Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các ngân hàng lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.39 KB, 22 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

Thuyết trình
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH
KHOẢN CỦA NHÓM CÁC NGÂN HÀNG
LỚN
GVHD : TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG
Nhóm SVTH : NHÓM 2
Lớp : TCDN ĐÊM 2 – Khóa 19
Tp.HCM, tháng 09/2010
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
DANH SÁCH NHÓM 2
STT Họ tên
1 Võ Thị Hồng Hương
2 Nguyễn Thị Ánh Loan
3 Hứa Thùy Mai
4 Trương Đặng Trung Nam
5 Lê Thị Cẩm Nhung (NT)
6 Quách Tú Quân
7 Trần Ngọc Thủy Tiên
Trang 2 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
MỤC LỤC
Chương I: Cơ sở lý luận
1 Các định nghĩa
1.1 Tính thanh khoản
1.2 Tài sản thanh khoản
1.3 Nhóm các ngân hàng lớn
2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản


2.1 Tính mùa vụ
2.2 Sự nhạy cảm với lãi suất
2.3 Yêu cầu về dự trữ bắt buộc
2.4 Các yếu tố khác
3 Tính toán khả năng thanh khoản của ngân hàng
Chương II: Phân tích tình hình thanh khoản nhóm NH lớn 2007-2009
1 Năm 2007
1.1 Phân tích thanh khoản nhóm NH lớn
1.2 Thông tin liên quan tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng 10
2 Năm 2008 12
2.1 Phân tích thanh khoản nhóm NH lớn 12
2.2 Thông tin liên quan tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng 13
3 Năm 2009 16
3.1 Phân tích thanh khoản nhóm NH lớn 16
3.2 Thông tin liên quan tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng 17
Nhận định chung giai đoạn 2007 – 2009 của nhóm NH lớn 18
Chương III: Quản trị thanh khoản NH
1 Các giải pháp trong quản trị thanh khoản 19
1.1 Đối với Ngân hàng nhà nước 19
1.2 Đối với các NHTM 19
2 Đề xuất của nhóm 21
2.1 Chính sách phù hợp 21
2.2 Công tác dự báo 21
2.3 Nâng cao năng lực quản trị thanh khoản của các ngân hàng 21
Trang 3 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các định nghĩa:
1.1 Tính thanh khoản (Liquidity):
Tính thanh khoản được hiểu là khả năng chuyển thành tiền mặt của tài sản

nhằm trang trải các khoản nợ và nghĩa vụ ngắn hạn. Để làm được việc này,
doanh nghiệp cần phải sở hữu các tài sản có tính thanh khoản.
Theo đó, một ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu nó có
thể có được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm
ngân hàng có yêu cầu. Nói cách khác, ngân hàng có khả năng thanh khoản
tốt khi ngân hàng có trong tay một lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý
hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng huy động vốn thông qua con đường vay
nợ hoặc bán tài sản.
Khả năng thanh khoản không hợp lý là yếu tố đầu tiên cho thấy ngân hàng
đang có vấn đề về tài chính. Lượng tiền gửi của ngân hàng sẽ giảm dần, làm
giảm nguồn cung ứng tiền và buộc ngân hàng phải bán dần các tài sản có
tính thanh khoản cao. Những ngân hàng khác sẽ không muốn cho ngân hàng
đó vay nếu như không có sự đảm bảo bổ sung hoặc lãi suất không được
nâng lên. Điều này đe dọa đến sự tồn tại ngân hàng.
1.2 Tài sản thanh khoản:
Đặc điểm của tài sản thanh khoản:
• Phải có một thị trường sẵn sàng để có thể chuyển được thành tiền nhanh
chóng.
• Giá cả của tài sản phải ổn định, dù tài sản giá trị lớn như thế nào hay cần
được bán ra nhanh ra sao, thị trường vẫn đủ “sâu” để chấp nhận với mức
giá thay đổi không đáng kể.
• Thị trường của tài sản phải có khả năng đảo chiều để cho người bán có
thể mua lại tài sản với mức tổn thất không đáng kể.
Những tài sản có tính thanh khoản cao nhất của ngân hàng bao gồm tín
phiếu kho bạc, cho vay quỹ liên bang, tiền gửi tại ngân hàng khác, trái phiếu
chính quyền địa phương, chứng khoán của cơ quan chính quyền liên bang,
thương phiếu chấp nhận thanh toán.
Trong phần phân tích của đề tài, nhóm chúng tôi quy các tài sản sau vào
nhóm tài sản thanh khoản, gồm:
• Tiền và các khoản tương đương tiền tại quỹ;

Trang 4 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
• Tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD;
• Tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD có thời hạn trong vòng 3 tháng;
• Các khoản đầu tư chứng khoán nợ do chính phủ phát hành và chứng
khoán vốn cho mục đích thương mại, sẵn sàng để bán;
1.3 Nhóm các Ngân hàng lớn:
Trong phạm vi đề tài, nhóm chỉ nghiên cứu top 5 NH lớn về quy mô Tổng
tài sản: ACB, Sacombank, Techcombank, Eximbank, Quân đội và 4 NHQD
lớn (VCB, Vietinbank, BIDV, Agribank).
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản:
Về bản chất, ngân hàng huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá
nhân và các tổ chức kinh tế cũng như các tổ chức tín dụng khác để chuyển thành
khoản tín dụng dài hạn cung cấp cho người đi vay. Do đó hầu hết các ngân hàng
đều phải đối mặt với sự mất cân bằng giữa kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của nguồn
vốn. Rất hiếm khi tiền từ tài sản của ngân hàng cân đối hoàn toàn với dòng tiền cần
thiết để đáp ứng việc thanh toán các nguồn vốn huy động.
2.1 Tính mùa vụ
Do ngân hàng nắm một lượng lớn tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ
hạn. Do đó, ngân hàng luôn phải sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu thanh khoản
tức yêu cầu về lượng tiền mặt quy mô lớn tại một số thời điểm nhất định
như cuối tuần, mùa lễ tết…
2.2 Sự nhạy cảm với lãi suất
Khi lãi suất tăng, người gửi tiền sẽ rút vốn để gửi vào những nơi có thu nhập
cao. Nhiều người vay tiền có thể dừng các yêu cầu vay mới, tăng cường rút
vốn tự hạn mức tín dụng lãi suất thấp. Như vậy, những thay đối trong lãi
suất tác động đến cả nhu cầu gửi tiền và vay vốn - ảnh hưởng lớn đến tính
thanh khoản của ngân hàng.
2.3 Yêu cầu về dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là con số do Ngân hàng nhà nước qui định bắt buộc

