Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

giải pháp đổi mới công tác lập kế hoạch tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 73 trang )



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, đƣợc xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hƣớng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình
bày trong luận văn đƣợc thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn


Lê Quang Trung














ii
LỜI CẢM ƠN



Tôi muốn nói lời cảm ơn chân thành và sâu sắc của tôi tới tất cả những ngƣời
đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản báo cáo này.
Lời đầu tiên, tôi muốn nói rằng tôi thực sự biết ơn giảng viên Tiến Sĩ Vũ
Minh Luận, Trƣởng Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp, Học viện Chính sách và Phát
triển đã tận tình hƣớng dẫn tôi từ khi bắt đầu hình thành ý tƣởng, lập đề cƣơng, cho
đến khi xây dựng nội dung và hoàn thành bản báo cáo cuối cùng này.
Tôi cũng không thể hoàn thành bản báo cáo này nếu không đƣợc sự chỉ bảo
và giúp đỡ nhiệt tình của các bác, anh chị trong Vụ Tổng Hợp Kinh Tế Quốc Dân-
Bộ Kế Hoạch Đầu Tƣ, Qua đây, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới
những ngƣời đã trao cho tôi sự giúp đỡ quý báu này.



iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ SỬ DỤNG vi
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHƢƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CẤP TỈNH 3
1.1 Những khái niệm cơ bản về lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 3
1.1.1 Kế hoạch 3
1.1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 4
1.1.3. Kế hoạch là một công cụ để thu hút đƣợc các nguồn tài trợ từ nƣớc

ngoài 4
1.2 Vai trò của kế hoạch đối với sự phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị
trƣờng 4
1.2.1. Kế hoạch là công cụ nhà nƣớc (các cấp) để can thiệp vào nền kinh
tế thị trƣờng: 4
1.2.2 Kế hoạch là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm
nhằm thực hiện các mục tiêu ƣu tiên 6
1.2.3 Kế hoạch là công cụ để Chính phủ công bố cá mục tiêu phát triển
của mình và huy động nguồn lực xã hội cùng hƣớng tới đạt đƣợc mục
tiêu: 7
1.2.4. KH là một công cụ để thu hút đƣợc các nguồn tài trợ từ nƣớc ngoài7
1.3. Các bộ phận cấu thành kế hoạch cấp tỉnh 8
1.3.1. Theo tính chất của kế hoạch: 8
1.3.2 Theo thời gian kế hoạch: 9
1.4. Quy trình lập kế hoạch hàng năm cấp tỉnh 9
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ XÃ HỘI TẠI TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY 12
2.1. Một số đặc điểm của tỉnh Ninh Bình 12


iv
2.1.1.Vị trí địa lý và đặc điểm phân vùng 12
2.1.2. Tăng trƣởng một số ngành, lĩnh vực chủ yếu 13
2.2. Khái quát tình hình xây dựng kế hoạch của tỉnh Ninh Bình 16
2.3. Thực trạng công tác đổi mới lập kế hoạch ở Ninh Bình 17
2.3.1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh của Ninh Bình 17
2.3.2. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp huyện của
Ninh Bình đang từng bƣớc tiến tới đƣợc thể chế hóa về cả quy trình và
nội dung 24
2.3.1. Xây dung kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã ở Ninh Bình đã

đƣợc thể chế hóa và đổi mới một cách triệt để. 30
2.3.3. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh 31
CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HẰNG
NĂM Ở TỈNH NINH BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 39
3.1. Đề xuất đổi mới công tác lập kế hoạch hằng năm ở tỉnh Ninh Bình 39
3.1.1. Đổi mới tƣ duy kế hoạch 39
3.1.2. Đổi mới quy trình lập kế hoạch 40
3.1.3. Đổi mới phƣơng pháp lập kế hoạch 43
3.3. Những kiến nghị thực hiện đổi mới 49
3.3.1 Một số bài học rút ra từ công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của Ninh Bình 49
3.3.2. Một số bài học cho lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh 53
3.4. Hoàn thiện khung khổ pháp lý về công tác lập, theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 56
3.4.1. Tăng cƣờng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng
kế hoạch 60
3.4.2. Tăng cƣờng cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin 61
3.4.3. Tăng cƣờng sự tham gia của các tổ chức, cá nhân và các thành phần
kinh tế trong việc xây dựng kế hoạch 62
KẾT LUẬN 66




v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTXH
Kinh tế xã hội

KH
Kế hoạch
KHPT
Kế hoạch phát triển
KHĐT
Kế hoạch đầu tƣ
UBND
Ủy ban nhân dân
KHH
Kế hoạch hóa
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
TCKH
Tài chính kế hoạch
LKT
Lập kế hoạch
TDĐG
Theo dõi đánh giá
TDĐG
Theo dõi đánh giá
CTHĐ
Chƣơng trình hành động







vi

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ SỬ DỤNG


Bảng 2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2012 16
Sơ đồ 2.2: Quy trình mới xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng
năm cấp huyện 27
Sơ đồ 2.1: Các bƣớc lập kế hoạch hằng năm cấp huyện 24
Sơ đồ 2.2: Quy trình mới xây dựng kế hoạch phát triển 27
Sơ đồ 2.3: Quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm cấp xã 31
Sơ đồ 3.1: Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 43
Sơ đồ 3.2: Sự tham gia đóng vai trò trung tâm 64





