồng đến năm 2013 dự toán chỉ tăng lên 166.500 tỷ
đồng. Ngoài ra khoản thu từ viện trợ không hoàn lại vẫn ổn định tại mức 5.000 tỷ
đồng chỉ có năm 2012 khoản thu này tăng lên 7.825 tỷ đồng.
*Tình hình chi ngân sách nhà nước năm 2010 đến nay
ĐVT:Tỷ đồng
Biểu đồ: Tình hình chi ngân sách Nhà nước năm 2010-2013.
Từ biểu đồ trên ta thấy việc chi ngân sách nhà nước cho khoản mục chi thường
xuyên vẫn tăng nhanh qua các năm từ năm 2010 là 385.082 tỷ đồng lên 610.636 tỷ

16
đồng trong năm 2012, nhưng dự toán chỉ tăng nhẹ lên 658.839 tỷ đồng trong năm
2013. Việc chi ngân sách nhà nước như vậy cũng có thể nhận thấy việc hộ trợ các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ổn định sản xuất là mục tiêu chính của nhà nước sau thời
gian chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Vấn đề tăng chi như vậy
đã làm cho nợ công mấy năm gần đây tăng nhanh nhưng theo chính phủ thì nợ công

vẫn đang năm trong tầm kiểm soát.
Đối với khoản mục chi cho đầu tư phát triển thì ta có thể thấy vì vậy mà từ
năm 2012 trở lại đây đây thị trường chứng khoán và bất động sản có dấu hiệu ấm dần
và phục hồi sau những tháng ngày tồi tệ.

17
Kết luận
Qua đây có thể nhận ra việc thu, chi ngân sách nhà nước vẫn cần bằng chi
nhiều hơn thu vì vậy những năm gần đây việc giảm sự chênh lệnh này vẫn chưa được
cải thiện dẫn đến thâm hụt ngân sách vẫn chưa được giải quyết. Trong những năm tới
với việc tăng lương rất có thể đẩy khoản chi tăng lên cao thêm, liệu rằng nợ công có
vượt qua mức kiểm soát hay không đó là vấn đề mà các cấp ban nghành cần xem xét
1 cách thận trọng. Ngoài ra những năm này việc nợ đọng thuế vẫn diễn ra chính phủ
cần có hướng đi và biện pháp xử lý triệt để và nhanh chóng để tăng thêm cho các
khoản thu ngân sách nhà nước.

18

×