các ngân hàng thương mại mỗi khi nhận các khoản tiền gửi (trong diện phải
trích dự trữ bắt buộc), phải đảm bảo giữ lại lượng tiền sao cho:
Tổng lượng tiền dự trữ
≥ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tổng tiền gửi trong diện phải dự trữ
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của ngân hàng trung ương về về tỷ lệ
giữa tiền mặt và tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân
thủ để đảm bảo tính thanh khoản, khi người gửi tiền có nhu cầu rút tiền,
ngân hàng phải đảm bảo một lượng tiền tối thiểu để đáp ứng.
Trang 5 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
Điều chỉnh tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm rút bớt tiền từ lưu
thông về hoặc ngược lại, chủ động kiểm soát tốc độ tăng tổng phương tiện
thanh toán.
Dự trữ bắt buộc nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho TCTD trước nhu
cầu rút tiền mặt của khách hàng và do đó hạn chế rủi ro thanh khoản cho cả
hệ thống. Tuy nhiên, theo thời gian ý nghĩa này giảm dần vì cho dù TCTD
có duy trì một mức dự trữ bắt buộc lớn bao nhiêu thì khi rủi ro thanh khoản
xảy ra, mức dự trữ này cũng không thể giúp TCTD chống đỡ được nguy cơ
phá sản; Mặt khác, TCTD cũng không thể duy trì một mức dự trữ bắt buộc
quá lớn vì đặc điểm của dự trữ bắt buộc là ko sinh lời, dự trữ bắt buộc càng
cao thì lợi nhuận của TCTD càng giảm, điều này đi ngược lại mục tiêu hoạt
động vì lợi nhuận của TCTD; Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ
ngân hàng luôn cho phép Các TCTD có thể sử dụng đa dạng các hình thức
bảo hiểm rủi ro mà không cần phụ thuộc quá nhiều vào dự trữ tiền mặt.
Chính vì vậy hiện nay các nước thường duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc
thấp.
2.4 Các yếu tố khác (Tin đồn,…)
Khi thông tin trên thị trường bị lệch lạc, các người gửi tiền sợ hãi và rút tiền
ồ ạt cũng là nguyên nhân dẫn đến ngân hàng bị mất thanh khoản.

3. Tính toán khả năng thanh khoản của ngân hàng:
1
Tài sản thanh
khoản/ Tổng
tài sản (%)
= (Tài sản thanh
khoản / Tổng tài
sản) x 100%
Chỉ tiêu này đánh giá tính thanh
khoản của tổng tài sản của Ngân
hàng
2
Tổng dư nợ
ròng / Tổng
tiền gửi KH
(%)
= (Tổng dư nợ
ròng / Tổng tiền gửi
KH) x 100%
Chỉ tiêu này đánh giá cân đối nguồn
tiền huy động từ tiền gửi của tổ chức
kinh tế và cá nhân để cho vay. Tổng
dư nợ ròng không bao gồm cho vay
các tổ chức tín dụng.
3
Tổng dư nợ
ròng / Tổng
vốn huy động
ngoài thị
trường liên

ngân hàng (%)
= (Tổng dư nợ ròng
/ Tổng vốn huy
động ngoài thị
trường liên ngân
hàng) x 100%
Chỉ tiêu này đánh giá cân đối tổng
nguồn tiền huy động từ tổ chức kinh
tế và cá nhân để cho vay (bao gồm
tiền gửi và phát hành trái phiếu, giấy
tờ có giá). Tổng dư nợ ròng không
bao gồm cho vay các tổ chức tín
dụng.
4 Tiền gửi và
cho vay các
TCTD / Tiền
gửi và tiền
vay từ các
= Tiền gửi và cho
vay các TCTD /
Tiền gửi và tiền vay
từ các TCTD
Chỉ tiêu này đánh giá cân đối giữa
huy động nguồn vốn và sử dụng
nguồn vốn huy động trên thị trường
liên ngân hàng. Chỉ tiêu này có giá trị
nhỏ hơn 1 cho thấy Ngân hàng đang
Trang 6 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
TCTD (lần)

sử dụng vốn vay liên ngân hàng để
cho vay khách hàng.
5
Tiền gửi và
tiền vay từ các
TCTD / Tổng
tài sản
= (Tiền gửi và tiền
vay từ các TCTD /
Tổng tài sản) x
100%
Chỉ tiêu thể hiện vai trò của nguồn
vốn huy động từ interbank trong hoạt
động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này
càng nhỏ cho thấy Ngân hàng càng ít
phụ thuộc vào nguồn vốn từ thị
trường liên ngân hàng để tài trợ cho
tài sản.

Trang 7 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
Chương II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN
CÁC NGÂN HÀNG LỚN
Lưu ý quan trọng:
Đầu tiên, cần thiết phải thấy được rằng, với bản chất là báo cáo tài chính tại thời điểm
cuối năm sẽ không phản ánh hết được tình trạng thanh khoản của ngân hàng trong cả
năm đó.
Thứ 2, với bản chất là những nhà cung cấp thanh khoản cho thị trường tiền tệ, đa số
các ngân hàng lớn (nhóm NHQD và TMCP nói trên) trong giai đoạn 2007-2009 đều
có mức thanh khoản khá tốt, ít chịu các ảnh hưởng tiêu cực từ các chính sách tiền tệ

như nhóm các NH nhỏ.
Cho nên, chúng tôi không đi quá sâu vào việc phân tích các chỉ số tại thời điểm cuối
năm, chỉ đưa ra các phân tích có liên quan và cung cấp một số thông tin liên quan đến
tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2007-2009.
Xét từng năm cụ thể:
1. Năm 2007:
1.1 Phân tích thanh khoản nhóm NH lớn
Khả năng thanh khoản
ACB MB
Techcom
bank
Sacombank Exim Agribank BIDV VCB
2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007 2007
Tài sản thanh khoản/
Tổng tài sản (%)
57.00 55.78 45.37 39.00 40.07 21.87 31.91 49.12
Tổng dư nợ / Tổng tiền
gửi khách hàng (%)
57.54 65.29 83.70 79.98 80.56 107.65 97.52 67.69
Tiền vàng gửi tại các
TCTD khác và cho vay
các TCTD khác/Tiền gửi
và vay các TCTD (lần)
4.17 2.81 1.10 1.03 3.91 1.14 3.29 2.30
Tiền gửi và vay các
TCTD/ Tổng tài sản (%)
8.19 16.85 21.39 6.98 3.60 4.18 3.86 8.79
Tài sản thanh khoản: Năm này, đa số các NH lớn đều nắm giữ một lượng
tài sản thanh khoản ở mức cao, đặc biệt là ở 5 NH TMCP và Vietcombank,
tỷ lệ tài sản thanh khoản/ tổng tài sản là từ khoảng 40% đến xấp xỉ 60%.