1
LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hiện nay đƣợc thực hiện
thƣờng xuyên hàng năm, 5 năm và là nhiệm vụ quan trọng đƣợc thực hiện ở
tất cả các ngành, các cấp. Công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đã
góp phần không nhỏ trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc thời gian qua.Tuy
nhiên, việc lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở các cấp, các ngành hiện
nay chƣa đƣợc thực hiện dựa trên một văn bản quy phạm pháp luật nào
(không đƣợc thể chế trong bất cứ một Luật hoặc một Nghị định; chủ yếu đƣợc
thực hiện căn cứ vào các Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch hằng năm, các Nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp, chính sách
điều hành,…); đồng thời, chƣa xây dựng đƣợc hệ thống giáo trình, phƣơng

pháp luận hƣớng dẫn việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trong
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Do đó, việc lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội đƣợc thực hiện còn thiếu nhất quán và chƣa bài bản
giữa các cấp, các ngành và các địa phƣơng; ở nhiều nơi, nhiều cấp, việc lập kế
hoạch vẫn mang tính bao cấp cua thời kỳ trƣớc.
Để phục vụ cho việc đổi mới công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội phù hợp với yêu cầu phát triển đất nƣớc, việc nghiên cứu “Giải pháp đổi
mới công tác lập kế hoạch tỉnh Ninh Bình” là hết sức cần thiết.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Báo cáo tập trung nghiên cứu tổng quan về vai trò, chức năng của kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội trong nền kinh tế thị trƣờng; đánh giá hiện
trạng công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc nói chung và
ở cấp tỉnh nói riêng. Đề tài sẽ đi sâu vào đề xuất một nội dung và quy trình
mới trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cụ thể của tỉnh Ninh
Bình trên cơ sở tiếp thu một cách có chọn lọc những kinh nghiệm quốc tế phù
hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.



2
3. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận phƣơng pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội cấp tỉnh
Chƣơng 2: Thực trạng lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm
của tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm đổi mới công tác lập kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.









3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHƢƠNG PHÁP LẬP KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CẤP TỈNH
1.1 Những khái niệm cơ bản về lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
1.1.1 Kế hoạch
Trong thực tiễn quá trình phát triển kinh tế việc lập kế hoạch là một
trong những chức năng quan trọng nhất của quản lý nhà nƣớc. Tuy nhiên,
hiện nay còn nhiều cách hiểu khác nhau giữa khái niệm kế hoạch và kế hoạch
hóa, thậm chí còn đồng nhất hai khái niệm đó làm một, và coi sản phẩm của
quá trình kế hoạch hóa là xây dựng các văn bản kế hoạch.
Có nhiều ý kiến cho rằng Kế hoạch là sự thể hiện mục đích, kết quả
cũng như cách thức; giải pháp thực hiện cho một hoạt động tương lai. Hay
nói cách khác, Kế hoạch là kết quả cụ thể của bƣớc đầu tiên trong quy trình
Kế hoạch hóa, đó là bƣớc soạn lập Kế hoạch.
Cũng có ý kiến cho rằng Kế hoạch là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự
phát triển trong tương lai của đối tượng quản lý và đề ra các giải pháp để
thực thi đạt được ý đồ đặt ra.
Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở việc lập Kế hoạch mà không triển khai
thực hiện theo Kế hoạch đã đƣợc lập thì bản Kế hoạch đó chỉ là hình thức và
không có vai trò gì trong điều hành quản lý. Nhƣ vậy, rõ ràng Kế hoạch hóa và
Kế hoạch là hai khái niệm khác nhau, trong đó Kế hoạch là sự biểu thị tƣ duy
về tƣơng lai và các giải pháp dự định tiến hành để đạt đến tƣơng lai đó bằng
các hình thức khác nhau. Còn Kế hoạch hóa là một qua trình gồm nhiều bƣớc

khác nhau, trong đó việc cho ra đời một bản Kế hoạch mới chỉ là bƣớc đầu.
Nhƣ vậy, Kế hoạch đƣợc hiểu một cách chung nhất là một công cụ
dụng cụ quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân, nó là sự cụ thể hóa
các mục tiêu định hƣớng của chiến lƣợc phát triển theo từng thời kỳ bằng hệ
thống các mục tiêu và chỉ tiêu biện pháp định hƣớng phát triển, hệ thống các
chính sách, cơ chế áp dụng trong từng thời kỳ kế hoạch. Kế hoạch đƣa ra một
quá trình: mong muốn đạt đƣợc gì trong tƣơng lai hoặc mục tiêu trong tƣơng
lai là gì, phải làm gì để đạt đƣợc mong muốn hoặc mục tiêu đó trong nguồn


4
lực sẵn có hoặc có khả năng huy động; làm thế nào để đạt đƣợc mục tiêu đó
một cách hiệu quả nhất; khi nào làm; và ai sẽ làm?
1.1.2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội là phƣơng thức quản lý vĩ mô
nền kinh tế quốc dân của nhà nƣớc theo mục tiêu, là hoạt động của con ngƣời
trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã hội và tự nhiên, đặc biệt là
quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế, các ngành, các lĩnh vực
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo những mục tiêu thống nhất: dự kiến
trƣớc phƣơng hƣớng, cơ cấu, tốc độ phát triển và có biện pháp tƣơng ứng đảm
bảo thực hiện nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao
1.1.3. Kế hoạch là một công cụ để thu hút đƣợc các nguồn tài trợ từ nƣớc ngoài
Nếu chúng ta có những KHPT cụ thể với những mục tiêu đặt ra cụ thể
và những dự án đƣợc thiết kế cẩn thận, đó thƣờng là một điều kiện cần thiết
để nhận đƣợc sự ủng hộ của các nhà đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc. Trong
một chừng mực nhất định việc mô tả dự án tỉ mỉ và cụ thể trong khuôn khổ
một KHPT toàn diện càng nhiều bao nhiêu thì mong muốn của các địa
phƣờng về việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài càng nhiều bấy
nhiêu. Thực tế qua Hội nghị các nhà tài trợ vừa qua đã cho thấy, nhờ Chính
phủ Việt Nam đã có một lộ trình rõ rang và thể hiện rõ quyết tâm trong cải

cách bộ máy hành chính nên Việt Nam đã nhận đƣợc sự cam kết tài trợ lớn
nhất từ trƣớc tới nay từ cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế.
1.2 Vai trò của kế hoạch đối với sự phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng
1.2.1. Kế hoạch là công cụ nhà nƣớc (các cấp) để can thiệp vào nền kinh
tế thị trƣờng:
- Nhà nƣớc thông qua công cụ kế hoạch để can thiệp nhằm khắc phục các
khuyết tật thị trƣờng, hƣớng hoạt động của thị trƣờng vào hiệu quả xã hội: Bản
thân thị trƣờng có thể đem đến những kết cục phi hiệu quả. Chính phủ can thiệp
sẽ hy vọng hƣớng thị trƣờng hoạt động theo hƣớng hiệu quả hơn. Trong trƣờng
hợp thị trƣờng độc quyền, Chính phủ can thiệt nhằm kiểm soát chặt chẽ thị
trƣờng, để đảm bảo rằng các rào cản đối với sự gia nhập thị trƣờng không trở