Trong đó, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng của nhóm NH này chiếm tỷ lệ
lớn, khoảng từ 50% tổng tài sản thanh khoản. Riêng Sacombank, tại thời
điểm 2007 khi thị trường chứng khoán vẫn còn sôi nổi, ngân hàng này tập
trung tài sản thanh khoản ở mảng chứng khoán đầu tư, với tỷ lệ chứng
khoán đầu tư/tổng tài sản đạt 15%.
Trang 8 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
Hình 1: Tỷ trọng tài sản thanh khoản và tiền gửi và vay các TCTD trong cơ cấu tài sản
nhóm NH lớn năm 2007
(Nguồn: FI database, ACB)
Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi của KH của các NH lớn này đa số ở dưới mức
80% - mức chấp nhận được. Tuy nhiên, đối với Agribank và BIDV, tỷ lệ
này ở mức cao (khoảng 100-110%), riêng Agribank, với lượng tiền huy
động từ hơn 2,000 chi nhánh vẫn không đủ để ngân hàng thực hiện cho vay.
Một nguyên nhân dùng để lý giải cho vấn đề này là giai đoạn 2003 – 2007
NHNN tiếp tục duy trì chính sách tín dụng nới lỏng (cung tiền tăng 25%
mỗi năm, trong khi giữ lãi suất và tỷ lệ dự trữ bắt buộc không đổi. Từ tháng
12-2005 đến cuối 2007, lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất chiết
khấu được giữ ở mức 8,25%/năm - 6,5%/năm - 4,5%/năm. Cung tiền M2
tăng trên dưới 30% mỗi năm.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ của nhóm NH nhỏ năm 2007 lên đến xấp xỉ 100%
và nhóm NHQD đã là 24%.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ đã phản ánh tình trạng các ngân hàng chạy đua
cho vay. Các doanh nghiệp và cá nhân cũng đua nhau vay tiền NH để đầu tư
vào các dự án bất động sản, kinh doanh chứng khoán…bất chấp rủi ro tín
dụng khi lãi suất tăng và khả năng suy thoái của thị trường này. Các ngân
hàng hưởng lợi lớn từ cơn lốc đầu tư này, nên tốc độ cho vay tăng rất
nhanh. Các ngân hàng không đủ động cơ để hạn chế rủi ro thất bại của dự
án vay cũng như rủi ro lãi suất, đẩy rủi ro về phía người gửi tiền.
Trang 9 / 22

Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
Hình 2: Tình hình dư nợ và thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam
giai đoạn 2003 - 2007
(Nguồn: Fitch)
Nguyên nhân khác lý giải cho việc gia tăng dư nợ trong giai đoạn cuối năm
2007 là hệ quả gián tiếp của chỉ thị 03 – yêu cầu các ngân hàng giảm tỷ lệ
cho vay đầu tư chứng khoán cầm cố cổ phiếu xuống dưới 3%. Điều này,
một mặt, buộc các NH đã cho vay chứng khoán quá tỷ lệ này, đẩy nhanh
việc thu hồi dòng vốn này, hoặc mặt trái của nó, NH gọi KH lên để ký kết
lại HĐ cho vay chuyển mục đích sử dụng vốn vay. Mặt khác, nếu chưa kịp
thời giảm được phần vốn đã cho vay đầu tư chứng khoán, một số ngân hàng
thay vào đó bằng việc gia tăng nhanh dư nợ các mảng khác để giảm bớt tỷ
lệ này, đảm bảo đạt theo yêu cầu của NHNN tại thời điểm cuối năm 2007.
Tiền vàng gửi tại các TCTD khác/ Tiền gửi và vay các TCTD: Nhóm NH
lớn này đa số là các nhà cung cấp thanh khoản cho thị trường do đó tỷ lệ
Tiền vàng gửi tại các TCTD khác/ Tiền gửi và vay các TCTD đều lớn hơn 1
(lần). Trong đó, những nhà cung cấp thanh khoản chính trên thị trường có
thể kể đến Vietcombank, BIDV và ACB.
Tiền gửi và vay các TCTD khác/ Tổng tài sản: Trong nhóm 9 NH lớn này,
Techcombank và MB có quy mô tương đối nhỏ so với các NH còn lại, do
đó, việc tỷ lệ tiền vàng gửi tại các TCTD khác/ Tiền gửi và vay các TCTD
lớn hơn 1 không mang ý nghĩa nhiều về việc cung cấp thanh khoản cho thị
trường, mà ngược lại, với tỷ lệ Tiền gửi và vay các TCTD khác/ Tổng tài
sản khá lớn 16-22%, khiến cho thanh khoản của 2 ngân hàng này phụ thuộc
nhiều vào biến động thị trường liên ngân hàng, mặt bằng lãi suất hơn so với
các nhóm NH khác.
1.2 Thông tin liên quan tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng
Trước sức ép của lạm phát và lo ngại rủi ro quá lớn từ các khoản cho vay
bất động sản và cổ phiếu, từ giữa năm 2007, NHNN dường như đã bớt phải
Trang 10 / 22

Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
chịu sức ép tăng trưởng, để đồng thời cân nhắc mục tiêu lạm phát. Trên thực
tế, NHNN đã có những động thái mạnh mẽ nhằm rút tiền ra khỏi lưu thông:
tháng 6/2007, NHNN đã điều chỉnh tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc lên gấp đôi đối
với cả nội tệ: từ 5% lên 10% đối với tiền gửi VND kỳ hạn dưới 12 tháng và
từ 2% lên 4% đối với kỳ hạn từ 12 tháng đến 24 tháng, tăng từ 8% lên 10%
đối với tiền gửi ngoại tệ kỳ hạn dưới 12 tháng và từ 2% lên 4% đối với kỳ
hạn từ 12 tháng đến dưới 24 tháng.
Từ đó đến cuối tháng 7/2007 lãi suất qua đêm rơi tự do, chỉ còn 3,5-
4%/năm, thấp hơn cả lãi suất cho vay qua đêm của đồng USD là 5,25%/năm
(điều chưa từng xảy ra trên thị trường tiền tệ Việt Nam nhiều năm qua).
Tháng 11/2007, cầu VND đẩy lãi suất trên thị trường liên ngân hàng vọt lên
17%. NHNN bơm thêm hơn 10.000 tỷ đồng vào thị trường, lãi suất dần hạ
về 8%. Lạm phát tăng vọt vào cuối năm.
Trang 11 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
2. Năm 2008
2.1 Phân tích thanh khoản nhóm NH lớn
Khả năng thanh
khoản
ACB MB
Techcom
bank
Sacom
bank
Exim Agribank BIDV VCB
Vietin
bank
2008 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2008 2008
Tài sản thanh khoản/