5
thành những phƣơng tiện khuyến khích quyền lực độc quyền. Đối với các ngoại
ứng, Chính phủ can thiệp để buộc các bên tham gia giao dịch thị trƣờng phải
tính đến tác động của mình gây ra cho đối tƣợng thứ ba, nhờ có thể điều chỉnh
các hoạt động của thị trƣờng đạt tới mức tối ƣu xã hội.
-Ngoại ứng là một thuật ngữ kinh tế để chỉ những trƣờng hợp hoạt động
của những đối tƣợng trên thị trƣờng gây ảnh hƣởng đến một đối tƣợng khác
mà những ảnh hƣởng đó không đƣợc phản ánh ngay trong giá cả hàng hóa,
dịch vụ. Ví dụ điển hình nhất của ngoại ứng (tiêu cực) là ô nhiễm môi trƣờng,
trong đó các doanh nghiệp sản xuất là làm tồn hải đến môi trƣờng, nhƣng họ
không quan tâm đến điều đó một khi họ không phải đền bù cho những thiệt
hại môi trƣờng mà họ gây ra.
Sự can thiệp của Chính phủ trong các thị trƣờng sẽ bổ sung thông tin
cho thị trƣờng, hoặc kiểm soát hành vi của những bên có lợi thế về thông tin
để đảm bảo thị trƣờng hoạt động có hiệu quả hơn. Vai trò này ngày càng đƣợc
nhận thức là vô cùng quan trọng, nhất là trong thời đại công nghệ thông tin.
Việc chính phủ ra các quy định nghiêm ngặt về thông tin hƣớng dẫn sử dung

thực phẩm dƣợc phẩm là một thí dụ rõ rang cho sự điều tiết của chính phủ
trong trƣờng hợp này. Cuối cùng, khuyết tật về sự bất ổn định do nền kinh tế
do thị trƣờng gây ra (giá cả bất ổn định, lạm phát, thất nghiệp,…) có khả năng
đƣợc khắc phục khi Chính phủ can thiệp bằng việc chủ động đƣa ra và thực
hiện các chính sách tài khóa và tiền tệ phù hợp vời từng giai đoạn phát triển
kinh tế khác nhau để đƣa nền kinh tế trở về trạng thái ổn định lâu dài.
-Nhà nƣớc thông qua công cụ kế hoạch để thực hiện những hoạt động
mà thị trƣờng không điều tiết: Những thất bại thị trƣờng đặt vấn đề cần phải
có sự can thiệp của Chính phủ nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có
hiệu quả hơn. Tuy vậy, ngay cả khi nền kinh tế vận hành có hiệu quả, thì vẫn
có hai lý do nữa để Chính phủ cần phải can thiệp, đó là phân phối lại thu nhập
nhằm thực hiện công bằng xã hội và hàng hóa khuyến dụng.
- Nhà nƣớc dung công cụ kế hoạch để can thiệp nhằm hƣớng hoạt động
kinh tế xã hội của đất nƣớc theo những mục tiêu mà Chính phủ cần đạt tới:


6
Thị trƣờng tự do đƣợc hình thành từ sự tƣơng tác giữa vô số ngƣời mua và
ngƣời bán trên thị trƣờng. Những ngƣời này đều chỉ có động cơ tối đa hóa lợi
ích ngắn hạn của mình, còn họ không có động lực và phƣơng tiện để chăm lo
cho những lợi ích dài hạn của cả cộng đồng. Do đó, Chính phủ, với tƣ cách là
ngƣời đại diện cho quyền lợi của cả cộng đồng dân cƣ, phải hƣớng đến nền
kinh tế phát triển theo định hƣớng chiến lƣợc dài hạn mà Chính phủ cho rằng
có lợi cho cả xã hội nói chung.
Với tƣ cách là một tổ chức ra đời nhằm thực thi những quyền hành nhất
định đối với xã hội, Chính phủ thƣờng đặt ra những mục tiêu mà xã hội cần
đạt tới trong một thời gian nhất định hay một số lĩnh vực cụ thể. Để đạt đƣợc
những ý muốn của mình, Chính phủ phải can thiệp trực tiếp vào các lĩnh vực
đó bằng việc hoạch định những mục tiêu cụ thể thông qua chiến lƣợc, kế
hoạch, chƣơng trình phát triển.

Nhƣ vậy, việc tăng cƣờng sự can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế
không chỉ xuất phát từ những khuyết tật vốn có của thị trƣờng mà nó còn
mang một ý nghĩa cao hơn nhằm hƣớng xã hội cho tới một đời sống tốt đẹp
hơn mà thị trƣờng dù có hoạt động tốt cũng không là đƣợc.
Để thực hiện đƣợc các chức năng nói trên, Chính phủ thƣờng sử dụng
nhiều công cụ khác nhau nhƣ: Hệ thống pháp luật và các quy định dƣới luật;
Hoạch định phát triển; Các chính sách kinh tế vĩ mô; Lực lƣợng kinh tế nhà
nƣớc,…
1.2.2 Kế hoạch là công cụ huy động và phân bổ nguồn lực khan hiếm
nhằm thực hiện các mục tiêu ƣu tiên
Chúng ta luôn nằm trong tình trạng khan hiếm nguồn lực, nhất là: vốn,
lao động có tay nghề và công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Nếu cứ để thị trƣờng
điều tiết, các nguồn lực này sẽ hƣớng vào việc sản xuất các hàng hóa nhiều lợi
nhuận và mang tính trƣớc mắt, ngắn hạn, phục vụ chủ yếu cho nhu cầu của
những ngƣời giàu trong xã hội, đó là những hàng hóa xa xỉ. Các nguồn lực
không thể huy động đƣợc vào những vùng sâu, vùng xa hoặc hoạt động trong
những lĩnh vực mà xã hội cần có. Vì vậy, nếu các nguồn lực khan hiếm đƣợc