Tổng tài sản (%)
59.15 57.65 45.20 41.02 51.62 22.65 31.63
47.8
6 35.11
Tổng dư nợ / Tổng
tiền gửi khách hàng
(%) 54.24 57.95 65.40 75.89 68.76 97.34 98.52 71.81 99.27
Tiền vàng gửi tại các
TCTD khác và cho
vay các TCTD
khác/Tiền gửi và vay
các TCTD (lần) 2.64 1.88 1.49 1.57 6.06 0.78 3.38 1.15 2.07
Tiền gửi và vay các
TCTD/ Tổng tài sản
(%) 9.40 19.24 14.23 6.56 3.24 4.29 3.56 11.91 4.56
Cơ cấu tài sản thanh khoản: Nhìn chung, nhóm các NH lớn duy trì tỷ
trọng tài sản thanh khoản trong cơ cấu tài sản ở mức ổn định, không chênh
lệch nhiều so với năm 2007. Trong đó, tiền gửi tại các TCTD khác có cấu
trúc khá ổn định, khoảng 50% tài sản thanh khoản, một số ngân hàng như
Sacombank thì tập trung nhiều tài sản thanh khoản vào các chứng khoán
đầu tư.
Tỷ lệ tiền gửi và vay các TCTD/Tổng tài sản: Xét về mức độ phụ thuộc vào
nguồn vốn liên ngân hàng, trong năm 2008, Techcombank đã hạ tỷ lệ tiền
gửi và vay các TCTD/Tổng tài sản từ 21% trong năm 2007 xuống còn
khoảng 14% trong năm 2008, cho thấy sự chủ động hơn của ngân hàng này
trong điều kiện tình hình biến động.
Hình 3: Tỷ trọng tài sản thanh khoản và tiền gửi và vay các TCTD trong cơ
cấu tài sản nhóm NH lớn năm 2008
Trang 12 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn

Tỷ lệ dư nợ/huy động từ tiền gửi KH: Trong điều kiện thanh khoản thiếu
hụt, Techcombank và Exim đã giảm bớt tỷ lệ dư nợ/ huy động từ tiền gửi
KH từ mức trên 80% xuống còn 60-68%.
Cũng trong năm 2008, Exim và Agribank là những ngân hàng có sự thay
đổi về chiều hướng trong cho vay liên ngân hàng. Nếu Exim trở thành người
cho vay mang tính chủ động cao hơn thì Agribank lại đóng vai trò của
người đi vay, phụ thuộc vào thị trường – cụ thể là các “ông lớn” khác như
Vietcombank, Vietinbank, BIDV và ACB.
2.2 Thông tin liên quan tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng
Nếu như đầu năm 2007, chính sách nới lỏng tiền tệ làm cung tiền trên thị
trường nhiều, tăng trưởng tín dụng ở mức cao, thì sau chỉ thị 03 ban hành
giữa năm 2007 và đầu năm 2008, thanh khoản trên thị trường ngân hàng
thiếu hụt nghiêm trọng, đặc biệt là nhóm NH nhỏ, cho vay cầm cố chứng
khoán với tỷ trọng cao.
o 30/1/2008, NHNN thông báo điều chỉnh các lãi suất: lãi suất cơ bản từ
8.25%/năm tăng lên 8.75%/năm, tăng 0.5%/năm; lãi suất tái cấp vốn từ
6.5%/năm tăng lên 7.5%/năm, tăng 1.0%/năm; lãi suất chiết khấu từ
4.5%/năm tăng lên 6.0%/năm, tăng 1.5%/năm.
o Cùng ngày, NHNN bơm thêm 12,000 tỉ đồng để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản của các ngân hàng.
o Ngày 31/1, NHNN thông báo đưa thêm ra thị trường 15,000 tỉ đồng với
thời hạn hai tuần.
Không dừng lại ở đó,
o Ngày 13/2, NHNN thông báo sẽ phát hành tín phiếu NHNN bằng VND
vào ngày 17/3 dưới hình thức bắt buộc đối với 41 NHTM với tổng giá trị
tín phiếu phát hành là 20,300 tỉ đồng, kỳ hạn là 364 ngày, lãi suất là
7.80%/năm.
o Giữa tháng 2, lãi suất VNIBOR vẫn ở mức 20%/năm, có lúc lên tới
30%/năm.
o Ngày 18/2, NHNN đã thay đổi cách thức đấu thầu trên thị trường mở

hằng ngày bằng việc công khai lộ trình và khối lượng các phiên đấu thầu
trong cả tuần để tất cả ngân hàng được rõ. Khối lượng tiền đưa ra cũng
tăng từ 3,000 tỉ đồng/ngày lên 5,000 tỉ đồng/ngày.
o Ngày 19/2, VNIBOR tăng lên 42%/năm.
o Ngày 19 và 20/2, NHNN bơm ra 23,000 tỉ đồng qua thị trường mở.
Trang 13 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
o Ngày 21/2, NHNN bơm thêm 10,000 tỉ đồng qua thị trường mở.
Năm 2008, NHNN đặt ra mục tiêu hạ tốc độ tăng trưởng dư nợ xuống còn
30%. Tuy vậy, chỉ mới 4 tháng đầu năm 2008, tốc độ tăng trưởng dư nợ đã
chạm mức 15% (cùng kỳ năm 2007 là 10%). 7 tháng đầu năm 2008, tình
trạng khan hiếm tiền đồng, lãi suất tiền gửi đồng Việt Nam liên ngân hàng
tăng lên một cách chóng mặt đã đẩy các ngân hàng thương mại vào cuộc
chạy đua lãi suất làm mặt bằng lãi suất huy động tăng dần lên từ 12% lên tới
18,6%/năm. Trong khi đó, về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã hai
lần tăng lãi suất cơ bản lên 12%/năm và 14%/năm, đồng thời, chỉ đạo các
NHTM tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy định không áp dụng lãi suất
kinh doanh vượt quá 150% lãi suất cơ bản và không được thu phí đối với
hoạt động cho vay. Mặc dù lãi suất huy động tăng cao như vậy nhưng theo
nghiên cứu của một số chuyên gia thì thực sự đồng Việt Nam thu hút về
ngân hàng lại không được như ý muốn của các nhà quản lý và tình trạng
thanh khoản vẫn luôn bị những áp lực rất căng thẳng.
Khi các ngân hàng do không huy động kịp vốn nên phải vay nóng trên thị
trường liên ngân hàng để tránh mất thanh khoản, đẩy lãi suất VNIBOR lên
rất cao. Việc NHNN hất chi phí rút tiền về phía các ngân hàng thương mại
đã và đang gây thiệt hại cho các ngân hàng, vừa phải vay lãi suất cao để
mua tín phiếu lãi suất thấp, vừa không đủ tiền để cho vay theo kế hoạch.
Một nguyên nhân nữa là thời điểm cuối năm 2008, để chạy theo mục tiêu
lợi nhuận và NIM của năm, các ngân hàng tăng cho vay (kể cả các khoản nợ
dưới chuẩn) và hạ thấp lãi suất huy động. Đây cũng là nguyên nhân khiến tỷ