7
phân bổ theo kế hoạch, nó sẽ đảm bảo hƣớng đƣợc vào các vấn đề mang tính
bức xúc mà xã hội cần có, hƣớng vào ngƣời nghèo và những tầng lớp yếu thế
trong xã hội; các nguồn lực kham hiếm đƣợc phân bổ phù hợp với nhu cầu
trong dài hạn của đất nƣớc và địa phƣơng.
1.2.3 Kế hoạch là công cụ để Chính phủ công bố cá mục tiêu phát triển
của mình và huy động nguồn lực xã hội cùng hƣớng tới đạt đƣợc mục
tiêu:
Sự công bố cụ thể về những mục tiêu xã hội và kinh tế quốc gia hoặc
một địa phƣơng dƣới dạng một KHPT cụ thể có những ảnh hƣởng quan trọng
về thái độ hay tâm lý đối với dân cƣ. Nó có thể thành công trong việc tập hợp

dân chúng đằng sau chính phủ trong một chiến lƣợc quốc gia để xóa bỏ nghèo
đói. Bằng việc huy động sự ủng hộ của quần chúng và đi sâu vào các tầng lớp
xã hội, các đảng phái, tôn giáo để yêu cầu mọi công dân đều cùng nhau là
việc để xây dựng đất nƣớc. Nhà nƣớc (các cấp) khi có một kế hoạch kinh tế
đƣợc coi là đƣợc trang bị tốt nhất để đảm bảo những động lực cần thiết để
vƣợt qua những lực cản và thƣờng hay chia rẽ của chủ nghĩa bè phái và chủ
nghĩa truyền thống trong một yêu cầu chung đòi hỏi tiến bộ xã hội và cuộc
sống ấn no cho mọi ngƣời.
1.2.4. KH là một công cụ để thu hút đƣợc các nguồn tài trợ từ nƣớc ngoài
Nếu chúng ta có những KHPT cụ thể với những mục tiêu đặt ra cụ thể
và những dự án đƣợc thiết kế cẩn thận, đó thƣờng là một điều kiện cần thiết
để nhận đƣợc sự ủng hộ của các nhà đầu tƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc. Trong
một chừng mực nhất định việc mô tả dự án tỉ mỉ và cụ thể trong khuôn khổ
một KHPT toàn diện càng nhiều bao nhiêu thì mong muốn của các địa
phƣờng về việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ từ bên ngoài càng nhiều bấy
nhiêu. Thực tế qua Hội nghị các nhà tài trợ vừa qua đã cho thấy, nhờ Chính
phủ Việt Nam đã có một lộ trình rõ rang và thể hiện rõ quyết tâm trong cải
cách bộ máy hành chính nên Việt Nam đã nhận đƣợc sự cam kết tài trợ lớn
nhất từ trƣớc tới nay từ cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế.


8
1.3. Các bộ phận cấu thành kế hoạch cấp tỉnh
1.3.1. Theo tính chất của kế hoạch:
Theo tính chất của kế hoạch thì kế hoạch cấp tỉnh có kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội và kế hoạch phát triển các ngành.
- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh bao gồm:
+Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
+ Các chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội nhƣ: tốc độ tăng trƣởng GDP,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế

xã hội (bao gồm hạ tầng đô thị, giao thông, thủy lợi, các dự án có ảnh hƣởng
nhanh và trực tiếp đến phát triển kinh tế); đổi mới phát triển doanh nghiệp,
đăng ký kinh doanh và phát triển các thành phần kinh tế; xuất nhập khẩu; quy
mô dân số,…
+ Các chỉ tiêu về xã hội nhƣ: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, phát
triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân,…
+ Các chỉ tiêu về bảo vệ môi trƣờng nhƣ: ô nhiễm môi trƣờng, xử lý
các chất thải công nghiệp, làng nghề, cải tạo và xử lý môi trƣờng các sông, ao
hồ, kênh mƣơng bị ô nhiễm,…
+ Các chỉ tiêu về cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí và phòng chống tham nhũng.
Ngoài ra còn các chỉ tiêu về quốc phòng và an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Kế hoạch phát triển ngành cấp tỉnh bao gồm:
+ Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, và thủy sản.
+ Ngành công nghiệp và xây dựng.
+ Các ngành dịch dụ: tài chính, ngân hàng, các dịch vụ kinh doanh;
dịch vụ bcvt; dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật liên quan khác; dịch
vụ phân phối; dịch vụ giáo dục; dịch vụ môi trƣờng; các dịch vụ xã hội và liên
quan đến y tế; các dịch vụ du lịch và dịch vụ liên quan đến lữ hành; các dịch
vụ giải trí văn hóa, thể thao; dịch vụ vận tải và các dịch vụ khác,…


9
1.3.2 Theo thời gian kế hoạch:
Theo thời gian kế hoạch thì kế hoạch cấp tỉnh có kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm và kế hoạch hằng năm.
- Kế hoạch 5 năm cấp tỉnh bao gồm:
+ Mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu dự kiến thực hiện trong 5 năm
của tỉnh.

+ Định hƣớng phát triển các ngành và lĩnh vực trong 5 năm, bao gồm:
kinh tế, xã hội, tài nguyên, môi trƣờng và nguồn gốc an ninh.
+ Định hƣớng đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của địa
phƣơng trong 5 năm, bao gồm: công nghiệp, nông nghiệp nông thôn, hạ tầng
giao thông vận tải, bƣu điện, hạ tầng đô thị và dân cƣ, hạ tầng xã hội,…
+ Giải pháp thực hiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong 5 năm.
- Kế hoạch hằng năm cấp tỉnh: là cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và
các chỉ tiêu chủ yếu thực hiện trong 5 năm đƣợc thực hiện từng bƣớc thông
qua các kế hoạch hằng năm.
Kế hoạch hằng năm cấp tỉnh bảo gồm các nội dung:
+ Mục tiêu thực hiện trong năm trên cơ sở mục tiêu kế hoạch 5 năm.
+ Nhiệm vụ thực hiện trong năm, bao gồm nhiệm vụ về phát triển kinh
tế, về phát triển xã hội, về bảo vệ môi trƣờng, cải cách hành trình và quốc
phòng an ninh.
+ Các chỉ tiêu chủ yếu trong năm, bao gồm: tốc độ tăng trƣởng, cơ cấu
kinh tế, xuất nhập khẩu, lao động, việc làm, cân đối thu chi ngân sách, cân đối
nguồn lực cho đầu tƣ phát triển,…
+ Phƣơng hƣớng, giải pháp thực hiện trong năm cho phát triển các
ngành và lĩnh vực.
1.4. Quy trình lập kế hoạch hàng năm cấp tỉnh
Lập KH phát KTXH cấp tỉnh hàng năm hiện nay đƣợc thực hiện tuân
thủ theo quy trình chung của cả nƣớc.Quy trình này đƣợc chia làm hai
vòng.Vòng I đƣợc tính từ khi Thủ tƣớng có Chỉ thị về việc lập KHPT KTXH
đến khi bản dự thảo KHPT KTXH của các cấp đƣợc tổng hợp và trình Chính


10
phủ,Quốc hội xem xét.Vòng II là quá trình phê duyệt và giao chỉ tiêu KH cho
các cấp.Bản KH đƣợc xây dựng theo trình tự nhƣ sau:
Bƣớc 1,căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về xây dựng KH

hàng năm,căn cứ vào khung hƣớng dẫn của Bộ KHĐT,địa phƣơng tiến hành
xây dựng KHPT KTXH hàng năm của địa phƣơng mình.
Đầu tháng 7 hàng năm,Bộ KHĐT thƣờng gửi văn bản đề hƣớng dẫn và
định hƣớng,nội dung lập KH,các cơ chế và chính sách mới ban hành,diễn biến
trong ngoài nƣớc cá thể ảnh hƣởng đến tình hình phát triển KTXH năm
KH.Tiếp theo,UBND tỉnh chỉ đạo các ngành các ngành,các cấp triển khai xây
dựng KHPT KTXH theo văn bản trên.Sở KHPT KTXH.Bƣớc 1 kết thúc khi
tất cả các cấp nhận đƣợc hƣớng dẫn của cơ quan KH cấp trên để triển khai
xây dựng KHPT KTXH ở cấp mình.
Bƣớc 2,tại mỗi cấp chính quyền,các đơn vị sẽ soạn thảo KH dựa trên
hƣớng dẫn của cơ quan KH.Sở KHĐT sẽ tổng hợp của các huyện và các
sơ,ngành để xây dựng KH phát triển KTXH tỉnh.Sỏ KHĐT sẽ phối hợp cùng
với Sở Tài chính tổng hợp và xây dựng phƣơng án KH chung của tỉnh.Sau khi
báo cáo UBND tỉnh và Thƣờng vụ Tỉnh ủy để xin ý kiến góp ý chỉnh sửa,Sở
KHĐT hoàn chỉnh thành bản KH chung cho tỉnh.Cuối tháng 7,đầu tháng 8
hàng năm,Sở KHĐT trực tiếp báo cáo KH của tình với Bộ KHĐT và đăng ký
ngày để bảo vệ KH phát triển KTXH của mình với Trung ƣơng.
Bƣớc 3, trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội,tháng 12 hàng năm, Thủ
tƣớng Chính phủ giao KH cho các tỉnh.Bộ KHĐT ban hành văn bản hƣớng
dẫn các chủ trƣơng,biện pháp tổ chức thực hiện.Trên cơ sở con số giao chính
thức từ trung ƣơng,sở KHĐT hoàn thiện bản dự thảo KH phát triển
KTXH,trình HĐND tỉnh thong qua và giao KH cho các ngành, huyện, thị
triển khai thực hiện.Quy trình lập và giao KHPT KTXH hàng năm cấp tỉnh
kết thúc ở đây.
Nhƣ vậy,cơ bản các văn bản pháp lý về định hƣớng phát triển KTXH
cấp tỉnh đang ngày càng hoàn thiện.Nhiều văn bản đã bƣớc đầu phản ánh
những tinh thần cơ bản của đổi mới công tác lập kế hoạch nhƣ khuyến khích


11

sự KHPT KTXH cấp tỉnh còn tỉnh còn đang bộc lộ nhiều khuyết điểm lớn,quy
trình hiện nay ở cấp tỉnh vẫn còn mang nặng dấu ấn của thời kỳ KHH tập
trung với đặc trƣng là cơ chế “giao – nhân”.Điều này vẫn tạo cơ hội cho sự
tồn tại của cơ chế “xin- cho” về vốn, khiến khả năng gắn kết giữa KH và
nguồn lƣc trên thực tế rất khó khăn.




12
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY

2.1. Một số đặc điểm của tỉnh Ninh Bình
2.1.1.Vị trí địa lý và đặc điểm phân vùng
Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực Nam của vùng Đồng bằng sông Hồng,
cách trung tâm thủ đô Hà Nội hơn 90 km về phía Nam, nằm trên tuyến giao
thông huyết mạch Bắc - Nam; phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam, phía Đông Bắc
giáp tỉnh Nam Định, phía Đông và Đông Nam giáp biển Đông, phía Tây - Tây
Nam giáp tỉnh Thanh Hoá, phía Tây - Tây Bắc giáp tỉnh Hoà Bình. Diện tích
tự nhiên toàn tỉnh là 1.389,1 km
2
, chiếm 9,28% diện tích đất tự nhiên vùng
đồng bằng sông Hồng và 0,42% diện tích tự nhiên của cả nƣớc.
Tỉnh có địa hình đa dạng, thấp dần từ vùng núi đồi phía Tây sang vùng
đồng bằng trũng xen kẽ núi đá vôi và xuống đồng bằng phì nhiêu, bãi bồi ven
biển phía Đông. Địa hình hội tụ đầy đủ điều kiện khá thuận lợi để phát triển
kinh tế - xã hội với thế mạnh của từng vùng:
Vùng đồi núi: gồm các dãy núi đá vôi với độ dốc lớn và đồi đan xen
hình thành các thung lũng lòng chảo hẹp, trong tiểu vùng có dạng địa hình

bình nguyên. Vùng này chủ yếu nằm ở huyện Nho Quan, phía Bắc - Đông
Bắc của huyện Gia Viễn và phần lớn thị xã Tam Điệp. Diện tích chiếm gần
30% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.
Vùng đồng bằng trũng trung tâm: có tiểu vùng ruộng trũng, hồ, ao xen
kẽ nhiều dãy núi đá vôi với các hang động đẹp, gồm phần còn lại của huyện
Nho Quan, huyện Gia Viễn, thị xã Tam Điệp và huyện Hoa Lƣ, thành phố
Ninh Bình, một phần của huyện Yên Mô. Vùng này có diện tích chiếm gần
40% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.
Vùng đồng bằng, bãi bồi ven biển: gồm toàn bộ huyện Kim Sơn, huyện
Yên Khánh và một phần diện tích của huyện Yên Mô. Vùng này đất đai phì
nhiêu và bờ biển dài (18 km), thuận lợi phát triển sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản; diện tích chiếm trên 30% tổng diện tích tự