lệ dư nợ/huy động gia tăng, tạo thêm sức ép lên thanh khoản của hệ thống
ngân hàng.
Ngoài ra, khi lạm phát tăng cao, một bộ phận người dân rút tiền gửi, hoặc
không gửi tiền vào NHTM mà sử dụng tiền có thể tiết kiệm của mình
chuyển sang mua vàng, ngoại tệ để cất giữ, nên càng tác động vào thanh
khoản của NHTM. Giá cả hàng hóa tăng, nên một mặt các nhà đầu tư vừa
phải rút tiền gửi, mặt khác giảm lượng tiền gửi và nhu cầu vay tăng lên.
Tình hình đó càng gia tăng rủi ro thanh khoản cho NHTM. Cũng vì lạm
phát, nên một số lĩnh vực và thị trường trong nền kinh tế bị sụt giảm, điều
chỉnh sâu, giá giảm mạnh có xu hướng đóng băng, ít giao dịch. Nên một số
khoản dư nợ cho vay của NHTM đầu tư vào những lĩnh vực này bị ảnh
hưởng lớn, khả năng trả nợ của khách hàng giảm, luồng tiền trở lại NHTM
không như dự kiến, thanh khoản trở nên kém đi.
Chừng nào mà các ngân hàng chưa thu đủ 20,000 tỉ đồng từ người dân để
mua tín phiếu NHNN, thì tình trạng thiếu thanh khoản vẫn còn. Mỗi khi
lượng tiền cho vay ngắn hạn của NHNN đáo hạn thì thiếu thanh khoản sẽ lại
diễn ra, và NHNN vẫn phải bơm tiền đều đặn vài ngày hay một tuần một lần
như giai đoạn này để các ngân hàng thương mại “cầm hơi”. Điều này cũng
Trang 14 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
tương tự như làm cho con nghiện bị sốc quá nặng vì cắt thuốc quá nhanh,
rồi lại tiêm thuốc phiện để cho anh ta khỏi chết.
Hậu quả của tình hình thiếu hụt thanh khoản năm 2008: Với việc thắt chặt quá
nhanh đã tạo nên cú sốc cho các NHTM và tạo ra một chuỗi tác động ngược.
Kết quả kinh doanh ngân hàng giảm sút: Hoạt động kinh doanh của hầu hết
các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí một vài
ngân hàng nhỏ bị tê liệt. Việc cho vay đối với khách hàng tại các ngân hàng
hầu như bị đình chỉ, hầu hết các ngân hàng chỉ ưu đãi cấp tín dụng theo hạn
mức đối với những khách hàng truyền thống, trong khi đó lãi suất cho vay
cũng bị đẩy lên rất cao, ở mức 18%/năm, rồi 21%/năm. Kết quả kinh doanh

của các ngân hàng giảm sút một cách nghiêm trọng, nhiều ngân hàng bị lỗ
hàng trăm tỷ và hầu hết các ngân hàng đều phải điều chỉnh giảm kế hoạch
lợi nhuận năm 2008 khoảng 30- 40%.
Trong ngắn hạn, nhiều ngân hàng phải ngừng cho vay, dẫn đến sự thiếu vốn
đột ngột của doanh nghiệp, làm các dự án kinh doanh cần nhiều vốn (như
bất động sản) bị đình đốn. Tình hình rồi sẽ được cải thiện khi lãi suất huy
động đủ hấp dẫn để hút tiền trong dân vào lưu chuyển trong hệ thống ngân
hàng, nhưng độ trễ (một vài tháng) của quá trình này sẽ gây khó khăn lớn
trong ngắn hạn cho các thị trường như chứng khoán và bất động sản. (Đây
chính là logic của hiện tượng tưởng chừng như nghịch lý: cả ngân hàng,
người dân và doanh nghiệp đều kêu thiếu tiền mặt). Mặc dù tiền mặt trong
dân vẫn nhiều, nhưng khi hệ thống ngân hàng thiếu tiền mặt thì tín dụng cấp
cho nền kinh tế cũng bị cạn kiệt nhanh chóng. Nguyên nhân là tiền mặt khi
quay vòng trong hệ thống ngân hàng thì nó có thể tạo ra tín dụng lớn hơn
nhiều (số nhân tiền tệ cao hơn) so với tiền nằm trong dân hay nằm trong két
sắt của NHNN. (Số nhân tiền tệ của VN năm 2008 là khoảng 4.1).
Lạm phát dài hạn tăng cao: Biện pháp nhằm giảm lạm phát trong trung hạn
này lại đẻ ra lạm phát dữ dội trong ngắn hạn (chỉ trong hai tháng đầu năm,
lạm phát đã lên tới 6%). Muốn giữ cho hệ thống ngân hàng không lâm vào
tình trạng mất thanh khoản, NHNN lại phải bơm tiền ra liên tục, ngược hẳn
với ý định thu tiền về ban đầu. Chỉ trong một tuần vừa rồi, NHNN đã phải
bơm 33,000 tỉ đồng vay ngắn hạn vào hệ thống liên ngân hàng, gấp 1.5 lần
số lượng tiền định rút về qua tín phiếu bắt buộc.
Uy tín của NHNN: Việc bơm tiền dồn dập vừa qua đang khiến cho NHNN
dần “hết đạn”, tác động xấu đến tính khả tín của cam kết chống lạm phát
của NHNN trong năm nay: chỉ trong hai tháng đầu năm, NHNN đã sử dụng
hết gần một nửa hạn mức tiền đồng được phép đưa ra lưu thông cho năm
2008. Điều này lại dẫn đến kỳ vọng của người dân về lạm phát trong năm
2008 không giảm như mong muốn, và đến lượt nó lại làm cho nhiệm vụ của
NHNN thêm khó khăn.