13
nhiên của tỉnh. Do địa hình bị sông, núi chia cắt mạnh, vùng núi có độ dốc
lớn, đồng bằng nằm ven biển nên hàng năm tỉnh chịu nhiều thiên tai nhƣ bão,
lụt , gây trở ngại phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững
2.1.2. Tăng trƣởng một số ngành, lĩnh vực chủ yếu
Nông nghiệp: Mặc dù liên tục gặp khó khăn do ảnh hƣởng của thời tiết,
giá đầu vào song Chƣơng trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2015 đƣợc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện có
hiệu quả. Giai đoạn 2011 - 2013, tốc độ tăng giá trị sản xuất ƣớc đạt
2,2%/năm; sản xuất lƣơng thực đạt trên 51,4 vạn tấn/năm; vùng lúa chất
lƣợng cao đƣợc mở rộng trên địa bàn huyện Yên Khánh, Yên Mô, Kim Sơn;
diện tích vùng nguyên liệu mía, ngô, gỗ… tiếp tục đƣợc mở rộng; vùng
nguyên liệu sắn phát triển ổn định. Mô hình liên kết, hợp tác giữa nông dân
với doanh nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đƣợc nhân rộng. Chăn
nuôi đƣợc cơ cấu lại theo mô hình trang trại, gia trại gắn với nuôi
công nghiệp trong điều kiện tổng đàn gia súc, gia cầm có suy giảm nhẹ;

hiệu quả sản xuất tăng lên, tỷ trọng ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất
nông nghiệp năm 2013 tăng lên đạt 30%. Sản xuất thủy sản phát triển cả về
đánh bắt, nuôi trồng và dịch vụ hậu cần; tỷ trọng giá trị sản xuất thủy sản
trong toàn khu vực I tăng lên đạt trên 16,5%; sản lƣợng thuỷ hải sản năm
2013 ƣớc đạt 40,3 nghìn tấn, tăng 62% so với năm 2010, trong đó nuôi trồng
đạt 34,17 nghìn tấn, tăng 71%. Chƣơng trình phát triển rừng bền vững,
chƣơng trình trồng rừng ngập mặn do WB tài trợ đƣợc triển khai nghiêm túc
góp phần duy trì tỷ lệ che phủ rừng khoảng 19,8%; mô hình nông, lâm kết
hợp ở miền núi tiếp tục phát triển.
Công tác xây dựng nông thôn mới triển khai thực hiện đồng bộ, đã tích
cực lồng ghép với các chƣơng trình, dự án gắn với quy hoạch, chỉnh trang sắp
xếp ruộng đồng; bộ mặt nông thôn đổi mới nhanh, cơ sở hạ tầng đƣợc cải thiện,
nhận thức của nông dân chuyển biến tích cực. Đến tháng 8/2013 đã xây dựng
nâng cấp, làm mới 981 km đƣờng giao thông nông thôn, kiên cố hoá 216,6 km
kênh mƣơng, lắp thêm 250,5 km đƣờng điện…; đến cuối năm 2013 dự kiến có


14
03 xã hoàn thành 19 tiêu chí. Ninh Bình đƣợc xếp trong tốp 10 toàn quốc về
triển khai Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Công nghiệp : Sản xuất công nghiệp mặc dù gặp nhiều khó khăn trong
bối cảnh ảnh hƣởng của suy giảm kinh tế chung nhƣng vẫn có tăng trƣởng cao;
GTSX/năm giai đoạn 2011 - 2013 tăng 22,5%, cao hơn mục tiêu 6,5%. Các sản
phẩm công nghiệp chủ lực truyền thống (thép, phân lân, xi măng, gạch…) tiếp
tục duy trì mức tăng trƣởng khá. Một số dự án sản xuất mới hoàn thành trong
nửa đầu nhiệm kỳ đã đi vào hoạt động nhƣ: nhà máy kính nổi Tràng An, nhà
máy phân đạm, nhà máy ô tô Thành Công, nhà máy lắp ráp cần gạt nƣớc… đã
bổ sung thêm các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh, là yếu tố chủ yếu
trong tăng trƣởng của ngành. Tuy vậy, một số sản phẩm công nghiệp chủ lực
đã có hiện tƣợng sản xuất không ổn định (ô tô, đá, gạch, thép phi tiêu chuẩn…)

hoặc suy giảm tốc độ tăng giá trị sản xuất (kính nổi Tràng An, cần gạt nƣớc ô
tô…). Trong thời gian tới, một số dự án lớn đang đƣợc đầu tƣ xây dựng sẽ hoàn
thành đi vào hoạt động nhƣ: nhà máy sản xuất linh kiện điện tử, nhà máy sản
xuất kính nổi CGF, nhà máy sản xuất thép chất lƣợng cao … sẽ tăng cƣờng
tiềm lực kinh tế cho tỉnh, song đƣợc cần quan tâm tháo gỡ khó khăn, vƣớng
mắc. Tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn của tỉnh tiếp tục có bƣớc
phát triển; trọng tâm là phát triển trồng, chế biến cói, thêu ren, chế tác đá mỹ
nghệ để tiếp tục thực hiện, phát triển làng nghề đã gắn với phát triển du lịch, đã
hình thành các tua du lịch gắn với làng nghề truyền thống.
Dịch vụ : phát triển đa dạng, có sự chuyển biến tích cực về quy mô và
chất lƣợng, phục vụ tốt hơn nhu cầu đời sống của nhân dân. Giá trị sản xuất giai
đoạn 2011 - 2013 của khu vực dịch vụ ƣớc tăng 13,7%/năm (mục tiêu đề ra là
19%). Thƣơng mại nội địa tiếp tục đƣợc cơ cấu theo hƣớng tập trung vào hệ
thống chợ, trung tâm thƣơng mại, siêu thị; công tác quản lý thƣơng mại đƣợc đổi
mới theo hƣớng văn minh, hiện đại. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu
dịch vụ năm 2013 ƣớc đạt 20.500 tỷ đồng, gấp gần 2,0 lần năm 2010.
Hoạt động du lịch, lễ hội diễn ra sôi động; nổi bật đặc biệt là công tác
hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cƣờng giới thiệu, quảng bá, xúc tiến và hoàn