Trang 15 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
3. Năm 2009
3.1 Phân tích thanh khoản nhóm NH lớn
Khả năng thanh
khoản
ACB MB
Techcom
bank
Sacom
bank
Exim Agribank BIDV VCB
Vietin
bank

2009 2009 2009 2009 2009 2009 2009 2009 2009
Tài sản thanh khoản/
Tổng tài sản (%)
46.46
37.0
7 48.60 35.86 37.33 19.80 27.39 42.96 29.08
Tổng dư nợ / Tổng
tiền gửi khách hàng
(%) 71.74
70.4
0 67.51 98.58 99.01 110.26 110.21
83.7
6 109.86
Tiền vàng gửi tại các
TCTD khác và cho

vay các TCTD
khác/Tiền gửi và vay
các TCTD (lần) 3.51 1.24 2.54 5.55 2.76 0.38 2.76 1.22 1.60
Tiền gửi và vay các
TCTD/ Tổng tài sản
(%) 6.22 16.79 11.18 2.63 3.86 11.34 4.91 15.20 6.16
Cơ cấu tài sản thanh khoản: Trong năm 2009, tài sản thanh khoản của
nhóm NH lớn có xu hướng giảm trong cơ cấu tổng tài sản. Trong đó, tỷ
trọng tiền gửi và cho vay tại các tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng tương đối
ổn định trong cơ cấu tài sản (trừ MB), khoảng 40-50% tài sản thanh khoản
và một tỷ lệ tương đương cho chứng khoán đầu tư hoặc chứng khoán kinh
doanh. Trong năm 2009 này, Sacombank cũng chuyển dịch dần tỷ trọng
chứng khoán đầu tư sang tiền gửi và cho vay liên ngân hàng lên mức gấp
đôi.
Tỷ lệ tiền gửi và vay các TCTD/Tổng tài sản: Đa số các NH nhóm này giữ
cơ cấu huy động từ các TCTD ở mức ổn định. Riêng Agribank tăng mạnh tỷ
lệ này từ mức 4.29% của năm 2008 lên 11.34% trong năm 2009, điều này
phần nào thể hiện mức độ phụ thuộc vào thị trường liên ngân hàng của ngân
hàng.
Hình 4: Tỷ trọng tài sản thanh khoản và tiền gửi và vay các TCTD trong cơ
cấu tài sản nhóm NH lớn năm 2009
Trang 16 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
Tỷ lệ dư nợ/huy động từ tiền gửi KH: ¾ các NH thuộc nhóm Quốc Doanh
đều đã vượt ngưỡng 100%. Sacombank, Exim và VCB cũng tăng mạnh tỷ lệ
này và gần chạm mức 100%, các ngân hàng còn lại tăng mạnh. Tuy nhiên,
riêng ACB, tỷ lệ này qua 3 năm vẫn ổn định ở mức 50-65% theo định
hướng của ngân hàng, thể hiện khả năng quản trị thanh khoản ở mức khá
tốt.
Tiền vàng gửi và cho vay các TCTD khác/Tiền gửi và vay các TCTD của

nhóm NH này vẫn cao hơn 1, tuy nhiên trong năm này Agribank giảm mạnh
tỷ lệ này còn 50% so với năm 2008 và chỉ đạt mức 0.38 lần. Với cơ chế
quản trị thanh khoản cũ kỹ, Hội sở không nắm được tình hình vay liên ngân
hàng tại các chi nhánh quận/huyện, Agribank đang chứng minh một điều
rằng: quản trị thanh khoản phải đi từ quản trị hệ thống. Tuy vậy, từ cuối
năm 2009 đến nay, cơ chế này đã phần nào được khắc phục.
3.2 Thông tin liên quan tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng
Cuối năm 2008, đầu năm 2009, tình hình thanh khoản các ngân hàng rơi vào
căng thẳng, sau đó ổn định. Nửa đầu năm 2009 là thời gian không đáng
quan ngại, các dấu hiệu căng thẳng lại bắt đầu xuất hiện từ đầu quý 3 năm
2009 kéo dài sang năm 2010
Căng thẳng về vốn huy động: Lãi suất huy động tăng gần sát lãi suất cho
vay đã phản ánh sự căng thẳng nguồn vốn của các ngân hàng. Nguyên nhân
đa phần là bắt nguồn từ chính sách hỗ trợ lãi suất đã khiến cho cầu về vốn
tăng cao. Trong khi đó, NHNN vẫn nâng lãi suất cơ bản để giải tỏa cơn khát
vốn cho ngân hàng và không một ngân hàng nào đứng ngoài cuộc đua lãi
suất VND và giới hạn chênh lệch lãi suất huy động và cho vay (NIM) không
ít kỳ hạn chỉ còn 0,5%.
Do phải thực hiện hợp đồng tín dụng đã cam kết cũng như buộc phải cho
vay hỗ trợ lãi suất kéo dài, trong khi trần lãi suất không đổi, các ngân hàng
gặp rất nhiều khó khăn.
Tốc độ tăng vốn huy động trong năm 2009 > 20% không phải là thấp và lãi
suất huy động đã bảo đảm thực dương, đứng theo nguyên tắc thị trường.
Tuy nhiên, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn, bởi lãi suất huy động
thấp hơn tỷ suất lợi nhuận của một số kênh đầu tư khác. Tinh đến thang
10/2009, trong khi lãi suất tiết kiệm tiền đồng trong 10 tháng qua chỉ tăng
8%/năm, thì giá nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 10,2%, giá vàng tăng
35,1%, VN-Index tăng 86,02%. Mặc dù mức lãi suất tiết kiệm như trên
không thấp, nhưng các ngân hàng vẫn khó thu hút lượng tiền tiết kiệm mới.
Trong khi đó, một phần tiền gửi tiết kiệm với lãi suất cao trong năm trước