15
chỉnh hồ sơ trình UNESSCO công nhận khu hang động Tràng An là di sản thế
giới, triển khai xây dựng dự án công viên động vật hoang dã… Lƣợng du
khách đến Ninh Bình không ngừng tăng lên qua các năm, đến năm 2013 dự
kiến đạt trên 4,2 triệu lƣợt, trong đó khách quốc tế là 0,8 triệu lƣợt; doanh thu
du lịch ƣớc đạt 800 tỷ đồng.
Dịch vụ vận tải tiếp tục phát triển đa dạng, chất lƣợng dịch vụ đƣợc cải
thiện đáng kể, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân. Khối
lƣợng luân chuyển tăng bình quân 11,5%/năm. Khối lƣợng luân chuyển hành
khách tăng 17,0%/năm. Dịch vụ bƣu chính viễn thông tập trung công tác

thông tin tuyên truyền các lễ kỷ niệm, các chƣơng trình, kế hoạch bám sát
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; thông tin tuyên truyền xây dựng
nông thôn mới, xây dựng Chính quyền điện tử; xây dựng hệ thống cung cấp
dịch vụ Internet tốc độ cao Số thuê bao điện thoại bình quân đạt 127,3
máy/100 dân; xuất bản báo chí, sử dụng internet, mở rộng truyền hình cáp và
doanh thu ngành tiếp tục tăng lên.
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng tiếp tục phát triển theo hƣớng đa dạng
và thuận tiện. Các ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng trên địa bàn
đã bám sát các chủ trƣơng, chính sách của Trung ƣơng và định hƣớng phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đẩy mạnh huy động vốn và cho vay cơ bản đáp
ứng nhu cầu vay vốn sản xuất kinh doanh, đầu tƣ xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Tổng nguồn vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng bình
quân 11,5%/năm; tổng dƣ nợ cho vay trên địa bàn tăng bình quân 8,1%/năm,
nợ xấu vẫn đƣợc kiểm soát.

Tốc độ tăng trƣởng GDP đạt 11,05%; sản xuất công nghiệp tăng 14,6% so
với năm 2011; nông nghiệp phát triển ổn định; kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh,
du lịch phát triển khá; văn hóa - xã hội có tiến bộ, an sinh xã hội và đời sống
nhân dân đƣợc đảm bảo; quốc phòng đƣợc tăng cƣờng, an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội đƣợc giữ vững; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc, cải cách thủ
tục hành chính, công tác đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều tiến bộ.




16
Bảng 2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2012
TT
Chỉ tiêu
ĐVT

Thực hiện
năm 2011
Mục
tiêu
năm
2012
Ƣớc
thực hiện
năm 2012
So sánh
với mục
tiêu
năm
2012

Các chỉ tiêu về kinh tế





1
Tốc độ tăng trƣởng GDP
%
16,1
14,5
11,05
Không
đạt
2

Tốc độ tăng GTSX (giá CĐ
1994)






+ Công nghiệp - xây dựng
%
26,8
16,6
11,4


Tr.đó: Công nghiệp
%
48,1
18,5
14,6


+ Nông, lâm nghiệp, thủy
sản
%
2,5
2,0
2,05



+ Dịch vụ
%
15
15
13,8

3
Cơ cấu kinh tế trong GDP
(giá HH)






+ Công nghiệp - xây
dựng
%
49
48,5
46,35


+ Nông, lâm nghiệp,
thủy sản
%
15
14,5
15,31



+ Dịch vụ
%
36
37
38,34

4
GDP bình quân đầu ngƣời
Tr.đồng
25
31
28,8
Không
đạt
(Nguồn Tổng cục thống kê)
2.2. Khái quát tình hình xây dựng kế hoạch của tỉnh Ninh Bình
Hoạt động đổi mới công tác lập KHPT KTXH các cấp đã đƣợc tỉnh
Ninh Bình thực hiện cho đến nay quy trình lặp, chỉ đạo thực hiện và theo dõi
đánh giá KHPT KTXH hàng năm của xã, phƣờng, thị trấn chƣa đƣợc áp dụng
rộng rãi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Năm 2009, quy trình đổi mới KH hàng
năm cấp huyện đƣợc triển khai dự kiến thể chế vào cuối năm 2011, đồng thời
Ninh Bình cũng đã xây dựng bản KHPT KTXH 5 năm giai đoạn 2011- 2015
theo phƣơng pháp mới đảm bảo tƣ duy chiến lƣợc.
Nội dung kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hằng năm cấp xã bao gồm
các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và các lĩnh vực
khác. Cấu trúc của bản kế hoạch bao gồm hai phần:


17

Phần I: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm báo cáo (tình hình
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân).
Phần II: Kế hoạch phát triển cho năm tiếp theo (năm kế hoạch). Các
mục chính của phần II này đƣợc sắp xếp theo trình tự sau: Các mục tiêu, các
giải pháp, kế hoạch hành động và nguồn lực.
Kèm theo phần thuyết minh là hệ thống bảng biểu về chi tiêu kinh tế xã
hội năm báo cáo và năm kế hoạch.
Quy trình triển khai thực hiện: vào đầu tháng 5 hằng năm, UBND xã
ban hành văn bản chỉ đạo và hƣớng dẫn các ban, ngành, đoàn thể (các đoàn
thể đƣợc mời tham gia), các đơn vị trên địa bàn xã (trƣờng học, trạm y tế,
doanh nghiệp, hợp tác xã, ban quản lý dự án…) và các xóm triển khai công
tác lập kế hoạch cho năm sau.
2.3. Thực trạng công tác đổi mới lập kế hoạch ở Ninh Bình
2.3.1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp tỉnh của Ninh Bình
2.3.3.1. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm đã được xây dựng đổi mới
một cách toàn diện về nội dung
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 Ninh Bình đƣợc
xây dựng với mục tiêu là: hƣớng tới các tƣ duy mang tính chiến lƣợc trong
nội dung kế hoạch 5 năm 2011-2015. Theo chủ đề này, bản kế hoạch 2011-
2015 ngoài những nội dung mang tính truyền thống và theo yêu cầu báo cáo
của bộ KHĐT, sẽ chứa đựng các ý tƣởng đổi mới cụ thể nhƣ sau:
- Bản kế hoạch 5 năm 2011-2015 đƣợc dựa trên nền tảng một tầm nhìn
về Ninh Bình trong tƣơng lai, tức là xác định đƣợc bức tranh hoàn chỉnh về
Ninh Bình sẽ phấn đấu đạt tới (chƣa bị giới hạn bởi thời gian).
- Có sự thay đổi trong nội dung và cách tiếp cận giải quyết từng nội
dung trong bản kế hoạch 5 năm 2011-2015 để hƣớng tới các mục tiêu chiến
lƣợc dài hạn, cụ thể:
+ Đánh giá chính xác tiềm năng phát triển, nhận định chính xác điểm
đứng của Ninh Bình hiện nay.



18
+ Dự báo đƣợc các yếu tố tác động bên ngoài cũng nhƣ những yếu tố nội
tại của Ninh Bình trong thời gian tới, cụ thể là giai đoạn 2011-2015, làm cơ sở
cho việc xác định những mục tiêu và nhiệm vụ của giai đoạn 2011-2015.
+ Xác định đƣợc tầm nhìn chiến lƣợc về một Ninh Bình trong tƣơng
lai, làm cơ sở cho xác định mục tiêu và nhiệm vụ phải đạt đƣợc trong lộ trình
đi, cụ thể là giai đoạn 2011-2015.
+ Các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
các định hƣớng phát triển ngành, lĩnh vực và lãnh thổ phải thể hiện rõ quan
điểm ƣu tiên và lý giải chính xác cho sự ƣu tiên đó.
+ Các giải pháp của kế hoạch phải đƣợc logic từ hệ thông mục tiêu, chỉ
tiêu đến các chƣơng trình, dự án cụ thể có gắn với nguồn lực và cách thức
triển khai thực hiện.
+ Kế hoạch theo dõi đánh giá phải hƣớng tới các mục tiêu kết quả và
mục tiêu tác động (thay vì trƣớc đây chỉ hƣớng tới các mục tiêu đầu ra) để
xây dựng các chỉ số theo dõi từng năm và 5 năm.
Dựa theo quan điểm đổi mới nói trên, nội dung của kế hoạch 5 năm
2011-2015 sẽ xây dựng thành 4 phần chính:
Phần I: Đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển kinh tế xã hội tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2006-2010.
Phần II: Dự báo các yếu tố tác động và các cân đối vĩ mô giai đoạn
2011-2015.
Phần III: Mục tiêu định hƣớng và các giải pháp chiến lƣợc.
Phần IV: Kế hoạch theo dõi đánh giá.
2.3.3.2. Một số ngành của Ninh Bình đã thực hiện việc xây dựng kế hoạch
phát triển ngành của mình theo phương pháp mới.
Một số ngành của Ninh Bình đã thực hiện việc thay đổi hoàn toàn cách
xây dựng kế hoạch phát triển hằng năm của ngành mình. Trƣớc đây, việc xây

dựng kế hoạch hằng năm của ngành đƣợc xây dựng theo một mô tuýp đã
đƣợc quy định trƣớc, với cách xây dựng kế hoạch ngành theo phƣơng pháp
này thì việc đánh giá, theo dõi của từng ngành là rất khó khăn, việc bố trí


19
nguồn lực thƣờng không đáp ứng đƣợc nhu cầu đề ra. Các bản kế hoạch đƣợc
xây dựng theo cách thức cũ mang nặng tính báo cáo, thiếu tính chủ động và
sáng tạo trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Trƣớc yêu cầu đổi mới, để thích ứng với nền kinh tế thị trƣờng, một số
ngành trên địa bàn Ninh Bình đã thay đổi cách xây dựng kế hoạch phát triển
hằng năm của ngành mình. Kế hoạch phát triển ngành đã đƣợc xây dựng theo
từng phần cụ thể và theo các lĩnh vực, chƣơng trình và dự án. Cụ thể ở một số
ngành nhƣ sau:
(a) Ngành Khoa học và Công nghệ
Kế hoạch phát triển ngành hằng năm của ngành khoa học và công nghệ
đƣợc xây dựng theo kết cấu gồm 2 phần:
- Phần I: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khoa học và công nghệ
trên cơ sở kế hoạch 5 năm 2006-2010 của ngành đã đƣợc xây dựng, bao gồm
các nội dung:
+ Kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt
động ứng dụng và chuyển giao công nghệ giai đoạn 2006-2010, bao gồm:
*Nhiệm vụ
*Tình hình thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống của từng lĩnh vực
(nông nghiệp và phát triển nông thôn; công nghiệp và xây dựng; khoa học xã
hội và nhân văn; y tế, chăm sóc sức khỏe giáo dục; điều tra cơ bản, công nghệ
thông tin và các lĩnh vực khác,…).
+Kết quả các hoạt động phục vụ trên các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc giai
đoạn 2006-2010.

+Một số nội dung hoạt động khoa học công nghệ khác giai đoạn 2006-
2010.
+Tình hình phân bổ và sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ
và kinh phí đầu tƣ phát triển cho khoa học công nghệ giai đoạn 2006-2010.
+Một số đánh giá về nguyên nhân kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tồn tại.

×