nay đáo hạn đã không được gửi lại tiết kiệm, mặc dù các ngân hàng thương
mại đã tăng lãi suất huy động.
Mất cân đối kỳ hạn: Trong năm, Ngân hàng Nhà nước giảm tỷ lệ tối đa
dùng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn đối với các ngân hàng
Trang 17 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
thương mại từ 40% xuống 30%. Bên cạnh đó, do Ngân hàng Nhà nước cảnh
báo và sẽ kiểm tra những ngân hàng thương mại huy động với lãi suất vượt
quá 10%/năm, nên một số ngân hàng thương mại đã giảm lãi suất huy động
kỳ hạn dài theo quy định, nhưng lại tăng lãi suất huy động kỳ hạn ngắn để
đáp ứng nhu cầu vay. Do vậy, mất cân đối cơ cấu kỳ hạn cũng tiềm ẩn rủi ro
thanh khoản.
Trong điều kiện thị trường biến động nhanh, người có tiền gửi tiết kiệm
thường chọn kỳ hạn ngắn. Do vậy, tỷ trọng huy động vốn kỳ hạn ngắn trong
tổng số vốn huy động cao, trong khi nhu cầu vay vốn thường dài hơn, nên
nhiều ngân hàng thương mại đã dùng vốn huy động ngắn hạn để cho vay
trung, dài hạn vượt quá tỷ lệ quy định.
Giao dịch trên thị trường liên ngân hàng “sầm uất”: Tình trạng vay mượn
trên thị trường liên ngân hàng nóng lên cả về tổng giá trị giao dịch, lẫn lãi
suất vay mượn. Thực tế này cho thấy, huy động trên thị trường cấp I (các tổ
chức, cá nhân ngoài xã hội) gặp khó khăn, nên một số ngân hàng thương
mại đã đẩy mạnh việc vay mượn trên thị trường liên ngân hàng (thị trường
cấp II).
Rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong năm này, theo các
chuyên gia, còn do tính liên kết hệ thống giữa các ngân hàng nhằm đảm bảo
an toàn thanh toán còn yếu, cạnh tranh không lành mạnh đẩy lãi suất lên cao
tạo khe hở cho khách gửi tiền “làm giá tăng lãi suất” hoặc rút tiền từ ngân
hàng này sang ngân hàng khác làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt
thanh khoản của hệ thống. Những yếu kém khác từ quản trị tài sản nợ và sự
thiếu hụt các công cụ quản lý hữu hiệu… của các NHTM cũng khiến Ngân

hàng Nhà nước khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh khoản và sự thay đổi
lớn tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh.
Nhận định chung giai đoạn 2007 – 2009 của nhóm NH lớn:
Nhóm NHQD: Tuy vậy, cần phải thấy rằng thanh khoản không phải là vấn
đề lớn đối với nhóm NHQD. Với cơ cấu và thị phần huy động tiền gửi đa
dạng và nắm giữ một lượng lớn trái phiếu Chính phủ, thắt chặt thanh khoản
càng là một cơ hội để gia tăng lợi nhuận cho nhóm NH này.
Nhóm 5 NH TMCP lớn: căn cứ theo BCTC của nhóm NH này, có thể thấy
được một cấu trúc tài chính tương đối mạnh và cơ cấu huy động tiền gửi đa
dạng, đảm bảo được khả năng thanh khoản của nhóm NH này trong điều
kiện thay đổi chính sách vĩ mô như năm 2007 (mặc dù dư nợ tăng mạnh
nhưng huy động cũng tăng với mức gần tương ứng). Ngoài ra, với tỷ lệ sở
hữu từ 10-20% của các NH lớn trên thế giới cũng là một thế mạnh trong
việc học hỏi và thực hiện quản trị thanh khoản của nhóm NH này.

Trang 18 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
Chương III: Quản trị thanh khoản NH
1. Các giải pháp trong quản trị thanh khoản
1.1 Đối với Ngân hàng nhà nước: Thông qua các công cụ điều hành chính sách
tiền tệ:
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Thị trường mở: Đối với các NHTM lớn, có nhiều giấy tờ có giá đủ tiêu
chuẩn thì việc hỗ trợ thanh khoản sẽ thông qua nghiệp vụ thị trường mở tại
Ngân hàng Nhà nước. Khi ngân hàng thiếu hụt thanh khoản, Ngân hàng
Nhà nước thực hiện động thái mua vào các giấy tờ có giá để cung ứng tiền
cho ngân hàng, đáp ứng thanh khoản. Ngược lại, khi thanh khoản trên thị
trường dư thừa, Ngân hàng Nhà nước sẽ bán ra các giấy tờ có giá để hút
lượng tiền lưu thông vào.
Tái cấp vốn: Đối với các NHTM nhỏ không đủ giấy tờ có giá hoặc không

có khả năng cạnh tranh trên thị trường mở hoặc tham gia nhưng không
trúng thầu thì Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn để đảm bảo khả
năng thanh khoản cho các ngân hàng theo một trong hai hình thức: Cho vay
đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá hoặc cho vay theo hồ sơ tín dụng.
Việc hỗ trợ này của Ngân hàng Nhà nước rất ngắn hạn và các NHTM được
yêu cầu phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn cho phù hợp,
hạn chế thấp nhất rủi ro thanh khoản.
1.2 Đối với các NHTM
Quản lý rủi ro thanh khoản không đơn thuần chỉ là vấn đề của các dòng tiền,
vấn đề cơ cấu của tài sản Nợ - Có trên bảng cân đối tài sản mà nó chính là
hoạt động quản trị của một ngân hàng thương mại. Vì thế, các NHTM cần
hiểu rõ tầm quan trọng của quản lý rủi ro thanh khoản, chủ động xây dựng
chính sách khung về quản lý rủi ro thanh khoản, thiết lập các quy trình cụ
thể nhằm xác định, đo lường, kiểm soát các rủi ro về thanh khoản có thể xảy
ra. Các ngân hàng cần có được khả năng dự báo với độ chính xác cao các
luồng tiền vào, luồng tiền ra, đặc biệt là các luồng tiền liên quan tới các cam
kết ngoại bảng và các nghĩa vụ tài sản nợ để chủ động đưa ra kế hoạch hoạt
động trong các tình huống bất ngờ.
Hiểu rõ mối quan hệ hữu quan giữa các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ
giá với rủi ro thanh khoản để có được định hướng đúng đắn trong việc
hoạch định chính sách kinh doanh của mình.
Biện pháp cụ thể
Cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp: Đây là công việc hết sức
quan trọng để quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM. Các ngân hàng
cần xem lại cơ cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có cho phù hợp, nhằm hạn
Trang 19 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và
cho vay trên thị trường I (huy động tiền gửi từ các tổ chức và dân cư); cơ
cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động

ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn.
Phát hành giấy tờ có giá
Điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như
chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng, điều chỉnh cơ cấu huy động vốn
giữa thị trường I và thị trường II (thị trường liên ngân hàng).
Duy trì một tỷ lệ dự trữ (bao gồm tiền mặt trong ngân hàng, tiền gửi tại
Ngân hàng Trung ương và các tài sản có tính lỏng cao khác). Làm như vậy
để đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Trung ương và để đối
phó với các dòng tiền đi ra. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ
cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động vừa đối phó với rủi ro thanh khoản vừa có
thu nhập hợp lý.
Thực hiện tốt quản lý rủi ro lãi suất khe hở lãi suất: Cần hoàn thiện các quy
định liên quan đến huy động và cho vay (nhất là huy động, cho vay trung,
dài hạn) theo lãi suất thị trường; cần có cách giải quyết khoa học để không
xảy ra tình trạng các khách hàng gửi tiền rút tiền trước hạn khi lãi suất thị
trường tăng cao hoặc khi có các đối thủ khác đưa ra lãi suất cao, hấp dẫn
khách hàng hơn. Hiện nay, xuất hiện một thực tế là các doanh nghiệp vay
vốn ngân hàng đến hạn không chịu trả nợ vay vì họ e ngại sau khi trả sẽ rất
khó vay lại được tiền từ ngân hàng. Vì thế, họ sẵn sàng chịu phạt lãi suất
quá hạn ghi trong hợp đồng vì như vậy, so ra vẫn còn thấp hơn lãi suất cho
vay mới. Chính điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh khoản
của ngân hàng.
Thực hiện tốt quản lý rủi ro kỳ hạn: Sự không cân đối về kỳ hạn giữa tài sản
nợ và tài sản có của ngân hàng là lý do quan trọng làm cho các ngân hàng
gặp khó khăn thanh khoản trong thời gian qua. Vấn đề sử dụng vốn ngắn
hạn để cho vay trung, dài hạn với tỷ trọng lớn hoặc cùng là ngắn hạn và
trung, dài hạn nhưng thời hạn cụ thể khác nhau (ví dụ như huy động trung,
dài hạn hai năm nhưng cho vay trung hạn ba năm) cũng làm cho ngân hàng
khó khăn trong việc kiểm soát dòng tiền ra và dòng tiền vào của mình.
Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro: Thị trường tiền tệ phái sinh ở Việt

Nam còn rất hạn chế, tuy nhiên, sau đợt biến động của thị trường tiền tệ
trong thời gian qua, chắc chắn các ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn và nó
sẽ giúp cho ngân hàng quản lý tốt hơn tài sản nợ, tài sản có của mình. Thị
trường REPO là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo ra tính lỏng cao cho
các chứng khoán nợ và cơ cấu tài sản có nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các
ngân hàng một cách nhanh chóng. Forward và Future cũng là những công
cụ để cầm giữ lãi suất giao dịch nhằm hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trường
biến động. Đặc biệt SWAP là công cụ quan trọng để các ngân hàng có thể
Trang 20 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn
cơ cấu lại tài sản nợ, tài sản có trên bảng cân đối tài sản của mình, nhằm hạn
chế các tác động của rủi ro lãi suất. rủi ro kỳ hạn.
2. Đề xuất của nhóm
2.1 Chính sách phù hợp
Việc bơm tiền hỗ trợ thanh khoản của các ngân hàng dẫn đến lạm phát gia
tăng. Vì vậy kiến nghị ngân hàng nhà nước có những điều chỉnh thắt chặt
tiền tệ phù hợp nhằm hạn chế lạm phát, đảm bảo thu nhập thực của người
dân.
2.2 Công tác dự báo:
Tình trạng căng thẳng thanh khoản của các ngân hàng (không loại trừ những
ngân hàng lớn) xảy ra vào thời điểm chuyển giao giữa các năm là hầu như
thường xuyên và mang tính chất mùa vụ. Vì vậy, Ngân hàng nhà nước cần
thiết có dự báo để triển khai các chính sách can thiệp sớm, hạn chế tối đa
tình trạng thiếu thanh khoản.
2.3 Nâng cao năng lực quản trị thanh khoản của các ngân hàng
Các NHTM cần thiết lập ngay chiến lược quản trị thanh khoản thông qua
việc hoạch định và dự đoán những thay đổi về lưu lượng tiền gửi và cho vay
cũng như những thay đổi về lợi nhuận. Công tác quản trị này phải đánh giá
được ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro và lợi nhuận. Cần nâng cấp quản trị
rủi ro thành quản lý khủng hoảng với những tình huống và giải pháp ma

trận được thiết lập sẵn, tránh hiện tượng bị động trong nhận định đánh giá,
sau đó giật mình đưa ra những giải pháp thiếu phù hợp. Tổ chức tốt khâu
phân tích và dự báo thị trường, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong từng
quy trình nghiệp vụ để triển khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa và xử
lý rủi ro.
Trang 21 / 22
Phân tích tình hình thanh khoản của nhóm các NH lớn giai đoạn 2007-2009
Phụ lục 1: Chỉ số thanh khoản của nhóm NH lớn giai đoạn 2007-2009
Khả năng thanh khoản
ACB MB Techcombank Sacombank Exim
2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009
Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản (%)
57.00 59.15 46.46 55.78 57.65 37.07
45.3
7 45.20
48.6
0
39.0
0 41.02
35.8
6
40.0
7 51.62 37.33
Tổng dư nợ / Tổng tiền gửi khách hàng
(%)
57.54
54.2
4 71.74 65.29 57.95 70.40
83.7
0

65.4
0 67.51 79.98 75.89 98.58 80.56 68.76 99.01
Tiền vàng gửi tại các TCTD khác và cho
vay các TCTD khác/Tiền gửi và vay các
TCTD (lần)
4.17 2.64 3.51 2.81 1.88 1.24 1.10 1.49 2.54 1.03 1.57 5.55 3.91 6.06 2.76
Tiền gửi và vay các TCTD/ Tổng tài sản
(%)
8.19 9.40 6.22 16.85 19.24 16.79 21.39
14.2
3 11.18 6.98 6.56 2.63 3.60 3.24 3.86
Khả năng thanh khoản
Agribank BIDV VIETCOMBANK Vietinbank
2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009 2008 2009
Tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản (%)
21.87 22.65 19.80
31.9
1
31.6
3 27.39 49.12
47.8
6 42.96
35.1
1 29.08
Tổng dư nợ / Tổng tiền gửi khách hàng
(%)
107.65
97.3
4 110.26 97.52 98.52 110.21 67.69 71.81
83.7

6 99.27 109.86
Tiền vàng gửi tại các TCTD khác và cho
vay các TCTD khác/Tiền gửi và vay các
TCTD (lần)
1.14 0.78 0.38 3.29 3.38 2.76 2.30 1.15 1.22 2.07 1.60
Tiền gửi và vay các TCTD/ Tổng tài sản
(%)
4.18 4.29 11.34 3.86 3.56 4.91 8.79 11.91 15.20 4.56 6.16
Trang 22/22

×